Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Luận văn thạc sỹ quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các trường tiểu học huyện đắk glong, tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.56 KB, 96 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh tồn cầu hố và kinh tế tri thức phát triển, giáo dục Việt Nam
sớm tìm tiếng nói chung với các nền giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực
và trên thế giới, điều cơ bản là nhanh chóng chuyển hệ thống giáo dục Việt Nam
sang phát triển tiếp cận năng lực học sinh. Sự thay đổi này kéo theo sự thay đổi hoạt
động dạy học trong nhà trường. Giáo viên và học sinh trong nhà trường đang chịu
nhiều sức ép và thách thức lớn. Do vậy hoạt động dạy học trong nhà trường theo
hướng tiếp cận nội dung khơng cịn phù hợp nữa mà thay vào đó là dạy học theo
hướng tiếp cận năng lực. Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực sẽ giúp học sinh
phát triển được năng lực, giúp học sinh có thể khẳng định được mình trong cộng
đờng phức tạp, đa dạng và thay đổi có thể thích ứng với những biến động của sự
biến đổi đời sống xã hội.
Huyện Đắk Glong có vị thế địa lí chính trị và an ninh quốc phịng đặc biệt
quan trọng ở tỉnh Đắk Nông. Đây là một vùng đất có nhiều ưu thế để phát triển
nơng, lâm nghiệp. Tuy nhiên những năm gần đây Đắk Glong, Đắk Nơng có xu
hướng phát triển chậm lại về mọi mặt. Điều này bị ảnh hưởng bởi nhiều nguyên
nhân, trong đó có vấn đề về phát triển giáo dục. Trước yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay, khi chương trình giáo dục phổ thông mới triển khai và thực hiện áp dụng
trên phạm vi cả nước; việc định hướng công tác quản lý hoạt động dạy học các
trường phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông là một tất yếu và là
giải pháp quan trọng để đảm bảo chất lượng giáo dục tại các trường Tiểu học trong
toàn huyện. Trong những năm qua, GD&ĐT huyện Đắk Glong rất chú trọng công
tác nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đề ra nhiều biện pháp quản lý hoạt động
dạy và học ở các trường Tiểu học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Chất
lượng giáo dục ở một số trường Tiểu học có sự chuyển biến tích cực. Tuy nhiên,
quản lý hoạt động dạy học chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Năng lực điều
hành, chỉ đạo việc quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh
của một số cán bộ quản lý còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện. Từ thực trạng đó, dẫn đến hệ quả một số học sinh trong


1


học tập còn thụ động hạn chế khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã
học để giải quyết tình huống thực tiễn cuộc sống. Xuất phát từ những cơ sở nói trên,
đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các
trường Tiểu học huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng” được xem là một vấn đề cấp
thiết, có ý nghĩa lí luận và thực tiễn cần nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các nghiên cứu về dạy học và dạy học theo hướng tiếp cận năng lực
học sinh ở các trường Tiểu học.
Hoạt động dạy học là hoạt động chủ đạo trong các nhà trường nói và trường
Tiểu học nói riêng. Do vậy, đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về vấn
đề này. Dưới đây sẽ phân tích cụ thể các nghiên cứu được thực hiện theo hướng này.

R. E. Boyatzid (1982) cho rằng dạy học theo hướng tiếp cận năng lực cần xư
lý một cách có hệ thống 3 khía cạnh: (1) Xác định các năng lực; (2) Phát triển
chúng; (3) Đánh giá chúng một cách khách quan [21]. Như vậy để xác định được
các năng lực, điểm bắt đầu thường là các kết quả đầu ra. Từ đó, đi đến xác định vai
trị của những người có trách nhiệm phải tạo ra các kết quả đầu ra này. Trên cơ sở
của từng vai trò, xác định các năng lực cần thiết để có thể thực hiện tốt vai trị đó.
Tác giả Đỗ Ngọc Thống (2012) nêu ra bản chất và lí do chuyển sang cách
tiếp cận năng lực là “Chủ trương giúp học sinh không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ
mà cịn phải biết làm thơng qua các hoạt động cụ thể, sư dụng những tri thức học
được để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra. Nói cách khác phải gắn với
thực tiễn đời sống” [25].
2.2. Các nghiên cứu về quản lý dạy học và quản lý dạy học theo hướng tiếp
cận năng lực học sinh ở các trường Tiểu học.
Tác giả Nguyễn Phúc Châu (2010), chú trọng phân tích quản lý dạy học là
quản lý các thành tố mục tiêu, nội dung – chương trình, phương pháp – hình thức,

cơ sở vật chất, lực lượng, đánh giá kết quả và môi trường dạy học. Nội dung quản lý
dạy học phải bao gồm: (1) Quản lý quy chế chuyên môn; (2) Quản lý tổ chức nhân
lực dạy học; (3) Quản lý việc huy động và sư dụng tài lực, vật lực; (4) Quản lý môi
trường dạy học; (5) Quản lý việc sư dụng công nghệ thông tin trong dạy học [11].

2


Các nghiên cứu đã đề cập đến cơ sở khoa học của quản lý hoạt động dạy học theo
quan điểm luận, cách tiếp cận này có thể áp dụng trong quản lý hoạt động dạy học theo
hướng tiếp cận năng lực học sinh trường Tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

3. Mục đích và nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động dạy học theo hướng
tiếp cận năng lực học sinh ở các trường Tiểu học huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng,
từ đó đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực
học sinh ở các trường Tiểu học huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng góp phần nâng
cao kết quả quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận
năng lực học sinh ở các trường Tiểu học.
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận
năng lực học sinh ở các trường Tiểu học huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông và các
yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng quản lý này.
Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận
năng lực học sinh ở các trường Tiểu học huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông và thư
nghiệm một giải pháp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Giải pháp quản lý hoạt động theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các
trường Tiểu học huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở trường Tiểu học.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
4.3.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, xuất phát từ tiếp cận năng lực học sinh Tiểu học và
tiếp cận chức năng quản lý, đề tài xác định các nội dung quản lý hoạt động dạy học
theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các trường Tiểu học gồm: lập kế hoạch, tổ

3


chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực
học ở các trường Tiểu học.
4.3.2. Giới hạn về chủ thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các
trường Tiểu học như có rất nhiều chủ thể tham gia: Lãnh đạo phòng GD&ĐT; Quản
lý các trường Tiểu học; Tổ trưởng chuyên môn. Tuy nhiên trong đề tài này chủ thể
chính được xác định là Quản lý trường Tiểu học.
4.3.3. Giới hạn về địa bàn và khách thể khảo sát thực tiễn
Luận văn tiến hành khảo sát thực tiễn với các nhóm khách thể như: Lãnh đạo
phịng GD&ĐT, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chun môn và giáo viên
các trường Tiểu học ở huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận (Cách tiếp cận nghiên cứu)
Để tiến hành nghiên cứu Quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận
năng lực học sinh ở các trường Tiểu học huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông, luận văn
xác định các cách tiếp cận nghiên cứu sau:
Tiếp cận hệ thống: Quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực

học sinh ở các trường Tiểu học chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau, yếu tổ
chủ quan và khách quan. Vì vậy, trong luận văn này, quản lý hoạt động dạy học theo
hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các tường Tiểu học được xem xét như là kết quả
tác động của nhiều yếu tố.
Tiếp cận phát triển: Khi nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học theo hướng
tiếp cận năng lực học sinh ở trường Tiểu học phải nghiên cứu trong sự vận động,
biến đổi, tương tác qua lại giữa toàn bộ các hoạt động trong qúa trình quản lý và quá
trình dạy học tại các trường Tiểu học. Thấy được sự vận động, phát triển, biến đổi
của quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các trường
Tiểu học ở thời gian hiện tại, quá khứ và dự báo tương lai phát triển.
Tiếp cận hoạt động: Khi nghiên cứu hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận
năng lực học sinh ở các trường Tiểu học cần nghiên cứu về hoạt động quản lý của
Hiệu trưởng và hoạt động dạy học của giáo viên và học tập của học sinh ở các

4


trường Tiểu học để làm bộc lộ rõ biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt
động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các trường Tiểu học.
Tiếp cận năng lực: Hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực của học
sinh là hoạt động hướng tới sự hình thành và phát triển các năng lực cơ bản của học
sinh. Tiếp cận năng lực sẽ tạo cơ sở phương pháp luận để luận giải một số các vấn
đề lý luận cơ bản như: khía niệm, mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp,
phương tiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học tại trường Tiểu học. Tiếp cận
chức năng quản lý: Quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học
sinh cần dựa trên các chức năng cơ bản của hoạt động quản lý đó là: Lập kế hoạch,
tổ chức, kiểm tra và đánh gía hoạt động dạy học. Các chức năng này càn phải được
thể hiện xuyên suốt trong quá trình quản lý hoạt động dạy học của chủ thể.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu

5.2.1.1. Mục đích nghiên cứu
Phương pháp này được sư dụng nhằm mục đích tổng quan các nghiên cứu ở
trong và ngoài huyện Đắk Glong về quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận
năng lực học sinh trường Tiểu học. Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu
trong và ngồi huyện luận văn xác định phương pháp tiếp cận, cơ sở lý luận để xây
dựng khung lý thuyết của đề tài luận văn. Đây là cơ sở quan trọng để xây dựng bộ
công cụ nghiên cứu thực tiễn của đề tài luận văn.
5.2.1.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu các văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nước, của cơ quan quản
lý giáo dục (Bộ GD &ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT).
Nghiên cứu các số liệu qua báo cáo của cơ quan quản lý giáo dục, các trường
TH. Nghiên cứu sản phẩm hoạt động dạy học của trường Tiểu học huyện Đắk

Glong, tỉnh Đắk Nông.
5.2.1.3. Cách thực hiện phương pháp
Thu thập tài liệu trong và ngoài huyện liên quan tới đề tài luận văn; phân
tích, đánh giá tổng quan các tài liệu.

5


Từ phân tích các tài liệu xác định cách tiếp cận nghiên cứu cho luận văn, các khái
niệm công cụ của luận văn, nội dung lý luận về hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận
năng lực HS Tiểu học và quản lý hoạt động này cũng như các yếu tố ảnh hướng tới quản lý
hoạt động này, xác định các chỉ báo để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu của luận văn.

5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi;
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu;
5.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm;
5.2.5. Phương pháp thử nghiệm sư phạm.

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sẽ được trình bày cụ thể tại chương 2
và chương 3 của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung một số vấn đề về lý luận
quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh trong nhà trường
phổ thơng nói chung và trường Tiểu học nói riêng trong bối cảnh đổi mới giáo dục
hiện nay. Luận văn đã xây dựng được các tiêu chí quản lý hoạt động dạy học theo
hướng tiếp cận năng lực học sinh ở trường Tiểu học.
6.2. Về mặt thực tiễn
Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học
sinh ở các trường Tiểu học huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng, trong đó có các tiêu
chí quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các trường
Tiểu học được luận văn đề xuất tác động vào các mặt: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở
các trường Tiểu học huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông sẽ có tác động quyết định
đến kết quả hoạt động hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở
các trường Tiểu học huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng hiện nay. Vì vậy kết quả
nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho lãnh đạo quản lý, giáo viên
các trường Tiểu học.

6


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận
năng lực học sinh ở các trường Tiểu học;
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng

lực học sinh ở các trường Tiểu học huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông;
Chương 3: Giải pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng
lực học sinh ở các trường Tiểu học huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƯỚNG
TIẾP CẬN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực HS

Những nghiên cứu về hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học
sinh tập trung vào một số vấn đề sau: (1) Sự cần thiết phải chuyển sang day học
theo hướng tiếp cận năng lực; (2) Phát triển chương trình giáo dục theo hướng tiếp
cận năng lực; (3) Tổ chức hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực; (4)
Kiểm tra và đánh giá kết quả dạy học theo hướng tiếp cận năng lực .
Sự cần thiết phải chuyển sang dạy học theo hướng tiếp cận năng lực
Sự cần thiết phải chuyển sang dạy học theo hướng tiếp cận năng lực có thể
nói xuất phát từ căn cứ pháp lý, các nhà nghiên cứu với những cơng trình như sau:
Tác giả Đỗ Ngọc Thống (2012) nêu ra bản chất và lý do chuyển sang cách
tiếp cận năng lực là “ Chủ trương giúp học sinh khơng chỉ biết học thuộc, ghi nhớ
mà cịn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sư dụng những tri thức học
được để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra. Nói cách khác phải gắn với
thực tiễn đời sống ” [27].
Tác giả Nguyễn Vũ Bích Hiền (2014) đã nêu: Trong bối cảnh tồn cầu hóa và
kinh tế tri thức phát triển, giáo dục Việt Nam sớm tìm thấy tiếng nói chung với các
nền giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới, điều cơ bản là
nhanh chóng chuyển hệ thống giáo dục Việt Nam sang phát triển tiếp cận năng lực

học sinh [16].
Phát triển chương trình giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực
Đây là vấn đề thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhất là từ
sau khi có Nghị quyết 29 (2013), có thể kể ra đây một số nghiên cứu của các tác giả:
Các tác giả Nguyễn Đức Chính, Vũ Lan Hương, Phạm Thị Nga (2017) nghiên
cứu về “ Phát triển chương trình giáo dục” cho rằng: chương trình giáo dục là kế

8


hoạch tổng thể, hệ thống về toàn bộ hoạt động giáo dục tại nhà trường. Nó bao gờm
mục đích, mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung giáo dục, phương thức giáo dục và hình
thức tổ chức giáo dục, phương pháp đánh giá giáo dục; Phát triển chương trình giáo
dục là một nghành học [18].
Kiểm tra và đánh giá kết quả dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh
Kiểm tra và đánh giá kết quả dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh
được nhiều tác giả tập trung nghiên cứu khả sâu sắc như sau:
Tác giả Nguyễn Thanh Ngọc Bảo (2014), đánh giá theo năng lực học sinh:
Chính là đánh giá khả năng vận dung, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, thực tế và
phát triển tư duy bậc cao ( Phân tích, tổng hợp, đánh giá) của học sinh chứ không
dừng lại ở mức độ đánh giá phân hóa riêng rẻ các phương diện kiến thức, kỹ năng,
thái độ [7]. Do vậy, đánh giá theo năng lực học sinh chủ yếu là đánh giá dựa trên
hoạt động thực hiện và áp dụng kiến thức vào thực tế của học sinh.
Vậy, những cơng trình nghiên cứu về hoạt động dạy học theo định hướng đổi
mới căn bản toàn diện GD&ĐT, thực hiện hoạt động dạy học đảm bảo phát triển
phẩm chất và năng lực người học, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề
trong học tập và đời sống, các cơng trình đã có những đóng góp cả về mặt lý luận và
thực tiễn.
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp
cận năng lực học sinh

Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là nhiệm vụ trọng tâm, là nhân
tố quan trọng quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục nhà trường. Ở những phạm
vi và mức độ khác nhau, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu trực tiếp hoặc gián tiếp
đề cập đến quản lý hoạt động dạy học. Các cơng trình nghiên cứu tập trung về lý
luận và thực tiễn vấn đề này thông qua nội dung và chức năng quản lý:
Các cơng trình nghiên cứu đã tập trung phân tích sâu sắc quan niệm tổ chức
hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học
sinh ở trường phổ thông. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp một số tài liệu cần thiết và
cách tiếp cận chuyên biệt cho quá trình thực hiện đề tài.
Đánh giá chung

9


Những đề tài, các cơng trình nghiên cứu đã tập trung phân tích sâu sắc quan
niệm tổ chức dạy học và quan lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực
học sinh ở trường Tiểu học. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp một số tài liệu cần thiết
và cách tiếp cận chuyên biệt cho quá trình thực hiện đề tài. Đây là cơ sở tiền đề để
tác giả kế thừa và phát triển hoàn thiện luận văn.
Các nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực
học sinh cịn ít nghiên cứu, phân tích sâu và chưa đưa ra các giải pháp tập trung cho
việc thực hiện mục tiêu; kế hoạch; phương thức tổ chức; chỉ đạo dạy học; phương
pháp kiểm tra, đánh giá học sinh ở các trường Tiểu học để đáp ứng yêu cầu đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng hiện nay.
Từ đó, việc nghiên cứu đề tài: “ Quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp
cận năng lực học sinh ở các trường Tiểu học huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng”
mang tính lý luận và thực tiễn sâu sắc, cấp thiết, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện cấp Tiểu học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Dạy học và hoạt động dạy học

1.2.1.1. Khái niệm dạy học:
Dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất và biện chứng: Hoạt động dạy
của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chứ điều
khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tổ chức, tự điều khiển
hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học. Trong hoạt động dạy
học, hoạt động dạy của giáo viên có vai trị chủ đạo, hoạt động học của học sinh có
vai trị tự giác, chủ động, tích cực. Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học
của học sinh có liên hệ tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai hoạt động thì
hoạt động dạy học khơng thể diễn ra.
Vậy chúng ta có thể hiểu khái quát như sau: “ Dạy học là một q trình gồm
tồn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước hình
thành năng lực cần thiết nhằm giải quyết các vấn đề thực tế đặt ra trong cuộc sống
của mỗi người học một cách sáng tạo và hiệu quả”
1.2.1.2. Khái niệm hoạt động dạy học:

10


Hoạt động dạy học được hiểu là hoạt động trong nhà trường, một bộ phận
của hoạt động giáo dục tổng thể chứ khơng nói đến hàm ý dạy học nói chung (dạy
học trong cuộc sống. Hoạt động dạy học gồm hai mặt của q trình đó là dạy và học
tờn tại trong sự thống nhất và tương tác lẫn nhau và cùng hướng đên thực hiện mục
tiêu và nhiệm vụ dạy học. Trong đó, hoạt động dạy: “ là hoạt động của giáo viên
nhằm tạo ra, tổ chức và hướng dẫn hoạt động học của học sinh, nhờ đó mà ảnh
hướng đến sự phát triển nhân cách của người học” [13,tr.112].
Từ việc phân tích các khái niệm nêu trên, trong nghiên cứu này hoạt động
dạy học được hiểu như sau:
Hoạt động dạy học là hoạt động hướng vào đầu ra, nhấn mạnh người học cần
đạt được mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một quá trình dạy và học. Hay nói
cách khác, chất lượng đầu ra đóng vai trò quan trọng nhất đối với hoạt động dạy học.


1.2.2. Khái niệm năng lực
Trong chương trình giáo dục phổ thơng, Chương trình tổng thể (2018), năng
lực được định nghĩa: “Là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố
chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp
các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tiên, ý
chí,…thực hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn
trong những điều kiện cụ thể” [9, tr.37].
Như vậy, qua khái niệm trên cho thấy, năng lực là tổ hợp của các phẩm chất
tâm lý của các nhân, tổ hợp các phẩm chất tâm lý này thể hiện khả năng của chủ thể
trong thực hiện các hoạt động. Khi cùng giải quyết một nhiệm vụ hay cùng thực
hiện một hoạt động nào đó, cá nhân có năng lực sẽ thực hiện nhiệm vụ hay hoạt
động đó tốt hơn, hiệu quả hơn cá nhân khơng có năng lực.
1.2.2.1. Khái niệm năng lực học sinh Tiểu học:
Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh
nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá
nhân khác như hứng thú niềm tin, ý chí,…
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kì một người nào cũng
cần có để sống, học tập và làm việc.

11


Năng lực đặc thù môn học (của môn học nào) là năng lực mà mơn học (đó)
có ưu thể hình thành và phát triển (do đặc điểm của môn học đó).
Từ khái niệm năng lực có thể xác định khái niệm năng lực của học sinh như sau:

“ Là thuộc tính cá nhân của học sinh TH được hình thành, phát triển nhờ tố
chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện tại trường TH, cho phép học sinh TH
huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng

thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết
quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể tại trường TH”.
1.2.2.2. Khái niệm hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh TH:
Trong nghiên cứu này qua việc phân tích khái niệm hoạt động dạy học, năng lực
học sinh TH và khái niệm hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học
sinh, nghiên cứu xác định khái niệm hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng
lực học sinh TH như sau:
Hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh là hoạt động
hướng vào đầu ra, nhấn mạnh người học cần đạt được mức năng lực như thế nào
sau khi kết thúc một quá trình dạy và học. Hay nói cách khác, chất lượng đầu ra
đóng vai trị quan trọng nhất đối với hoạt động dạy học.
Như vậy, hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh Tiểu học
sẽ giúp học sinh có được các năng lực chung như: năng lực tự chủ, tự học; năng lực
giao tiếp, hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo thông qua hoạt động dạy học
các môn học trong chương trình tại nhà trường Tiểu học. Bên cạnh đó, học sinh Tiểu
học cũng được hình thành và phát triển các năng lực đặc thù thông qua các môn học
trong nhà trường.
1.3. Hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các
trường Tiểu học.
1.3.1. Trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Theo Điều lệ trường Tiểu học Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2020/TTBGĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [6]; quy
định về vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của trường Tiểu học như sau:
1.3.1.1. Vị trí của trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân

12


Trương Tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc
dân, có tư cách pháp nhân có tài khoản và con dấu riêng.
Trường Tiểu học chịu sự quản lý của phòng GD&ĐT huyện/ thành phố về

chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ trường phổ
thông của Bộ GD&ĐT.
1.3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học.
Trường Tiểu học có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Cơng khai mục tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục, điều kiện đảm bảo chất
lượng giáo dục, kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; tổ chức giảng
dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cần đạt
theo chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ GD&ĐT ban hành.
1.3.2. Dạy học trong trường TH theo hướng tiếp cận năng lực.
1.3.2.1. Mục tiêu giáo dục tiểu học
Bậc Tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt
nền mỏng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực;
định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đờng và những
thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Theo Luật Giáo dục 2020 xác định mục tiêu giáo dục TH như sau: Giáo dục
Tiểu học nhằm hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
trung học cơ sở. [22].
1.3.2.2. Yêu cầu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục Tiểu học
- Đặc điểm hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh Tiểu
học
Hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh nhằm đảm bảo
chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các
phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống
thực tiễn nhằm chuẩn bị cho người học năng lực giải quyết các tình huống của cuộc
sống và nghề nghiệp.

13



Hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh chú trọng tới chất
lượng đầu ra, chú trọng tới sản phẩm cuối cùng của hoạt động dạy học. Do vậy, kết
quả học tập của học sinh được theo dõi, đánh giá trong suốt quả trình học.
- Các thành tố quá trình dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh Tiểu
học.
Theo Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội, hoạt động dạy học theo hướng
tiếp cận năng lực học sinh Tiểu học được thể hiện ở trong các thành tố của quá trình
dạy học như: mục tiêu, nội dung, phương pháp, kiểm tra, đánh giá.
- Mục tiêu dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh Tiểu học.
Mục tiêu dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh Tiểu học nhằm giúp
học sinh Tiểu học có kiến thức. Trong đó, giúp học sinh nhận biết, tái hiện kiến
thức, vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống cụ thể, các nhiệm vụ gắn với
thực tế.
- Nội dung dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh Tiểu học.
Nội dung dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh Tiểu học phải nhằm
củng cố, phát triển những nội dung đã học, đảm bảo cho học sinh có những hiểu biết
phổ thơng cơ bản.
Nội dung dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh Tiểu học gờm các
nội dung dạy học nhằm hình thành ở học sinh các năng lực cốt lõi như:
(1) Những năng lực chung gồm: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao
tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
(2) Những năng lực đặc thù: Năng lực ngơn ngữ; Năng lực tính tốn; Năng
lực khoa học; Năng lực công nghệ; Năng lực tin học; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực
thể chất.
- Phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh Tiểu học.
Để hình thành và phát triển năng lực cho học sinh cần sư dụng nhiều phương
pháp dạy học khác nhau. Phương pháp dạy học Tiểu học phải phát huy được tính
tích cực, tự giác, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng của môn học; đặc
điểm đối tượng học sinh; điều kiện của từng lớp học.
- Hình thức dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh Tiểu học.


14


Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh Tiểu học sẽ giúp học sinh
được hình thành và phát triển không phải một loại năng lực mà là được hình thành
đờng thời nhiều năng lực hoặc nhiều năng lực thành phần mà ta không cần và cũng
không thể tách biệt trong quá trình dạy học. Do vậy, để đạt được mục tiêu hoạt động
dạy học thì việc lựa chọn các hình thức dạy học phù hợp sẽ đem lại hiệu quả cao
trong dạy học.
Hình thức lên lớp; Dạy học theo nhóm;Tự học; Ngoại khóa; Tham quan;
Thảo luận; Phụ đạo; Tổ chức các hình thức học tập mang tính chất nghiên cứu khoa
học; Ứng dụng công nghệ thông tin, sư dụng cơ sở vật chất, thiết bị vào dạy học
theo hướng tiếp cận năng lực học sinh Tiểu học.
- Kiểm tra, đánh giá dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh TH.
Mục tiêu của kiểm tra, đánh giá trong dạy học theo hướng tiếp cận năng lực
học sinh chỉ là ra điều chưa biết về nội dung và vận dụng đối tượng đó vào thực tiễn
để phục vụ thực tiễn và làm tường minh thêm một cách sâu sắc về đối tượng.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Tiểu học cần phải:
Đảm bảo tính khách quan, toàn diện, khoa học, trung thực, kết hợp giữa hình
thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức khác.
1.3.3. Đặc điểm tâm lý của học sinh Tiểu học
Đối tượng của cấp Tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11 tuổi. Học sinh Tiểu học là
thực thể hờn nhiên, ngây thơ và trong sáng. Do đó, học sinh Tiểu học chưa đủ ý
thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như một công dân trong xã hội, mà các em
luôn cần sự bạo trợ, giúp đỡ của người lớn, của gia đình, nhà trường và xã hội.
1.3.3.1. Động cơ học tập của học sinh: Hoạt động học tập của học sinh dần
dần được xem như là để thỏa mãn nhu cầu nhận thức. Để các em có động cơ thái độ
học tập đúng đắn thì tài liệu học tập phải có nội dung khoa học, súc tích, phải gắng
với thực tiễn cuộc sống.

1.3.3.2. Hoạt động chú ý của học sinh: Chú ý có chủ định bền vững ở học
sinh được hình thành dần. Mặt khác, chú ý dễ bị phân tán không bền vững. Những
nội dung địi hỏi phải có hoạt động nhận thức tích cực, những hoạt động học tập thơi
thúc tìm tịi mới thu hút được sự chú ý.

15


1.3.3.3. Hoạt động ghi nhớ của học sinh: Ghi nhớ máy móc của học sinh
ngày càng nhường chỗ cho ghi nhớ có ý nghĩa, dựa trên sự so sánh, phân loại, hệ
thống hóa. Giáo viên cần dạy học sinh kỹ năng biết tìm điểm tựa để nhớ, lập dàn ý,
lập bảng hệ thống hóa, rèn luyện cho các em trình bày các vấn đề đã học bằng lời
nói của mình.
1.3.3.4. Hoạt động dạy học tư duy của học sinh: Tư duy trừu tượng khái quát
ngày càng phát triển, tuy rằng tư duy hình tượng, cụ thể vẫn giữ vai trị quan trọng.
Trong nhiều trường hợp, tác động của những ấn tượng cảm tính mạnh mẽ hơn tác
động của từ ngữ nhưng nếu không quan tâm đến sự phát triển của tư duy trừu tượng
cho các em thì sẽ cản trở sự lĩnh hội bản chất của các khái niệm khoa học trong
chương trình.
1.3.3.5. Hoạt động giao tiếp của học sinh: Học sinh Tiểu học có cảm giác về
sự trưởng thành và nhu cầu được thừa nhận đã là người lớn. Các em muốn được
người lớn tôn trọng nhân cách, tin tưởng và mở rộng tính độc lập của mình.
1.4. Quản lý, quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học

sinh.
1.4.1. Khái niệm quản lý
Từ điển giáo dục của tác nhóm tác giả Vũ Văn Táo, Bùi Hiền, Nguyễn Văn
Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh ( 2001): “ Quản lý là hoạt động hay tác động có định
hướng, có chú đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.”[7,tr.326].

Dưới gốc độ quản lý giáo dục, tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1989) cho rằng:
“ Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chú thể quản lý đến người lao
động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”
[23,tr.18].
Từ những các khái niệm trên có thể xác định khái niệm quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ
thống của chủ thể đến khách thể của nó [21,tr.46].
1.4.2. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực
học sinh ở các trường TH.

16


Từ phân tích các khái niệm trên có thể xác định khái niệm quản lý hoạt động
dạy học theo cách tiếp cận năng lực học sinh ở các trường TH như sau:
Quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các
trường TH là một cách tiếp cận trong quản lý dạy học, trong đó chủ thể quản lý lấy
các năng lực chung và năng lực đặc thù cần hình thành cho học sinh làm chuẩn
đầu ra để lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra/đánh giá quá trình dạy học của
người dạy và người học, nhằm thực hiện mục tiêu dạy học theo phát triển năng lực
học sinh.
Từ định nghĩa nêu trên ta thấy:
Quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các
trường Tiểu học là quá trình tác động có mục đích, nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức, kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động dạy học của chú thể quản lý.
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực
học sinh ở các trường TH
1.4.3.1. Lập kế hoạch dạy học theo hướng tiếp cận năng lực HS ở các trường
TH
Lập kế hoạch dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các trường

TH là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý của chủ thể quản lý hoạt
động này.
Lập kế hoạch dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các trường
TH gồm các giai đoạn sau:
Thiết lập các mục tiêu dạy học theo hướng tiếp cận năng lực HS ở các trường
TH;
Nhận diện các nguồn lực thực hiện dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học
sinh ở các trường TH;
Quyết định cách thức, phương pháp hoạt động cần tiến hành để đạt được mục
tiêu dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các trường TH;
Quyết định về chí tiêu, cách thức đánh giá kết quả đạt được của bản kế
hoạch.

17


1.4.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận
năng lực học sinh ở các trường TH
Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục và tổ chức hoạt động dạy học theo hướng
tiếp cận năng lực học sinh ở các trường TH là sắp xếp, phân phối nguồn nhân lực
tham gia hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các trường TH
một cách khoa học và hợp lý, đạt được mục tiêu quản lý.
Tổ chức hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các trường

TH.
Hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các trường TH
gờm có hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh trong sự thống
nhất biện chứng, gắn bó mật thiết với nhau.
Tổ chức hoạt động dạy của giáo viên
Tổ chức thiết kế bài dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh TH.

Sao cho bài dạy của giáo viên phải giúp học sinh hình thành được các năng lực
chung và đặc biệt là năng lực chuyên môn.
Tổ chức hoạt động học của học sinh:
Tổ chức đổi mới phương pháp học tập; Tổ chức đổi mới hình thức học tập;
Hoạt động học phải hướng tới hình thành và phát huy được khả năng tự chủ
và tự lập của học sinh trong học tập ở trên lớp và tự học ở nhà.
1.4.3.3. Chỉ đạo hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở
các trường tiểu học
* Chỉ đạo thực hiện mục tiêu, nguyên tắc hoạt động dạy học theo hướng
tiếp cận năng lực học sinh ở các trường TH.
Hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các trường TH
có mục tiêu là nhằm giúp học sinh TH có kiến thức. Trong đó, giúp học sinh nhận
biết, tái hiện kiến thức, vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống cụ thể, các
nhiệm vụ gắn với thực tế.

18


* Chỉ đạo thực hiện nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động
dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các trường TH.
Chỉ đạo hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh TH thơng
qua các nội dung các mơn học chính khóa trên lớp nhằm hình thành năng lực chung
và năng lực đặc thù của học sinh.
Chỉ đạo hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh TH thơng
qua học nhóm, tự học, thảo luận ngoại khóa, tham quan, phụ đạo, qua các hình thức
học tập mang tính chất nghiên cứu khoa học, tự học.
Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp theo hướng dẫn
của Bộ GD&ĐT theo mục tiêu hình thành năng lực chung và năng lực chuyên môn
của học sinh. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch dự giờ, thăm lớp, rút kinh nghiệm theo
mục tiêu hình thành năng lực chung và năng lực chuyên môn của học sinh.

* Chỉ đạo thực hiện các điều kiện, phương tiện, cơ sở vật chất tổ chức hoạt
động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các trường TH.
Xây dựng hệ thống phòng học đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh học đường,
các trang thiết bị âm thanh hỗ trợ hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực
học sinh.
Trang bị đầy đủ máy chiếu, các phòng chức năng, phòng thí nghiệm, câu lạc
bộ, thư viện, phịng học thực hành, phòng giáo dục thể chất, phòng học tiếng anh,
phòng học tin học, phòng học âm nhạc. Các trang thiết bị này phải đáp ứng được
mục tiêu dạy học các môn học nhằm giúp cho học sinh có được các năng lực chung
và năng lực chuyên môn. Chuẩn bị đầy đủ sách giáo khảo, tài liệu tham khảo phục
vụ hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh. Trang bị được hệ
thống thông tin phục vụ hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở
các trường TH.
1.4.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận
năng lực học sinh ở các trường tiểu học
Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh
ở các trường TH nhằm tìm ra những ưu điểm, thành tích và những hạn chế, khuyết
điểm của các khâu quản lý để tổ chức hoạt động dạy học, nhằm kịp thời điều chỉnh

19


hoạt động dạy học đi đúng định hướng phát triển năng lực của học sinh. Quá trình
kiểm tra, đánh giá là tiến trình diễn ra như sau:
Thiết lập các tiêu chuẩn của hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực
học sinh ở các trường TH. Để hoạt động kiểm tra, đánh giá có kết quả tốt, Hiệu
trưởng nhà trường tham khảo các quy định của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT và
Phòng GD&ĐT địa phương để xây dựng các tiêu chuẩn làm việc của các chủ thể.
Đo lường mức độ hồn thành cơng việc so với các tiêu chuẩn đề ra. Sau xây dựng
được các chuẩn kiểm tra, đánh giá, Hiệu trưởng nhà trường cần đo lường hoạt động

dạy học của giáo viên so với các chuẩn đã xác định. Khi phát hiện các sai sót, Hiệu
trưởng cần điều chỉnh các biểu hiện lệch chuẩn của các tổ chuyên môn và giáo viên.
1.5. Các yếu tổ ảnh hướng đến quản lý hoạt động dạy học theo hướng
tiếp cận năng lực học sinh ở các trường TH.
1.5.1. Ảnh hướng của các yếu tổ khách
quan * Yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
Nghị quyết 29 – NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng: Về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa [22]; đã và đang có tác động to lớn đến quản lý giáo dục nói chung và quản lý
nhà trường nói riêng.
Đổi mới giáo dục địi hỏi phải nâng cao năng lực quản lý của lãnh đạo nhà
trường, của đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn: “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo là dổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ
đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo
thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động
quản trị của các cơ sở giáo dục đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đờng, xã
hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”[24,tr.2]. Theo
mục tiêu Chương trình giáo dục phổ thơng mới có nêu: “Chương trình giáo dục TH
giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở
cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận
dụng phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kỹ năng nền tảng, có
những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục

20


học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao
động”[9,tr.6]. Chính vì vậy, năng lực quản lý của lãnh đạo nhà trường, của đội ngũ
tổ trưởng chuyên môn phải được cập nhật, bổ sung để đáp ứng được yêu cầu đó
trước tiên.

* Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học là điều kiện quan trong cho các trường
TH hình thành và đi vào hoạt động, là yếu tổ không thể thiếu được trong quá trình
quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các trường TH.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học có ảnh hướng lớn đến hiệu quả hoạt động dạy
học theo hướng tiếp nhận năng lực học sinh ở các trường TH.
* Gia đình học sinh
Gia đình là nơi diễn ra những mối quan hệ xã hội đầu tiên của con người.
Những mối quan hệ trực tiếp giữa học sinh và cha mẹ là những tác động qua lại đầu
tiên trong đời sống xã hội. Trong gia đình, học sinh nhận được những kinh nghiệm
và kĩ năng sống đầu tiên, những định hướng đầu tiên về phẩm chất và năng lực của
mình. Cha mẹ học sinh là người am hiểu về những mặt mạnh, những mặt hạn chế về
năng lực học sinh và cách khắc phục nó.
1.5.2. Ảnh hướng của các yếu tố chủ quan
* Năng lực quản lý của chủ thể quản lý hoạt động dạy học
Cán bộ quản lý (Lãnh đạo nhà trường, tổ trưởng bộ môn) là chủ thể của quá
trình quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các trường
TH. Năng lực quản lý của chủ thể quản lý hoạt động dạy học là yếu tố quyết định
trong việc kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra hoạt động dạy học của nhà
trường.
Năng lực quản lý của Hiệu trưởng giúp việc tổ chức hoạt động dạy học tại
nhà trường một cách hiệu quả. Năng lực quản lý của Hiệu trưởng giúp việc kiểm tra,
đánh giá giáo viên một cách phù hợp.
* Năng lực dạy học của giáo viên
Đội ngũ giáo viên là chủ thể của quá trình dạy học, là người trực tiếp giảng
dạy, nhiệm vụ của giáo viên là tổ chức, điều khiển hoạt động học của học sinh để

21



phát triển phẩm chất và năng lực. Vì vậy, năng lực dạy học của giáo viên là yếu tổ
quan trọng không thể thiếu, ảnh hướng trực tiếp đến hoạt động dạy học theo hướng
tiếp cận năng lực học sinh ở các trường TH.
* Tinh thần và thái độ học tập của học sinh
Tinh thần và thái độ học tập của học sinh là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các trường
TH không chỉ làm thay đổi hoạt động của giáo viên, mà còn làm thay đổi hoạt động
học của học sinh. Hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ở các
trường TH có thành cơng hay khơng thành cơng phụ thuộc rất lớn vào học sinh.
Tiểu kết chương 1
Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận học
sinh ở trường Tiểu học, có thể thấy các cơng trình nghiên cứu đã đạt những thành
tựu nhất định trong quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học
sinh. Những đề tài, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã tập trung phân tích sâu sắc
khẳng định vai trị quan trọng trong cơng tác quản lý hoạt động dạy học; trên cơ sở
khảo sát đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động dạy học, phân tích rõ quan niệm
tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh. Kết
quả của những nghiên cứu trên là cơ sở và tiền đề để tác giả kế thừa và phát triển
hoàn thiện luận văn. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học theo hướng tiếp
cận năng lực học sinh cịn ít nghiên cứu, phân tích sâu và chưa đưa ra các giải pháp
tập trung cho việc thực hiện mục tiêu; kế hoạch; phương thức tổ chức; chỉ đạo dạy
học; phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh ở các trường Tiểu học để đáp ứng yêu
cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng hiện nay.
Như vậy, nghiên cứu đưa ra các giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở
trường Tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh tập trung trọng tâm chuyển
từ hoạt động dạy học chủ yếu từ chỗ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
phẩm chất và năng lực người học, đáp ứng mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục
phổ thơng hiện nay là một vấn đề chưa được nghiên cứu sâu sắc và tồn diện, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cấp Tiểu học.


22


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƯỚNG TIẾP
CẬN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐẮK
GLONG, TỈNH ĐẮK NƠNG
2.1. Khái qt về tình hình giáo dục trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh
Đắk Nơng
Đắk Glong là huyện có diện tích lớn nhất trong các đơn vị hành chính cấp
huyện của tỉnh Đắk Nơng với 144.825 km² diện tích tự nhiên. Dân số tồn huyện
năm 2021 gần 73 nghìn người. Tồn huyện có 6/7 xã thuộc diện xã đặc biệt khó
khăn, địa hình phức tạp, giao thơng đi lại khó khăn. Đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân cịn nhiều khó khăn, thiếu thốn; kinh tế - xã hội phát triển chậm, nhân dân
sinh sống chủ yếu là phát nương làm rẫy, trình độ dân trí thấp. Sự nghiệp giáo dục
tuy có chủn biến cả về số lượng lẫn chất lượng, cơ sở vật chất trường, lớp ngày
càng được cải thiện nhưng thực chất vẫn chưa đáp ứng được so với nhu cầu đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng 2018 trong giai đoạn hiện nay.
Tồn huyện có 37 cơ sở giáo dục. Tổng số có 19328 học sinh (nhà trẻ là 139
trẻ), trong đó học sinh nữ 9191 em, học sinh là người dân tộc thiểu số 12331 em (chiếm
tỷ lệ 63,8%), số học sinh nữ dân tộc thiểu số là 5775 em (chiếm tỷ lệ 29,9%).

Về giáo dục TH: Giáo dục tiểu học có 14 trường với 9691 học sinh; dân tộc
thiểu số 6503 em (chiếm tỷ lệ 67,1%), số trường đạt chuẩn quốc gia là 02 trường
(Trường tiểu học Nơ Trang Lơng, Trường tiểu học Kim Đờng).
Qua những phân tích thực trạng GD&ĐT ở các trường TH trên địa bàn huyện
Đắk Glong cho thấy, tiềm năng và nhu cầu phát triển GD&ĐT có nhiều lợi thế,
nhưng cũng cịn nhiều bất cập, theo đó việc quản lý hoạt động dạy học theo hướng
tiếp cận năng lực HS nhằm đáp ứng giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục trong
điều kiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay là hết sức cần thiết.

2.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực tiễn
2.2.1. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1.1. Khách thể và địa bàn nghiên cứu

23


a. Khách thể khảo sát
Khách thể khảo sát của đề tài gồm 358 cán bộ quản lý và giáo viên các trường

TH ở trong huyện. Khách thể khảo sát có các đặc điểm sau:
Bảng 2.1. Đặc điểm khách thể nghiên cứu
Đặc điểm mẫu

Thâm niên

Giới tính

Tuổi

Trình độ học vấn

Tuổi

Số lượng

%

1. Dưới 5 năm


24

6,39

2. Từ 5 đến 10 năm

38

9,64

3. Từ 10 đến 15 năm

104

26,4

4. Trên 15 năm

228

1. Nam

104

26,4

2. Nữ

290


73,60

1. Dưới 30

23

5,84

2. Từ 30 - 40 tuổi

185

46,95

3. Từ 40 - 50 tuổi

113

28,68

4. Từ 50 - 60 tuổi

73

18,53

1. Cao đẳng sư phạm

34


8,63

2. Đại học

352

89,34

3. Sau đại học

8

2,0

1. Dưới 30

18

4,57

2. Từ 30 - 40 tuổi

167

42,39

3. Từ 40 - 50 tuổi

145


36,8

4. Từ 50 - 60 tuổi

64

16,24

Tổng

358

57,87

100

b. Địa bàn nghiên cứu
Khách thể khảo sát của đề tài gồm 358 cán bộ quản lý và giáo viên ở các
trường trong huyện Đắk Glong là 14 (TH&THCS Đắk Plao, TH&THCS Trần Quốc
Toản, TH&THCS Võ Thị Sáu, TH Kim Đồng, TH Lê Lợi, TH Nguyễn Văn Trỗi,
TH Nguyễn Trãi, TH Lý Tự Trọng, TH Bế Văn Đàn,TH Nơ Trang Lơng, TH Quảng
Sơn, TH Vừ A Dính, TH Nguyễn Bá Ngọc, TH La Văn Cầu.) Trong đó, khách thể
khảo sát phân bổ như sau:

24


Bảng 2.2. Đặc điểm khách thể theo địa bàn nghiên cứu
Hiệu


Phó

Tổ

trưởng

Hiệu trưởng

chun mơn

1

1

3

20

1

1

3

15

TH&THCSVõ Thị Sáu

5


1

1

2

3

4

TH Kim Đờng

49

1

2

5

47

5

TH Lê Lợi

17

1


1

5

15

6

TH Nguyễn Văn Trỗi

28

1

2

5

25

7

TH Nguyễn Trãi

34

1

2


5

31

8

TH Lý Tự Trọng

16

1

1

5

14

9

TH Bế Văn Đàn

20

1

1

5


12

10

TH Nơ Trang Lơng

40

1

2

5

31

11

TH Quảng Sơn

31

1

2

5

22


12

TH Vừ A Dính

40

1

2

5

35

13

TH Nguyễn Bá Ngọc

20

1

1

5

17

14


TH La Văn Cầu

19

1

1

1

17

358

14

20

59

301

TT

Trường TH

1

TH&THCS Đắk Plao


19

2

TH&THCSTrần Quốc Toản

3

Tổng

Tổng số

trưởng

Giáo viên
14

Khách thể phỏng vấn sâu của đề tài gồm 27 cán bộ quản lý và giáo viên ở các
trường trong huyện ĐGL là cán bộ quản lý ở Phòng GD&ĐT và Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng các trường và giáo viên tại các trường học của địa bàn nghiên cứu.
2.2.1.2. Các giai đoạn nghiên cứu
Luận văn được tiến hành từ tháng 8/2019 đến tháng 8/2021.
a. Giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu
Ở giai đoạn này luận văn thực hiện các hoạt động sau:
1). Nghiên cứu tài liệu:
Để thực hiện đề tài đã nghiên cứu một số cơng trình các tác giả ngồi nước
và trong nước có liên quan đến đề tài luận văn để làm cơ sở xác định khung lý
thuyết của luận văn và phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu của luận văn
trên cơ sở khung lý thuyết luận văn thiết kế các công cụ nghiên cứu của đề tài.
2). Thiết kế công cụ nghiên cứu thực trạng:

Để chuẩn bị cho tiến hành khảo sát thực tiễn, luận văn xây dựng cácloại
phiếu khảo sát: Phiếu khảo sát số 1 (Dành cho lãnh đạo quản lý Phòng GD&ĐT, các
quản lý trường TH); Phiếu khảo sát số 2 (Dành cho giáo viên các trường TH): Phiếu
phỏng vấn sâu số 1 (Dành lãnh đạo quản lý Phòng GD&ĐT, các quản lý trường

25


×