Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Tiếp cận thị trường và phân phối sản phẩm thuốc thú y của công ty cổ phần thuốc thú y hanofarm tại các đại lý khu vực thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.31 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TIẾN DŨNG
Tên chuyên đề:
“TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ PHÂN PHỐI SẢN
PHẨM THUỐC THÚ Y CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THUỐC THÚ Y HANOFARM TẠI HẢI PHỊNG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2017 - 2021

Thái Nguyên - năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TIẾN DŨNG
Tên chuyên đề:
“TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ PHÂN PHỐI SẢN
PHẨM THUỐC THÚ Y CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THUỐC THÚ Y HANOFARM TẠI HẢI PHỊNG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K49 - CNTY (POHE)

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2017 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS.Trần Thị Hoan


Thái Nguyên - năm 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban
Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn ni Thú y, cùng tồn thể
các thầy cơ trong Khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập và rèn luyện tại trường.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo,
cán bộ Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban lãnh đạo Công ty cổ phần thuốc thú y Hanofarm cùng các cán bộ,
nhân viên của Công ty Hanofarm.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS.
Trần Thị Hoan đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hồn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè
đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em trong q trình hồn thiện khóa luận.
Em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y
luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong giảng
dạy và trong nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 6 năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Tiến Dũng



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh mục chất cấm sử dụng trong sản xuất thuốc thú y................21
Bảng 2.2. Danh mục tên kháng sinh, nguyên liệu hạn chế trong thú y...........22
Bảng 2.3. Thống kê danh mục một số sản phẩm được phép lưu hành của công
ty cổ phần thuốc thú y Hanofarm................................................... 23
Bảng 4.1. Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở.............................................33
Bảng 4.2. Kết quả công việc thực hiện tại nhà máy sản xuất của công ty......35
Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả công tác phát triển thị trường............................ 37
Bảng 4.4. Cơng tác chẩn đốn bệnh cho đàn vật ni của các trang trại trên
địa bàn thành phố Hải Phòng..........................................................39
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh cho đàn vật nuôi trong thời gian thực tập....40
Bảng 4.6. Theo dõi mức tiêu thụ thuốc thú y tại các đại lý tại Hà Nam của
công ty cổ phần thuốc thú y Hanofarm...........................................43


iii

DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ

BLĐ

: Ban lãnh đạo

CBNV


: Cán bộ nhân viên

CP

: Cổ phần

GMP

: Thực hành tốt sản xuất thuốc

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

STT

: Số thứ tự



: Vừa đủ

CK

: Chiết khấu

TL

: Tỷ lệ


SL

: Số lượng

TT

: Thể trọng

THT

: Tụ huyết trùng

&

: Và


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................. iii
MỤC LỤC.......................................................................................................iv
Phần 1. MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu....................................................................................................2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập...................................................................... 3
2.1.1. Vài nét về công ty cổ phần thuốc thú y Hanofarm..................................3
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của thành phố Hải Phòng......................................... 5
2.2. Tổng quan về thuốc thú y trong chăn nuôi.................................................5
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm thuốc thú y.........................................................6
2.2.2. Vai trò của thuốc thú y đối với chăn nuôi............................................... 6
2.2.3. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh...............................7
2.3. Các quy định về điều kiện sản xuất và kinh doanh thuốc thú y.................9
2.4. Một số quy phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh thuốc thú y............12
2.5. Danh mục chất cấm trong sản xuất thuốc thú y.......................................20
2.6. Tổng quan giới thiệu về các sản phẩm của công ty................................. 22
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 30
3.1. Đối tượng................................................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện...............................................................30
3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi.............................................................30
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi......................................................30


v

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi..............................................................................30
3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu........................................................ 31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................32
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................33
4.1. Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở thực tập........................................ 33
4.2. Kết quả khảo sát tình hình sản xuất thuốc thú y tại nhà máy của công ty
cổ phần thuốc thú y Hanofarm........................................................................34
4.2.1. Kết quả các công việc thực hiện tại nhà máy sản xuất của công ty cổ
phần thuốc thú y Hanofarm.............................................................................34

4.2.2. Kết quả khảo sát chế độ chăm sóc khách hàng của công ty cổ phần
Hanofarm........................................................................................................ 35
4.3. Kết quả khảo sát tình hình chăn ni tại một số hộ chăn ni trên địa bàn
.........................................................................................................................36
4.3.1. Kết quả thực hiện các chính sách phát triển thị trường của công ty cổ
phần Hanofarm................................................................................................36
4.3.2. Sản lượng và doanh thu từ các đại lý kinh doanh thuốc thú y của công
ty cổ phần thuốc thú y Hanofarm trên địa bàn thành phố Hải Phòng.............42
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................44
5.1. Kết luận....................................................................................................44
5.2. Đề nghị.....................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................46
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG ĐỢT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni giữ một vị trí quan trọng
trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Gia cầm và lợn được xếp hàng đầu
trong số các vật nuôi cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và
phân bón cho sản xuất nông nghiệp, mang lại thu nhập cho người chăn ni,
góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của
xã hội thì chăn ni cũng chuyển từ loại hình chăn ni nơng hộ nhỏ lẻ sang
chăn ni tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi nước ta đạt
được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Đặc biệt
nước ta cũng có nhiều điệu kiện thuận lợi để phát triển ngành chăn nuôi như:
nguồn nguyên liệu dồi dào, điều kiện tự nhiên thuận lợi và đặc biệt là sự đầu

tư, quan tâm của nhà nước…
Theo xu thế hội nhập quốc tế, thương mại, du lịch, xuất nhập khẩu phát
triển kéo theo dịch bệnh cũng dễ du nhập, lây truyền và bùng phát. Điều này
làm nhu cầu sử dụng thuốc thú y trong nước ngày càng tăng cao. Đây là lý do
và điều kiện để ngành sản xuất, kinh doanh thuốc thú y phát triển rất mạnh
mẽ. Tuy nhiên cùng với những sự phát triển mạnh mẽ đó là những bất cập
như: Trình độ, ý thức của nhà sản xuất lẫn người sử dụng chưa cao, việc kiểm
soát thuốc thú y trên thị trường chưa được chặt chẽ,… dẫn đến việc lưu hành,
sử dụng các loại thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường
làm ảnh hưởng tới kết quả phịng trị, an tồn vệ sinh thực phẩm của người sử
dụng, gây thiệt hại về mặt kinh tế, gây nên tình trạng kháng thuốc do không
xác sử dụng thuốc một cách khoa học. Đặc biệt, vấn đề sử dụng tuỳ tiện các
sản phẩm kháng sinh, hố dược đã bị cấm trong chăn ni khơng những gây
ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng mà cịn gây thiệt hại lớn trong cơng
tác xuất nhập khẩu nông sản.


2

Là một sinh viên khoa Chăn nuôi Thú y, em hiểu được tầm quan trọng
của việc sử dụng các chất cấm trong trong sản xuất dẫn đến ảnh hưởng sức
khỏe người tiêu dùng lớn như thế nào và từ đó em mong muốn được truyền tải
tới người chăn nuôi các sản phẩm thức ăn chăn nuôi, vật tư chăn nuôi, thuốc
thú y đúng giá, đảm bảo chất lượng. Được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú
y, của Giảng viên hướng dẫn và sự tiếp nhận của cở sở, em tiến hành thực
hiện chuyên đề tốt nghiệp: “Tiếp cận thị trường và phân phối sản phẩm
thuốc thú y của Công ty cổ phần thuốc thú y Hanofarm tại các đại lý khu
vực thành phố Hải Phòng”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu

-

Nắm bắt được tình hình sản xuất, kinh doanh các mặt hàng của công

ty Cổ phần thuốc thú y Hanofarm.
-

Đánh giá được hoạt động của các đại lý kinh doanh thuốc thú y thuộc hệ

thống của công ty cổ phần thuốc thú y Hanofarm trên địa bàn thành phố Hải

-

Biết được tình hình sử dụng thuốc thú y trong các trang trại, hộ chăn

nuôi tại Hải Phịng.
-

Thành thạo quy trình chẩn đốn và điều trị một số bệnh trên đàn gia

cầm tại các trang trại sử dụng thuốc của Công ty.
-

Quảng bá, phân phối các sản phẩm thuốc thú y của công ty cổ phần

thuốc thú y Hanofarm đến các đại lí, các trang trại và hộ chăn ni trong khu
vực Hải Phịng.
1.2.2. u cầu
-


Đánh giá trung thực, khách quan.

-

Chủ động, tích cực trong cơng việc.

-

Áp dụng các kĩ năng mềm trong công việc.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vài nét về công ty cổ phần thuốc thú y Hanofarm
2.1.1.1. Lịch sử hình thành [12]
Cơng ty cổ phần thuốc thú y Hanofarm là công ty thành viên thuộc
Tổng công ty cổ phần Nông nghiệp xanh Hà Nội thành lập vào tháng 1 năm
2020, cụ thể:
Ngày10/06/2019: Tiến hành xây dựng nhà máy sản xuất thuốc thú y
Nông nghiệp xanh.
Ngày 24/12/2019: Được Cục Thú y - Bộ nông nghiệp thẩm định, cấp phép
nhà máy đạt chuẩn GMP - WHO và tổ chức khánh thành nhà máy cùng với các
công ty trong ngôi nhà chung là: Hanovet, Hanofarm, Alpha và Anivet.

Nhận thức sâu sắc vấn đề tầm nhìn, sứ mệnh và tạo giá trị cốt lõi cho xã
hội, định hướng phát triển sản phẩm chất lượng cao, lựa chọn phân khúc
khách hàng chăn ni có kỹ thuật, chun nghiệp, theo hướng công nghiệp

quy mô lớn. Ngay từ những ngày đầu, Ban giám đốc đã định hướng cần phải
đổi mới công nghệ, đổi mới dây chuyền máy móc thiết bị, nâng cao chất
lượng, lấy phương châm “Luôn luôn mang đến những sản phẩm tối ưu
nhất cho khách hàng” làm kim chỉ nam xuyên suốt mọi hoạt động và là tiền
đề để công ty vươn lên phát triển trở thành một trong những công ty hàng đầu
Việt Nam sản xuất thuốc thú y chất lượng cao, tiêu chuẩn quốc tế, hướng đến
xuất khẩu và cạnh tranh bền vững thời kỳ hội nhập.
Tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần thuốc thú
y Hanofarm quyết tâm xây dựng thương hiệu với chiến lược sản phẩm có
chiều sâu mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng. Tại đây có một
tập thể các cán bộ nhân viên có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành.


4

Có đội ngũ bác sĩ thú y giỏi, đội ngũ công nhân tay nghề cao. Cùng với sự
phát triển của chăn ni cả nước, Hanofarm khơng ngừng tìm tịi, nghiên cứu,
phát triển các loại thuốc thú y đảm bảo được về chất lượng, sự an toàn của sản
phẩm và giá thành thấp.
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của công ty cổ phần thuốc thú y
Hanofarm Sau gần 2 năm đi vào hoạt động, công ty cổ phần thuốc thú y Hanofarm
đã có những bước phát triển vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị

trường và số lượng cán bộ nhân viên chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu
sắc tư duy quản trị. Với nhiều mặt hàng kinh doanh như: thuốc thú y, thuốc
thủy sản, chế phẩm sinh học, vi sinh… với nhà máy có dây truyền sản xuất
cơng nghệ cao đạt chuẩn GMP - WHO .
2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy của công ty
Công ty cổ phần thuốc thú y Hanofarm là một cơng ty mới và đang xây
dựng hình ảnh cũng như tầm ảnh hưởng về tên tuổi cũng như chất lượng sản

phầm trên thị trường cũng như các khách hàng. Hiện nay bộ máy hoạt động
của cơng ty bao gồm có hơn 20 CBNV là sự kết hợp của kinh nghiệm đến từ
những CBNV có nhiều năm kinh nghiệm phát triển cũng như quản lý và có kỹ
thuật cao trong việc xử lý cũng như điều trị bệnh trong chăn nuôi. Thêm vào
đó là sự trẻ trung, tinh thần nhiệt huyết hết mình và khơng ngừng học hỏi
trong cơng việc của những con người trẻ được công ty tuyển dụng và đào tạo
bài bản. Ngồi ra cơng ty đang hợp tác tốt với các Bộ, Cục, Vụ, Viện, Liên
hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học trong và ngoài nước.
2.1.1.4. Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thuốc thú y Hanofarm
Công ty Hanofarm hiện nay là một công ty mới trên thị trường thuốc
thú y hiện nay. Tuy nhiên với môi trường là việc chuyên nghiệp cùng với
những chính sách, chiến lược đúng đắn cơng ty Hanofarm đã phần nào khẳng
định được tên tuổi cũng như hình ảnh của công ty trên thị trường


5

thuốc thú y tại Việt Nam. Hiện nay, công ty đã có hơn 100 khách hàng là các
đại lý nhà phân phối cấp I tại khắp các tỉnh thành trên tồn miền Bắc, sản
phẩm được giới chun mơn đánh giá cao về chất lượng, an toàn và hiệu quả
được các nhà chăn nuôi tin dùng.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của thành phố Hải Phịng
2.1.2.1. Vị trí địa lý
Hải Phịng là thành phố ven biển, nằm phía Đơng miền Dun hải Bắc Bộ.
Hải Phịng cách thủ đơ Hà Nội 102 km, có tổng diện tích tự nhiên là trên 152.300
ha, chiếm 0,45% diện tích tự nhiên cả nước (số liệu thống kê năm 2001).

2.1.2.2. Khí hậu, thủy văn
* Khí hậu
Nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa Châu Á, sát biển Đơng nên Hải

Phịng chịu ảnh hưởng của gió mùa. Mùa gió bấc (mùa đơng) lạnh và khơ kéo
dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Gió mùa nồm (mùa hè) mát mẻ, nhiều
mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Lượng mưa trung bình hàng năm từ
1.600 - 1.800 mm. Bão thường xảy ra từ tháng 6 đến tháng 9.
Thời tiết của Hải Phịng có 2 mùa rõ rệt, mùa đơng và mùa hè. Khí hậu
tương đối ơn hồ. Do nằm sát biển, về mùa đơng, Hải Phịng ấm hơn 10 oC và
về mùa hè mát hơn 10oC so với Hà Nội. Nhiệt độ trung bình hàng tháng từ 20
-

23oC, cao nhất có khi tới 40 oC.
Độ ẩm trung bình trong năm là 80% đến 85%, cao nhất là 100% vào những

tháng 7, tháng 8, tháng 9, thấp nhất là vào tháng 12 và tháng 1. Trong suốt năm có
khoảng 1.692,4 giờ nắng. Bức xạ mặt đất trung bình là 117 Kcal cm/phút .

Nhìn chung, điều kiện khí hậu của Hải phòng khá thuận lợi về mọi mặt
cho phát triển nông, lâm nghiệp, đây là cơ sở cho sự đa dạng hố cơ cấu sản
phẩm nơng nghiệp, phát huy lợi thế so sánh của các yếu tố sinh thái của tỉnh.
2.2. Tổng quan về thuốc thú y trong chăn nuôi


6

2.2.1. Khái niệm và đặc điểm thuốc thú y
2.2.1.1. Khái niệm
Theo Điều 3 Luật thú y (2015) [6], thuốc thú y là đơn chất hoặc hỗn
hợp các chất bao gồm dược phẩm, vắc-xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật,
hóa chất được phê duyệt dùng cho động vật nhằm phòng bệnh, chữa bệnh,
chẩn đoán bệnh, điều chỉnh, phục hồi chức năng sinh trưởng, sinh sản của
động vật.

2.2.1.2. Đặc điểm của thuốc thú y
Đây là một loại sản phẩm đòi hỏi đặc tính kỹ thuật cao. Mỗi một sản
phẩm tạo ra phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo được chức năng
bảo vệ sức khoẻ cho vật nuôi. Do đó thuốc thú y có những chức năng sau:
Phịng và chữa bệnh cho vật nuôi
Giúp con vật tăng trưởng và phát triển.
Đảm bảo ngăn ngừa các dịch bệnh lây lan từ vật nuôi sang con người,
làm nguồn thực phẩm sạch sẽ và an toàn cho người tiêu dùng. Là loại
sản phẩm sử dụng phục vụ cho ngành chăn nuôi.
Là loại sản phẩm địi hỏi đặc tính kỹ thuật cao, chất lượng bảo đảm.
Là một dạng sản phẩm thuốc nên đòi hỏi phải có sự bảo quản tốt, có
thời hạn tiêu dùng nhất định.
Là một loại sản phẩm mang tính thời vụ cao.
Như vậy, qua phân tích đặc điểm sản phẩm, ta thấy sản phẩm thuốc thú
y mang tính đặc thù cao, có vai trị rất lớn trong việc bảo vệ và phát triển
ngành chăn ni nước nhà.
2.2.2. Vai trị của thuốc thú y đối với chăn nuôi
Theo Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về đổi mới cơ chế quản lý Nông
nghiệp [13] đã chỉ rõ: “Từng bước đưa ngành Chăn nuôi lên một ngành sản
xuất chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong Nông nghiệp”. Để đạt được điều này
nhà nước ta không những phải coi trọng các khâu như: Cơ sở vật chất, nguồn


7

giống, nguồn thức ăn… cho chăn ni mà cịn phải chú trọng đến vấn đề
phòng chống dịch bệnh cho chăn ni. Sản phẩm thuốc thú y có vai trị bảo vệ
sức khoẻ cho vật nuôi, đảm bảo nguồn thực phẩm từ chăn ni có có giá trị và
chất lượng cao.
Ngồi ra thuốc thú y cịn có vai trị bảo vệ con người tránh được những

bệnh lây nhiễm trực tiếp từ động vật và những bệnh do thức ăn làm từ động
vật đó gây ra. Tóm lại, vai trị của thuốc thú y là nâng cao hiệu quả cơng tác
phịng ngừa, ngăn chặn bệnh dịch nhằm bảo vệ và phát triển ngành chăn nuôi,
cung cấp các sản phẩm làm từ vật ni có chất lượng cao phục vụ cho tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu, bảo vệ sức khoẻ cho con người và môi trường
sinh thái.
2.2.3. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh
2.2.3.1. Tồn dư kháng sinh
* Khái niệm
-

Theo Vi Thị Thanh Thủy (2011) [7], tồn dư kháng sinh và hormone

trong cơ thể động vật là hiện tượng các chất hóa học, sinh học do con người
sử dụng vì những mục đích khác nhau trong chăn ni động vật, đã được
chuyển hóa trong cơ thể của con vật nhưng chưa đào thải hết gây tích lũy tại
các mơ, các phủ tạng. Hàm lượng này được phân tích xuất hiện dưới dạng vết
cho đến các giá trị vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
* Nguyên nhân và tác hại của tồn dư kháng sinh
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn dư kháng sinh: Có thể do ý thức,
trình độ hiểu biết của người chăn nuôi về sử dụng thuốc... Dẫn lời ông
Nguyễn Như Tiệp - Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm và Thủy
sản (Bộ NN&PTNT), “Do một số cơ sở nuôi chưa tuân thủ đúng quy định về
thời gian ngừng sử dụng thuốc trước khi thu hoạch, một số cơ sở ni vẫn cịn
lạm dụng hóa chất kháng sinh cấm trong q trình ni”.
Tác hại của tồn dư kháng sinh:


8


Ảnh hưởng đến chất lượng thịt, lượng tồn dư kháng sinh trong thực
phẩm vượt mức cho phép vừa ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của món ăn
như: Thịt có màu nhạt, có đọng nước, mùi thịt khơng thơm. Nếu hàm lượng
thuốc kháng sinh tồn dư vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, khi nấu thịt sẽ có
mùi của thuốc kháng sinh.
Một số hormone tác động lên chất lượng của thịt làm cho thịt mềm,
đồng thời làm biến đổi màu của thịt tươi hơn, đáp ứng được sở thích của một
số người tiêu dùng. Những ảnh hưởng này có thể là gián tiếp đối với sức khoẻ
con người, nhưng đây là nguy cơ có hại cho sức khoẻ của người tiêu dùng nếu
như thường xuyên ăn các loại thịt này.
2.2.3.2. Kháng kháng sinh
Theo Alanis (2005) [17], kháng kháng sinh khi con người sử dụng thịt
có tồn dư kháng sinh sẽ gây ảnh hưởng về lâu dài. Một số hậu quả muộn hơn
như là: tạo ra những vi sinh vật kháng thuốc như chúng ta đã biết, các kháng
sinh và các tác nhân kháng khuẩn là những thuốc thiết yếu đối với việc điều
trị các bệnh nhiễm vi khuẩn trên người và trên gia súc. Khi sử dụng các chất
có hoạt tính kháng khuẩn kéo dài có thể gây ra sự kháng thuốc chọn lọc đối
với từng loại vi sinh vật gây bệnh. Một số kháng sinh sử dụng trong chăn nuôi
cũng được sử dụng để chữa trị bệnh cho con người.
Người ta đã chứng minh được sự kháng thuốc của vi khuẩn đối với
kháng sinh. Một số vi khuẩn có sự chọn lọc kháng thuốc chéo với các kháng
sinh dùng để chữa bệnh cho con người. Theo Giguere và cs. (2007) [18],
nguyên nhân kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng sinh có thể do đột biến
nhiễm sắc thể, do nhập đoạn gen mới chứa các plasmide qui định tính kháng
thuốc.
Kháng kháng sinh sẽ làm giảm sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể vật
nuôi, tạo ra con giống yếu ớt, khơng sống được khi khơng có kháng sinh, gây
dị ứng ở trên người. Một số loại thịt có tồn dư kháng sinh gây ảnh hưởng



9

ngay sau khi sử dụng: Gây nên phản ứng quá mẫn cảm với những người nhạy
cảm kháng sinh, gây dị ứng lâu dài khó xác định và chữa trị. Một số kháng
sinh và hố dược có thể gây ung thư cho người tiêu thụ.
Gassner và Wuethrich (1994) [19] đã phát hiện sự hiện diện của chất
chloramphenicol tồn dư trong các sản phẩm thịt với việc không thể chữa trị
được bệnh thiếu máu không tái tạo ở người. Do vậy, ở Mỹ mới cấm sử dụng.
2.3. Các quy định về điều kiện sản xuất và kinh doanh thuốc thú y
Căn cứ theo Nghị định 35/2016/NĐ-CP và Nghị định 123/2018/NĐ-CP
sửa đổi [4] Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp quy định:
Điều 12. Điều kiện chung sản xuất thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc thú y phải thực hiện theo quy định tại
Điều 90 của Luật thú y; pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; pháp luật về bảo
vệ môi trường; pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Địa điểm: Phải có khoảng cách an tồn với khu dân cư, cơng trình
cơng cộng, bệnh viện, bệnh xá thú y, cơ sở chẩn đoán bệnh động vật, các
nguồn gây ơ nhiễm.
2. Nhà xưởng:
a)

Phải có thiết kế phù hợp với quy mô và loại thuốc sản xuất, tránh sự

xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác; có vị trí ngăn cách các
nguồn lây nhiễm từ bên ngồi;
b)

Sử dụng vật liệu có kết cấu vững chắc, phù hợp, bảo đảm an toàn lao


động và sản xuất;
c)

Nền nhà không ngấm nước, dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; tường,

trần được làm bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh;
d)

Tường và trần được làm bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh;

đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp;


10

e)

Có hệ thống cấp và xử lý nước, khí bảo đảm cho sản xuất; có hệ

thống thốt nước, xử lý nước, khí thải, chất thải;
g) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thoát hiểm cho người theo quy
định.

3. Kho chứa ngun liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm có diện tích phù
hợp với quy mô sản xuất và bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có kho riêng để bảo quản ngun liệu, phụ liệu, thuốc thành
phẩm;
b)
dễ


Có kho riêng bên ngồi để bảo quản dung môi và nguyên liệu

c)

Tránh sự xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác;

cháy nổ;
d) Nền, tường, trần như quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này; đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp;
e) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thốt hiểm cho người theo
quy
định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
g)

Có giá, kệ để nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, thuốc thành phẩm; có

thiết bị, phương tiện để bảo đảm Điều kiện bảo quản.
4. Trang thiết bị, dụng cụ phải được bố trí, lắp đặt phù hợp với quy mơ
và loại thuốc sản xuất; có hướng dẫn vận hành; có kế hoạch bảo trì bảo
dưỡng; có quy trình vệ sinh và bảo đảm đạt yêu cầu vệ sinh, không gây nhiễm
hoặc nhiễm chéo giữa các sản phẩm.
5. Kiểm tra chất lượng thuốc thú y:
a)

Khu vực kiểm tra chất lượng phải tách biệt với khu vực sản xuất;

được bố trí phù hợp để tránh nhiễm chéo; các khu vực tiến hành phép thử sinh
học, vi sinh;
b)


Mẫu, chất chuẩn phải được bảo quản tại khu vực riêng, bảo đảm điều

kiện bảo quản;
c)

Phải có trang thiết bị phù hợp.


Điều 13. Điều kiện đối với cơ sở sản xuất thuốc thú y dạng dược
phẩm, vắc-xin


11

Ngoài các điều kiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, cơ sở
sản xuất thuốc thú y dạng dược phẩm, vắc-xin phải áp dụng thực hành tốt sản
xuất thuốc của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (GMP - ASEAN) hoặc thực
hành tốt sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (GMP - WHO) hoặc thực
hành tốt sản xuất thuốc GMP tương đương nhưng không thấp hơn (GMP ASEAN).
Điều 17. Điều kiện buôn bán thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y phải theo quy định tại Điều 92
của Luật thú y và đáp ứng các điều kiện sau đây:
1.
2.

Có địa điểm kinh doanh cố định và biển hiệu.

Có đủ quầy, tủ, giá kệ để chứa, đựng và trưng bày sản phẩm phải


đảm bảo chắc chắn, dễ vệ sinh và tránh được những tác động bất lợi của ánh
sáng, nhiệt độ, độ ẩm, nấm mốc, động vật gặm nhấm và côn trùng gây hại.
3.

Có trang thiết bị để bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn của

sản phẩm; có nhiệt kế, ẩm kế theo dõi điều kiện bảo quản sản phẩm. Đối với
cơ sở buôn bán vắc-xin, chế phẩm sinh học phải có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho
lạnh; có nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản; có máy phát điện dự phòng,
vật dụng, phương tiện vận chuyển phân phối vắc-xin bảo đảm điều kiện bảo
quản ghi trên nhãn sản phẩm.
4.
5.

Có sổ sách, hóa đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng.

Đối với cơ sở buôn bán vắc-xin, chế phẩm sinh học phải có tủ lạnh,

tủ mát hoặc kho lạnh để bảo quản theo điều kiện bảo quản ghi trên nhãn; có
nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản. Có máy phát điện dự phịng, vật
dụng, phương tiện vận chuyển phân phối vắc-xin.

Điều 18. Điều kiện nhập khẩu thuốc thú y


12

Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc thú y phải theo quy định tại Điều 94
của Luật thú y, Điều 17 của Nghị định này và đáp ứng các điều kiện sau đây:
1.


Có kho bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12

của Nghị định này.
2.

Có quạt thơng gió, hệ thống điều hịa khơng khí để bảo đảm điều

kiện bảo quản ghi trên nhãn của sản phẩm; có nhiệt kế, ẩm kế theo dõi điều
kiện bảo quản của sản phẩm. Đối với cơ sở nhập khẩu vắc-xin, chế phẩm sinh
học phải có kho riêng bảo quản, có máy phát điện dự phịng, có trang thiết bị,
phương tiện vận chuyển bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm
trong quá trình vận chuyển, phân phối.
3.

Phải có hệ thống sổ sách, các quy trình thao tác chuẩn bảo đảm cho

việc bảo quản, kiểm soát, theo dõi việc xuất, nhập thuốc thú y.
4.

Đối với cơ sở nhập khẩu vắc-xin, chế phẩm sinh học phải có kho

riêng bảo quản, có máy phát điện dự phịng, có trang thiết bị, phương tiện vận
chuyển bảo đảm Điều kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm trong quá trình
vận chuyển, phân phối.
2.4. Một số quy phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh thuốc thú y
- Nghị định số 90/2017/NĐ-CP [5] do Chính phủ ban hành ngày
31/07/2017 quy định:
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền
Điều 31. Vi phạm về thủ tục trong sản xuất thuốc thú y


Điều 32. Vi phạm về điều kiện trong sản xuất, gia công, san chia
thuốc thú y
Điều 33. Vi phạm về chất lượng trong sản xuất thuốc thú y
1.

Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong

các hành vi sau đây:
a) Không kiểm tra chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm thuốc thú y trong quá trình sản xuất;
b) Không lưu mẫu thuốc thú y.


13

2.

Phạt tiền từ 70% đến 80% giá trị lô sản phẩm vi phạm nhưng không

vượt quá 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y:
a) Không đạt một trong các tiêu chuẩn chất lượng về cảm quan, lý hóa,
độ nhiễm khuẩn, vơ khuẩn theo hồ sơ đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Có hàm lượng thuốc ngồi mức giới hạn cho phép ±10% so với hàm
lượng ghi trên nhãn hoặc có hàm lượng men vi sinh thấp hơn 90% so với hàm
lượng ghi trên nhãn đối với sản phẩm thuốc thú y có chứa men vi sinh;
c) Có khối lượng tịnh, thể tích thực ngồi mức giới hạn cho phép so với
khối lượng, thể tích ghi trên nhãn mà nhà sản xuất đã đăng ký và được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.

3.

Phạt tiền từ 80% đến 90% giá trị lô sản phẩm vi phạm nhưng không

vượt quá 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y:
a) Có hoạt chất khơng đúng theo hồ sơ đăng ký lưu hành với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Khơng có hoạt chất hoặc thiếu hoạt chất chính ghi trên nhãn;
c) Bị biến đổi về hình thức như vón cục, vẩn đục, biến đổi màu, lắng
cặn, phân lớp, biến dạng;
d) Vắc-xin thú y không bảo đảm một trong ba tiêu chuẩn vơ trùng hoặc
thuần khiết, an tồn, hiệu lực.
4.

Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản

xuất, san chia, gia công thuốc thú y khơng thơng báo với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khi thay đổi thành phần, công thức, dạng bào chế, đường dùng,
liều dùng, chỉ định điều trị của thuốc thú y; thay đổi phương pháp, quy trình
sản xuất.
5.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi

sản xuất mỗi loại thuốc thú y bằng nguyên liệu không rõ nguồn gốc xuất xứ.
6.

Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong

các hành vi sau đây:



14

a)
Sản xuất mỗi loại thuốc thú y trên dây chuyền GMP chưa được cấp
phép;

b)
7.

Sử dụng mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y sai mục đích.

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi

sản xuất mỗi loại thuốc thú y khơng có tên trong Danh mục thuốc thú y được
phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép
có giá trị dưới 200.000.000 đồng.
8.

Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi

sản xuất thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt
Nam có giá trị dưới 100.000.000 đồng.
9.

Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.


10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)

Buộc thu hồi, tái chế thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại

khoản 2 Điều này. Trong trường hợp không tái chế được buộc phải tiêu hủy
thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b)

Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y, vắc-xin dùng trong thú y đối với

hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4, điểm a khoản 6, khoản 7 và
khoản 8 Điều này.
Điều 34. Vi phạm về thủ tục trong buôn bán thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a)

Khơng có sổ sách, hóa đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng;

b)

Khơng niêm yết giá bán thuốc thú y.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi
buôn bán thuốc thú y không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi thay đổi địa điểm.
Điều 35. Vi phạm về điều kiện trong buôn bán thuốc thú y



15

1.

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong

các hành vi sau đây:
a) Không đủ điều kiện về địa điểm, kho chứa, trang thiết bị bảo quản
thuốc thú y;
b) Bán thuốc thú y chung khu vực hóa chất công nghiệp, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc dùng cho người, lương thực, thực phẩm;
c) Người quản lý, người trực tiếp bán thuốc thú y khơng có Chứng chỉ
hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một
trong
các hành vi buôn bán vắc-xin, chế phẩm sinh học;
a)

Khơng có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho lạnh để bảo quản theo điều kiện

bảo quản ghi trên nhãn;
b)
c)

Không có nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản;

Sử dụng phương tiện vận chuyển phân phối vắc-xin không đủ điều


kiện bảo quản theo quy định;
d) Tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc
thú y.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi
bn bán thuốc thú y khơng có cửa hàng địa điểm cố định.
4.

Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi tự ý

san chia mỗi loại thuốc thú y không được phép của cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một
trong
các hành vi sau đây:
a)

Khơng có Giấy chứng nhận đủ điều kiện bn bán thuốc thú y;

b)

Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán hết hiệu lực.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:


Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.



16

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này.
Điều 36. Vi phạm về chất lượng trong buôn bán thuốc thú y
1.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong

các hành vi buôn bán mỗi loại thuốc thú y:
a) Không đạt một trong các tiêu chuẩn chất lượng về cảm quan, lý hóa,
độ nhiễm khuẩn, vơ khuẩn theo hồ sơ đã đăng ký với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Có hàm lượng thuốc ngồi mức giới hạn cho phép ±10% so với hàm
lượng ghi trên nhãn hoặc có hàm lượng men vi sinh thấp hơn 90% so với hàm
lượng ghi trên nhãn đối với sản phẩm thuốc thú y có chứa men vi sinh;
c) Có khối lượng tịnh, thể tích thực ngồi mức giới hạn cho phép so với
khối lượng, thể tích ghi trên nhãn mà nhà sản xuất đã đăng ký và được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
2.

Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong

các hành vi buôn bán mỗi loại thuốc thú y:
a) Có hoạt chất khơng đúng theo hồ sơ đăng ký lưu hành với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Khơng có hoạt chất hoặc thiếu hoạt chất chính ghi trên nhãn;
c) Bị biến đổi về hình thức như vón cục, vẩn đục, biến đổi màu, lắng
cặn, phân lớp, biến dạng;

d) Vắc-xin thú y không đảm bảo một trong ba tiêu chuẩn vô trùng hoặc
thuần khiết, an toàn, hiệu lực.
3.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi

buôn bán mỗi loại thuốc thú y khơng có trong Danh mục thuốc thú y được
phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép
có giá trị dưới 200.000.000 đồng.


×