Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của các cơ sở sản xuất rượu truyền thống huyện can lộc, hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.89 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
= = = = = * * * = = = = =


TỐNG QUỐC HOÀN


GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
THỊ TRƯỜNG CỦA CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT RƯỢU
TRUYỀN THỐNG HUYỆN CAN LỘC, HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VIẾT ðĂNG


HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi,
ñược sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Viết ðăng. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một


học vị nào. Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả


Tống Quốc Hoàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, giáo viên bộ môn Kinh tế
Nông nghiệp và Chính sách cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Kinh
tế và PTNT, viện ðào tạo sau ðại học - Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội
ñã giảng dạy, hướng dẫn trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc
sĩ kinh tế.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc ñược bày tỏ tới thầy
giáo TS. Nguyễn Viết ðăng, người ñã ñịnh hướng, trực tiếp hướng dẫn và
ñóng góp ý kiến ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn tập thể các phòng ban chức năng của UBND huyện Can
Lộc, UBND các xã Kim Lộc, Khánh Lộc, thị trấn Nghèn, DNTN Tuyết Mai,
các HTX sản xuất rượu Khánh Lộc, Kim Lộc và các hộ sản xuất rượu ñã tạo
ñiều kiện thuận lợi nhất giúp tôi thu thập các thông tin và số liệu ñể hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ, ñộng viên của tất cả bạn bè, ñồng nghiệp,
gia ñình và những người thân ñã là ñiểm tựa về tinh thần và vật chất cho tôi
trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Dù ñã có nhiều cố gắng, tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót
trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Tôi rất mong nhận ñược sự
ñóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.

Tác giả


Tống Quốc Hoàn


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii
MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC BẢN ðỒ VÀ ðỒ THỊ viii

DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix

PHẦN I. MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1


1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4

1.2.1 Mục tiêu chung 4

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 5

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 5

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 5

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIẾP CẬN
THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM RƯỢU 6

2.1 Cơ sở lý luận về tiếp cận thị trường sản phẩm rượu 6

2.1.1 Vai trò của thị trường 6

2.1.2 Khái niệm tiếp cận thị trường 8

2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tiếp cận thị trường sản phẩm rượu 10

2.2 Cơ sở thực tiễn về tiếp cận thị trường sản phẩm rượu 19

2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ rượu của một số nước trên thế giới 20

2.2.2 Tình hình sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm rượu
truyền thống tại Việt Nam 24


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv
PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 32

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 32

3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 37

3.1.3 Phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
huyện Can Lộc ñến năm 2015 42

3.2

Phương pháp nghiên cứu 43

3.2.1 Phương pháp tiếp cận 43

3.2.2 Phương pháp chọn ñiểm, chọn mẫu nghiên cứu 43

3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin và số liệu 45

3.2.4 Phương pháp xử lý thông tin, số liệu 47

3.2.5 Phương pháp phân tích số liệu 47

3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 48


PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49

4.1 Khái quát tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rượu ở huyện
Can Lộc 49

4.1.1 Khái quát chung 49
4.1.2 Một số thông tin về các cơ sở sản xuất rượu 51

4.2

Thực trạng tiếp cận thị trường của các cơ sở sản xuất rượu truyền
thống ở huyện Can Lộc 62

4.2.1 Thực trạng tiếp cận các yếu tố ñầu vào của các cơ sở sản xuất 62

4.2.2 Thực trạng tiếp cận thị trường ñầu ra của các cơ sở sản xuất rượu 68

4.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng tiếp cận thị trường của
các cơ sở sản xuất rượu 83
4.3 Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường sản phẩm rượu
của các cơ sở sản xuất rượu ở huyện Can lộc 88

4.3.1 Căn cứ ñể ñưa ra các giải pháp 88

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

4.3.2 Nội dung các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường
các cơ sở sản xuất rượu 88


4.3.2.1 Tăng cường vốn và ñầu tư công nghệ vào sản xuất rượu 88

4.3.2.2 Nâng cao khả năng nhận thức về tiếp cận thị trường của các
cơ sở sản xuất rượu 89

4.3.2.3 Nâng cao chất lượng sản phẩm rượu 89

4.3.2.4 ða dạng hóa và hoàn thiện kênh tiêu thụ sản phẩm rượu 90

4.3.2.5 ðẩy mạnh quảng cáo giới thiệu sản phẩm 91

4.3.2.6 Thành lập các tổ hợp tác và hợp tác xã 92

4.3.2.7 Tăng cường cải tiến về bao bì nhãn hiệu 93

4.3.2.8 Tăng cường liên kết giữa hộ sản xuất với doanh nghiệp và
hợp tác xã 93

4.3.2.9 Các giải pháp riêng 93

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95

5.1 Kết luận 95

5.2 Kiến nghị 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO 99

PHỤ LỤC 101





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

STT Tên bảng Trang

2.1 Mức tiêu thụ ñồ uống có cồn ở một số nước 21
2.2 Lượng rượu bia tiêu thụ bình quân/người/năm tại một số nước
ðông nam Á (lít/người/năm) 22

3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Can Lộc, giai ñoạn 2009-2011 36

3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Can Lộc, giai ñoạn năm
2009 – 2011 38

3.3 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Can Lộc, giai ñoạn
2009-2011 40

3.4 Phân bổ mẫu ñiều tra trong các xã ñiều tra 44

3.5 Phân bố mẫu ñiều tra theo quy mô hộ gia ñình 45

4.1 Tình hình biến ñộng các cơ sở sản xuất rượu truyền thống trên ñịa
bàn huyện Can Lộc 50


4.2 Thông tin chung về chủ hộ 52

4.3 Thông tin về chủ doanh nghiệp và hợp tác xã sản xuất rượu 53

4.4 Tình hình sử dụng ñất của các hộ sản xuất rượu 54

4.5 Tình hình lao ñộng trong các hộ sản xuất rượu 55

4.6 Tình hình sử dụng vốn của các hộ sản xuất rượu năm 2011 56

4.7 Tình hình sử dụng nguồn lực trong sản xuất rượu của doanh
nghiệp và hợp tác xã năm 2011 57

4.8 Tình hình sử dụng công nghệ sản xuất rượu của nhóm hộ ñiều tra 59

4.9 Tình hình sử dụng công nghệ sản xuất rượu của doanh nghiệp
và HTX 60

4.10 Cơ cấu sản phẩm rượu của các cơ sở sản xuất trong năm 2011 61

4.11 ðánh giá mức ñộ tiếp cận nguồn vốn của các hộ sản xuất rượu
truyền thống 63

4.12 Kết quả phân tích chỉ số ñánh giá mức ñộ tiếp cận nguồn vốn
theo nhóm hộ ñiều tra 64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii


4.13 Kết quả phân tích chỉ số ñánh giá mức ñộ tiếp cận nguồn vốn
theo nhóm DN và các HTX 65

4.14 Kết quả phân tích chỉ số ñánh giá mức ñộ tiếp cận nguồn cung
cấp nguyên liệu gạo cho các cơ sở sản xuất rượu 66

4.15 Kết quả phân tích chỉ số ñánh giá mức ñộ tiếp cận nguồn cung
cấp nguyên liệu men cho các cơ sơ sản xuất rượu 68

4.16 Kết quả tiêu thụ rượu theo nhóm hộ sản xuất năm 2011 71

4.17 Kết quả tiêu thụ rượu theo nhóm doanh nghiệp và hợp tác xã
năm 2011 72

4.18 Kết quả tiêu thụ rượu theo kênh tiêu thụ của nhóm hộ sản xuất 73

4.19 Kết quả tiêu thụ sản phẩm rượu theo các kênh tiêu thụ của doanh
nghiệp và hợp tác xã 74

4.20 Kết quả phân tích chỉ số ñánh giá khả năng tiếp cận thông tin về
giá bán sản phẩm rượu của các cơ sở sản xuất rượu 75

4.21 Kết quả phân tích chỉ số ñánh giá mức ñộ tiếp cận khách hàng
của các hộ sản xuất rượu 77

4.22 Kết quả phân tích chỉ số ñánh giá mức ñộ tiếp cận khách hàng
của doanh nghiệp và HTX sản xuất rượu 77

4.23 ðánh giá mức ñộ trung thành của khách hàng ñối với rượu Can Lộc 78


4.24 ðánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm rượu truyền
thống Can Lộc 80

4.25 Mục ñích tiêu dùng rượu tryền thống 81

4.26 Cảm nhận của khách hàng về rượu truyền thống Can Lộc so với các
sản phẩm rượu truyền thống khác 82

4.27 Kết quả chỉ số ñánh giá của các cơ sở sản xuất rượu về các yếu tố
ảnh hưởng ñến khả năng tiếp cận thị trường 87

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

viii
DANH MỤC BẢN ðỒ VÀ ðỒ THỊ


STT Tên bản ñồ và ñồ thị Trang

3.1 Bản ñồ hành chính huyện Can Lộc 32

4.1 ðánh giá mức ñộ hiểu biết của người sản xuất rượu về thị trường 84

4.2 ðánh giá mức ñộ hiểu biết của các cơ sở chế biến về cơ chế chính sách 85



DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ



STT Tên sơ ñồ Trang

4.1 Các kênh tiêu thụ sản phẩm rượu của nhóm hộ sản xuất 69

4.2 Các kênh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và HTX 69

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CN&XD Công nghiệp và xây dựng
CNH-HðH Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa
CP Chi phí
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
DT Diện tích
ðVT ðơn vị tính
GTSP Giới thiệu sản phẩm
HðND Hội ñồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KT – XH Kinh tế - xã hội
Lð Lao ñộng
Nð Nghị ñịnh
NHCS Ngân hàng chính sách
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
SL Số lượng
SXKD Sản xuất kinh doanh

TB Trung bình
TM-DV Thương mại - Dịch vụ
Tr.ñ Triệu ñồng
TS Thuỷ sản
TT Thị trấn
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Uỷ ban nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

PHẦN I

MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong lịch sử phát triển loài người, rượu ñã là một thứ hàng hoá tiêu
dùng thừng xuyên, không thể thiếu ñược trong ñời sống sinh hoạt của con
người. Sản phẩm truyền thống này nó vừa thoả mãn nhu cầu thiết yếu của con
người là nhu cầu “ăn uống”, lại vừa thoả mãn những nhu cầu cao hơn mang
giá trị tinh thần, nó là sự thưởng thức, lại vừa khẳng ñịnh ñiều vị, là sự thể
hiện cái tôi của bản thân mình. Chẳng biết từ bao giờ rượu ñã trở thành một
phần không thể thiếu trong ñời sống văn hoá người Việt. Người xưa có câu
“khách ñến nhà không trà thì rượu”. Rượu ñược xem là một phần tất yếu dùng
ñể tiếp ñãi bạn bè của ñấng mày râu, là món quà tao nhã ñể tặng người thân,
bạn bè. Khi nhắc ñến rượu, những tao nhân mặc khách thì thưởng rượu tức
thưởng thức cái hương vị của rượu.
Việt nam là một ñất nước nông nghiệp 70% (Bùi Sỹ Tiếu, 2011) dân số
sống ở vùng nông thôn phát triển nghề nông nghiệp trồng lúa nước cho nên
rượu Việt truyền thống hầu như ñều ñược làm ra từ ngũ cốc: lúa, ngô, sắn

Tuy nhiên nhu cầu tiêu dùng rượu luôn biến ñổi do mức sống của người
dân tăng lên, tốc ñộ tăng dân số, tiến bộ của khoa học công nghệ sản xuất
rượu làm cho giá thành rẻ.
Tại Việt Nam, việc sản xuất và tiêu thụ rượu ñã có truyền thống từ lâu
ñời, Việt Nam là một nước nông nghiệp ñược chia ra ba miền. Chính các ñặc
ñiểm về riêng của ẩm thực từng vùng - miền. Mỗi miền có một nét, khẩu vị
ñặc trưng. ðiều ñó góp phần làm phong phú, ña dạng sản phẩm rượu truyền
thống của từng vùng miền khác nhau nguồn nguyên liệu trong sản xuất rượu
ñã góp phần tạo nên nét ñặc trưng cho từng vùng, là một trong những yếu tố
tạo nên giá trị truyền thống và ñặc sắc cho sản phẩm rượu truyền thống. Tất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

cả ñều làm theo kinh nghiệm truyền thống. Những năm gần ñây xuất hiện
nhiều sản phẩm rượu nhập khẩu từ nước ngoài và rượu công nghiệp sản xuất
trong nước, nhưng rượu truyền thống chiếm sản lượng rất lớn:
Theo thống kê năm 2007 ở Việt Nam có khoảng 328 cơ sở sản xuất
rượu lớn với sản lượng 360 triệu lít/năm, 320 cơ sở sản xuất nhỏ với sản
lượng dưới 1 triệu lít/năm, hộ gia ñình tự sản xuất ước tính khoảng 250
triệu lít/năm. Lượng rượu tiêu thụ mỗi năm là rất lớn, ña dạng về chủng
loại và chất lượng (Lâm Quốc Hùng, 2011). Nước ta ñang trong tiến trình
ñổi mới, chủ ñộng hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới trong ñiều
kiện toàn cầu hoá ñang diễn ra mạnh mẽ
Thành tựu hơn 25 năm ñổi mới, kinh tế nước ta có bước phát triển, ñời
sống kinh tế và văn hóa của nông dân ñược nâng lên một bước. Nhưng so với
mặt bằng chung thì nông thôn ta vẫn nghèo và phát triển chậm, khoảng cách
chênh lệch giữa thành thị và nông thôn ngày càng lớn. ðặc biệt khi kinh tế thị
trường không ngừng hoàn thiện. Phát triển các cơ sở sản xuất kinh doanh
trong nông nghiệp nông thôn và nông dân ñóng vai trò quan trọng trên con

ñường phát triển kinh tế bền vững.
Cũng theo Ngân hàng Thế giới, ñóng góp của khu vực nông thôn và các
hoạt ñộng sử dụng tài nguyên chỉ chiếm 12% GDP (Vũ Dũng, 2008) thì hiệu
quả của chúng ñối với phát triển quốc gia và giảm nghèo lại gần gấp ñôi con
số ñó vì nó tác ñộng ñến các hoạt ñộng kinh tế khác.
Trước bối cảnh lịch sử mới, chúng ta có những thời cơ song cũng phải
ñối mặt với những thách thức hết sức to lớn, ñặc biệt là trong bối cảnh hội
nhập, nông dân Việt Nam ñang phải ñối mặt với nhiều thách thức, khó khăn
Phát triển nông nghiệp nông thôn phải dựa trên cơ chế kinh tế thị
trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với ñiều kiện từng vùng, từng
lĩnh vực, mở rộng chương trình ñào tạo nghề cho lao ñộng nông nghiệp nông
thôn. Phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm sau thu hoạch làm tăng giá trị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

gia tăng sản phẩm nông nghiệp nâng cao thu nhập cho nông thôn. Phát triển
các làng nghề truyền thống, các cơ sở sản xuất kinh doanh vùng nông thôn
tăng cường ñào tạo kỹ năng việc làm, thông qua các chương trình của nhà
nước nâng cao năng lực thị trường cho nông dân nông thôn, sự hạn chế trong
khả năng tiếp cận, tham gia thị trường, không tận dụng ñược lợi ích do quá
trình hội nhập mở cửa thị trường mang lại; áp lực cuộc sống dưới tác ñộng
của nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường ñòi hỏi người nông dân phải có những kiến thức nhất
ñịnh, những nhận thức ñúng ñắn trong thời kỳ mới ñể không bị tụt hậu. Thông
tin thị trường ñối với người nông dân là một yếu tố quan trọng, thế nhưng
theo Bộ NN& PTNT mới chỉ có khoảng 25% (Hội nông dân Bắc Giang,
2010) nông dân tiếp cận ñược với thông tin thị trường Trong giai ñoạn hiện
nay phong trào xây dựng nông thôn mới phát triển mạnh mẽ với mục tiêu phát
triển bền vững nông thôn và tiêu chí nâng cao thu nhập cho người dân là rất

quan trọng. ðể thực hiện tốt cần phát triển các làng nghề truyền thống của ñịa
phương, các hộ dân có thể kết hợp với nhau trở thành các tổ hợp tác, Hợp tác
xã các cơ sở chế biến tăng sức cạnh tranh hàng hoá nông sản theo ñịnh hướng
thị trường.
ðặc biệt về chiến lược tiếp cận thị trường của các cơ sở sản xuất rượu
truyền thống chưa nắm vững về tiếp cận thị trường hoặc tiếp cận thị trường
còn yếu triển khai với mức ñộ ñơn giản , chưa phát huy hết mọi mặt của lao
ñộng sản xuất mà chỉ tập trung vào những công việc mang tính giản ñơn.
Trong xu thế mới, người sản xuất kinh doanh vùng nông thôn không chỉ
dừng lại ở khâu sản xuất và bán nguyên liệu sản phẩm thô, mà sản xuất chế biến
làm tăng giá trị tăng thêm của sản phẩm và thâm nhập thị trường rộng lớn hơn.
Can Lộc là một huyện nghèo, người dân sống chủ yếu bằng nghề nông
Vị trí ñịa lý nằm ở phía Bắc tỉnh Hà Tĩnh, cách trung tâm thành phố Hà Tĩnh
20 km. Can Lộc có vị trí thuận lợi về giao thông, có ñiều kiện giao lưu kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

tế, kỹ thuật, hàng hoá với môi trường bên ngoài nhằm phát triển kinh tế.
Trong những năm qua, huyện ñã ñược sự quan tâm, ñầu tư của nhà nước, các
cấp chính quyền ñã từng bước ñưa lại cho Can Lộc một bộ mặt và diện mạo
mới, ñặc biệt là sự cải thiện ñáng kể về cơ sở hạ tầng phục vụ kinh tế xã hội
và ñời sống người dân ở ñây. Là ñiều kiện tốt ñể phát triển kinh tế ñẩy nhanh
phát triển nghành nghề truyền thống của các cơ sở sản xuất rượu huyện Can Lộc
Nhưng ñến nay, vẫn chưa có một nghiên cứu nào về thực trạng năng lực
Tiếp cận thị trường của các cơ sở chế biến Rượu truyền thống huyện Can Lộc.
* Câu hỏi ñặt ra cho nghiên cứu ñề tài này là:
1. Thế nào là tiếp cận thị trường?
2. Các cơ sở sản xuất rượu truyền thống ở huyện Can Lộc ñang tiếp cận
thị trường như thế nào?

3. Giải pháp nào cần ñược thực hiện ñể nâng cao khả năng tiếp cận thị
trường của các cơ sở sản xuất rượu ở huyện Can Lộc
Xuất phát từ những những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của các cơ sở sản xuất
rượu truyền thống huyện Can Lộc, Hà Tĩnh”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của ñề tài là phân tích thực trạng nhằm ñề xuất các giải
pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của các cơ sở sản xuất rượu
truyền thống ở huyện Can Lộc
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tiếp cận thị trường của các cơ
sở sản xuất rượu truyền thống huyện Can Lộc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

- ðánh giá thực trạng tiếp cận thị trường của các cơ sở sản xuất rượu
truyền thống.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng tiếp cận thị trường của
các cơ sở sản xuất rượu truyền thống huyện Can Lộc.
- ðề xuất những giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường cho
các cơ sở sản xuất rượu truyền thống tại huyện Can Lộc, Hà Tĩnh.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là tiếp cận thị trường của các cơ sở
sản xuất rượu truyền thống huyện Can Lộc, Hà Tĩnh.
ðối tượng khảo sát là các hộ sản xuất rượu truyền thống, doanh nghiệp
tư nhân kinh doanh sản xuất rượu truyền thống, HTX sản xuất kinh doanh
rượu truyền thống, khách hàng tiêu dùng trực tiếp, các cơ sở bán buôn, các

cửa hàng ăn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: ðề tài tập trung phân tích: Kết quả sản xuất rượu của
các cơ sở sản xuất rượu truyền thống; Thực trạng tiếp cận thị trường của các
cơ sở sản xuất rượu; Kết quả tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở sản xuất rượu
truyền thống huyện Can Lộc, Hà Tĩnh.
* Về không gian: ðề tài ñược thực hiện trên ñịa bàn huyện Can Lộc,
Hà Tĩnh.
* Về thời gian:
+ Thu thập các số liệu sơ cấp và thứ cấp trong 3 năm từ năm 2009 -
2011 trên ñịa bàn huyện Can Lộc, Hà Tĩnh.
+ Thực hiện từ tháng 9 năm 2011 ñến tháng 10 năm 2012.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG
SẢN PHẨM RƯỢU
2.1 Cơ sở lý luận về tiếp cận thị trường sản phẩm rượu
2.1.1 Vai trò của thị trường
Phát triển kinh tế thị trường sẽ phá vỡ cơ cấu kinh tế tự nhiên chuyển
thành kinh tế hàng hoá, thúc ñẩy xã hội hoá sản xuất .
* Thúc ñẩy lực lượng sản xuất phát triển.
* Kích thích tính năng ñộng sáng tạo của các chủ thể kinh tế.
* Kích thích việc cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng cải tiến mẫu mã.
cũng như tăng số lượng hàng hoá dịch vụ.

* Thúc ñẩy sự phân công lao ñộng xã hội và chuyên môn hoá sản xuất.
* Thúc ñẩy quá trình tích tụ tập trung sản xuất tạo ñiều kiện ra ñời của sản
xuất lớn.
 Các khái niệm về thị trường
Hiện nay có nhiều khái niệm về thị trường ñược diễn giải theo nhiều
cách hiểu rộng, hẹp khác nhau, nhưng về cơ bản là không có mâu thuẫn
với nhau.
- Thị trường gắn liền với quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, nó
ra ñời và phát triển cùng với sự ra ñời và phát triển của sản xuất lưu thông
hàng hoá. Thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu”, “thị trường là nơi trao ñổi
hàng hoá” hay “thị trường là cái chợ” .
- Theo David Begg: “Thị trường là tập hợp các sự thoả thuận mà
thông qua ñó người mua và người bán tiếp xúc với nhau ñể trao ñổi hàng
hoá dịch vụ”.
- Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng sẵn có và tiềm ẩn có
cùng một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng trao ñổi ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

thoả mãn nhu cầu và mong muốn ñó (Nguyễn Nguyên Cự, 2005).
- Thị trường bao gồm các chủ thể kinh tế với chức năng riêng biệt của
nó trong hệ thống thị trường.
- Khi người mua chấp nhận mua hàng hoá hay dịch vụ của người bán
ñó là sự chấp nhận của thị trường.
- Thị trường thực hiện trao ñổi, thực hiện cân bằng cung cầu của từng
loại hàng hoá, hình thành giá cả và quan hệ sản xuất và tiêu dùng.
- Thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu, hay nó là tập hợp các dàn
xếp mà thông qua ñó người mua và người bán tiếp xúc với nhau ñể trao ñổi
hàng hóa, dịch vụ.

- Sản phẩm nông nghiệp là thị trường cạnh tranh ña dạng nhiều người
bán và có nhiều người mua.
- Cho dù thị trường ñược khái niệm bằng cách nào ñi chăng nữa cũng
không thể tách khỏi quan ñiểm cốt lõi: Thị trường là nơi mua bán, là nơi gặp
gỡ ñể tiến hành hoạt ñộng mua bán giữa người mua và người bán, ñược tiến
hành trong một thời ñiểm và một không gian nhất ñịnh.
 Nhận thức thị trường
Nhận thức ñược thị trường là nắm ñược nội dung và ñặc trưng của từng
loại thị trường, các quy luật vận ñộng của thị trường hàng hoá dịch vụ.
Biết rằng trên thị trường tâm lý người bán hàng muốn bán hàng hoá với
giá cao, còn mua lại muốn mua hàng hoá với giá thấp.
Tuy nhiên, người kinh doanh không thể theo ý muốn chủ quan của người
mua hay người bán mà phải do quy luật cung cầu quyết ñịnh.
Trên thị trường, người ñưa ra sản phẩm mới, sớm nhất sẽ có lợi nhuận cao
và càng về sau lợi nhuận càng giảm, như thế thì quy luật cạnh tranh mới phát huy
hết tác dụng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

Trong nền kinh tế thị trường, nếu lượng cầu hàng hóa cao hơn lượng
cung, thì giá cả hàng hóa sẽ tăng lên, mức lợi nhuận cũng tăng khuyến khích
người sản xuất tăng lượng cung. Người sản xuất nào có cơ chế sản xuất hiệu
quả hơn, thì cũng có tỷ suất lợi nhuận cao hơn cho phép tăng quy mô sản
xuất, và do ñó các nguồn lực sản xuất sẽ chảy về phía những người sản xuất
hiệu quả. Những người sản xuất có cơ chế sản xuất kém hiệu quả sẽ có tỷ suất
lợi nhuận thấp, khả năng mua nguồn lực sản xuất thấp, sức cạnh tranh kém sẽ
bị ñào thải, cần phải nắm chắc thông tin - thực trạng về thị trường:
Người quản lý sản xuất cần phải nắm chắc tình hình cung - cầu về số
lượng, chất lượng, hình thức, mẫu mã, chủng loại sản phẩm và giá cả (với tính

phức tạp của mỗi loại sản phẩm ở hiện tại và trong tương lai, ñể ñịnh hướng
và mở rộng quy mô sản xuất dịch vụ hoặc ñiều chỉnh, thay ñổi, cải tiến sản
phẩm cho phù hợp với yêu cầu của thị trường. Tiếp cận thị trường ñã chỉ ra
rằng, chỉ sản xuất những sản phẩm mà thị trường có nhu cầu chứ không ñưa
ra thị trường cái có sẵn mà thị trường không cần.
Về việc dự ñoán xu hướng phát triển và thay ñổi của thị trường, trên cơ
sở xây dựng chiến lược ñối với khách hàng, chiến lược sản phẩm và chiến
lược ñối với những ñối thủ cạnh tranh. ðiều ñó ñược coi là ba chiến lược
trong kinh doanh của nền kinh tế thị trường.
2.1.2 Khái niệm tiếp cận thị trường
2.1.2.1 Các khái niệm về tiếp cận thị trường:
Tiếp cận thị trường bao gồm việc tìm hiểu xem các khách hàng của bạn
cần gì và cung cấp cái ñó cho họ mà vẫn có lãi. (Globefish, 1997)
- Theo lý thuyết và nhiều nghiên cứu thực nghiệm (Hua 1999, Von
Oppen và cộng sự, 2003, Trần Hữu Cường, 2005) cho ñây là một khái niệm
khá rộng.
“Tiếp cận thị trường là mức ñộ dễ hoặc khó ñể tới ñược các thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

trường của các yếu tố ñầu vào cho sản xuất và sản phẩm ñầu ra của sản
xuất nông nghiệp”.
- Tiếp cận thị trường là một hoạt ñộng mang tính xã hội của con người
nhằm thoả mãn nhu cầu thông qua trao ñổi.
- Tiếp cận thị trường là thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh nhằm hướng
vào dòng vận chuyển hàng hoá và dịch vụ từ người sản xuất tới người tiêu thụ
hoặc người sử dụng.
- Tiếp cận thị trường là một dạng hoạt ñộng của con người nhằm thoả mãn
những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao ñổi.

- Tiếp cận thị trường sẽ quyết ñịnh và ñiều phối sự kết nối các hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường. ðảm bảo cho hoạt ñộng
hướng theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn của khách
hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết ñịnh kinh doanh.
2.1.2.2 Phạm vi hoạt ñộng của tiếp cận thị trường
- Tiếp cận thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình sản xuất và
tái sản xuất hàng hoá, dịch vụ.
- Tiếp cận thị trường là nắm bắt ñược nhu cầu, thị hiếu của người tiêu
dùng và yếu tố quyết ñịnh quá trình sản xuất kinh doanh.
- Mục tiêu của tiếp cận thị trường là thu ñược lợi nhuận cho người bán,
cho nhà sản xuất thông qua việc thoả mãn cao nhất nhu cầu của người mua,
người tiêu dùng.
Như vậy tiếp cận thị trường là một khái niệm rất rộng, nó bao gồm
những hoạt ñộng chủ yếu sau:
- Xác ñịnh thị trường và thị phần mong ñợi.
- Phát triển ý tưởng về các sản phẩm bán hoặc dịch vụ cung cấp.
- Tìm kiếm, lựa chọn và phối hợp các yếu tố ñầu vào cho sản xuất sản phẩm.
- Tìm ra những ñối thủ cạnh tranh ñang hoạt ñộng.
- Quyết ñịnh các phương pháp ñóng gói và phân phối.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10

- Bảo ñảm nguồn cung cấp sản phẩm
- ðịnh giá
- Nhận ñơn hàng
- Giao sản phẩm cho người tiêu dùng
- ðảm bảo công việc kinh doanh trong tương lai
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tiếp cận thị trường sản phẩm rượu
Tiếp cận thị trường là tổng hợp tất cả các yếu tố, các lực lượng bên trong và

bên ngoài của các cơ sở sản xuất rượu có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực ñến hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh của họ. Các yếu tố, các lực lượng tạo nên môi trường
không chỉ ở trong các hộ nông dân, cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp ñộc lập mà
còn trong các ñối thủ cạnh tranh của nó và trong phần còn lại của ngành sản phẩm.
Khi tiếp cận thị trường dễ dàng giúp cho người sản xuất lựa chọn ñược
yếu tố ñầu vào phù hợp và nắm bắt tốt nhu cầu của thị trường. Từ ñó có kế
hoạch cụ thể cho sản xuất kinh doanh và giảm chi phí trong sản xuất và tiêu
thụ, tăng thu nhập cho người sản xuất. Mặc dù các ñộng lực như giá nông sản
và yếu tố ñầu vào cho sản xuất nông nghiệp giữ vai trò quan trọng, nhưng tác
ñộng của nó ñến sản xuất nông nghiệp vẫn bị hạn chế nếu tiếp cận thị trường
còn thấp. Tiếp cận thị trường tốt sẽ ñảm bảo sự thống nhất trong những hoạt
ñộng sản xuất và kinh doanh, vừa ñem lại thu nhập cao hơn cho người sản
xuất vừa giảm ñược giá thành và tăng lợi ích cho người tiêu dùng.
Như vậy, trong nông nghiệp ñể tiếp cận ñược thị trường các yếu tố ñầu
vào cho sản xuất và sản phẩm ñầu ra phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình ñộ
của người sản xuất, hệ thống cơ sở hạ tầng, thể chế chính sách của Nhà nước,
phương tiện vận chuyển và các nguồn lực nội tại của người sản xuất.
Từ việc phân tích tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng tới tiếp cận thị trường
của các cơ sở sản xuất rượu truyền thống, ñề tài chia mức ñộ tiếp cận thị
trường thành: Tiếp cận dễ, tiếp cận trung bình và tiếp cận khó. Trên cơ sở ñó
ñề tài lựa chọn các cơ sở sản xuất rượu truyền thống quy mô khác nhau ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11

tiến hành so sánh mức ñộ tiếp cận thị trường của các nhóm hộ: Nhóm hộ có
quy mô lớn, nhóm hộ có quy mô trung bình và nhóm hộ có quy mô nhỏ. Mặt
khác, ñề tài cũng lựa chọn các vùng sản xuất có khoảng cách xa, trung bình và
gần so với thị trường trung tâm ñể tiến hành so sánh mức ñộ tiếp cận thị
trường của các vùng sản xuất.

Các yếu tố, các lực lượng này có thể phân thành các nhóm chủ yếu sau:
2.1.3.1 Hệ thống thông tin thị trường
Thông tin thị trường có vai trò quan trọng trong các hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh, giúp cho các cơ sở sản xuất trả lời ñược các câu hỏi: sản xuất cho
ai?, sản xuất bao nhiêu?, và sản xuất như thế nào?.
Thông qua hệ thống thông tin thị trường giúp cho người sản xuất ñánh
giá ñược nhu cầu của thị trường, giúp hoạt ñộng sản xuất gắn với thị trường,
hàng hóa làm ra phải phù hợp với nhu cầu thị trường, nâng cao khả năng cạnh
tranh của hàng nông sản Việt Nam trên thị trường thế giới, ñồng thời mở rộng
chủng loại hàng hóa xuất khẩu. Hệ thống thông tin cung cấp các thông tin cần
thiết về giá cả, cung cầu của quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu thụ hàng hóa.
Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thông tin ñến người nông dân là xu
thế tất yếu của con ñường phát triển nông nghiệp ở nước ta; là yêu cầu khách
quan của nền kinh tế thị trường và là nhu cầu thích ứng với hiện ñại hóa nông
nghiệp. ðây chính là con ñường hữu hiệu ñể tăng thu nhập cho người nông
dân. Từ nhiều năm nay, ðảng và Nhà nước ta luôn quan tâm ñến nông nghiệp
- nông thôn ñã có nhiều chủ trương, chính sách về nông nghiệp - nông thôn,
tăng cường ñầu tư,… nên nông nghiệp - nông thôn Việt Nam ñã có những
bước tiến triển vượt bậc, ñời sống nông dân ñược cải thiện nhiều, bộ mặt nông
thôn ñang có nhiều ñổi mới. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp, nông thôn
nước ta hiện nay gặp phải hàng loạt những vấn ñề nan giải, bất cập. ðó là, sản
xuất còn nhỏ lẻ, manh mún, chia cắt, năng suất lao ñộng thấp, chất lượng sản
phẩm kém; lao ñộng nông thôn dư thừa, thời gian lao ñộng ít; sản phẩm từ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12

nông nghiệp có giá rẻ, không tiêu thụ ñược; nông dân sản xuất, nuôi trồng tự
phát chạy theo giá cả của thị trường… Chính vì thế, thu nhập của nông dân
còn bấp bênh và rất thấp, họ là những người có mức thu nhập thấp nhất trong

các ngành nghề của người lao ñộng ở nước ta. Hoàn thiện hệ thống thông tin
nông nghiệp góp phần giải quyết những nan giải trên của nông nghiệp - nông
thôn nước ta, mới tạo ñược ñiều cho nông dân có thu nhập cao hơn.
Chúng ta hãy xem xét vai trò của thông tin thị trường trong từng khâu
cụ thể:
Về sản xuất: có thể nhìn thấy rất rõ, hiện nay ñồng ruộng bị phân
chia nhỏ lẻ, phân tán, manh mún. Gắn vào ñó là sự sản xuất, nuôi trồng cây
con cũng rất bé nhỏ của các hộ nông dân. Vì mỗi gia ñình là một ñơn vị sản
xuất, họ tự chịu trách nhiệm về sản xuất - kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm
của mình. Phần lớn nông dân sản xuất nông nghiệp theo lối truyền thống
nên năng suất thấp, chất lượng sản phẩm kém. Một số hộ nông dân tuy có
mở rộng quy mô sản xuất nhưng lại ít dựa vào phương pháp khoa học, lại
thiếu thông tin về thị trường, chỉ trông chờ vào sự may rủi của quy luật
cung cầu nên sự thất bại là ñiều khó tránh khỏi. Khi nền kinh tế nông
nghiệp ñã phát triển ñến mức ñộ nhất ñịnh, việc chỉ dựa vào sức của người
nông dân, giao khoán sản phẩm ñến từng hộ sẽ rất hạn chế trong việc phát
triển, vì quy mô sản xuất nhỏ, kinh doanh phân tán, thực lực kinh tế rất
yếu, khó ngăn cản ñược những rủi ro.
Thông qua hệ thống thông tin nông nghiệp có thể giúp cho người nông
dân ứng dụng rộng rãi khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát huy tối ña ưu thế
về tài nguyên, lao ñộng và, kỹ thuật sản xuất; các hộ nông dân hợp tác với
nhau thành cơ sở chế biến, tổ hợp tác, HTX quy tụ họ vào hệ thống sản xuất
từ sản phẩm nông nghiệp theo dây chuyền công nghiệp từ sản xuất, cung ứng
- chế biến ñến tiêu thụ sản phẩm sẽ làm gia tăng giá trị sản phẩm tăng thu
nhập mình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13

Về lưu thông: Hiện nay, SXKD ở nông thôn là sản xuất ñơn lẻ ñã cắt

ñứt mối liên hệ bên trong giữa sản xuất và thị trường. Bản thân chế ñộ bao
khoán ñã tạo ra sự mâu thuẫn giữa thị trường lớn và sản xuất nhỏ. Khi mối
quan hệ cung - cầu chuyển từ cung sang vượt quá cầu, do thông tin và sự dự
ñoán của ñại bộ phận nông dân có hạn, thị trường lại ngưng trệ ñiều tiết, sản
xuất lại tự phát, việc tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp trở ngại hoặc bán không ñúng
với giá dự kiến hoặc thừa ế sẽ xuất hiện tình trạng sản xuất ra khối lượng lớn
mà thu nhập không tăng thậm chí còn giảm, nông dân hoang mang thiếu phấn
khởi trong sản xuất.
Thông qua hệ thống thông tin sẽ tạo ñược cầu nối giữa người sản xuất
với thị trường, ñưa sản xuất nhỏ, phân tán hòa nhập vào thị trường lớn; tổ
chức sản xuất mang tính hàng hóa ñịnh hướng thị trường, tạo ñiều kiện cho
hoạt ñộng sản xuất và nhu cầu của thị trường liên kết chặt chẽ với nhau. Bên
cạnh ñó, thông qua mạng lưới cung tiêu không những sản xuất ñược thuận lợi
mà sản phẩm còn ñược bán với giá cao và tiêu thụ hết. Trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, nông dân biết ñược sự cạnh tranh trên thị trường mà không
ngừng mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ñược
thương hiệu của mình.
Nếu quy trình sản xuất khép kín nhỏ lẻ thì khó có thể ngăn cản ñược
những rủi ro ñến bất ngờ, nhất là những rủi ro thiên tai và do sự ñiều tiết của
thị trường …sẽ có những hộ gia ñình hoặc cơ sở SXKD không duy trì ñược
sản xuất.
Thông qua hệ thống thông tin có thể tăng cường ñược khả năng ngăn
chặn rủi ro cho nông dân. Mặt khác, từ các hoạt ñộng sản xuất - kinh doanh sẽ
hình thành một khối gắn bó hữu cơ giữa nông nghiệp - công nghiệp - thương
mại, giữa sản xuất - chế biến - tiêu thụ với thị trường. Tiếp cận thông tin thị
trường tốt sẽ là phương pháp hữu hiệu ñể củng cố và hoàn thiện cơ chế bao
khoán sản phẩm, bảo ñảm tính tự chủ trong sản xuất của nông dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14


Hiện nay, so với các ngành khác lợi nhuận trong sản xuất nông nghiệp
rất thấp dẫn ñến mất ñi một lượng lớn tài nguyên nông nghiệp hiện có. ðiều
ñó không chỉ làm yếu ñi vị trí của ngành nông nghiệp mà còn ảnh hưởng ñến
xây dựng và phát triển kinh tế nông thôn.
Thông qua thông tin thị trường sản phẩm nông nghiệp có thể nâng cao
trình ñộ kỹ thuật và trình ñộ chuyên môn hóa trong nông nghiệp ñưa công
nghiệp nông thôn phát triển nhanh, gắn thị trường nông thôn với thành phố,
thị trường trong nước với quốc tế, tăng lợi nhuận trong sản xuất nông nghiệp.
Người nông dân không chỉ thu ñược lợi nhuận trong sản xuất trực tiếp mà còn
có thể thu ñược lợi nhuận gián tiếp từ khâu lưu thông và một phần lợi nhuận
từ các ngành dịch vụ, cung ứng và chế biến nông sản. ðồng thời tạo cho nông
dân có việc làm trong những lúc nông nhàn và giải quyết ñược nạn dư thừa
lao ñộng ở nông thôn hiện nay. Như vậy, việc thu nhập của nông dân không
ngừng ñược nâng cao, tạo không khí phấn khởi, yên tâm ở quê hương sản
xuất phát triển kinh tế cho nông thôn.
Mục tiêu chính của tiếp cận thông tin thị trường là thúc ñẩy ñược sản
xuất nông nghiệp phát triển, gắn với kinh tế thị trường hòa nhập vào quốc tế,
ñiều hòa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, tăng
nhanh quá trình hiện ñại hóa nông nghiệp, tạo cho nông dân có thu nhập cao
hơn và cuộc sống khá giả hơn.
Hiện nay, cách tiếp cận thông tin chính của nông dân là qua ñài, báo,
truyền hình, mạng lưới khuyến nông. Tuy nhiên, các thông tin này thường chỉ
tập trung vào kỹ thuật sản xuất, trong khi ñó câu hỏi ñầu tiên ñặt ra cho người
nông dân là thị trường sản xuất cho ai, bao nhiêu, sau ñó mới là sản xuất như
thế nào.
Chính vì vậy, cần nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thông tin nông
nghiệp, nhằm cung cấp ñầy ñủ thông tin cho người nông dân, giúp người
nông dân dễ dàng tìm kiếm ñược thị trường, hoạt ñộng sản xuất của người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


15

nông dân gắn với thị trường, hàng hóa làm ra phù hợp với nhu cầu thị trường,
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản.
2.1.3.2 Hệ thống giao thông
Hệ thống giao thông là huyết mạch của nền kinh tế, hệ thống giao
thông thuận lợi sẽ bôi trơn các hoạt ñộng của nền kinh tế, và ngược lại nếu hệ
thống giao thông kém phát triển sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Nó
tạo môi trường và ñiều kiện cho các ngành, các thành phần kinh tế ở mọi lĩnh
vực phát triển, ñồng thời góp phần phát huy tiềm năng thế mạnh của mỗi
vùng, mở rộng giao lưu, xoá bỏ sự cách biệt giữa nông thôn với thành thị,
nâng cao dân trí Kinh nghiệm của các nước trong khu vực cho thấy rằng, ñể
phát triển nhanh nền kinh tế ở nước ñó phải có một kết cấu hạ tầng ñủ mạnh
và phải ñi trước một bước.
Trong nông nghiệp, hệ thống giao thông giúp cho người nông dân tiếp
cận ñược với thị trường các yếu tố ñầu vào và thị trường ñầu ra cho sản xuất
nông nghiệp. Hệ thống giao thông thuận tiện sẽ giảm chi phí trong việc vận
chuyển các yếu tố ñầu vào và sản phẩm ñầu ra, tăng thu nhập cho người
SXKD. Mặt khác, hệ thống giao thông thuận tiện sẽ tạo ñiều kiện cho người
sản xuất tiếp cận và lựa chọn ñược các yếu tố ñầu vào cho sản xuất có chất
lượng tốt hơn và giá cả hợp lý hơn, tiếp cận ñược ña dạng các thị trường tiêu
thụ và lựa chọn ñược thị trường tiêu thụ có giá cao hơn.
ðối với các vùng sản xuất khác nhau, thì vùng nào gần thị trường hơn
sẽ có lợi thế hơn do tiếp cận tốt hơn với thị trường. Ngoài việc nắm bắt nhanh
chóng, kịp thời các thông tin và nhu cầu của thị trường, thì vùng gần thị
trường sẽ giảm ñược nhiều chi phí hơn so với những vùng xa thị trường, như
chi phí vận chuyển các yếu tố ñầu vào và ñầu ra.
ðể phát triển sản xuất thì ñòi hỏi hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất cũng cần ñược nâng cấp, Còn hệ thống giao thông nó liên quan ñến quá

trình vận chuyển nguyên liệu ñầu vào và sản phẩm ñầu ra. Liên quan trực tiếp

×