Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC: Thái độ chuẩn bị tiếp cận thị trường lao động của sinh viên trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
KHOA XÃ HỘI HỌC

----

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài:

Thái độ chuẩn bị tiếp cận thị trường lao động
của sinh viên trường đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội

GV hƣớng dẫn:
Sinh viên:

PGS. TS Trịnh Văn Tùng
Nguyễn Việt Anh
Nguyễn Khánh Linh
Hồ Thị Bích Ngọc

- Hà Nội, 03/2015 –
1


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
tới các thầy cô giáo trong khoa Xã Hội Học vì đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài này. Đặc biệt nhóm nghiên cứu
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS. TS Trịnh Văn Tùng, ngƣời đã
trực tiếp hƣớng dẫn tận tình, chia sẻ những ý kiến kinh nghiệm quý báu


trong suốt quá trình làm nghiên cứu khoa học.
Nhóm nghiên cứu cũng xin gửi lời cảm ơn các bạn trong khoa Xã
hội học, Việt Nam học, Triết học đã luôn giúp đỡ và đóng góp cho nhóm
những ý kiến đóng góp quý báu trong suốt quá trình học tập và làm báo
cáo.
Mặc dù nhóm nghiên cứu đã cố gắng hoàn thành Báo cáo nghiên
cứu khoa học trong phạm vi và khả năng cho phép nhƣng chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm kính mong nhận đƣợc sự thông
cảm, và những chỉ bảo, góp ý của thầy cô và các bạn.
Cuối cùng, nhóm nghiên cứu xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến các
bạn sinh viên và các thầy cô giáo tham gia báo cáo nghiên cứu khoa học
này. Chúc thầy cô giáo và các bạn luôn hạnh phúc và thành công trong
cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2015

Sinh viên:
Hồ Thị Bích Ngọc
Nguyễn Việt Anh
Nguyễn Khánh Linh

2


LỜI CAM KẾT
Nhóm nghiên cứu xin cam kết rằng Báo cáo Nghiên cứu khoa học này
là do chúng tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong báo
cáo là trung thực, không sao chép từ bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2015


Sinh viên:
Hồ Thị Bích Ngọc
Nguyễn Việt Anh
Nguyễn Khánh Linh

3


MỤC LỤC
PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU ................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 7
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................................ 9
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ........................................................................ 14
3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 14
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................................... 14
4. Mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 14
4.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 14
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 15
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 15
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................... 15
5.2. Khách thể nghiên cứu ............................................................................................... 15
5.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 15
6. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 16
7. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................. 16
8.2. Phƣơng pháp thu thập, xử lý thông tin...................................................................... 17
8.2.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu .............................................................................. 17
8.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu .................................................................................. 17
8.2.3. Phƣơng pháp trƣng cầu ý kiến bằng bảng hỏi tự ghi ............................................. 18
8.2.4. Phƣơng pháp chọn mẫu ......................................................................................... 19

9. Khung lý thuyết ........................................................................................................... 19
PHẦN HAI: NỘI DUNG CHÍNH ................................................................................ 20
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................ 20
1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................... 20
1.1. Một số khái niệm liên quan....................................................................................... 20
1.1.1. Thái độ ................................................................................................................... 20
1.1.2. Chuẩn bị ................................................................................................................. 21
1.1.3. Tiếp cận.................................................................................................................. 22
1.1.4. Thị trƣờng lao động ............................................................................................... 22
1.1.5. Tiếp cận thị trƣờng lao động .................................................................................. 23
1.1.7. Sinh viên ................................................................................................................ 25
1.2. Lý thuyết vận dụng ................................................................................................... 27
1.2.1. Lý thuyết xã hội hóa .............................................................................................. 27
1.2.2. Lý thuyết lựa chọn hành vi hợp lý của George Hormans ...................................... 28
1.2.3. Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow .................................................................. 29
2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................. 31
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 31
2.2. Hoạt động hỗ trợ sinh viên tiếp cận thị trƣờng lao động của trƣờng đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn và đại học Quốc gia Hà Nội. .................................................... 33
CHƢƠNG 2: THỰC TẾ CHUẨN BỊ TIẾP CẬN THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG CỦA
SINH VIÊN...................................................................................................................... 35
1. Quan niệm của sinh viên về thị trƣờng lao động ......................................................... 35
2. Sự chuẩn bị tiếp cận thị trƣờng lao động của sinh viên ............................................... 38
2.1. Sự chuẩn bị trong việc tìm kiếm thông tin việc làm ................................................. 38
2.2. Sự chuẩn bị kiến thức của sinh viên ......................................................................... 44
2.3. Sự chuẩn bị kĩ năng mềm của sinh viên ................................................................... 47
2.4. Sự chuẩn bị kinh nghiệm làm việc của sinh viên...................................................... 50

4



3. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình chuẩn bị tiếp cận thị trƣờng lao động của sinh
viên................................................................................................................................... 54
3.1. Thuận lợi của sinh viên trong quá trình chuẩn bị tiếp cận thị trƣờng lao động ........ 54
3.2. Khó khăn của sinh viên trong quá trình chuẩn bị tiếp cận thị trƣờng lao động ........ 58
CHƢƠNG 3: NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THÁI ĐỘ CHUẨN BỊ TIẾP
CẬN THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA
HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ..................................................................................... 68
3.1. Yếu tố nhân khẩu xã hội của sinh viên ..................................................................... 68
3.2. Yếu tố hỗ trợ tiếp cận của nhà trƣờng....................................................................... 71
3.3. Ảnh hƣởng của quan niệm về thị trƣờng lao động đối với thái độ chuẩn bị tiếp cận
thị trƣờng lao động........................................................................................................... 75
PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 80
1. Kết luận ........................................................................................................................ 80
2. Khuyến nghị ................................................................................................................. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 84
PHỤ LỤC........................................................................................................................ 87
PHỎNG VẤN SÂU ......................................................................................................... 87
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN ..................................................................................... 121

5


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng:
Bảng 2.1: Trình độ Tiếng Anh, Tin học của sinh viên .................................. 45
Bảng 2.2: Mức độ tham gia khóa học ngoại ngữ, tin học của sinh viên (%) .. 45
Bảng 2.3: Mức độ sử dụng kỹ năng mềm của sinh viên (%) ......................... 48
Bảng 2.4: Mức độ tham gia các khóa học kỹ năng mềm của sinh viên (%) .. 49
Bảng 2.5 Đánh giá tầm quan trọng đến việc tìm kiếm việc làm (%) ............. 59

Bảng 3.1 Kiểm định mối quan hệ giữa khoa và dự định công việc ............... 68
Bảng 3.2 Kiểm định mối quan hệ giữa khóa học và dự định công việc ........ 70
Biểu:
Biểu đồ 1: Tìm kiếm thông tin việc làm ........................................................ 39
Biểu đồ 2: Các nguồn tìm kiếm thông tin về việc làm của sinh viên trƣờng đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn (%) ......................................................... 41
Biểu đồ 3: Tỷ lệ làm thêm của sinh viên (%) ................................................ 51
Biểu đồ 4: Lý do đi làm thêm (%) ................................................................. 52
Biểu đồ 5: Đánh giá mức độ khó khăn trong tìm kiếm việc làm (%) ............ 63
Biểu đồ 6: Khó khăn trong tìm kiếm việc làm (%) ........................................ 64
Biểu đồ 7: Sự kiện nhà trƣờng tổ chức (%) ................................................... 71
Biểu đồ 8: Các hình thức tổ chức sự kiện cung cấp thông tin về thị trƣờng lao
động do nhà trƣờng tổ chức (%) .................................................................... 72
Biểu đồ 9: Sinh viên tham gia vào các sự kiện cung cấp thông tin về thị
trƣờng lao động do nhà trƣờng tổ chức (%) ................................................... 73
Biểu đồ 10: Đánh giá của sinh viên về các sự kiện cung cấp thông tin về thị
trƣờng lao động do nhà trƣờng tổ chức (%) ................................................... 74

6


PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình xã hội hóa, việc hội nhập với các nƣớc trong khu vực
và trên thế giới đem đến nhiều cơ hội nhƣng cũng không ít thách thức cho
nƣớc ta. Kinh tế có nhiều sự thay đổi, tạo ra nhiều việc làm cho ngƣời lao
động, nhƣng cũng đòi hỏi ngƣời lao động phải chủ động và tích cực hơn trong
việc tìm kiếm việc làm cho bản thân mình. “Dự báo cung – cầu lao động giai
đoạn 2011 – 2020, tỉ lệ lao động qua đào tạo trong thập kỉ tới tăng từ 29,81%
lên 43,07% năm 2015 và đạt 58,45 % năm 2020”. [27] Tuy nhiên, “tốc độ

tăng việc làm giảm dần, chỉ còn 0,86%/ năm so với mức 2,4%/ năm giai đoạn
2000 – 2009”. [27] Nhƣ vậy, việc cạnh tranh trên thị trƣờng lao động ngày
càng khốc liệt. Điều này đặc biệt quan trọng đối với sinh viên – những ngƣời
có tri thức, có năng lực và có nhu cầu lớn về việc làm. Tuy nhiên, chính họ lại
chịu áp lực từ vấn đề thiếu việc làm và thất nghiệp.
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tính đến năm 2013,
tổng số sinh viên Việt Nam là 2.058.922 sinh viên, trong đó, số sinh viên tốt
nghiệp là 405,9 nghìn sinh viên. [26] Đây là một con số không hề nhỏ. Số
lƣợng sinh viên đã ra trƣờng lớn, nhƣng nhu cầu tuyển dụng lao động không
phải dƣ thừa. Hơn nữa, trình độ của các sinh viên đã tốt nghiệp không ngang
bằng với nhau, vị trí tuyển dụng vào các công việc tốt lại hạn chế, điều này
tạo nên sức cạnh tranh lớn trong thị trƣờng lao động.
Theo Báo cáo điều tra lao động và việc làm quý IV năm 2014, số lƣợng
thanh niên thất nghiệp là 448,4 nghìn ngƣời. Tính đến ngày 31/12/2014, cả
nƣớc có gần 1,2 triệu lao động thiếu việc làm. Trong quý IV năm 2014, lực
lƣợng lao động từ trình độ đại học trở lên là 4104,3 nghìn ngƣời, tuy nhiên lao
động có việc làm trong số đó chỉ là 3938,7 nghìn ngƣời, tức là còn một số
lƣợng lao động không nhỏ thiếu đi việc làm, không thể hòa nhập với thị
trƣờng lao động. [27]
7


Trong bối cảnh Việt Nam đang ở trong gian đoạn dân số vàng, tỉ lệ
ngƣời trong độ tuổi lao động cao, dẫn đến có nhiều ngƣời đi xin việc nhƣ hiện
nay, nhà tuyển dụng thƣờng đòi hỏi “ứng viên” không những phải có kiến
thức, chuyên môn cao, mà còn phải có kinh nghiệm, khả năng giao tiếp và các
kỹ năng xã hội tốt. Hiện nay, có không ít sinh viên nói chung đã nhận thức
đƣợc rằng điều đó. Học tập không có nghĩa chỉ tiếp thu những kiến thức trên
giảng đƣờng, có rất nhiều cách thức học khác nhau và ngày càng có nhiều
sinh viên chọn cách thức học ở thực tế, ví dụ nhƣ đi làm thêm. Việc làm thêm

hiện nay đã không còn là hiện tƣợng nhỏ lẻ mà đã trở thành một xu thế, gắn
chặt với đời sống học tập, sinh hoạt của sinh viên ngay khi vẫn còn ngồi trên
ghế giảng đƣờng. Nhiều bạn trẻ đi làm thêm không đặt yếu tố thu nhập lên
hàng đầu nữa, thay vào đó, họ còn mong muốn tích luỹ đƣợc nhiều kinh
nghiệm hơn, học hỏi thực tế nhiều hơn về ngành học mình đang theo đuổi.
Môi trƣờng làm việc giúp các bạn sinh viên tăng cƣờng khả năng giao tiếp,
ứng xử, mở rộng các quan hệ xã hội. Các bạn coi môi trƣờng làm thêm nhƣ
một giảng đƣờng thứ hai, ngoài giảng đƣờng trong trƣờng đại học. Nói chung,
làm thêm nhƣ một bƣớc đệm để các sinh viên bƣớc vào quá trình tiếp cận thị
trƣờng lao động sau này. Sở dĩ việc làm thêm hiện nay đã trở thành một xu
thế là vì đối với sinh viên, đặc biệt khi sống trong xã hội cạnh tranh nhƣ hiện
nay, kiến thức xã hội và kiến thức thực tế ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng tƣ
duy cũng nhƣ khả năng làm việc của họ sau tốt nghiệp.
Tuy nhiên, vấn đề hiện nay là thái độ tiếp cận thị trƣờng lao động có sự
khác nhau giữa các sinh viên. Tính đến năm học 2014 - 2015, tổng số sinh
viên của trƣờng đại học Khoa học Xã Hội và Nhân văn là 13.959 sinh viên.
Trong đó, sinh viên đại học hệ chính quy là 5.472 sinh viên. Mỗi năm có hơn
1000 sinh viên tốt nghiệp ra trƣờng. [8] Tuy nhiên, không phải sinh viên nào
sau khi ra trƣờng cũng có thể tìm ngay đƣợc một công việc phù hợp với năng
lực và sở thích của bản thân mình. Sở dĩ tình trạng này vẫn còn đang tồn tại,
một phần là do sinh viên chƣa có thái độ tích cực trong chuẩn bị tiếp cận thị
8


trƣờng lao động. Không phải sinh viên nào cũng nhận thức đƣợc tầm quan
trọng của việc tham gia vào môi trƣờng làm việc ngay từ khi còn ngồi trên
ghế giảng đƣờng. Nhiều sinh viên thậm chí còn không có định hƣớng hay
mục tiêu sau khi đã tốt nghiệp ra trƣờng. Thái độ chuẩn bị tiếp cận thị trƣờng
lao động rất quan trọng đối với mỗi sinh viên, bởi nó liên quan đến tính trách
nhiệm và tận tâm với nghề, liên quan đến khả năng giao tiếp, hòa nhập với

môi trƣờng làm việc, ảnh hƣởng trực tiếp đến cuộc sống của sinh viên sau
này. Ngoài ra, nó còn ảnh hƣởng đến giáo dục, kinh tế, xã hội của cả một
quốc gia.
Tính đến thời điểm hiện tại, đã có rất nhiều báo cáo nghiên cứu khoa
học, luận văn, luận án khảo sát, tìm hiểu về việc làm của sinh viên đã tốt
nghiệp, hoặc định hƣớng nghề nghiệp của sinh viên đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn. Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu nào tập trung khảo sát về thái độ
chuẩn bị tiếp cận thị trƣờng lao động của sinh viên. Với mong muốn đi sâu
nghiên cứu vấn đề trên, mong muốn tìm hiểu đƣợc thực trạng và nguyên nhân
ảnh hƣởng đến thái độ tiếp cận thị trƣờng lao động của sinh viên hiện nay, từ
đó đƣa ra các khuyến nghị góp phần nâng cao nhận thức, thái độ tiếp cận thị
trƣờng lao động của sinh viên, chúng tôi đã chọn đề tài “Thái độ chuẩn bị tiếp
cận thị trƣờng lao động của sinh viên trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
* Những nghiên cứu về thái độ của sinh viên
Thái độ của sinh viên trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn đối
với các hoạt động của Đoàn Thanh niên nhà trường, Nguyễn Văn Lƣợt –
Nguyễn Minh Hoàng, Tạp chí Tâm lý học, số 8 (77), 8 – 2005. Nghiên cứu đã
chỉ ra thái độ của sinh viên đối với các hoạt động giáo dục chính trị tƣ tƣởng,
đạo đức, lối sống của Đoàn Thanh niên nhà trƣờng; thái độ của sinh viên đối
với các hoạt động hỗ trợ học tập – nghiên cứu khoa học của Đoàn Thanh niên
9


và thái độ của sinh viên trong hoạt động xây dựng tổ chức Đoàn và Đoàn
tham gia phát triển Đảng. Các tác giả tiến hành nghiên cứu thái độ dựa trên
quan điểm cấu trúc thái độ gồm ba thành phần: nhận thức, xúc cảm và hành vi
của tác giả M.J.Rosenberg.
Luận văn Thạc sĩ: Ảnh hưởng của thái độ nghề nghiệp đối với kết quả

học tập của sinh viên (nghiên cứu trường hợp trường Đại học Phòng cháy
chữa cháy), Dƣơng Hải Lâm , 2012. Nghiên cứu đã đánh giá đƣợc thực trạng
thái độ nghề nghiệp và xác định đƣợc mức độ ảnh hƣởng của thái độ nghề
nghiệp đối với kết quả học tập các môn học chuyên ngành của sinh viên, tƣ̀ đó
đƣa ra mô ̣t số giải pháp phù hơ ̣p và khả thi góp phầ n giáo dục thái độ nghề
nghiệp nhằm nâng cao kết quả học tập của sinh viên trƣờng ĐH PCCC.
Luận văn Thạc sĩ: Khảo sát nhận thức và thái độ của sinh viên trường
cao đẳng kinh tế đối ngoại thành phố Hồ Chí Minh đối với một số nghề liên
quan đến kinh tế và thương mại, 2010, Đào Thị Quý, Trƣờng Đại học sƣ
phạm thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã chỉ ra các vấn đề nhƣ: Nhận
thức của sinh viên về tầm quan trọng của nghề nghiệp đối với bản thân, nhận
thức về thông tin nghề sinh viên đang theo học, nhận thức của sinh viên về
khả năng phát triển của nghề, nhu cầu của xã hội đối với nghề cũng nhƣ thu
nhập mà nghề mang lại, nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của các
yếu tố thuộc năng lực và phẩm chất nghề nghiệp để thành công trong công
việc sau này. Bên cạnh đó tác giả cũng chỉ ra các kênh thông tin ảnh hƣởng
đến nhận thức về nghề nghiệp của sinh viên và lý do chọn nghề của sinh viên.
Báo cáo Tìm hiểu nhận thức và thái độ của học sinh/sinh viên về định
hướng tương lai, 2008, Trung tâm đánh giá và kiểm định chất lƣợng giáo dục,
Viện nghiên cứu Giáo dục trƣờng Đại học sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh.
Báo cáo đƣa ra một cái nhìn sâu sắc về nhận thức và thái độ của giới trẻ đối
với tƣơng lai, từ đó đƣa ra những kiến nghị cần thiết đến những tổ chức có
liên quan nhằm giúp giới trẻ có một tƣơng lai tốt đẹp hơn.Sinh viên, nguồn
nhân lực có trình độ, có tay nghề, đƣợc đào tạo là một trong những nhân tố
10


then chốt cho sự phát triển của quốc gia. Vì thế, hiện nay ở Việt Nam đã có
khá nhiều các công trình nghiên cứu về thanh niên nói chung và sinh viên
Việt Nam nói riêng. Vì thế trong quá trình thu thập tài liệu, tổng quan điểm

luận các nghiên cứu của nó có phân tích đến các yếu tố tác động đến thái độ
của sinh viên hay có những đề tài nghiên cứu đƣợc trực tiếp triển khai với
khách thể nghiên cứu là sinh viên trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
* Những nghiên cứu về định hƣớng nghề nghiệp của sinh viên:
Định hướng nghề nghiệp của sinh viên Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Nguyễn Thị Nhƣ Trang (khoa Xã hội học, trƣờng Đại học
KHXH&NV, ĐHQGHN) đã chỉ ra thực tế: “Mặc dù gia đình ít có vai trò
trong việc lựa chọn chuyên môn và định hƣớng giá trị việc làm nhƣng gia
đình lại có vai trò đáng kể trong việc duy trì hƣớng chuyên môn của sinh
viên”. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra thực tế rằng môi trƣờng đào tạo cũng có
tác động nhất định đến định hƣớng nghề nghiệp của sinh viên, tuy nhiên sự
tác động đó còn ở mức độ hạn chế hơn so với đòi hỏi của thực tiễn đề ra.
Luận văn thạc sĩ: Định hướng việc làm sau tốt nghiệp của học sinh
trường Trung cấp Đa ngành Vạn Xuân quận Cầu Giấy, Hà Nội, 2013,
Nguyễn Thị Ngân. “Nghiên cứu tập trung vào tìm hiểu định hƣớng việc làm
và các nhân tố tác động tới định hƣớng việc làm sau tốt nghiệp của học sinh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn học sinh dự định tìm việc làm ngay sau
khi tốt nghiệp. Về định hƣớng việc làm của học sinh, phần lớn học sinh mong
muốn đƣợc làm việc tại thành phố. Khu vực kinh tế đƣợc họ lựa chọn nhiều
nhất là khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và doanh nghiệp tƣ nhân.
Học sinh mong muốn đƣợc làm việc trong môi trƣờng và điều kiện làm việc
tốt, ổn định và cho thu nhập cao. Sự chuẩn bị cho tìm kiếm việc làm của học
sinh: Các em tìm kiếm thông tin về việc làm: chủ yếu là qua internet, nhà
trƣờng, bạn bè,... Nhƣng khi tìm kiếm sự hỗ trợ về việc làm thì gia đình lại là
đối tƣợng chính giúp học sinh tìm kiếm việc làm, ngoài ra internet và họ hàng
11


cũng là những nguồn hỗ trợ chính cho học sinh về tìm kiếm việc làm. Bản

thân học sinh cũng có đi làm thêm để tạo thêm mối quan hệ trong xã hội hay
học hỏi kinh nghiệm,… Có nhiều nhân tố tác động tới định hƣớng việc làm
của học sinh nhƣ: nhân tố chủ quan (động cơ chọn học trung cấp, khác biệt
giới trong quan niệm về giá trị việc làm…), gia đình, nhà trƣờng và xã hội.”
Luận văn thạc sĩ: Nghề của sinh viên sau khi tốt nghiệp: Định hướng và
những con đường tiếp cận (Qua nghiên cứu tại Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội và Trường Đại học Phương
Đông), 2010, Hoàng Thị Phƣơng. “Nghiên cứu tập trung vào việc tìm hiểu
định hƣớng tìm việc làm và những con đƣờng tiếp cận việc làm của sinh viên
sau khi tốt nghiệp. Kết quả cho thấy sinh viên lựa chọn ngành học chủ yếu là
do nhận thấy đầu vào vừa với sức học của mình. Vì vậy thời điểm mà phần
lớn sinh viên bắt đầu tìm việc về việc làm liên quan đến ngành học là sau khi
đã vào trƣờng. Mức độ hiểu biết về ngành học của sinh viên cũng đã có sự gia
tăng khi so sánh giữa thời điểm trƣớc và sau khi vào trƣờng. Gia đình là đối
tƣợng chủ yếu giúp sinh viên định hƣớng việc làm với mức độ tin cậy đƣợc
sinh viên đánh giá cao. Về định hƣớng tìm việc làm, phần lớn sinh viên mong
muốn đƣợc làm việc tại Hà Nội. Sinh viên tiếp cận thông tin về việc làm chủ
yếu qua internet, bạn bè, sách báo và tạp chí,… Bên cạnh đó, họ tiếp cận về
việc làm thông qua những con đƣờng khác nhau. Về mặt bản thân, họ chủ yếu
học thêm các chứng chỉ khác nhƣ ngoại ngữ, tin học,… hay đi làm thêm để có
kinh nghiệm. Gia đình sẽ là nơi cung cấp về tài chính và các mối quan hệ.
Bạn bè giúp nhau chia sẻ kinh nghiệm cũng nhƣ cung cấp các thông tin về
nghề. Các kênh thông tin đại chúng cung cấp các thông tin tuyển dụng và
thông tin về nghề. Đối với đơn vị đào tạo là nhà trƣờng cũng đã có nhiều hoạt
động giúp sinh viên tiếp cận việc làm trong đó chủ yếu là do các thầy cô chia
sẻ kinh nghiệm, tổ chức hội chợ việc làm,… Sinh viên cho rằng vai trò của
nhà trƣờng trong vấn đề này là rất quan trọng và cũng công nhận rằng những
hoạt động này là tƣơng đối hữu ích. Tuy vậy, mức độ tham gia của họ vào các
12



hoạt động này là chƣa nhiều. Trong số các con đƣờng giúp sinh viên tiếp cận
việc làm, sự nỗ lực của bản thân và gia đình rất đƣợc coi trọng. Các phƣơng
tiện truyền thông đại chúng giúp sinh viên tiếp cận nhiều các thông tin về việc
làm nhƣng không phải là con đƣờng tiếp cận đƣợc họ đánh giá cao. Định
hƣớng tìm việc làm cũng nhƣ những con đƣờng mà sinh viên lựa chọn để tiếp
cận việc làm chịu sự tác động của nhiều yếu tố nhƣ khu vực sinh sống của gia
đình, thành phần gia đình, mức độ yêu thích đối với ngành học,…”
* Nghiên cứu về đánh giá việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp
Luận văn thạc sĩ: Năng lực hội nhập không gian xã hội của sinh viên
Việt Nam, 2010, Trần Trung Dũng. Nghiên cứu đã chỉ ra năng lực hội nhập
“không gian xã hội của ngƣời lao động” của sinh viên còn nhiều hạn chế thể
hiện ở năng lực tìm kiếm việc làm, đáp ứng yêu cầu công việc, đáp ứng các
yêu cầu về kĩ năng của sinh viên còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân của những
hạn chế này xuất phát từ cả hai phía: cá nhân và xã hội. Cá nhân chƣa chủ
động rèn luyện nhằm đáp ứng các yêu cầu của không gian xã hội, các tác
nhân bên ngoài các nhân chƣa trang bị, truyền đạt những kiến thức, kĩ năng
cho sinh viên phù hợp với nhu cầu mà xã hội mong đợi.
Đặc điểm tâm lý của sự thích ứng đối với sản xuất ở những sinh viên
mới ra trường trung cấp kỹ thuật chuyên nghiệp và trường trung học phổ
thông trung học, A.Akrintreva, tạp chí “ Những vấn đề tâm lý học” số 4. Tác
giả cho rằng: “thích ứng là quá trình làm quen với sản xuất, là quá trình gia
nhập dần vào sản xuất”. A.A Krintreva cũng đƣa ra một số chỉ số đặc trƣng
của sự thích ứng nghề nghiệp, đó là: Sự thích ứng nhanh chóng nắm vững
chuyên ngành sản xuất, các chuẩn mực kĩ thuật; Sự phát triển tay nghề; Vị trí
xã hội trong tập thể; Sự hài lòng đối với công việc và vị thế của mình trong
tập thể.
Nhìn chung, các nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài tập trung chủ
yếu vào nghiên cứu định hƣớng, sự thích ứng của sinh viên với hoạt động học
tập, với môi trƣờng làm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trƣờng. Vấn

13


đề thái độ chuẩn bị tiếp cận thị trƣờng lao động của sinh viên trƣờng Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội chƣa đƣợc làm rõ
trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài
này với mong muốn làm rõ thái độ chuẩn bị tiếp cận thị trƣờng của sinh
trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội,
qua đó đƣa ra một số khuyến nghị giúp họ thích ứng, có công trình chuẩn bị
tiếp cận với thị trƣờng tốt hơn với ngành đƣợc đào tạo.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài “Thái độ chuẩn bị tiếp cận thị trƣờng lao động của sinh viên
trƣờng đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn” vận dụng một số lý thuyết xã
hội học và tâm lý học để giải thích thái độ của sinh viên trong quá trình tiếp
cận thị trƣờng lao động; bên cạnh đó, nghiên cứu làm sáng tỏ một số khái
niệm có liên quan, đặc biệt là khái niệm “thái độ”.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu chỉ ra thực trạng thái độ chuẩn bị tiếp cận thị trƣờng lao
động của sinh viên trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn trong bối
cảnh hiện nay; Đồng thời chỉ ra những yếu tố ảnh hƣởng đến thái độ của sinh
viên trong việc chuẩn bị tiếp cận thị trƣờng lao động để cung cấp những thông
tin cho nhà trƣờng, Đoàn Thanh Niên, Hội Sinh Viên đƣa ra những chính sách
giúp nâng cao thái độ tích cực của sinh viên trong quá trình chuẩn bị tiếp cận
thị trƣờng lao động.
4. Mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Báo cáo tìm hiểu thực trạng và những yếu tố ảnh hƣởng đến thái độ
chuẩn bị tiếp cận thị trƣờng lao động của sinh viên, đồng thời đƣa ra biện
14



pháp, khuyến nghị góp phần nâng cao thái độ tích cực trong chuẩn bị tiếp cận
thị trƣờng lao động của sinh viên Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Chỉ ra quan niệm của sinh viên đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
về thị trƣờng lao động.
Mô tả thực trạng thái độ chuẩn bị tiếp cận thị trƣờng lao động của sinh
viên trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
Đo lƣờng và đánh giá thái độ chuẩn bị tiếp cận thị trƣờng lao động của
sinh viên trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Phân tích những yếu
tố ảnh hƣởng đến sự khác nhau trong thái độ của sinh viên trong quá trình
chuẩn bị tiếp cận thị trƣờng lao động.
Đƣa ra một số khuyến nghị và giải pháp.
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Thái độ chuẩn bị tiếp cận thị trƣờng lao động của sinh viên.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên chính quy trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà
Nội, số 336 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Phạm vi thời gian
Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ 12/ 2014 đến 03/ 2015.
Thời gian của vấn đề nghiên cứu: Từ khóa QHX-2011 đến khóa QHX2014 (từ năm 2011 đến 2015).
15



6. Câu hỏi nghiên cứu
Hiện nay, sinh viên trƣờng đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn quan
niệm nhƣ thế nào về thị trƣờng lao động?
Hiện nay, thái độ chuẩn bị tiếp cận thị trƣờng lao động của sinh viên
đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn nhƣ thế nào?
Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến thái độ chuẩn bị tiếp cận thị trƣờng
lao động của sinh viên đại học Khoa Học Xã hội và Nhân Văn?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Quan niệm của sinh viên về thị trƣờng lao động có sự khác nhau. Sinh
viên cho rằng, thị trƣờng lao động là mối quan hệ cho – nhận; là sự bố trí; là
sự cạnh tranh và là sự hối lộ.
Thái độ chuẩn bị tiếp cận thị trƣờng lao động (bao gồm chuẩn bị thông
tin về thị trƣờng lao động, chuẩn bị kiến thức, chuẩn bị kĩ năng, chuẩn bị kinh
nghiệm) của sinh viên bao gồm những thái độ quan tâm, lo lắng, chủ động,
không quan tâm, thờ ơ, ỷ lại trong quá trình chuẩn bị tiếp cận thị trƣờng lao
động. Trong đó, nhóm thái độ chủ động và thờ ơ là nổi bật.
Yếu tố chủ quan (khoa, khóa, giới tính, trình độ học vấn, xuất thân,...)
và yếu tố khách quan (đào tạo, chính sách hỗ trợ tiếp cận thị trƣờng lao động
của nhà trƣờng,...) là những nguyên nhân ảnh hƣởng đến thái độ tiếp cận thị
trƣờng lao động của sinh viên. Quan trọng nhất đó là quan niệm của sinh viên
về thị trƣờng lao động ảnh hƣởng đến thực tế chuẩn bị tiếp cận thị trƣờng lao
động của họ.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phối hợp hai phƣơng pháp nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lƣợng. Nghiên cứu định tính giúp tìm hiểu sâu về đặc tính,
tính chất, bản chất của đối tƣợng nghiên cứu. Nghiên cứu định lƣợng cho

16



chúng ta biết mức độ tồn tại của đối tƣợng nghiên cứu. Nó hƣớng đến tìm
hiểu mức độ của các phản ứng, thái độ của con ngƣời đối với vấn đề nào đó.
Việc sử dụng phối hợp hai phƣơng pháp nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lƣợng nhằm thu thập những thông tin đa dạng và sâu sắc nhất
về đối tƣợng nghiên cứu, trong đó phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng là
phƣơng pháp chủ yếu. Nghiên cứu định tính với tƣ cách là một nghiên cứu sơ
bộ về đối tƣợng nghiên cứu, giúp cung cấp các thông tin ban đầu hỗ trợ cho
công tác chuẩn bị của nghiên cứu định lƣợng. Mặt khác, các kết quả thu đƣợc
từ các nghiên cứu định lƣợng, trong nhiều trƣờng hợp cũng cần đƣợc giải
thích, khi đó nghiên cứu định tính cũng đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng tiện
hữu ích để làm rõ nguyên nhân, xu hƣớng của nó.
8.2. Phương pháp thu thập, xử lý thông tin
8.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phân tích nguồn tài liệu liên quan đến mảng thái độ của sinh viên nói
chung để tìm ra hƣớng tiếp cận phù hợp về nghiên cứu thái độ cho đề tài.
Phân tích nguồn tài liệu liên quan đến mảng định hƣớng nghề nghiệp và hội
nhập việc làm của sinh viên nhằm xác định những nhu cầu xã hội về lao động,
việc làm và nghề nghiệp; đồng thời tìm hiểu khả năng, mức độ đáp ứng của
ngƣời lao động có trình độ đại học. Ngoài ra, để làm rõ mục đích nghiên cứu,
nhóm nghiên cứu còn phân tích những tài liệu bao gồm các bài báo, bài viết
trên các diễn đàn, tạp chí khoa học.
8.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục đích sử dụng của phƣơng pháp này là thu thập những thông tin có
chiều sâu từ phía khách thể nghiên cứu. Câu hỏi sử dụng trong phỏng vấn sâu
chủ yếu là những câu hỏi mở có tính chất gợi mở vấn đề cho ngƣời trả lời chia
sẻ quan niệm của họ về thị trƣờng lao động và cả những đánh giá, thái độ của

17



họ về những vấn đề cần nghiên cứu. Thông tin này đƣợc sử dụng trong phần
nội dung chính và có vai trò làm rõ hơn, sâu hơn những nội dung phân tích.
Số lƣợng phỏng vấn sâu đƣợc thực hiện là 10 phỏng vấn sâu gồm có 03
phỏng vấn sâu dành cho đối tƣợng sinh viên hệ chính quy trƣờng đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn khóa QHX-2014, 02 phỏng vấn sâu dành cho
đối tƣợng sinh viên hệ chính quy khóa QHX-2013, 03 phỏng vấn sâu dành
cho đối tƣợng sinh viên hệ chính quy QHX-2012, 02 phỏng vấn sâu dành cho
đối tƣợng sinh viên hệ chính quy khóa QHX-2011. Quá trình thực hiện các
phỏng vấn sâu gồm có hai giai đoạn:
Phỏng vấn sâu có tính chất thăm dò, thu thập những thông tin để từ đó
có cái nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu. Sau đó, chúng tôi sử dụng những
thông tin đó để chỉnh sửa lại nội dung bảng hỏi cho phù hợp với mục đích của
nghiên cứu.
Phỏng vấn sâu cung cấp những thông tin có chiều sâu đƣợc sử dụng để
phân tích trong phần nội dung chính.
8.2.3. Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi tự ghi
Mục đích sử dụng phƣơng pháp này là thu thập những thông tin cần
thiết từ phía khách thể nghiên cứu. Từ đó, đƣa ra những con số thống kê giúp
cho báo cáo có tính thuyết phục hơn. Thông tin thu đƣợc từ phƣơng pháp này
đƣợc sử dụng trong phần nội dung chính của báo cáo và đƣa vào sau những
phân tích để làm rõ những nội dung phân tích.
Công cụ sử dụng là bảng hỏi bán cấu trúc. Dung lƣợng mẫu đƣợc xác
định ban đầu là 192 ngƣời dành cho đối tƣợng là sinh viên hệ chính quy từ
khóa QHX-2011 đến khóa QHX-2014, thuộc 03 khoa là Việt Nam học, Triết
học và Xã hội học. Số lƣợng bảng hỏi đƣợc xác định cho mỗi khoa là 64 bảng
hỏi. Số lƣợng bảng hỏi đƣợc xác định cho mỗi khóa của mỗi khoa đó là 08
bảng hỏi.

18



8.2.4. Phương pháp chọn mẫu
Phƣơng pháp chọn mẫu là chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
Đây là phƣơng pháp chọn mẫu mà mỗi đơn vị của tổng thể đều có khả
năng đƣợc chọn nhƣ nhau, tạo nên cự công bằng giữa các đơn vị của tổng thể.
Từ danh sách 16 khoa và bộ môn trực thuộc, chọn ngẫu nhiên ra 03
khoa là Việt Nam học, Triết học, Xã Hội học.
Từ danh sách sinh viên của mỗi lớp khóa học thuộc 03 khoa nói trên
(gồm 04 lớp khóa học/ khoa), chọn ngẫu nhiên ra 08 sinh viên để phát phiếu
trƣng cầu ý kiến.
9. Khung lý thuyết
Trƣờng đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Đại học Quốc gia Hà Nội
Các yếu tố nhân khẩu xã

Các yếu tố khác:

hội của sinh viên:

- Đào tạo

- Tuổi

- Chính sách hỗ trợ tiếp cận

- Giới tính

thị trƣờng lao động


- Trình độ học vấn

- Vai trò của Đoàn Thanh

- Xuất thân

niên và Hội Sinh viên

- ...

- ...
Thái độ chuẩn bị tiếp cận thị trƣờng lao động
của sinh viên

Quan

Lo

Chủ

tâm

lắng

động

Không
quan
tâm
19


Thờ



ơ

lại


PHẦN HAI: NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Thái độ
Thái độ là một thuật ngữ đƣợc sử dụng thƣờng xuyên trong tâm lý học
và nhiều ngành khoa học khác. Lịch sử nghiên cứu thái độ không diễn ra một
cách thuận lợi, đây là một vấn đề mà các nhà nghiên cứu chƣa tìm đƣợc sự
thống nhất hoàn toàn. Thực tế trên thế giới, có rất nhiều các trƣờng phái
nghiên cứu thái độ ở những khía cạnh khác nhau, không đồng nhất với nhau.
Trong tâm lý học Liên Xô (cũ), những nghiên cứu về thái độ chịu sự
chi phối rất lớn vào nền tảng tâm lý học hoạt động của A.N.Lêonchiep, thuyết
tâm thế của P.N.Uznatre, thuyết định vị của Iadov và thuyết thái độ nhân cách
của Miaxiev. Theo P.N.Uznatre, thái độ đƣợc hiểu là “tâm thế”, là “sự biến
dạng hoàn chỉnh của chủ thể”, là trạng thái sẵn sàng hƣớng tới một hành động
nhất định, là trạng thái vô thức xuất hiện khi có nhu cầu và hoàn cảnh thoả
mãn nhu cầu [14; tr. 321]. Dựa trên tƣ tƣởng của A.P. Lazuski và xuất phát từ
lập trƣờng Mác- xit, V.N.Miaxiev đã đề ra thuyết tâm lý về thái độ chủ quan
của con ngƣời. Ông cho rằng “Thái độ là khía cạnh chủ quan bên trong, là hệ
thống toàn vẹn của các mối liên hệ cá nhân, có chọn lọc, có ý thức của nhân

cách với các khía cạnh khác nhau của hiện thực khách quan. Hệ thống này
xuất phát từ toàn bộ lịch sử phát triển của con ngƣời, nó thể hiện kinh nghiệm
cá nhân, quy định hoạt động và các thể nghiệm cá nhân từ bên trong [14; tr.
490].
Nhƣ vậy, khi nghiên cứu thái độ, Miaxiev đã nhìn nó với con mắt xã
hội lịch sử, chú ý thái độ trong mối quan hệ với hành vi, những việc coi hàng
loạt các thuộc tính, quá trình tâm lý là thái độ thì chƣa có cơ sở khoa học. Với
cách tiếp cận hoạt động - nhân cách, gắn thái độ với nhu cầu và điều kiện hoạt
20


động, coi thái độ là hệ thống có thứ bậc, tâm lý học Liên Xô đã đƣa ra cách
giải quyết hợp lý về sự hình thành thái độ, vị trí trong cấu trúc nhân cách,
chức năng trong điều chỉnh hành vi xã hội và hoạt động của cá nhân.
Những nghiên cứu thái độ ở Việt Nam chịu ảnh hƣởng rất nhiều của hệ
thống lý luận tâm lý học Liên Xô. Khi bàn về thái độ, Nguyễn Khắc Viện cho
rằng: “Trƣớc một hoạt động nhất định, nhiều ngƣời thƣờng có những phản
ứng tức thì, tiếp nhận dễ dàng hay khó khăn, đồng tình hay chống đối nhƣ đã
có sẵn, nhƣng cơ cấu tâm lý tạo ra định hƣớng cho việc ứng phó. Từ những
thái độ sẵn có, tri giác về đối tƣợng cũng nhƣ tri thức bị chi phối, về vận động
thì thái độ gắn liền với tƣ thế” [16; tr. 155] . Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng,
thái độ là một khái niệm tâm lý học khó xác định một cách chính xác. Vì vậy,
mặc dù đƣợc nghiên cứu nhiều nhƣng còn gây nhiều tranh cãi.
Từ góc độ của xã hội học, thái độ là một tâm thế ủng hộ hay phản đối
với một nhóm đối tƣợng nhất định. Trong việc đánh giá, nhìn nhận các sự vật,
hiện tƣợng nhất định các cá nhân thƣờng bộc lộ thái độ của mình ở hai cực
hoặc là ủng hộ hoặc là phản đối. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp, các cá
nhân có thể có tâm trạng nƣớc đôi, tức cá nhân sẽ tồn tại cả hai thái độ ủng hộ
và phản đối. Trong nghiên cứu này, khái niệm “thái độ” đƣợc phân tích là tâm
thế thích hay không thích, hay là sinh viên trƣờng có thái độ quan tâm, lo

lắng, chủ động, không quan tâm, thờ ơ và ỷ lại đối với việc chuẩn bị tiếp cận
thị trƣờng lao động.
1.1.2. Chuẩn bị
Trong nghiên cứu này, chuẩn bị là quá trình gắn với đào tạo, là sự trang
bị cho bản thân những hiểu biết về thị trƣờng lao động, những kiến thức và kỹ
năng, những kinh nghiệm cần thiết để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao
động.

21


1.1.3. Tiếp cận
Từ điển Oxford định nghĩa “Approach” là “A way of dealing with
person or thing”, nghĩa là “một cách xem xét con ngƣời hoặc sự vật”. [11; tr.
25]
Nhƣ vậy chúng ta có thể hiểu tiếp cận là việc quan sát, cách thức xử sự,
xem xét nghiên cứu con ngƣời hay sự vật hiện tƣợng nào đó. Suy rộng ra tiếp
cận là bƣớc khởi đầu của quá trình thu thập thông tin.
1.1.4. Thị trường lao động
Theo Adam Smith: “Thị trƣờng là một không gian trao đổi hàng hóa
dịch vụ”. [11; tr. 15] Nhƣ vậy nếu coi sức lao động là hàng hóa hoặc nếu coi
lao động là dịch vụ thì bản chất của khái niệm này là: Thị trƣờng lao động là
nơi diễn ra sự trao đổi hàng hóa sức lao động (hoặc dịch vụ lao động) giữa
một bên là ngƣời sử dụng lao động và một bên là ngƣời lao động.
Theo “Đại từ điển kinh tế thị trƣờng” (1988) thì: “Thị trƣờng lao động
là nơi mua bán sức lao động diễn ra giữa ngƣời lao động (cung lao động) và
ngƣời sử dụng sức lao động (cầu lao động). [15; tr. 143]
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đƣa ra định nghĩa: “Thị trƣờng lao
động là thị trƣờng trong đó các dịch vụ lao động đƣợc mua bán thông qua quá
trình thỏa thuận để xác định mức độ có việc làm của lao động, cũng nhƣ mức

độ tiền công”.
Giáo trình giảng dạy của khoa Kinh tế lao động trƣờng Đại học Kinh tế
Quốc dân cũng đƣa ra một số khái niệm về thị trƣờng lao động nhƣ sau:
Là một không gian trao đổi tiến tới thỏa thuận giữa ngƣời sở hữu sức
lao động và ngƣời cần có sức lao động để sử dụng.
Là mối quan hệ xã hội giữa ngƣời lao động có thể tìm đƣợc việc làm để
có thu nhập và ngƣời sử dụng lao động để có thể thuê đƣợc công nhân bằng
cách trả công để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Là toàn bộ những quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực thuê mƣớn
lao động. [11; tr. 15 - 16]
22


Qua các quan điểm trên có thể nêu lên một định nghĩa khái quát về thị
trƣờng lao động nhƣ sau: Thị trƣờng lao động là nơi mà ngƣời có nhu cầu tìm
việc làm và ngƣời có nhu cầu sử dụng lao động trao đổi với nhau, mua bán
dịch vụ lao động thông qua các hình thức xác định giá cả (tiền công, tiền
lƣơng) và các điều kiện thỏa thuận khác (thời gian làm việc, điều kiện lao
động, bảo hiểm xã hội,…) trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản
hoặc bằng miệng, hoặc thông qua các dạng hợp đồng/thỏa thuận khác.
1.1.5. Tiếp cận thị trường lao động
Tiếp cận thị trƣờng lao động là việc xem xét, xác định thông tin về
cung – cầu lao động của xã hội từ đó ngƣời lao động có thể tìm cho mình một
công việc phù hợp với nhu cầu năng lực, trình độ của bản thân. Ngƣời sử
dụng lao động có thể tìm đƣợc nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu trong sản
xuất kinh doanh của đơn vị mình. [11; tr. 27]
Thực tiễn đã chứng minh rằng, chính thị trƣờng và sự biến động của thị
trƣờng trong và ngoài nƣớc có tính chất quyết định đối với sự thay đổi chiến
lƣợc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy, để xác định đƣợc phƣơng
hƣớng phát triển nguồn nhân lực cần phải nắm bắt đƣợc nhu cầu thị trƣờng,

sau đó lựa chọn phƣơng pháp tiếp cận.
Nói đến thị trƣờng lao động là nói đến cung – cầu và giá cả sức lao
động. Có nhiều phƣơng pháp tiếp cận khác nhau giữa ngƣời lao động, ngƣời
sử dụng lao động, nhƣng điều quan trọng nhất là phải nắm bắt đƣợc thông tin
về thị trƣờng một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các hình thức tiếp cận, từ
đó xác định đƣợc chiến lƣợc cụ thể để tiếp cận.
Nội dung tiếp cận thị trƣờng lao động:
Tiếp cận thị trƣờng lao động thông qua hệ thống thông tin: Thông tin
thị trƣờng lao động không những đóng vai trò quan trọng đối với Chính phủ
và cộng đồng xã hội, các nhà hoạch định chính sách, các trung tâm dạy nghề
và giới thiệu việc làm,… mà thông tin thị trƣờng lao động còn góp phần giúp
cho ngƣời lao động tìm đƣợc những công việc phù hợp với bản thân mình.
23


Có thể tiếp cận thông tin qua hai hình thức: 1. Hệ thống thông tin chính
thống: Qua hệ thống thông tin đại chúng (Internet, báo, đài, tivi, thông qua
báo của các cơ quan, tổ chức và chính quyền ở địa phƣơng,…); 2. Hệ thống
thông tin không chính thống (Qua bạn bè, họ hàng, làng xóm,…)
Tiếp cận thị trƣờng lao động thông qua các Trung tâm dịch vụ việc
làm: Với chức năng hoạt động để phục vụ cho việc tạo việc làm, tăng thu
nhập, hỗ trợ hình thành thị trƣờng lao động, các trung tâm này tạo điều kiện
cho cho ngƣời tìm việc và việc tìm ngƣời dễ dàng gặp nhau hơn. Bằng hình
thức đến trực tiếp hoặc thông qua các dịch vụ mà ngƣời lao động nhận đƣợc
các thông tin về các khóa đào tạo, các chỗ làm trống cũng nhƣ chi phí dịch vụ
và điều kiện đáp ứng.
Tiếp cận thị trƣờng lao động qua các tổ chức tuyển dụng: Tuyển dụng
là kênh giao dịch hiện đang đƣợc áp dụng khá phổ biến, từ việc bổ nhiệm trực
tiếp, thi tuyển, thông báo qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, qua các
kênh cá nhân, trƣờng lớp,… Trong đó việc tuyển chọn và thi tuyển là hình

thức đƣợc áp dụng nhiều trong các cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nƣớc.
Hình thức tuyển dụng qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng đƣợc sử dụng
trong các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Tiếp cận thị trƣờng lao động qua chợ lao động: Bao gồm chợ lao động
có tổ chức và chợ lao động tự phát. Thông qua các chợ lao động này ngƣời
lao động có thể lựa chọn các loại hình công việc, mức trả công mà mình mong
muốn.
Tiếp cận thị trƣờng lao động thông qua các cơ quan xuất khẩu lao động:
Ngƣời lao động bán sức lao động cho các chủ sử dụng lao động ngƣời nƣớc
ngoài thông qua các cơ quan, tổ chức xuất khẩu lao động. [11; tr. 27 - 28]
1.1.6. Thái độ chuẩn bị tiếp cận thị trường lao động
Trong đề tài này, thái độ chuẩn bị tiếp cận thị trƣờng lao động đƣợc
hiểu là sự quan tâm, lo lắng, chủ động, không quan tâm, thờ ơ hoặc ỷ lại đối

24


với việc trang bị cho bản thân những hiểu biết, kinh nghiệm về thông tin
thuộc lĩnh vực cung – cầu lao động của xã hội.
1.1.7. Sinh viên
Theo Điều 59, Chƣơng IX, Luật Giáo dục Đại học (năm 2012) thì:
“Ngƣời học là ngƣời đang học tập và nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục
đại học, gồm sinh viên của chƣơng trình đào tạo cao đẳng, chƣơng trình đào
tạo đại học; học viên của chƣơng trình đào tạo thạc sĩ; nghiên cứu sinh của
chƣơng trình đào tạo tiến sĩ.” [9; tr. 49]
Cách hiểu chung nhất về sinh viên là “Công dân Việt Nam đang theo
học tại các trƣờng Đại học, Cao đẳng trong và ngoài nƣớc” và họ có một số
đặc điểm sau:
Là những ngƣời đã tốt nghiệp THPT, bổ túc trung học, trung học
chuyên nghiệp đang trong quá trình học tập, chuận bị nghề nghiệp tại các

trƣờng Đại học và Cao đẳng.
Là một nhóm xã hội đặc biệt (Thƣờng có độ tuổi từ 18 - 24) và đƣợc
xuất thân từ nhiều tầng lớp xã hội khác nhau.
Đối với xã hội nói chung và tầng lớp thanh niên nói riêng, sinh viên là
một nhóm xã hội đƣợc ngƣỡng mộ và nhận đƣợc sự quan tâm chung của xã
hội.
Dƣới góc độ nghiên cứu xã hội học, sinh viên có những đặc điểm cơ
bản sau:
Trong nhóm đối tƣợng thanh niên, sinh viên là một bộ phận thanh niên
mà đất nƣớc đặt niềm tin vào họ, hy vọng họ trở thành lực lƣợng khoa học kỹ
thuật quản lý kinh tế, xã hội và các mặt khác nhau của đời sống. Họ là đối
tƣợng đang trong quá trình xã hội hóa, đƣợc trang bị kiến thức toàn diện, cơ
bản, đƣợc đào tạo về chuyên môn nghề nghiệp, đƣợc sống trong môi trƣờng
nhiều thông tin, đƣợc giao tiếp ở những trung tâm văn hóa lớn. Họ là những
ngƣời nhạy cảm với các vấn đề xã hội.

25


×