Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Báo cáo thực tập tại Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.91 KB, 32 trang )

Lời mở đầu
Nớc ta đang trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế hành chính, tập trung, quan
liêu, bao cấp sang kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hàng theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Công cuộc đổi mới do Đảng
cộng sản Việt Nam khởi xớng và lãnh đạo đã tạo nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi
cho nhiều ngành kinh tế phát triển, góp phần tạo nên những biến đổi sâu sắc cho nền
kinh tế nớc nhà, song cũng phát sinh những vấn đề phức tạp, đặt ra cho nền kinh tế nói
chung và các ngành các cấp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi phải có những
chuyển biến tích cực và mạnh mẽ để thích nghi và đáp ứng với môi trờng mới, đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững và đúng định hớng.
Xăng dầu là sản phẩm có vai trò quan trọng trong tất cả các lĩnh vực sản xuất và
đời sống xã hội. Trên phơng diện kinh tế, giá trị của mọi sản phẩm hàng hóa dịch vụ ít
nhiều đều chứa đựng giá trị của xăng dầu. Kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực kinh doanh
quan trọng đem lại hiệu quả kinh tế cao, có ý nghĩa chiến lợc trong phát triển kinh tế xã
hội.
Những năm qua, kinh doanh xăng dầu đã đạt đợc những kết quả to lớn, nhng khó
khăn, tồn tại còn nhiều, sự chuyển đổi cơ chế kinh doanh xăng dầu tiến hành cha mạnh
mẽ so với một số lĩnh vực khác. Hiện nay, xăng dầu sử dụng và tiêu dùng trong nớc chủ
yếu đợc nhập từ nớc ngoài. Đây là một mặt hàng có tỷ trọng lớn trong những mặt hàng
nhập khẩu ở nớc ta. Đặc biệt là trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc
đòi hỏi nhu cầu xăng dầu ngày một tăng nhanh đang đặt ra những yêu cầu mới rất bức
xúc.
Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội thuộc Công ty xăng dầu Khu vực I, thuộc
Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam đã phát huy tinh thần chủ động, sớm chuyển sang cơ
chế mới, đạt đợc những tiến bộ vợt bậc, giữ vững vai trò chủ đạo, ổn định thị trờng, giá
cả, mở mang mạng lới cung ứng xăng dầu phục vụ sản xuất và sinh hoạt của Hà Nội và
các vùng lân cận, tham gia tích cực vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n-
ớc. Tuy nhiên nhiều vấn đề hết sức cấp bách về tổ chức, phơng pháp quản lý kinh doanh
xăng dầu theo cơ chế thị trờng đang đặt ra cần phải nghiên cứu giải quyết.
Dới đây là phần giới thiệu về Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội và tình hình
hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội trong hai năm 1999 -


2000, từ đó ta có thể đánh giá một cách thực tế và đúng đắn về các hoạt động của Xí
nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội, và thấy đợc những tồn tại và nguyên nhân của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ
chức cũng nh các hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà
Nội.
Bản báo cáo đợc nghiên cứu với những nội dung chính nh sau:
Phần I
Giới thiệu tóm lợc về xí nghiệp bán lẻ xăng dầu hà nội
I/ giới thiệu tóm lợc về xí nghiệp bán lẻ xăng dầu hà nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
2. Chức năng, nhiệm vụ.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh của Xí nghiệp.
4. Nguyên tắc hoạt động của Xí nghiệp
5. Những thành tích cơ bản đạt đợc trong những năm gần đây.
II/ Đặc điểm tổ chức phơng pháp kế toán của Xí nghiệp
phần ii
tình hình tổ chức công tác tàI chính
của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu hà nội
1. Phân cấp quản lý tài chính của Xí nghiệp
2. Công tác kế hoạch tài chính của Xí nghiệp
3. Tình hình sử dụng vốn của Xí nghiệp
4. Khảo sát tình hình tài chính của Xí nghiệp
5. Kiểm tra, kiểm soát tài chính của Xí nghiệp
Phần iii
Tình hình tài chính kế toán các nghiệp vụ cơ bản
của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu hà nội
1. Kế toán nghiệp vụ mua hàng
2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng
3. Kế toán TSCĐ -Khấu hao TSCĐ
4. Kế toán vốn bằng tiền

5. Kế toán chi phí bán hàng - chi phí quản lý doanh nghiệp
6. Kế toán xây dựng kết quả
7. Báo cáo tài chính
Phần iv
Tình hình tổ chức phân tích hoạt động kinh tế
của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu hà nội
1. Tình hình chung
2. Phân tích một số tỷ suất
Phần I
Giới thiệu tóm lợc về xí nghiệp bán lẻ xăng dầu và
môi trờng kinh doanh của Xí nghiệp
I. Giới thiệu tóm lợc về Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà
Nội
Trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang hạch toán
kinh doanh, Công ty xăng dầu khu vực I đã từng bớc thay đổi tổ chức hoạt động và ph-
ơng thức kinh doanh. Nhu cầu sử dụng xăng dầu cho sản xuất và sinh hoạt ngày càng
tăng, đặc biệt là ở khâu bán lẻ khối lợng nhỏ. Trên địa bàn thành phố Hà Nội, nhu cầu
này không những chỉ đòi hỏi về số lợng và chất lợng xăng dầu mà còn đòi hỏi cả về sự
phân bố mạng lới hợp lý để phục vụ thuận tiện cho ngời tiêu dùng. Các điểm bán lẻ
xăng dầu của cửa hàng xăng dầu Hà Nội không thể đáp ứng đợc những yêu cầu ngày
càng cao của sản xuất và đời sống. Trớc tình hình đó, Công ty xăng dầu Hà Nội đã xây
dựng phơng án lập Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội vào đầu tháng 5/1990 và đã đợc
Tổng Công ty phê chuẩn, giao cho Công ty xăng dầu khu vực I trục tiếp phụ trách.
Ngày 1/9/1990 Xí nghiệp chính thức đi vào hoạt động, văn phòng Xí nghiệp đặt ở số 1
phờng Thành Công - Quận Ba Đình - Hà Nội.
Sau 4 tháng hoạt động, cuối năm 1990 Xí nghiệp đã phát triển đợc 8 cửa hàng và
24 quầy hàng bán xăng trực thuộc các cửa hàng nằm trong 4 quận nội thành và 7 huyện
ngoại thành. Xuất phát từ nhu cầu thực tế và trên cơ sở quy hoạch phát triển mạng lới
cung ứng xăng dầu, Xí nghiệp đã xác định quy mô của các cửa hàng xăng dầu trong nội

thành ở mức độ vừa và nhỏ. Đồng thời mở rộng liên kết với các cơ quan xí nghiệp để tổ
chức thêm nhiều quầy hàng bán lẻ. Xí nghiệp đã từng bớc khẩn trơng sửa chữa, lắp đặt
và trang bị các thiết bị chuyên dùng hợp lý, hiện đại đồng thời sửa chữa, nâng cấp các
cửa hàng để bảo đảm vệ sinh môi trờng và cảnh quan. Xí nghiệp đã cung ứng trực tiếp
cho trên 200 cơ quan xí nghiệp, góp phần xoá đi gần 200 điểm kho lẻ nằm tại các nơi
đó và trên 1700 cơ sở khác, vừa giảm đợc lao động giữ kho vừa góp phần bảo vệ môi tr-
ờng ở khu vực các cơ quan, và cho đến nay Xí nghiệp đã phát triển đợc 40 cửa hàng,
một số cửa hàng gas + bếp gas và một quầy bán lẻ thuộc cửa hàng.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng, chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp đã đ-
ợc cụ thể hóa là:
- Đảm bảo việc cung ứng đầy đủ, kịp thời về nhu cầu xăng dầu trên địa bàn và
quyết tâm mở rộng, giữ vững thị trờng hoạt động kinh doanh.
- Thoả mãn về nhu cầu cho các đơn vị và nhân dân trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
- Đảm bảo hàng hóa điều chuyển cho các cửa hàng trực thuộc Xí nghiệp.
- Hàng hóa của Xí nghiệp đợc sản xuất bán trực tiếp qua các hình thức bán buôn,
bán lẻ, đại lý cho tất cả các đơn vị và cá nhân có nhu cầu hoặc điều chuyển cho các
công ty vật t khác theo tỷ suất chiết khấu quy định. Giá bán buôn và bán lẻ từ nguồn
của Tổng Công ty, giá cớc vận chuyển... đều đợc thực hiện thống nhất theo giá cả của
Nhà nớc và của Bộ quy định.
- Đối với nguồn hàng tự bổ xung, giá mua và giá bán phải do giám đốc Xí
nghiệp quyết định. Các đơn vị, các cửa hàng trực thuộc Xí nghiệp không đợc phép đa
vật t từ ngoài vào trong hoặc quy định giá hàng hóa bổ xung khi cha có lệnh của giám
đốc nhằm đảm bảo uy tín và chất lợng hàng hóa.
Nhiệm vụ cụ thể của Xí nghiệp.
Do Xí nghiệp là đơn vị kinh doanh quốc doanh, lấy mặt hàng xăng dầu làm mặt
hàng chính nên có nhiệm vụ cụ thể nh sau:
- Nắm bắt nhu cầu, điều tra khai thác thuộc ngành hàng kinh doanh của Xí
nghiệp

- Kinh doanh các loại mặt hàng khác nh dầu nhờn, gas, hóa chất
- Thực hiện tốt việc hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển vốn đợc giao, góp
phần thực hiện tốt chính sách xã hội
- Thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình không ngừng duy trì và nâng
cao đời sống của cán bộ công nhân viên toàn Xí nghiệp, thúc đẩy hàng hóa và lu thông
hàng hóa phát triển trên địa bàn
- Đầu t, xây dựng, cải tạo một số cửa hàng rộng lớn về quy mô, hiện đại về thiết
bị, xứng đáng là bộ mặt của ngành xăng dầu
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng theo yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ
đổi mới và phát triển
- Đảm bảo thực hiện tốt môi trờng an toàn, phòng cháy, chữa cháy
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh của Xí nghiệp
Để hoàn thành tốt công tác kinh doanh, bộ máy quản lý của Xí nghiệp đợc tổ
chức theo mô hình tập trung. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo tới các phòng ban và cửa hàng
trực thuộc để nắm bắt tình hình thực tế một cách kịp thời. Đồng thời nhằm đề ra các
quyết định kinh doanh một cách đúng đắn, chính xác.
Đứng đầu Xí nghiệp là Giám đốc Xí nghiệp. Giúp việc cho Giám đốc là hai Phó
giám đốc. Hai ngời đợc phân công từng lĩnh vực khác nhau và chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc, đồng thời đợc ủy quyền khi Giám đốc đi vắng. Ngoài ra, giúp việc cho Giám
đốc còn có 4 phòng chức năng
- Phòng tổ chức hành chính: Quản lý các công việc về hành chính quản trị, quan
tâm các chính sách xã hội. Mặt khác có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc
- Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức theo dõi hạch toán kinh tế và quyết toán hàng
quý, năm cho Công ty. Ngoài ra còn quản lý, giám sát thông qua giá trị bằng tiền đối
với mọi hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc Xí nghiệp
- Phòng kinh doanh: Điều độ hàng hóa xuống các cửa hàng, báo cáo nhanh tình
hình bán hàng tại các đơn vị thuộc Xí nghiệp giúp Giám đốc có những số liệu chính xác
nhanh chóng về xuất bán hàng hóa tại các thời điểm. Ngoài ra còn có một bộ phận
Marketing đi giới thiệu mặt hàng mới nh: gas, hóa chất
- Phòng vật t kỹ thuật: Đảm bảo tiêu chuẩn chất lợng của xăng dầu, giám sát

kiểm định, đo lờng và sửa chữa cột bơm. Kế hoạch hiện đại hóa của cửa hàng xăng dầu
Sau đây là khái quát sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh của Xí nghiệp:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh
của Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội
Ban giám đốc
Phòng tổ
chức HC
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế
toán
Mạng lới các cửa hàng
Xí nghiệp đã có mạng lới trải rộng khắp Hà Nội với 40 cửa hàng xăng dầu, một
số điểm bán gas. Mạng lới cửa hàng tuy phát triển nhanh nhng vẫn không đủ đáp ứng
yêu cầu của nhân dân muốn đợc mua tại các điểm thuận tiện hơn nữa.
Mục tiêu của Xí nghiệp bán lẻ là đáp ứng mọi nhu cầu xăng dầu của thủ đô phục
vụ khác hàng thuận tiện, nhanh chóng. Nếu năm 1991 Xí nghiệp bán ra 44.790 tấn
xăng dầu thì năm 1999 Xí nghiệp bán ra 112.909 m
3
xăng dầu, doanh số 360 tỷ dồng,
trong đó chủ yếu là bán lẻ và năm 2000 Xí nghiệp bán ra 115.651 m
3
với doanh số là
450,5 tỷ đồng cũng chủ yếu là bán lẻ. Một loại phục vụ điển hình là hình thức cấp lẻ
xăng dầu theo phiếu của cơ quan. Hiện có trên 700 cơ quan ở trung ơng và địa phơng
tại Hà Nội đang áp dụng hình thức cấp này. Các cơ quan đơn vị mỗi tháng chỉ thanh
toán 1 ữ 2 lần, có thể nhận xăng dầu nhỏ lẻ lặt vặt hàng ngày. Hình thức cấp lẻ này góp
phần giải phóng hàng trăm kho xăng dầu nói chung trong thành phố, giảm hàng trăm

mối đe doạ nguy cơ cháy nổ, giảm bớt sự hao hụt mất mát xăng dầu tại các kho nội bộ
(tính đến hàng trăm triệu đồng), tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp không có sẵn tiền mặt mua xăng dầu.
Xí nghiệp hiện nay đang kinh doanh một số mặt hàng xăng dầu và sản phẩm hóa
dầu nh: xăng mogas 83, xăng mogas 92, dầu diegel, dầu hỏa. Ngoài kinh doanh xăng
dầu là chính, các cửa hàng còn đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh nh: bán mỡ nhờn,
thay dầu xe, rửa xe, bán bếp gas, gas, bán bảo hiểm ô tô xe máy.
4. Nguyên tắc hoạt động của Xí nghiệp
- Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội là đơn vị thực hiện chế độ hạch toán kinh
doanh phụ thuộc
- Xí nghiệp hoạt động theo nguyên tắc nhập xăng dầu từ Công ty đa về, sau đó
phân phối cho các cửa hàng của Xí nghiệp hoặc các cửa hàng của t nhân có nhu cầu
làm đại lý.
- Tất cả đều chịu sự chỉ đạo của Giám đốc, tham mu cho Giám đốc là 2 Phó
giám đốc và 4 phòng chức năng.
5. Những thành tích cơ bản đạt đợc trong những năm gần đây:
Bảng II.2. Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 1997 - 2000
TT
Chỉ tiêu ĐVT 1997 1998 1999 2000
2 Tổng doanh thu: Triệu 443.140 519.675 781.272 672.138
- Doanh thu thơng mại Triệu 422.320 501.250 690.720 759.829
- Doanh thu dịch vụ khác Triệu 20.820 18.425 18.142 21.443
3 Doanh thu thuần Triệu 434.318 513.981 770.418 672.138
4 Tổng chi phí Triệu 34.814 35.405 30.218 39.901
6 Tổng LN trớc thuế: Triệu 18.295 5.660 8.250 10.358
- Nộp thuế lợi tức Triệu 8.233 2.547 3.712 4.661
- LN ròng Triệu 10.062 3.113 4.537 5.697
7 Số lợng lao động Ngời 548 655 700 704
8 Nộp ngân sách Nhà nớc Triệu 37.055 42.915 27823 77.914
9 5.893 8.669 8.414 8.972

17 Thu nhập bình quân ngời/
tháng
Đồng 896.137 1.102.926 1.001.667 1.062.027
* Doanh thu và doanh thu thuần qua các năm đều tăng thể hiện khả năng chiếm
lĩnh thị trờng xăng dầu tăng nên. Trong khi đó, tổng chi phí lu thông lại không tăng.
Bên cạnh đó, lợi nhuận trớc thuế có xu hớng giảm xuống. Thực tế đó là do trong vàI
năm gần đây, tình hình thị trờng dầu mỏ biến động theo hớng không có lợi cho các nớc
nhập khẩu xăng dầu nh Việt Nam. Chính vì vậy, giá vốn hàng bán ra tăng lên đáng kể
khiến cho lợi nhuận giảm xuống trong khi chi phí thơng mạI không tăng lên. Có thể
đánh giá công tác quản lý chi phí lu thông tơng đối tối. Đối với các khoản nộp ngân
sách: các khoản Xí nghiệp đã nộp tăng từ 37 tỷ năm 1997 lên 77 tỷ năm 2000. Thực tế
đó phù hợp với sự tăng trởng doanh thu thơng mạI của Xí nghiệp. Đặc biệt sang năm
2000 Xí nghiệp bắt đầu áp dụng luật thuế mới: Luật thuế GTGT thay cho luật thuế
doanh thu trớc đây, đIều này cũng ảnh hởng tới cơ cấu các khoản nộp ngân sách của Xí
nghiệp.
Tổng quỹ lơng trong 3 năm gần đây hầu nh không tăng trong khi đó số lao động
trong Xí nghiệp tăng lên, ảnh hởng tới thu nhập của ngời lao động. Thu nhập bình quân
của ngời lao động hầu nh không tăng trong 3 năm gần đây. Nh vậy, Xí nghiệp đã duy
trì đợc thu nhập cho ngời lao động. Tuy nhiên, trong đIều kiện tốc độ trợt giá của các
loạI hàng hoá nh hiện nay thì mức thu nhập không tăng cũng ảnh hởng phần nào tới đời
sống của ngời lao động.
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu giảm từ 1 tỷ xuống 3,1 tỷ năm 1998. Đây
là thời kỳ ngành xăng dầu Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh do sự biến
độngkhông ngừng và khó lờng trớc đợc của thị trờng. Sau đó, lợi nhuận ròng lại tăng và
tới năm 2000 là 5,7 tỷ. Năm 2000 bên cạnh cách áp dụng luật thuế mới là thuế GTGT,
Xí nghiệp cũng bắt đầu áp dụng luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Nh vậy, có thể đánh
giá năm 2000 là năm hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp có hiệu quả hơn so với một
vài năm trớc đó.
II/ Đặc điểm tổ chức phơng pháp kế toán của Xí nghiệp
1. Hình thức tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp:

Để phản ánh tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp có
một Phòng Kế toán với nhiệm vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác những thông tin
về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ công tác chỉ đạo và
quản lý kinh doanh của Giám đốc Xí nghiệp và Tổng Công ty.
Hình thức tổ chức kế toán của Xí nghiệp áp dụng vừa tập trung vừa phân tán.
Phân tán một số nghiệp vụ xuống các bộ phận trực thuộc Xí nghiệp nh: đội xe, xởng cơ
khí, kho vật t, trạm kinh doanh xăng dầu sông biển. Các bộ phận này lập chứng từ,
kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán các nghiệp vụ đã đợc phân cấp theo hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ lập bảng cân đối tàI sản và các báo cáo khác nộp về Phòng Kế
toán của Xí nghiệp.
2. Cơ cấu bộ máy kế toán đợc bố trí nh sau:
Xí nghiệp Bán lẻ Xăng dầu Hà Nội là một doanh nghiệp thơng mại có quy mô
vừa với nhiều đơn vị, cửa hàng phụ thuộc hoạt động trên một địa bàn tơng đối rộng. Xí
nghiệp tiến hành tổ chức kế toán theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán. Mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc hạch toán ở Phòng Kế toán, tuy nhiên có phân tán
nghiệp vụ xuống một số đơn vị trực thuộc. Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật
ký chung trong điều kiện có ứng dụng máy vi tính và hạch toán hàng tồn kho theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên. Từ năm 1999 đến nay việc hạch toán kế toán tạI Xí
nghiệp đợc thực hiện theo hệ thống kế toán ngành xăng dầu do Tổng Công ty Xăng dầu
Việt Nam xây dựng trên cơ sở chế độ kế toán hiện hành của Nhà nớc (đợc Bộ TàI chính
chấp nhận bằng văn bản số 36TC/CĐKT 06/01/97).
Phòng Kế toán có chức năng thu nhập, xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế
phục vụ cho công tác quản lý, qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, thúc đẩy
thực hiện tốt chế độ kế toán thống kê, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ tình hình thực tế của Xí nghiệp, từ yêu cầu thực tế quản lý và trình độ của đội
ngũ cán bộ, biên chế nhân sự của Phòng Kế toán tàI vụ gồm 14 ngời và đợc tổ chức nh
sau:
- Một kế toán trởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm
chung về mọi công việc của Phòng Kế toán.
- Một phó phòng kế toán: Giúp việc cho kế toán trởng, có trách nhiệm hớng dẫn

các nhân viên kế toán về công tác hạch toán kế toán.
- Một kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp tàI liệu của các thành phần kế toán
khác, lập các bảng kê, bảng phân bổ, lập các báo cáo kế toán định kỳ.
- Một kế toán ngân hàng: Theo dõi giao dịch giữa Xí nghiệp với ngân hàng.
- Một kế toán bán hàng và thanh toán tiền hàng: Theo dõi việc bán hàng và thanh
toán với từng khách hàng.
- Ba kế toán công nợ: Theo dõi các khoản công nợ của khách hàng và cửa hàng
và nội bộ ngành.
- Một kế toán chi phí: Theo dõi và tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp.
- Một kế toán chi phí cửa hàng: Theo dõi, tập hợp chi phí ở các cửa hàng.
- Một kế toán kho hàng: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của hàng hoá.
- Một kế toán TSCĐ: Phản ánh tình hình tăng giảm và trích khấu hao TSCĐ.
- Một kế toán xây dựng cơ bản: Theo dõi, tập hợp các khoản chi đầu t XDCB.
- Một thủ quỹ: Tiến hành thu chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi và tồn
quỹ tiền mặt của đơn vị.
- Mỗi bộ phận, mỗi phần hành kế toán tuy có chức năng và nhiệm vụ riêng song
giữa chúng lạI có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong phạm vi chức năng và quyền
hạn của mình. Mối quan hệ này biểu diễn bằng sơ đồ sau đây:
Sơ đồ tổ chức công tác bộ máy kế toán
- Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu khu vực Hà Nội đợc tính thuế theo hình thức nộp
thuế VAT khấu trừ.
- Xí nghiệp tiến hành hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
3. Hình thức tổ chức kế toán:
Để phù hợp với hoạt động kinh doanh của xí nghiệp, về quy mô tổ chức, trình độ
khả năng của đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán. Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán
nhật ký chung. Mẫu nhật ký chung và bản kê đợc áp dụng phù hợp với việc thực hiện
công tác kế toán trên máy vi tính.
Trình tự ghi chép của sổ kế toán:

- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp, kế toán lập định khoản
và ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian.
- Các nghiệp vụ kinh tế cần quản lý riêng (nh tiền mặt) thì căn cứ vào chứng từ
gốc ghi vào nhật ký chuyên dùng (sổ quỹ) vào cuối ngày. Định kỳ ba ngày một lần căn
cứ vào chứng từ đó để vào sổ nhật ký chung.
- Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết để lập các bảng chi tiết số phát sinh và
căn cứ vào sổ cái tài khoản để lập bảng cân đối tài khoản.
Kế toán trởng
Phó phòng kế toán
KT
ngân
hàng
KT
kho
hàng
KT
công
nợ
KT
bán
hàng
& TT
KT
chi
phí
KT
tài
sản
cố
định

Thủ
quỹ
KT
tổng
hợp
KT các đơn vị phụ
thuộc khối bán lẻ
KT các đơn vị
trực thuộc
- Đối chiếu số liệu giữa bảng chi tiết số phát sinh với các tài khoản tơng ứng trên
bảng cân đối tài khoản, bảng kê chi tiết số phát sinh để lập các báo cáo tài chính.
Phần II
Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của
xí nghiệp bán lẻ xăng dầu hà nội
1. Phân cấp quản lý tài chính
+ Phân cấp về mặt vốn:
Là một Xí nghiệp nhà nớc đóng trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Xí nghiệp bán
lẻ xăng dầu Hà Nội có nguồn vốn ban đầu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
do nhà nớc cấp (thông qua Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam) và nguồn vốn ban đầu
này hình thành nên vốn ngân sách trong cơ cấu nguồn vốn của Xí nghiệp là đơn vị độc
lập trong hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp trích lập và phát triển
vốn đầu t bổ sung từ lợi nhuận sau thuế và hình thành nên nguồn vốn tự bổ sung trong
cơ cấu vốn.
Vốn kinh doanh của Xí nghiệp gồm 2 loại vốn:
- Vốn cố định
- Vốn lu động
Trong quá trình kinh doanh thì vốn cố định ít có sự thay đổi vốn kinh doanh của
Xí nghiệp đợc hình thành từ 2 nguồn:
- Ngân sách cấp
- Tự bổ sung

+ Phân cấp về chi phí:
* Chi phí về tiền lơng:
Hàng năm trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và cơ cấu lao động của Xí
nghiệp. Tổng Công ty giao kế hoạch tiền lơng cho Xí nghiệp, Xí nghiệp căn cứ vào quỹ
lơng hàng năm để tiến hành tính, phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí. Ngời lao động
đợc thanh toán tiền lơng theo đơn giá tiền lơng của ngành đã đợc Bộ lao động thơng
binh xã hội duyệt.
* Chi phí về khấu hao TSCĐ:
Xí nghiệp đăng ký trích khấu hao theo phơng pháp bình quân với tỷ lệ khấu hao
hàng năm không đổi.
* Chi phí về nguyên vật liệu, dịch vụ mua ngoài:
Xí nghiệp chủ yếu là kinh doanh xăng dầu, đầu vào chủ yếu nhập ở nớc ngoài,
còn dầu mỡ từ Công ty hóa chất... Các chi phí đầu vào này đợc xác định trên tổng chi
phí thực tế phát sinh trong kỳ. Các dịch vụ mua ngoài chủ yếu góp phần tạo nên chi phí
lu thông cũng đợc xác định trên chi phí thực tế phát sinh trong quá trình nhập và lu
thông hàng hóa.
* Đối với chi phí hao hụt:
Là đơn vị kinh doanh mặt hàng mà hao hụt là hiện tợng tất yếu Xí nghiệp bán lẻ
xăng dầu Hà Nội áp dụng định mức hao hụt đợc Tổng Công ty xây dựng áp dụng trong
toàn ngành. Hao hụt trong định mức đợc tính vào chi phí hao hụt trong định mức, phần
hao hụt ngoài định mức đợc xác định rõ nguyên nhân và xử lý.
+ Phân cấp về trích lập, quản lý và sử dụng các quỹ tại Xí nghiệp
Xí nghiệp tiến hành trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế theo quy định của Bộ
tài chính. Xí nghiệp là đơn vị trực tiếp quản lý các quỹ và đợc quyền sử dụng các quỹ.
+ Phân cấp quản lý trong nội bộ
Xí nghiệp có mô hình qủn lý tài chính tập trung, ca hoạt động thu - chi đều tập
trung tại phòng kế toán Xí nghiệp. Các cửa hàng là các đơn vị đầu mối phân phối các
sản phẩm của Xí nghiệp và chịu sự quản lý tài chính của Xí nghiệp.
2. Công tác kế hoạch tài chính của Xí nghiệp
Kế hoạch tài chính là một nội dung cơ bản trong kế hoạch chung của Xí nghiệp.

Nội dung của kế hoạch tài chính bao gồm:
- Kế hoạch về vốn:
Hàng năm, Xí nghiệp xây dựng kế hoạch vốn, vốn cố định và vốn lu động. Việc
xây dựng kế hoạch về vốn đợc thực hiện tốt, sát với nhu cầu thực tế về phát triển sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp, đảm bảo cho Xí nghiệp luôn chủ động trong sản xuất
kinh doanh, giảm đợc chi phí về vốn do phải đi vay các tổ chức tín dụng, nắm bắt và
chớp đợc nhiều thời cơ kinh doanh thuận lợi giúp tăng nhanh vòng quay của tiền vốn.
Kế hoạch khấu hao là một nội dung quan trọng trong kế hoạch về vốn. Xí nghiệp hàng
năm lập kế hoạch khấu hao cho từng loại, nhóm tài sản cố định, kế hoạch thanh lý và
xây dựng mới tài sản để thu hồi vốn kịp thời đầu t cho các tài sản cố định khác giúp cho
hoạt động kinh doanh không bị ảnh hởng do sự mất cân đối về cơ cấu tài sản cố định.
Đối với kế hoạch vốn cho đối tợng hàng tồn kho là hàng hóa phục vụ cho kinh doanh,
Xí nghiệp xây dựng trên cơ sở kế hoạch về doanh thu.
- Kế hoạch về thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nớc:

×