Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Bài tập hiến chương ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.23 KB, 8 trang )

Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001
ĐỀ BÀI
Câu 1 (4 điểm).
Bình luận các tiêu chí thành viên của ASEAN được quy định tại Khoản 2 Điều
6 Hiến chương ASEAN
Câu 2 (3 điểm).
Phân tích vai trị của hoạt động công nhận lẫn nhau trong thương mại dịch vụ
của ASEAN
Câu 3: Bài tập (3 điểm)
Công ty A của Việt Nam sản xuất sản phẩm xe máy theo công nghệ 100% Nhật
Bản với linh kiện xuất xứ nội địa 5% giá FOB thành phẩm. Công ty A nhập khẩu linh
kiện của Thái Lan 10% giá trị thành phẩm, nhập khẩu linh kiện của Malaysia 5% giá
trị thành phẩm, nhập khẩu linh kiện của Trung Quốc 40% giá trị thành phẩm. Sản
phẩm này được xuất chủ yếu sang thị trường Lào và Campuchia.
Công ty A muốn được cấp Giấy nhập khẩu xuất xứ ASEAN (mẫu D) để được
hưởng ưu đãi thuế quan trong Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA).
Hỏi: Bằng các quy định của Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN năm
2009, Anh/chị hãy cho biết sản phẩm xe máy của cơng ty A có được cấp giấy chứng
nhận xuất xứ ASEAN không? Biết rằng linh kiện nhập khẩu từ Thái Lan và Malaysia
đạt RVC ASEAN 15%.

1


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001
BÀI LÀM
Câu 1:
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập vào 08/08/1967
tại Bangkok, Thái Lan, với sự ký kết Tuyên bố ASEAN (Tuyên bố Bangkok) bởi


những quốc gia sáng lập ASEAN là Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và
Thái Lan. Sau đó Brunei, Việt Nam, Lào, Myanmar và Campuchia tham gia tạo thành
mười nước thành viên ngày nay của ASEAN. Các hoạt động của các thành viên trong
Hiệp hội phải được thực hiện dựa trên các quy định chung trong thiết chế, đặc biệt là
đảm bảo thực hiện theo Hiến chương ASEAN.
Nội dung pháp lý được quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Hiến Chương ASEAN
nói về điều kiện kết nạp thành viên mới tham gia vào ASEAN. Theo đó, việc kết nạp
dựa trên các tiêu chí dưới đây.
1. Có vị trí nằm trong khu vực địa lý Đông Nam Á
ASEAN là một hiệp hội bao gồm các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á nêu
tiêu chí được liệt kê đầu tiên cho việc kết nạp có liên quan đến vị trí địa lý, hay cũng
có thể coi là lãnh thổ của quốc gia, vị trí đó phải thuộc vào khu vực địa lý của Đông
Nam Á như đã được quy ước chung của thế giới. Đây là điều kiện hạn chế các quốc
gia không nằm trong khu vực không thể trở thành thành viên của ASEAN. Trên thực
tế, Papua New Guinea là một quốc gia ứng viên xin gia nhập nhưng đã không thể trở
thành thành viên của ASEAN mà chỉ có thể tham gia với tư cách quan sát viên (từ năm
1976) và chỉ được tham dự các cuộc họp của ASEAN để nắm được tình hình hợp tác,
các quan điểm và cách tiếp cận của các nhà nước thành viên ASEAN đối với các vấn
đề trong khu vực.
Thông qua điều kiện này, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á vừa bảo đảm
được tính chất của một tổ chức quốc tế khu vực, vừa góp phần đảm bảo mục tiêu, hoạt
động và sự đoàn kết trong nội bộ của tổ chức. Nếu khơng có tiêu chí này, việc cho
phép các quốc gia ngồi khu vực Đơng Nam Á tham gia vào ASEAN sẽ nảy sinh rất
nhiều vấn đề như: quốc gia thành viên đó khơng hiểu rõ về tính chất, điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội trong khu vực dẫn tới việc thúc đẩy, phối hợp cùng
phát triển sẽ khó có thể phát huy và đạt được mục tiêu chung của cộng đồng ASEAN.
2. Được tất cả các Quốc gia thành viên ASEAN công nhận
2



Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001
Trong nguyên tắc hợp tác của các quốc gia thành viên ASEAN khi phải ra quyết
định chung đó là nguyên tắc đồng thuận. Nguyên tắc đồng thuận được ghi nhận tại
Điều 20 Hiến chương ASEAN năm 2007, theo đó: Nguyên tắc đồng thuận với ý nghĩa
là một thủ tục thông qua quyết định, được coi là “hoạt động nhằm soạn ra một văn bản
thông qua thương lượng và thông qua văn bản đó mà khơng cần biểu quyết”. Đồng
thuận có nghĩa là khơng có sự phản đối nào dựa trên sự tự do, tự nguyện.
Để đạt được sự đồng thuận, các quốc gia thành viên phải tiến hành thảo luận,
thương lượng, đồng thời sử dụng các kỹ thuật nhằm dung hòa giữa các bên. Theo
nguyên tắc này, một quyết định chỉ được thông qua khi tất cả các nước thành viên
ASEAN nhất trí hay có ý nghĩa là một quyết định của ASEAN chỉ khi được tất cả các
quốc gia thành viên nhất trí thơng qua. Đây là ngun tắc cơ bản trong việc quyết định
các chính sách hợp tác quan trọng cũng như các lĩnh vực quan trọng của ASEAN và là
nguyên tắc bao trùm trong các cuộc họp hay hoạt động của tổ chức này. Thực tế, tính
đến năm 2022, Đơng Timor là nước duy nhất nằm trong khu vực Đông Nam Á nhưng
chưa là thành viên của ASEAN vì vấp phải sự phản đối của một số nước thành viên,
trong đó có Indonesia (quốc gia mà Đông Timor tách ra vào năm 2002), tuy nhiên
quốc gia này vẫn được ASEAN trao cho quyền năng của quan sát viên (từ năm 2015)
và đang trên con đường nỗ lực trở thành thành viên chính thức của ASEAN.
3. Chấp nhận sự ràng buộc và tuân thủ Hiến chương
Văn kiện Hiến chương là văn kiện có hiệu lực pháp lý cao nhất của ASEAN và
nó quy định các vấn đề nền tảng trong sự hợp tác và tuân thủ Hiến chương là thể hiện
sự cùng chung một chí hướng, theo kịp tiến trình hợp tác. Vì vậy, muốn trở thành
thành viên của tổ chức thì các quốc gia ứng viên phải chấp nhận sự ràng buộc và tuân
thủ Hiến chương, trong đó bao gồm các nguyên tắc hợp tác, ra quyết định, các cơ cấu
tổ chức hay giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên,…Xét về nguyên tắc
này, không chỉ ASEAN đưa ra quy định này mà các tổ chức quốc tế khác như các tổ
chức mang tính chất toàn cầu, hoặc các tổ chức quốc tế liên chính phủ ở cấp độ khu
vực thì đều đưa ra điều kiện tương tự nhằm duy trì sự ràng buộc và tuân thủ những quy

định chung của tổ chức quốc tế đó. Do đó, đây cũng là một tiêu chí mang tính gần như
bắt buộc trong việc kết nạp thành viên mới của ASEAN.
4. Có khả năng và sẵn sàng thực hiện các nghĩa vụ thành viên
3


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001
So với ba tiêu chí trước, tiêu chí này thiếu sự cụ thể và không rõ ràng. Trong
các tiêu chí của Hiến chương và các văn kiện khác của ASEAN cũng khơng có những
quy định cụ thể để xác định về các khả năng thực hiện nghĩa vụ của các thành viên khi
gia nhập ASEAN. Ngoài ra, đây cũng là điều kiện khiến Đông Timor chưa thể trở
thành thành viên của tổ chức này vì thiếu sự cơng nhận của tất cả các quốc gia thành
viên. Trong khi đó, ASEAN khơng có quy định cụ thể để xác định về khả năng thực
hiện nghĩa vụ thành viên của một quốc gia như thế nào, do đó sẽ có tình trạng vì một lí
do nào đó có một quốc gia thành viên trong khối phải đối một quốc gia khác gia nhập
thì họ viện dẫn ra nhiều lí do để thể hiện sự không công nhận.
Điều 2 khoản 6 Hiến chương ASEAN đã quy định cụ thể bốn tiêu chí để gia
nhập tổ chức, đây là những tiêu chí yêu cầu nhằm đảm bảo duy trì và phát triển của
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. Qua những phân tích trên, có thể thấy có những
tiêu chí được quy định rõ ràng và cũng có tiêu chí chưa thật sự rõ ràng. Song đây là
những tiêu chí mà ASEAN đã đặt ra nhằm mục tiêu chung là phát triển và đưa khu vực
Đông Nam Á trở lên lớn mạnh trong khu vực và trên tồn thế giới. Chính những tiêu
chí này đã giúp cho ASEAN có được sự thống nhất, đoàn kết với nhau, đồng thời việc
mở rộng các nước thành viên cũng giúp cho khu vực Đông Nam Á có thể tạo dựng sức
mạnh nội tại riêng cho mình để có thể bước ra thế giới, sánh vai với các tổ chức khác
trên thế giới.
Câu 2:
Có thể hiểu về hoạt động công nhận lẫn nhau của ASEAN một cách khái quát là
khi các nước, các cơ quan tiêu chuẩn hoặc các tổ chức nghề nghiệp (các cơ quan có

thẩm quyền) thừa nhận sự tương đồng về tiêu chuẩn kỹ thuật của một nước khác (hoặc
các thủ tục đáng giá sự phù hợp), các biện pháp kiểm dịch động thực vật hoặc trong
trường hợp của thể nhân thì sẽ áp dụng cho chứng chỉ học thuật hoặc nghề nghiệp của
họ. Trong ASEAN, Hiệp định khung của ASEAN về dịch vụ (AFAS) là cơ sở pháp lý
tiền đề cho hoạt động công nhận lẫn nhau trong thương mại dịch vụ của ASEAN. Từ
cơ sở đó, các thành viên ASEAN tiến hành đàm phán và xây dựng các thoả thuận công
nhận lẫn nhau (MRA) trong từng lĩnh vực dịch vụ cụ thể. Các hoạt động về công nhận
lẫn nhau này được thực hiện dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ và thỏa thuận. Các
nước thành viên tự tìm đến nhau, thỏa thuận về quy định công nhận lẫn nhau sẽ được
4


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001
áp dụng giữa họ, nếu không thấy phù hợp tại quy định này thì các nước có thể tự đề
xuất chỉnh sửa lại cho phù hợp.
Như vậy, vai trò của các MRA là đưa ra một biện pháp nhằm giảm chi phí thâm
nhập vào trong thị trường dịch vụ nước ngoài bằng cách giúp các nhà cung cấp dịch vụ
thoát khỏi gánh nặng của việc giám sát, kiểm tra ở thị trường trở thành mục tiêu cung
cấp dịch vụ (thông qua việc đáp ứng được các yêu cầu đào tạo bổ sung) đồng thời có
thể tạo thuận lợi cho các biện pháp mà trong đó họ có thể đưa ra các bằng chứng xác
nhận rằng họ đã hoàn thành các điều kiện đó và từ đó có thể được cấp phép về trình độ
chun mơn trong thị trường của nước sẽ thực hiện cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra các hoạt động về cơng nhận lẫn nhau trong ASEAN cịng là một cách
để cắt giảm chi phí giao dịch và đưa ra một biện pháp gián tiếp cần thiết để vận hành
các cam kết mở cửa thị trường, vốn thường xuyên được lập ra trong bối cảnh của đề
xuất về một sự hội nhập kinh tế sâu rộng hơn hoặc hướng tới sự tự do hóa thương mại
mạnh mẽ hơn.
Bên cạnh đó, hoạt động này cịn có vai trị nâng cao hiệu quả khả năng cạnh
tranh, tính đa dạng, khả năng sản xuất và cung cấp dịch vụ trong và ngồi khu vực

ASEAN, xóa bỏ các giới hạn về thương mại dịch vụ giữa các nước ASEAN và mở
rộng phạm vi tự do hóa vượt ra khỏi phạm vi các nước ASEAN (theo GATS đã quy
định) với mục đích cơng nhận một khu vực thương mại dịch vụ tự do.
Với việc quy định lẫn nhau đã tạo ra cơ sở pháp lý nền tảng cho việc thực hiện
tự do hóa thương mại dịch vụ của ASEAN, thúc đẩy các nước kí kết nhằm cơng nhận
chứng chỉ của các nhà cung cấp dịch vụ, xóa bỏ các rào cản thương mại dịch vụ của
ASEAN. Nó tạo điều kiện cho các nhà cung cấp dịch vụ chun mơn nước ngồi tiếp
cận và thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ tại thị trường của một quốc gia khác.
MRA thúc đẩy sự lưu thơng của các chun gia nước ngồi bằng cách giảm các thủ tục
phức tạp trong việc xin giấy phép để cung cấp dịch vụ ở nước khác. Với việc công
nhận lẫn nhau, các yêu cầu về chứng chỉ, bằng cấp được tạo điều kiện hơn và các nhà
cung cấp tại cá quốc gia khác có thể thuận tiện tiếp cận thị trường dễ dàng hơn. Qua
đó, khơng chỉ tạo điều kiện để các quốc gia có thể tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ tốt
hơn, phong phú hơn từ các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau, đa dạng hóa ngành dịch
vụ trong nước mà cịn nâng cao tính cạnh tranh, thúc đẩy ngành dịch vụ chung phát
5


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001
triển. Do đó, cơng nhận cũng có thể được coi là phương thức để thực hiện tự do
thương mại dịch vụ trong ASEAN. Thông qua hoạt động công nhận lẫn nhau sẽ thúc
đẩy tự do hóa thương mại dịch vụ giữa các quốc gia thành viên, từ đó tiến tới thành lập
khu vực dịch vụ ASEAN.
Câu 3: Từ dữ liệu đề bài, ta có bảng tổng hợp sau:
TT

Xe máy

Xuất xứ


Hàm lượng

linh kiện

RVC ASEAN

Việt Nam
Thái Lan
Malaysia
Trung

15%
15%

Giá
FO

Ghi chú

B
5%
10%
5%

Khơng có xuất xứ ASEAN
Khơng có xuất xứ ASEAN

40%
Khơng có xuất xứ ASEAN

Quốc
Lưu ý: Linh kiện nhập khẩu từ Thái Lan và Malaysia đạt RVC ASEAN 15%
nên những linh kiện này không được xem là có xuất xứ ASEAN.
Theo Điều 29 Hiệp định thương mại hóa ASEAN, Cơng thức tính hàm lượng
giá trị khu vực và theo Thông tư 22/2016/TT-BCT. Việt Nam áp dụng phương pháp
tính gián tiếp theo cơng thức:
RVC = x 100%
Xe máy có mã HS (Hệ thống hài hịa mơ tả và mã hóa hàng hóa) thuộc nhóm
8711. Nhóm này xin C/O form D sẽ theo tiêu chí RVC 40%.

Ta có: RVC = 100% - 40% - 10% - 5% = 45% (>40%)
Như vậy, xe máy của cơng ty A có được cấp giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN.

6


Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001
Danh mục tài liệu tham khảo:
1. Khoa Pháp luật quốc tế (2001), tập bài giảng “Pháp luật công đồng ASEAN”, Đại
học Luật Hà Nội.
2. ASEAN (2008), “Hiến chương của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á”.
3. ASEAN (2009), “Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN”.
4. Bộ Cơng thương (2016), Thông tư 22/2016/TT-BCT về thực hiện quy tắc xuất xứ
hàng hóa trong Hiệp định thương mịa hàng hóa ASEAN.

7




×