Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Soạn bài văn HỊCH TƯỚNG sĩ lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.55 KB, 2 trang )

Soạn bài văn HỊCH TƯỚNG SĨ lớp 8
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả: Trần Quốc Tuấn ( 1231- 1300)
+ Là người có phẩm chất cao đẹp
+Là người có tài năng văn, võ song toàn.
+Là người có công lao to lớn trong các cuộc kháng chiến chống quân Mông- Nguyên lần
thứ 2 ( 1285) và lần thứ 3 (1287- 1288).
2. Tác phẩm:
- Thể loại : Hịch
+ Đặc điểm: Hịch là thể văn nghị luận thời xưa, có tính chất cổ động, thuyết phục,
thường dùng để kêu gọi chiến tranh chống thù trong, giặc ngoài. Có khi được dùng để
hiểu dụ, răn dạy thần dân và người dưới quyền
+Kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắt bén, dẫn chứng thuyết phục, giọng văn hùng hồn, đanh
thép.
+ Hoàn cảnh ra đời: Được viiets khoảng trước cuộc kháng chiến giặc Mông-
Nguyên lần 2 (1285) được công bố vào tháng 9 (1284) tại cuộc duyệt binh ở Đông Thăng
Long.
_ Tư tưởng chủ đạo của bài hịch: nêu cao tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù.
_ Kết cấu:
+ Đoạn 1: Từ đàu …” lưu tiếng tốt”
 Nêu gương những trung thần, nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công
danh, xả thân vì nước.
+Đoạn 2: “ Huống chi … cũng vui lòng”
 Lột tả sự ngang ngược và độc ác của kể thù, đồng thoài nói lên lòng căm thù giặc.
+ Đoạn 3:” Các ngươi Không muốn vui vẻ phỏng có được không?”
 Phân tích phải trái, đúng sai.
• Gồm 2 đoạn nhỏ: “ Các ngươi… muốn vui vẻ phỏng có được không”
 Nêu mối ân tình giữa chủ và tướng, phê phán nhưng biểu hiện sai trong hàng ngũ
quân sĩ
• “ Nay ta bảo thật… phỏng có được không?”
 Khẳng định những hành động đúng, nên làm để tướng sĩ thây rõ điều hay, lẽ phải.


+ Đoạn 4: Còn lại => Nêu nhiệm vụ cấp bánh, khích lệ tinh thần chiến đấu.
 Nghệ thuật lập luân của bài: Sau khi nêu gương sử sách để khích lệ ý chí lập
công danh, hy sinh vì nước => quay về với thực tế trước mắt, lột tả sự độc ác và
ngang ngượng của giặc, đồng thời nêu mối ân tình giữa chủ và tướng. Mục đích là
khêu gợi lòng căm thù giặc, khích lệ tinh thần yêu nước, bất khuất, khích lệ ý thức
trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người.
II Đọc hiểu văn bản:
1. Tố cáo tội ác của giặc:
- Đi lại nghênh ngang.
- Sĩ mắng triều đình.
- Đòi ngọc lụa.
- Thu bạc vàng
- Vét của kho
=> Tham lam, tàn bạo, ngang ngược.
- Cú diều
- Dê chó
 Ẩn dụ => Thái đọ căm giận, khinh bỉ - nổi bật chản chất của giặc.
 Nổi nhục lớn của mỗi người khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm.
2. Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn:
- Quên ăn
- Mất ngủ
- Đau đớn tột cùng
- Căm uất đến thấu xương.
- Sẵn sàng hi sinh vì đất nước
 Câu văn chính luận tự bày tỏ lòng mình thấm đẫm lòng yêu nước sục sôi với phép
nói quá.
3. Phân tích, phê phán những hành đong sai và khẳng định hành động đúng của
tướng sĩ.
a) Ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ.
- Quan hệ chủ tướng gấn bó như phụ tử

 Khích lệ tinh thần trung quân , ái quốc
-Quan hệ cùng cảnh ngộ đất nước loạn lạc, gian nan.
=> Khích lệ lòng ân nghĩa, thủy chung.
=> Khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua cũng như
đối với tình cốt nhục.
b) Phê phán những hành đọng sai.
-Chủ nhục … không biết lo.
-Nước nhục … không thẹn … không tức … không căm.
-Ham chọi gà, đánh bạc, săn bắn, thích rượu ngon, mê tiếng hát.
- Nếu… thì … => Hình ảnh tương phản, đối lập
-chẳng những… mà.
=> Cách nói lúc mỉa mai, chế giễu.
=> Kích thích lòng tự trọng.
4. Nghệ thuật lập luận.
- Khích lệ nhiều mặt để tập trung vào lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến, quyết
thắng kẻ thù.

×