PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ
BIỆT HÓA (Phần 1)
BS TRẦN SONG TOÀN
I. ĐẠI CƯƠNG.
- Ung thư tuyến giáp là một loại bệnh tương đối hiếm. Carcinoma tuyến giáp được
chẩn đoán trên lâm sàng chiếm khoảng 1-2% tất cả các loại ung thư. Là loại ung thư
thường gặp nhất của hệ nội tiết (chiếm khoảng 90% các trường hợp). Tỉ lệ mới mắc
hàng năm của ung thư giáp trên thế giới thay đổi từ
0,5- 10/ 100.000 dân.
- Hiệp hội ung thư Mỹ ước lượng tại Mỹ mỗi năm có khoảng 17.000 trường hợp
ung thư giáp mới được chẩn đoán và 1.300 trường hợp tử vong liên quan đến ung
thư. Tuy nhiên nếu điều trị thích hợp thì tỉ lệ sống sót lại rất cao. Hầu hết ung thư
tuyến giáp đều xuất phát từ tế bào biểu mô và do đó đều thuộc loại carcinoma. Có
hai loại chính, mộ
t loại xuất phát từ biểu mô nang giáp trạng và một loại xuất phát
từ tế bào cạnh nang giáp. Ung thư giáp xuất phát từ tế bào biểu mô nang tuyến gồm
4 loại: Carcinoma dạng nhú, carcinoma dạng nang, arcinoma dạng tế bào hurthle
và carcinoma dạng thoái sản và Ung thư giáp dạng tủy xuất phát từ tế bào C nằm
cạnh nang giáp.
- Ung thư di căn đến tuyến giáp hiếm gặp, thường từ sarcoma sợi hoặc sarcoma tế
bào lympho.
Phân loại ung thư tuyến giáp
1.Tế bào ung thư bắt nguồn từ tế bào biể
u mô nang tuyến giáp.
a. Ung thư tuyến giáp thể biệt hoá:
- Carcinoma tuyến giáp dạng nhú:
o Dạng nhú đơn thuần .
o Dạng nhú biến thể nang.
o Dạng nhú xơ hoá lan toả.
- Carcinoma tuyến giáp dạng nang.
- Carcinoma tuyến giáp dạng tế bào Hurthle.
b. Ung thư tuyến giáp thể biệt hoá kém.
c. Ung thư tuyến giáp thể không biệt hoá.
2. Tế bào ung thư bắt nguồn từ tế bào biểu mô nang cạnh tuyến giáp ( C-cell).
- Carcinoma tuyến giáp thể tuỷ.
II. NGUYÊN NHÂN:
- Hiếm khi có thể chứng minh một bướu có từ lâu là một tổn thương tiền ung thư.
- Xạ trị được xem là nguyên nhân, người ta thấy có tỉ số ung thư cao ở những
người bị ảnh hưởng của bom nguyên tử.
- Bệnh viêm giáp Hashimoto được coi là yếu tố tiền ung thư vì thống kê cho thấy
có sự tương ứng với tỉ lệ ung thư. Tuy nhiên, hình như có phản ứng chống bệnh ung
thư từ cơ thể người bị bệnh Hashimoto.
III. CHẨN ĐOÁN:
1. Hỏi bệnh sử:
Thường không có biểu hiện triệu chứng. Một số trường hợp có biểu hiện như: nuốt
khó, thay đổi giọng nói.
Hỏi về tiền căn bị chiếu xạ, tiền căn gia đình.
2. Khám lâm sàng:
Khám và sờ tuyến giáp cần chú ý: kích th
ước, mật độ, độ di động
và sự xâm lấn.
Người ta dựa vào khám lâm sàng các hạch cổ của cả hai bên. Ung thư dạng nhú thì
sự xuất hiện các hạch cổ ( do di căn) có thể xuất hiện trước khi có bất cứ “ nhân giáp”
đáng ngờ nào ở tuyến giáp.
Những yếu tố nguy cơ cao cho ung thư giáp ở một người có nhân giáp: nam giới,
lớn tuổi, kích thước bướu lớn nhanh, tiền căn chiếu xạ, bằng chứng xâm lấn.
3. Xét nghiệm để
chẩn đoán:
Siêu âm cổ, X-quang ngực, CT hoặc MRI, xạ hình tuyến giáp,
18
FDG-PET scan.
Xét nghiệm đặc hiệu để chẩn đoán: FNA hoặc sinh thiết.
Định lượng FT
3,
FT
4
và Tg: ít có giá trị. Nhưng định lượng Calcitonin huyết
thanh lại có giá trị để chẩn đóan ung thư thể tủy.(12)
Chẩn đoán xác định dựa vào kết quả giải phẫu bệnh lý:
Ung thư tuyến giáp dạng nhú ( Papillary thyroid carcinoma).
Ung thư tuyến giáp dạng nang ( Follicular thyroid carcinoma).
Ung thư tuyến giáp dạng tế bào Hurthle ( Hurthle thyroid carcinoma).
Ung thư tuyến giáp dạng thoái sản ( Anaplastic thyroid carcinoma).
Ung thư tuyến giáp dạng tủy ( Medullary thyroid carcinoma). Chẩn đoán phân
biệt:
- Chẩn đoán phân biệt chủ yếu trong trường hợp nhân “lạnh”: nang giáp, bướu
tuyến giáp dạng keo, tụ máu hoặc bướu tuyến bị hóa vôi.
- Tình trạng tuyến giáp cứng toàn diện cần phân biệt với bệ
nh Hashimoto (thường
mật độ mềm hơn) và với viêm giáp dạng sợi.
- Trước một hạch cổ nguyên phát, nhất là ở trẻ em, nên ghi ngờ là di căn hạch của
một ung thư tuyến giáp còn tiềm ẩn.
IV. ĐIỀU TRỊ:
A. Điều trị đặc hiệu:
1. Phẫu thuật tuyến giáp:
- Đối với tổn thương nguyên phát:
Cắt một thùy tuyến giáp.
Cắt giáp gần trọn ( Near total thyroidectomy ).
Cắt giáp toàn phần ( Total thyroidectomy ).
- Đối với hạch: Nạo hạch cổ tận gốc, hạch trước thanh quản và hạch thần kinh
quặt ngược. Việc nạo hạch này có thể tiến hành nguyên khối với bướu nguyên phát
hoặc vào thời kỳ trễ hơn.
2. D
ược chất phóng xạ: NaI ( I-131).
3. Xạ trị ngòai: Bướu giáp không thể cắt trọn và/hoặc hấp thu Iod kém
(4).
B. Điều trị hỗ trợ:
1. Hormone liệu pháp: Levothyroxine, là phương pháp điều trị nâng đỡ. Vậy
phương pháp này phải được tiến hành sau khi cắt giáp toàn phần hay gần toàn phần.
2. Hóa trị: Rất hạn chế, hiệu quả ít. Thường dùng cho những bệnh nhân có bướu mà
không thể phẫu thuật được, không đáp ứng với NaI (I-131) và không thể xạ trị ngoài
được.