Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG hóa QUỐC tế của CÔNG TY cổ PHẦN GIAO NHẬN vận tải NGOẠI THƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.24 KB, 50 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HĨA
QUỐC TẾ CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI
THƯƠNG

1


2


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.

Trong nền kinh tế tồn cầu hóa như hiện nay việc giao lưu kinh tế giữa các
quốc gia khơng cịn là vấn đề xa lạ mà trở thành một hoạt động diễn ra với mức độ
ngày càng nhiều, liên tục giữa các quốc gia. Chính vì thế mà hoạt động giao nhận
hàng hóa quốc tế cũng ngày càng phát triển và trở thành một hoạt động không thể
thiếu để kết nối nền kinh tế giữa các nước. Việt Nam là một đất nước có nền kinh tế
đang phát triển, việc giao lưu kinh tế, lưu chuyển hàng hóa ngày càng nhiều đặc biệt
là khi trở thành thành viên của các tổ chức quốc tế như WTO cùng với đó là một hệ
thống điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao nhận ngày càng phát triển hơn nữa.
Điều đó khiến cho các doahnh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận ngày càng
nhiều, đó khơng chỉ là những doanh nghiệp trong nước mà cịn là những doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cùng hoạt động cạnh
tranh trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa này. Chính vì vậy, để cạnh tranh với công
ty không chỉ trong nước mà cả cơng ty nước ngồi đang lấn sân vào thị trường Việt
Nam thì doanh nghiệp trong lĩnh vực giao nhận của Việt Nam cần phải đầu tư, nâng


cấp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của mình.
Trong thời gian thực tập em đã có cơ hội làm việc và thấu hiểu hoạt động của
công ty cổ phần giao nhận vận tải Ngoại Thương và nhận thấy rằng tuy là một
doanh nghiệp có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa quốc tế
nhưng sự tấn cơng của các doanh nghiệp liên doanh nước ngồi vào thị trường Việt
thì việc nâng cao khả năng cạnh tranh của mình là hết sức cần thiết để tồn tại và
phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Vậy nên việc nghiên cứu về đề tài “ Nâng cao năng
lực cạnh tranh trong hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế của cơng ty cổ
phần giao nhận vận tải Ngoại Thương” là vô cùng cần thiết để qua đó có thể thấy
được năng lực hiện tại của cơng ty và có những giải pháp khách quan nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.

Dưới đây là một số cơng trình nghiên cứu tương tự của năm trước về đề tài
nâng cao năng lực cạnh tranh như:


Đề tài 1:”Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần may
10 trên thị trường Mỹ ” – Luận văn tốt nghiệp 2007 – Khoa Thương mại quốc tếĐại học Thương mại
Đề tài 2:”Giải pháp nâng cao nâng cao năng lực cạnh tranh cung ứng dịch vụ
giao nhận tại công ty cổ phần giao nhận Phương đông” – Luận văn tốt nghiệp
2013, Khoa Thương mại quốc tế - Đại học thương mại
Đề tài 3:”Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch
vụ giao nhận đường không của công ty TNHH thương mại và đầu tư Kim Han
Nam” - Luận văn tốt nghiệp 2013 - Khoa Thương mại quốc tế - Đại học thương
mại.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu năm trước đã đánh giá tổng quát về
năng lực cạnh tranh của cơng ty mình,các tiêu chí đánh giá và những nhân tố tạo
nên năng lực cạnh tranh của công ty.Từ việc nghiên cứu thực trạng, các cơng trình
nghiên cứu đã chỉ ra thành công, hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế, trên

cơ sở đó đưa ra các giải pháp ở tầm vĩ mô, vi mô áp dụng vào cho doanh nghiệp.
Ngoài ra điểm hạn chế chung của những đề tài này là cịn nhiều thiếu sót về
nội dung nghiên cứu, cần làm nổi bật hơn nội dung năng lực cạnh tranh, các yếu tố
tạo nên năng lực cạnh tranh. Từ đó mới có thể đánh giá được năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp mình đang gặp khó khăn gì và làm thế nào để giải quyết được khó
khăn, thử thách đó.
Với đề tài của mình, em đi sâu nghiên cứu các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh
tranh và các nhân tố tạo nên năng lực cạnh tranh trong hoạt động của cơng ty. Tìm
hiểu phân tích so sánh tình hình kinh doanh về hoạt động giao nhận hàng hóa quốc
tế của cơng ty so với đối thủ cạnh tranh trong những năm gần đây tìm ra điểm
mạnh, điểm yếu của Công ty, hạn chế mà Công ty đang gặp phải, tìm ra ngun
nhân của những hạn chế đó từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những vấn
đề cịn tồn tại của doanh nghiệp góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt
động giao nhận hàng hóa quốc tế của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh như
hiện nay.

3. Mục đích nghiên cứu.


Hệ thống hóa lý luận kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế và làm rõ
lý luận về năng lực canh tranh của dịch vụ.
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh, khả năng cạnh tranh trong hoạt
động giao nhận hàng hóa quốc tế của cơng ty cổ phần giao nhận vận tải Ngoại
Thương
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần giao nhận vận tải Ngoại Thương trong thời gian tới nói riêng và các cơng ty
giao nhận vận tải khác của Việt Nam nói chung.
4. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao
nhận hàng hóa quốc tế của công ty cổ phần giao nhận vận tải Ngoại Thương.

5. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi thời gian: từ năm 2013 – 2015.
Phạm vi không gian: Hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế của cơng ty và
một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa quốc
tế.
6. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, chuyên đề phải sử dụng các phương
pháp nghiên cứu phổ biến như phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống
kê, phương pháp so sánh đối chiếu….
7. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì chuyên đề được chia làm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong hoạt động giao nhận
hàng hóa quốc tế.
Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh về hoạt động giao nhận hàng hóa
quốc tế của cơng ty cổ phần giao nhận vận tải Ngoại Thương.
Chương III: Xu hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế của cơng ty cổ phần giao nhận vận tải Ngoại
Thương.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ.
1.1: Khái quát về năng lực cạnh tranh.


1.1.1: Khái niệm về năng lực cạnh tranh.
Trong bất kì một ngành nghề nào cũng đều phải cạnh tranh để tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Cạnh tranh là một quy luật tất yếu
khách quan của nền sản xuất hàng hóa cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất
hàng hóa càng phát triền, hàng hóa bán ra càng nhiều, số lượng người cung ứng
càng đơng thì cạnh tranh càng gay gắt, kết quả của cạnh tranh là sẽ loại bỏ những
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và ngày càng lớn mạnh của các doanh nghiệp

biết tận dúng quy luật cạnh tranh trên thị trường. Vậy phải nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình trên thị trường, năng lực cạnh tranh là gì?
Năng lực cạnh tranh đó là sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so
với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để
thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên
trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để
tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các
đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Khi nói đến năng lực cạnh tranh, các nhà nghiên cứu thường xem xét dưới
các cấp độ sau: năng lực canh trạnh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ. Giữa những cấp độ này đều
có mối quan hệ hai chiều tác động lẫn nhau rất mật thiết, tạo điều kiện cho nhau,
phụ thuộc lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể mở đường cho doanh
nghiệp khai thác điểm mạnh của mình, nâng cao sức cạnh tranh doanh nghiệp.
Ngược lại năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng cao góp phần quan
trọng vào việc đảm bảo tính bền vững của năng lực cạnh tranh quốc gia. Một nền
kinh tế có năng lực cạnh tranh quốc gia cao địi hỏi phải có nhiều doanh nghiệp có
năng lực cạnh tranh cao. Tương tự, quan hệ năng lực cạnh tranh của sản phẩm và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng vậy, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp thể hiện thông qua năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ mà doanh
nghiệp kinh doanh. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này tập trung nghiên
cứu vào năng lực cạnh tranh về dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế của doanh
nghiệp từ đó làm nên năng lực khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh
vực giao nhận hàng hóa quốc tế so với đối thủ cạnh tranh.


Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay không chỉ có sự cạnh tranh của các cơng
ty trong nước mà cịn có sự cạnh tranh gay gắt với doanh nghiệp nước ngồi. Vì vậy
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp quyết định tới sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp cần phải quan tâm và củng cố

nâng cao năng lực cạnh tranh của mình đề nâng tầm doanh nghiệp phát triển trong
thị trường hiện nay. Để hiểu rõ và có những giải pháp thì chúng ta phải biết được
đâu là những yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh.
1.1.2: Yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh.
Có rất nhiều yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh, nó bao gồm cả những
yếu tố chính và yếu tố phụ nhỏ nhất cấu thành nên nhưng ở đây ta sẽ tập trung
nghiên cứu những yếu tố tác động chính cấu thành nên năng lực cạnh tranh trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ được những yếu tố cấu thành
nên năng lực cạnh tranh là khâu đầu tiên trong việc thực hiện nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh cho hoạt động kinh doanh phát triển sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp. Từ đó sẽ tập trung nghiên cứu và đầu tư những yếu tố cần thiết cho hoạt
động một cách phù hợp và đạt hiệu quả. Vậy những yếu tố cấu thành nên năng lực
cạnh tranh đó là gì?
Thứ nhất là trình độ tổ chức quản lý thể hiện qua việc có một cơ cấu tổ chức
bố trí hợp lý, rành mạch rõ ràng, phân cơng cụ thể phù hợp với vị trí năng lực của
mỗi cá nhân, tập thể phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có bộ máy trình độ tổ chức hợp lý là điều kiện cho công việc được
hoạt động một cách trơn tru và hiệu quả.
Thứ hai là yếu tố nguồn lực bao gồm như: nguồn nhân lực, nguồn vốn, công
nghệ.
Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo trong
mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh
đạo, trình độ chun mơn của cán bộ cơng nhân viên, trình độ tư tưởng văn hóa của
mọi thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản
phẩm có hàm lượng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kĩ thuật của sản phẩm ,
mẫu mã, chất lượng…. và từ đó uy tín danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng ,
doanh nghiệp sẽ tạo được vị thế vững chắc của mình trên thương trường.


Bên cạnh nguồn nhân lực, vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là
doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, ln đảm bảo huy động đươc vốn trong điều
kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để
phát triển lợi nhuận và hạch toán các chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả
chính xác. Nếu khơng có nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất lớn tới kết quả hoạt
động của doanh nghiệp như hạn chế việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế việc
đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu thị
trường, ứng dụng, hạn chế hiện đại hóa hệ thống tổ chức quản lý,… Trong thực tế
khơng có doanh nghiệp nào có thể tự có đủ vốn để triển khai tất cả các mặt trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, điều quan trọng nhất là doanh
nghiệp có kế hoạch huy động vốn phù hợp và phải có kế hoạch đa dạng hóa nguồn
cung vốn.
Một nguồn lực nữa thể hiện năng lực cạnh tranh đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đó là trình độ cơng nghệ. Cơng nghệ là phương pháp bí mật, là
cơng thức tạo ra sản phẩm. Để có năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải được trang
bị bằng công nghệ hiện đại. Cơng nghệ hiện đại là cơng nghệ sử dụng ít nguồn nhân
lực, thời gian tạo ra sản phẩmh ngắn, tiêu hao năng lượng và nguyên liệu thấp, năng
suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, ít gây ơ nhiễm mơi trường. Sử dụng công nghệ
hiện đai giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm giá thành do đó là cho
năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ tăng. Doanh nghiệp cần lựa chọn cơng
nghệ thích hợp cho sản phẩm của doanh nghiệp, cơng nghệ càng cao, tính độc
quyền càng lớn thì sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng độc quyền càng cao do
đó khả năng cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường càng
lớn.
Yếu tố thứ ba cấu thành nên năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là chất lượng sản phẩm dịch vụ. Năng lực cạnh tranh của sản
phẩm là khả năng sản phẩm dịch vụ đó của doanh nghiệp được tiêu thụ nhiều và
nhanh chóng trên thị trường khi có sản phẩm, dịch vụ tương tự. Nó bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố: chất lượng, giá cả sản phẩm, thời gian cung cấp, dịch vụ đi kèm,
điều kiện mua bán, danh tiếng và uy tín,…



Yếu tố thứ tư là năng suất của hoạt động kinh doanh. Năng suất có liên quan
tới việc sử dụng tồn bộ tài ngun khơng chỉ bao gồm vấn đề chất lượng, chi phí
giao hàng mà cịn bao gồm cả những vấn đề rộng hơn là vấn đề môi trường xã hội.
1.2: Lý luận chung về dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế.
1.2.1: Khái niệm chung về hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế.
Trong hoạt động thương mại quốc tế người bán và người mua ở các quốc gia
khác nhau và có khoảng cách xa. Việc di chuyển hàng hóa do người vận chuyển
đảm nhận đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế. Để cho q trình vận chuyển được Bắt đầu- Tiếp tục – Kết thúc, tức là hàng
hóa đến được với người mua thì cần thực hiện hàng loạt các cơng việc khác liên
quan đến q trình vận chuyển như đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ chức
xếp dỡ, giao hàng cho người nhận ở nơi đến. Tất cả những công việc này được gọi
chung là nghiệp vụ giao nhận – Forwarding.
Có thể hiểu giao nhận là một hoạt động kinh tế có liên quan đến hoạt động về
vận chuyển nhằm đưa hàng đến đích an toàn.
Theo quy tắc mẫu củ FIATA về dịch vụ giao nhận, là bất kỳ loại dịch vụ nào
liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối
hàng hóa xũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cẩ
các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên
quan đến hàng hóa.
Theo Luật Thương Mại 1997, giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo
đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ va các dịch vụ khác có liên quan
để giao hàng cho người nhân theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoạc
của người giao nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến q trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).

1.2.2: Nội dung của hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế.
Người giao nhận thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự uỷ thác của khách
hàng hoặc người chuyên chở. Người giao nhận có thể làm dịch vụ một cách trực


tiếp hoặc thông qua những đại lý và thuê dịch vụ của những người thứ ba khác.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bao gồm các loại thơng dụng trên thế giới hiện
nay là:
1.2.2.1: Dịch vụ giao nhận đối với hàng xuất khẩu.
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người xuất khẩu) những công việc sau:
- Lựa chọn truyến đường vận tải.
- Ðặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.
- Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan (như: biên lai nhận hàng - the
Forwazrder Certificate of Receipt hay chứng từ vận tải - the Forwarder Certificate
of Transport).
- Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp của
chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hố của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu,
kể cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như chuẩn bị các chứng từ
cần thiết.
- Ðóng gói hàng hố (trừ khi hàng hố đã đóng gói trước khi giao cho người giao
nhận).
- Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá (nếu
được yêu cầu).
- Chuẩn bị kho bảo quản hàng hoá, cân đo hàng hoá (nếu cần).
- Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực giám
sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.
- Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.
- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hố đến cảng đích bằng cách liên hệ với
người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.

- Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hố (nếu có).
- Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát hay
tổn thất của hàng hoá.
1.2.2.2: Dịch vụ giao nhận đối với hàng nhập khẩu.
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người nhập khẩu) những công việc sau:


- Theo dõi q trình vận chuyển hàng hố trong trường hợp người nhập khẩu chịu
trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
- Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến q trình vận chuyển hàng
hố.
- Nhận hàng từ người vận tải.
- Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan, cũng như các lệ phí
khác liên quan.
- Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
- Giao hàng hoá cho người nhập khẩu.
- Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát của
hàng hoá.
1.2.2.3. Dịch vụ khác.
Ngoài những dịch vụ nêu trên, tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng , người
giao nhận cũng có thể làm những dịch vụ khác phát sinh trong quá trình chuyên chở
và cả những dịch vụ đặc biệt như gom hàng, có liên quan đến hàng cơng trình, các
dự án chìa khóa trao tay…
Người giao nhận cũng có thể thơng báo cho khách hàng của mình về nhu cầu
tiêu dùng, những thị trường mới, tình hình cạnh tranh, chiến lượng xuất khẩu,
những điều khoản thích hợp cần đưa vào hợp đồng mua bán ngoại thương và nói
chung là tất cả những vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh của khách hàng.
1.3: Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong kinh doanh hoạt động
giao nhận hàng hóa quốc tế.

Các chỉ tiêu xác định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được chia làm hai
nhóm là nhóm các chỉ tiêu định lượng và nhóm các chỉ tiêu định tính.
1.3.1: Chỉ tiêu định lượng.
Nhóm chỉ tiêu định lượng bao gồm các chỉ tiêu: thị phần của doanh nghiệp,
doanh thu, lợi nhuận, mức chênh lệch giá cả của dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh.


1.3.1.1: Thị phần của doanh nghiệp.
o
o

Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh.
Thị phần = doanh số bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh số của thị

trường
o Hay Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu
thụ của thị trường.
o Thị phần là chỉ số đo lường phần trăm về mức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
so sánh với đối thủ cạnh tranh hay tồn bộ một thị trường. Vì thị phần ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận nên mọi công ty dù lớn hay nhỏ đều muốn gia tăng thị phần.
Trong cùng một ngành nghề, lĩnh vực hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp
có thị phần cao hơn so với đối thủ cạnh tranh thì điều đó cho thấy doanh nghiệp
đang có những lợi thế trong việc chiếm lĩnh thị trường ngành, một doanh nghiệp có
thị phần lớn cho thấy hoạt động đang có sức cạnh tranh trên thị trường. Thơng qua
sự biến động của các chỉ tiêu này, doanh nghiệp biết mình đang đứng ở vị trí nào và
cần vạch ra chiến lược hành động như thế nào. Qua đó có thể đánh giá mức độ hoạt
động có hiệu quả hay khơng của doanh nghiệp bởi vì nếu như tiềm năng của thị
trường đang tăng lên mà thị phần của doanh nghiệp vẫn khơng đổi thì doanh nghiệp
đạt tốc độ tăng trưởng bằng tốc độ tăng trưởng của thị trường. Doanh nghiệp cần
phải luôn quan tâm đúng mức đến thị phần thị trường của doanh nghiệp có những

chiến lược phù hợp đề nhằm đạt hiệu quả cao hơn.
1.3.1.2: Doanh thu của doanh nghiệp so với doanh thu của đối thủ cạnh tranh.
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản
phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh
nghiệp. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân
với sản lượng.
Chỉ tiêu này cho phép doanh nghiệp có thể so sánh trực tiếp năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác nhằm đánh giá kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Doanh nghiệp có doanh thu cao
so với đối thủ cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh điều đó cho thấy một doanh
nghiệp có hoạt động tốt, ổn định. Nếu chỉ tiêu trên buộc doanh nghiệp phải tìm hiều
điều tra một cách đầy đủ thị trường của các đối thủ cạnh tranh cùng loại sản phẩm
thì chỉ tiêu này cho phép doanh nghiệp lựa cho đối thủ cạnh tranh mạnh nhất hoặc


phù hợp nhất về quy mô cơ cấu, so sánh, rút ra những mặt mạnh, những tồn tại để
khắc phục trong thời gian tới. Chỉ tiêu này đơn giản và dễ tính hơn, những thị phần
mà doanh nghiệp mạnh chiếm giữ thường có lợi nhuận cao và rất có thể doanh
nghiệp cần chiếm lĩnh khu vực thị trường này. Đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp
tìm hiểu sâu hơn về những đối thủ cạnh tranh chủ yếu.
Là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khi doanh số bán của doanh nghiệp càng lớn thì thị phần của doanh nghiệp trên thị
trường càng cao. Doanh số bán lớn đảm bảo có doanh thu để trang trải các chi phí
bỏ ra, mặt khác thu được một phần lợi nhuận và có tích luỹ để tái mở rộng sản xuất.
Doanh số bán ra càng lớn thì tốc độ chu chuyển hàng hố và chu chuyển vốn càng
nhanh, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Như vậy số bán
ra càng lớn thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao.
1.3.1.3: Lợi nhuận của doanh nghiệp so với lợi nhuận của đối thủ cạnh tranh.
Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tồn bộ kết quả và hiệu quả của

q trình hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị
trường, chuẩn bị và quá trình sản xuất kinh doanh cho đến khi tổ chức bán hàng và
dịch vụ cho thị trường. Nó phản ánh cả về chất và lượng sự cạnh tranh của doanh
nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp thì mức độ cạnh tranh của thị trường rất gay gắt, có
quá nhiều doanh nghiệp trong thị trường này và doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận,
ngược lại nếu chỉ tiêu này cao thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mạnh.
Doanh nghiệp có thể phát huy lợi thế này và khơng ngừng đề phịng đối thủ cạnh
tranh có thể thâm nhập thị trường bất cứ lúc nào do sự thu hút lợi nhuận cao.
1.3.1.4: Mức chênh lệch giá cả của công ty so với đối thủ cạnh tranh.
Giá cả là một biến số quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Rất nhiều khách hàng dựa vào giá cả để lựa chọn cơng ty và loại hình dịch
vụ mình sẽ sử dụng. Trong trường hợp với cùng một loại sản phẩm dịch vụ có chất
lượng như nhau nhưng mức giá cả là chênh lệch nhau do chi phí sản xuất là khác
nhau thì hẳn khách hàng sẽ tìm đến với những doanh nghiệp có chi phí phù hợp với
nhu cầu của họ, nguồn khách hàng sẽ lớn và dồi dào hơn vậy nên sẽ nâng cao khả


năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Chính vì vậy mức giá cả có vai trị quan
trọng trong nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.3.2: Chỉ tiêu định tính.
Nhóm chỉ tiêu định tính bao gồm các chỉ tiêu: chất lượng dịch vụ, sức mạnh
thương hiệu, mức độ hấp dẫn của dịch vụ đó về sự đa dạng so với các đối thủ cạnh
tranh và mức ấn tượng về hình ảnh dịch vụ cung cấp đó so với dịch vụ cùng loại của
các đối thủ cạnh tranh.
1.3.2.1: Chất lượng dịch vụ.
Là yếu tố quyết định tới sức cạnh tranh của dịch vụ so với đối thủ cạnh trạnh.
Chất lượng ở đây được hiểu đó là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng tương ứng
với chi phí mà họ bỏ ra để mong muốn đáp ứng được nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
đó. Một sản phẩm dịch vụ không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đồng nghĩa

với chất lượng không tốt cùng với đó là việc khách hàng sẽ từ bỏ doanh nghiệp dẫn
đến giảm lượng khách hàng giảm thị phần và giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Vậy nên chất lượng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu khách hàng là
yếu tố quan trọng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh so với đối thủ.
1.3.2.2: Sức mạnh thương hiệu.
Thương hiệu ở đây gắn liền với hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp, là yếu tố
tác động rất lớn đến tâm lý người tiêu dùng và đến quyết định mua của khách hàng.
Uy tín của doanh nghiệp sẽ tạo lòng tin cho khách hàng, cho nhà cung cấp và cho
các đối tác kinh doanh và doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi và được ưu đãi trong
quan hệ với bạn hàng. Uy tín của doanh nghiệp là một tài sản vơ hình của doanh
nghiệp. Khi giá trị của tài sản này cao sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng thâm
nhập vào thị trường trong và ngoài nước, khối lượng sản phẩm tiêu thụ lớn, doanh
thu tăng, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao
1.3.2.3: Mức độ hấp dẫn của dịch vụ đó về sự đa dạng so với đối thủ cạnh tranh.
Đây cũng là một chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của dịch vụ. Một dịch vụ mà
có nhiều loại hình dịch vụ cho khách hàng lựa chọn thì sẽ được sử dụng nhiều hơn.
Trên thực tế, người ta thường khó đánh giá chất lượng của dịch vụ cung ứng. Vì thế,
doanh nghiệp dịch vụ phải biết đa dạng hóa dịch vụ cung ứng trên cơ sở đảm bảo
chất lượng phân biệt. Bên cạnh các dịch vụ cơ bản, doanh nghiệp cũng cần cung cấp


các dịch vụ bổ sung, để tạo sự lựa chọn đa dạng cho khách hàng. Chính điều đó sẽ
thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của mình nhiều hơn, mở rộng thị trường nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường hơn nữa.
1.4: Những yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
1.4.1: Mơi trường bên ngồi.
 Các nhân tố về kinh tế.

Đây là nhân tố ảnh hưởng rất to lớn với doanh nghiệp và là nhân tố quan trọng

nhất trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, Một nền kinh tế tăng trưởng sẽ
tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân cư sẽ tăng lên đồng nghĩa với một
tương lai sáng sủa, điều này cũng có nghĩa là tốc dộ tích luỹ vốn đầu tư trong nền
kinh tế cũng tăng lên , mức độ hấp dẫn đầu tư và ngoài cũng sẽ tăng lên cao, sự
cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Thị trường được mở rộng đây chính là cơ hội
cho những doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ, biết tự hồn thiện mình, khơng
ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Nhưng nó cũng chính là thách thức đối với
những doanh nghiệp khơng có mục tiêu rõ ràng, khơng có chiến lược hợp lý.
Các yếu tố của nhân tố kinh tế như tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát tỷ giá hối
đoái... cũng tác động đến khả năng tài chính của doanh nghiệp.
 Nhân tố chính trị pháp luật.

Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của bất cứ doanh
nghiệp nào, nhất là đối với những doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh quốc tế.
Khơng có sự ổn định về chính trị thì sẽ khơng có một nền kinh tế ổn định, phát triển
thực sự lâu dài và lành mạnh. Luật pháp tác động điều chỉnh trực tiếp đến hoạt động
của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định là mơi
trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp có điều kiện và
cơ hội tốt nhất để phát triển kinh tế nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.Vì
vậy, các doanh nghiệp luôn luôn cần một nền kinh tế ổn định một môi trường pháp
luật chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức ... trong
nền kinh tế. Khuyến khích phát triển, tham gia nâng cao khả năng cạnh tranh.
 Nhân tố văn hóa, xã hội.


Nhân tố văn hóa, xã hội có thể bao gồm: Ngơn ngữ, phong tục tập qn, thói
quen. Sự khác biệt về xã hội sẽ dẫn đến sự khác biệt về văn hóa cũng như thói quen
ở mỗi vùng miền hay quốc gia khác nhau. Vì vậy các doanh nghiệp phải tìm hiếu
nghiên cứu kỹ các yếu tố xã hội tại thị trường mới cũng như thị trường truyền thống
để từ đó tiến hành phân đoạn thị trường, đưa ra được những giải pháp riêng. Đáp

ứng thị trường tốt nhất yêu cầu của thị trường để nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
 Nhân tố tự nhiên.

Các yếu tố về tự nhiên bao gồm: tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý. Về việc
phân bố địa lý của các tổ chức kinh doanh, vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo điều kiện
khuếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường. giảm chi phí thương mại, chủ động
cung ứng các yếu tố đầu vào, đáp kịp thời nhu cầu của thị trường, tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.4.2. Các nhân tố thuộc về môi trường ngành.
Môi trường ngành là môi trường bao gồm các doanh nghiệp trong cùng tham
gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Mơi trường ngành cịn được hiểu là môi trường
cạnh tranh của doanh nghiệp sự tác động của môi trường ngành ảnh hưởng tới khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận.
Môi trường ngành bao gồm năm nhân tố cơ bản là : đối thủ cạnh tranh, người
mua, người cung cấp, các đối thủ tiềm ẩn và các đối thủ thay thế. Đó là nhân tố
thuộc mơ hình 5 sức mạnh của Michael porte. Sự am hiểu các nguồn sức ép cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp nhận ra mặt mạnh mặt yếu cũng như các cơ hội và
thách thức mà doanh nghiệp ngành đó đã và đang và sẽ gặp phải.
Đối thủ cạnh tranh:



Số lượng doanh nghiệp cạnh tranh và đối thủ ngang sức sẽ tác động rất lớn
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi số lượng đối thủ cạnh tranh lớn thì
thị phần của các doanh nghiệp cạnh tranh sẽ giảm khi đó doanh nghiệp thống lĩnh
thị trường hay là doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao nhất, doanh nghiệp phải
đẩy mạnh hơn nữa cường độ cạnh tranh, ngày càng nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình.



Khách hàng:


Khách hàng sẽ tạo áp lực làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
bằng việc đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ bán hàng tốt
hơn.... và do đó, để duy trì và tồn tại trên thị trường, buộc các doanh nghiệp phải
thoả mãn tốt các nhu cầu của khách hàng trong điều kiện cho phép điều này sẽ làm
tăng cường độ và tính chất cạnh tranh của doanh nghiệp.


Nhà cung cấp:
Sức ép của nhà cung cấp liên doanh nghiệp cũng không kém phần quan

trọng. Họ có thể chi phối đến hoạt động của doanh nghiệp do sự độc quyền của một
số nhà cung cấp những nguyên vật liệu chi tiết đặc dụng... họ có thể tạo ra sức ép
lên doanh nghiệp bằng việc thay đổi gía cả, chất lượng nguyên vật liệu. được cung
cấp ... Những thay đổi này có thể làm tăng hoặc giảm chi phí sản xuất, chất lượng
sản phẩm và lợi nhuận từ đó tác động tới khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp.


Đối thủ tiềm năng:
Đối thủ tiềm năng là những người sẽ đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ở

ngành doanh nghiệp đang hoạt động hoặc ở những ngành sản xuất sản phẩm, dịch
vụ thay thế. Họ có khả năng mở rộng hoạt động chiếm lĩnh thị trường của doanh
nghiệp, họ có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Đứng trước nguy
cơ này, các doanh nghiệp phải cùng liên kết và dựng lên các hàng rào chắc vơ hình
và hữu hình đối vơi các đối thủ cạnh tranh tiềm năng.



Sức ép của sản phẩm thay thế:
Sự ra đời của các sản phẩm thay thế là một yếu tố nhằm đáp ứng sự biến

động của nhu cầu thị trường theo xu hướng ngày càng đa dạng phong phú và cao
cấp hơn và chính nó làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bị thay thế.
Đặc biệt nhiều sản phẩm thay thế được sản xuất trên những dây chuyền kỹ thuật
công nghệ tiên tiến hơn, do đó có sự cạnh tranh cao hơn. sản phẩm thay thế phát
triển sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp khơng có sản phẩm
thay thế.

1.4.3: Các yếu tố bên trong doanh nghiệp.


 Nguồn nhân lực:

Nhân lực là yếu tố quyết định đến sản xuất kinh doanh, nó bao gồm một số nội
dung chủ yếu sau:
Ban giám đốc doanh nghiệp
Là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp, những người
vạch ra chiến lược, trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện công việc kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với những công ty cổ phần, những tổng công ty lớn, ngồi ban
giám đốc cịn có hội đồng quản trị là đại diện cho các chủ sở hữu doanh nghiệp
quyết định phương hướng kinh doanh của công ty.
Các thành viên của ban giám đốc có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ, kinh nghiệm
và khả năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên ngồi thì họ sẽ đem lại
cho doanh nghiệp khơng chỉ những lợi ích trước mắt như: tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận mà cịn uy tín lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Đây mới là yếu tố quan trọng

tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp doanh nghiệp
Là những người quản lý chủ chốt có kinh nghiệm cơng tác, phong cách quản
lý, khả năng ra quyết định, khả năng xây dựng ê kíp quản lý và hiểu biết sâu rộng
lĩnh vực kinh doanh sẽ là một lợi thế quan trọng cho doanh nghiệp. Người quản lý
làm việc trực tiếp với nhân viên cấp dưới, với chuyên viên, vì vậy trình độ hiểu biết
của họ sẽ giúp họ nảy sinh những ý tưởng mới, sáng tạo phù hợp với sự phát triển
và trưởng thành của doanh nghiệp.
Các cán bộ quản lý ở cấp phân xưởng, đốc cơng và cơng nhân
Trình độ tay nghề của cơng nhân và lịng hăng say nhiệt tình làm việc của họ
là yếu tố tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi khi tay
nghề cao kết hợp với lòng hăng say nhiệt tình lao động thì nhất định năng suất lao
động sẽ tăng trong khi chất lượng sản phẩm được bảo đảm. Đây là tiền đề để doanh
nghiệp có thể tham gia và đứng vững trong cạnh tranh.
• Nguồn lực vật chất và tài chính

Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Quyết định đến việc thực hiện hay không thực hiện bất cứ một hoạt động đầu
tư, mua sắm hay phân phối của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm lực về tài
chính sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư trang


thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm duy trì và nâng cao sức
mạnh cạnh tranh, củng cố vị trí của mình trên thị trường.
Máy móc thiết bị và cơng nghệ
Tình trạng máy móc thiết bị và cơng nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất
thể hiện năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm, đến giá thành và giá bán sản phẩm. Có thể khẳng định rằng một
doanh nghiệp với một hệ thống máy móc thiết bị và cơng nghệ tiên tiến cộng với

khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ từ đó nâng
cao khả năng cạnh tranh. Ngược lại khơng một doanh nghiệp nào mà được coi là có
khả năng cạnh tranh cao trong khi trong tay họ là cả một hệ thống máy móc thiết bị
cũ kỹ với công nghệ sản xuất lạc hậu.
Hệ thống mạng lưới phân phối của doanh nghiệp
Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp được tổ chức, quản lý và điều hành
một cách hợp lý thì nó sẽ là một phương tiện có hiệu quả để tiếp cận khách hàng.
Doanh nghiệp thu hút khách hàng bằng cách trinh phục (hình thức mua bán, thanh
tốn, vận chuyển) hợp lý nhất.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VỀ HOẠT ĐỘNG
GIAO NHẬN HÀNG HĨA QUỐC TẾ CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN GIAO
NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG.
2.1: Giới thiệu về công ty cổ phần giao nhận vận tải Ngoại Thương.
2.1.1: Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của cơng ty VNT logistics.
CƠNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI NGOẠI THƯƠNG
 Tên tiếng anh: The Van cargoes and Foreign trade logistics joit stcok

company.
 Tên viết tắt: Vinatrans Hà nội.
 Mã chứng khoán: VNT
 Người đại diện pháp luật: Ông Nguyễn Xuân Giang- Chủ tịch HĐQT kiêm








o

Tổng giám đốc.
Trụ sở chính: Số 2 Bích Câu – Quốc Tử Giám – Đống Đa – Hà Nội.
Điện thoại: 84-(4) 3732 1090 - Fax: 84-(4) 3732 1083
Email:
Website: />Đăng kí kinh doanh: 0103002086
MST: 0101352858.
Q trình phát triển cơng ty:
Tháng 6/1996: Cơng ty giao nhận kho vận ngoại thương Thành phố Hồ Chí

o

Minh (vinatrans) thành lập chi nhánh tại Hà Nội – Vinatrans Hà Nội.
Tháng 4/2003 Cổ phần hóa chi nhánh Cơng ty Giao nhận kho vận Ngoại
thương Thành phố Hồ Chí Minh thành công ty giao nhận vận tải Ngoại

thương- Vinatrans Hà Nội.
o Năm 2006 VNT logistics kỷ niệm 10 năm thành lập và vinh dự đón nhận
huân chương lao động hạng III do Chủ tịch nước trao tặng do các thành tích
kinh doanh xuất sắc.
o Tháng 8/2009 chính thức niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
o Tháng 5/2011 thay đổi thương hiệu nhận diện mới từ VINATRANS HA NOI
sang VNT Logistics.


2.1.2: Tổ chức bộ máy của công ty.

H.1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
(Nguồn: Phịng hành chính nhân sự)

o

Hội đồng quản trị của cơng ty gồm có 05 thành viên. Nhiệm kỳ của Hội đồng
quản trị là 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị khơng q 05
năm. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc điều hành và
các cán bộ quản lý khác. Hoạt động kinh doanh và các công việc của công ty

chịu sự chỉ đạo và giám sát của Hội đồng quản trị.
o Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên trong Hội đồng hoặc một thành
viên khác làm Tổng giám đốc điều hành; ký hợp đồng trong đó quy định mức
lương, thù lao, lợi ích và các điều khoản khác liên quan. Nhiệm kỳ của Tổng
o

giám đốc điều hành là 03 năm và có thể được tái bổ nhiệm.
Hệ thống quản lý của công ty phải đảm bảo bộ máy quản lý chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và trực thuộc lãnh đạo của Hội đồng quản trị. Cơng
ty có một (01) Tổng giám đốc điều hành, các Phó tổng giám đốc điểu hành
và một Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm các chức danh nêu trên phải được thực hiện bằng nghị
quyết Hội đồng quản trị được thông qua một cách hợp thức (Theo điều 28: tổ
chức bộ máy quản lý thuộc điều lệ của cơng ty).

 Các bộ phận của cơng ty:

Phịng Tài Chính Kế Toán


Phịng Giao nhận đường biển
Phịng giao nhận hàng khơng
Phịng đại lý tàu biển

Phòng đại lý Hải quan giao nhận( logistics)
Phòng hành chính nhân sự
Phịng quản trị thơng tin
Phịng quản trị chất lượng
2.1.3: Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu.
o

Kinh doanh các dịch vụ về giao nhận, vận tải hàng xuất nhập khẩu; bốc xếp,

o
o

giao nhận, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, hàng quá khổ, quá tải.
Đại lý giao nhận cho các hãng giao nhận và vận tải nước ngồi.
Mơi giới thuê và cho thuê tàu cho các chủ hàng và chủ tàu trong và ngoài

nước.
o Kinh doanh vận tải hàng hóa nội địa và quá cảnh.
o Kinh doanh cho thuê văn phòng làm việc, kho bãi theo quy định đúng pháp
luật.
o Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và nhận ủy thác xuất nhập khẩu.
o Dịch vụ thương mại và dịch vụ có liên quan đến giao nhận vận chuyển hàng
hóa xuất nhập khẩu (thủ tục hải quan, tái chế, bao bì, kiểm kiện hàng hóa
xuất nhập khẩu).
o Kinh doanh vận tải hàng hóa đa phương thức.
o Tổ chức hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo, trưng bày, giới thiệu sản phẩm
o
o
o


hàng hóa.
Kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại.
Môi giới hàng hải.
Đại lý tàu biển.

Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính:





Đại lý, mơi giới th và cho thuê tàu.
Dịch vụ giao nhận vận tải hàng không.
Dịch vụ vận tải biển.
Khai thác kho bãi.

2.2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh trong hoạt động giao nhận hàng hóa
của công ty cổ phần giao nhận vận tải Ngoại Thương ( VNT logistics)
2.2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2013- 2015.
Với lợi thế xuất phát từ một đơn vị kinh doanh của công ty Giao nhận kho vận
ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh, một công ty lớn trong lĩnh vực giao nhận vận
tải, Vinatrans Hà Nội được thừa hưởng những thuận lợi về cơ sở ban đầu như: tổ


chức, nhân sự và cơ sở vật chất cũng như kinh nghiệm nghiệp vụ và mạng lưới
khách hàng. Tập thể Cơng ty đã định hướng và tiếp tục kiên trì định hướng phát triển
đa dạng dịch vụ, xây dựng và phát triển hệ thống đại lý mới trên toàn cầu với nhiều
biện pháp cụ thể đồng bộ nên đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu chủ yếu của những năm
vừa qua cụ thể như:
Năm 2013:

- Lợi nhuận trước thuế năm 2013 đạt 35,70 tỷ, tăng trưởng 4,46% so với năm 2012 là
34,2 tỷ.
-

So với kế hoạch ĐHCĐ giao vượt 42,8%( ĐHCĐ giao 25 tỷ )

- Lợi nhuận sau thuế năm 2013 đạt 27,04 tỷ bằng 99,49 so với năm 2012 là 27,17 tỷ.
- Lãi cơ bản trên cổ phiếu 2013: 4,993, năm 2012: 5,018 đồng.
*) Tình hình kinh doanh năm 2013 có những biến động so với năm 2012:




Thị trường cạnh tranh gay gắt
Chi phí đầu vào tăng.
Nhiều khách hàng gặp khó khăn hoặc thậm chí phá sản, thay đổi kế hoạch xuất
nhập khẩu ảnh hưởng lớn tới hoạt động của công ty.

Năm 2014:
-

Lợi nhuận trước thuế năm 2014 đạt 38,82 tỷ tăng trưởng 8,64% so với

-

năm 2013 là 35.73 tỷ
So với kế hoạch ĐHCĐ giao vượt 55.28%( ĐHCĐ giao 25 tỷ)
Lợi nhuận sau thuế năm 2014 đạt 28.48 tỷ tăng trưởng 5.34% so với năm

2013 là 27.04 tỷ.

 Trong năm 2014 hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có sự tăng trưởng so
với năm 2013 và tiếp tục tập trung phát triển cũng như tích cực tìm kiếm các đối
tác mới nhằm mở rộng quan hệ hợp tác với khách hàng, nâng cao tinh thần phục
vụ khách hàng chính điều đó mang lại những kết quả đạt chỉ tiêu mà ĐHCĐ đã
đề ra.
Năm 2015:
- Lợi nhuận trước thuế năm 2015 đạt 36.64% tỷ bằng 94% so với năm 2014 là 3.81
tỷ.
- So với kế hoạch ĐHCĐ giao vượt 22% (ĐHCĐ giao 30 tỷ).
-

Lợi nhuận sau thuế năm 2015 đạt 28.91 tỷ tăng nhẹ so với năm 2014 là 28.48 tỷ.


 Trong năm 2015 hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp những khó khăn

và có những biến động so với năm 2014 tuy nhiên công ty cũng đã đạt được kết
quả vượt mức chỉ tiêu của ĐHCĐ giao. Trong năm 2015 bên cạnh việc tìm kiếm
đối tác phát triển thị trường thì cơng ty có những quan tâm tới đội ngũ bán háng
và tìm kiếm thị trường của cơng ty.
Qua thống kê về kết quả hoạt động kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp
cho thấy tuy có những bất ổn như vấn đề thị trường cạnh tranh gay gắt hay chi phí
đầu vào tăng nhưng cơng ty vẫn hồn thành được chỉ tiêu do ĐHCĐ đề ra. Đối với
hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế một lĩnh vực hoạt động chính của doanh
nghiệp đang ở mức độ như thế nào so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường, việc
nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng
ngành là hết sức cần thiết để thơng qua đó nhận biết được điểm mạnh, điểm yếu
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế của
cơng ty.
2.2.2: Chỉ tiêu định lượng.

Việc đánh giá trước tiên thông qua các chỉ tiêu định lượng số liệu cụ thể để biết được
một cách trực quan nhất về tình hình cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường.
2.2.2.1: Thị phần của dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế của công ty VNT
logistics so với đối thủ cạnh tranh.
Giao nhận hàng hóa quốc tế là một dịch vụ địi hỏi tính chun nghiệp và
hiểu biết pháp luật, thơng lệ và tập quán quốc tế rất cao. Là một doanh nghiệp có
nhiều năm kinh nghiệm trong nghề cơng ty đã tạo được những vị thế và chỗ đứng
xứng đáng cho mình. Hiện VNT logistics là một trong những công ty đầu ngành
cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế tới các quốc gia như Nhật Bản, Hàn
Quốc, Mỹ, Châu Âu. Cùng với nhu cầu ngày càng tăng của thị trường cùng với đó
là sự xuất hiện của những cơng ty giao nhận khác không chỉ là những doanh nghiệp
của cơng ty trong nước mà cịn có sự xuất hiện ngày càng nhiều của những cơng ty
nước ngồi đầu tư ngày càng mạnh vào ngành giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc
tế. Vậy nên tuy là một trong những doanh nghiệp đầu ngành nhưng so với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thì lượng hàng hóa cung cấp vẫn cịn có
những khoảng cách nhất định, cụ thể như :


Bảng 2.1: Khối lượng hàng hóa giao nhận của một số cơng ty cung cấp dịch vụ giao
nhận hàng hóa quốc tế trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận năm 2014.
Số

Tên công ty

Khối lượng hàng hóa

Thị phần

3005800


26,3%

thứ tự
1
Dragon logictics
2

Safi

2506500

21,9%

3

Logistem

1560890

13,6%

4

VNT logistics

1500700

13,2%

5


Vinafco

850689

7,46%

6

Các cơng ty khác

1980390

17,3%

11404969

100%

Tổng

(nguồn: www.vneconomy.com.vn)
Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng: VNT logistics so với cơng ty Dragon
logistics thì thị phần trong hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế vẫn cịn hạn chế
hơn nhiều, đó là cơng ty của Nhật Bản đang chiếm một vị trí và có lượng thị phần
lớn trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận. So với công ty Dragon logistics là một
cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi thì số lượng hàng hóa mà VNT logistics vận
chuyển vẫn có sự chênh lệch khá lớn và dẫn tới là thị phần hàng hóa giao nhận của
hai cơng ty đầu ngành cũng có mức chênh lệch nhất định. Dragon logistics là 26.3%
và VNT logistics là 13.2%.

Trong những năm gần đây với thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc
liệt, tình hình kinh tế có những biến động trong sự thay đổi những chính sách vốn vay,
giá cả biến động nhưng cùng với sự bắt kịp với nhu cầu thị trường thì thị phần của
VNT logistics cũng tăng đều theo năm, mặc dù chưa có sự bứt phá nhưng số lượng
hàng hóa giao nhận cũng như thị phần ngày càng được mở rộng và được củng cố hơn.
Bảng 2.2: Thị phần giao nhận hàng hóa quốc tế của một số công ty ở địa bàn Hà
Nội và các tỉnh lân cận giai đoạn 2013 – 2015.
(Đơn vị: %)
STT
Tên công ty
1
Dragon logictics
2
Safi

2013
24,4%
19,7%

2014
25,7%
20,6%

2015
26,3%
21,9%


×