Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế của công ty vinafco logistics

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.12 KB, 71 trang )

TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
Lời Nói Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong suốt những năm qua, đặc biệt là từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở
cửa, nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Vận tải biển Việt Nam nói riêng đã
và đang có sự phát triển mạnh mẽ. Chính sách mở cửa gắn liền với quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế đã làm cho khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tăng lên nhanh
chóng, kéo theo đó là sự phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế tại Việt
Nam.
Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã tạo điều
kiện cho các nhà cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hoá trên thế giới thâm nhập vào
thị trường Việt Nam làm cho mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Trong
bối cảnh các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế trong nước
còn nhỏ lẻ và manh mún thì khả năng dần bị đánh mất thị trường vào tay các nhà
cung cấp 100% vốn nước ngoài là rất lớn. Do đó, việc nâng cao khả năng cạnh tranh
của các nhà cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế của Việt Nam là vấn đề
hết sức quan trọng.
Trong thời gian thực tập vừa qua tại công Vinafco Logistics, em nhận thấy rằng,
hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế của công ty phải chịu áp lực cạnh tranh rất
lớn đến từ nhà cung cấp dịch vụ giao nhận trong nước và quốc tế khác. Mặc dù vẫn
có được tỷ suất lợi nhuận cao nhưng do sức ép đến từ các đối thủ trực tíêp cùng
ngành là rất lớn nên trong thời gian gần đây, đà tăng trưởng của công ty Vinafco đã
có dấu hiệu chững lại. Các nhà cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế lớn
trên thế giới với phương tiện kỹ thuật tiên tiến, chất lượng dịch vụ luôn ở mức rất
cao, cùng với các công ty trong nước luôn tìm mọi cách mở rộng thị phần điều đó
gây rất nhiều khó khăn cho công ty Vinafco. Chính vì vậy mà em lựa chọn đề tài
chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động
giao nhận hàng hoá quốc tế của công ty Vinafco Logistics” nhằm đưa ra được
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A


1
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
những giải pháp giúp công ty Vinafco Logistics đứng vững ngày càng phát triển
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích các hoạt động kinh doanh của công
ty trong những năm gần đây, nghiên cứu cạnh tranh trên thị trường cung cấp dịch
vụ giao nhận hàng hoá quốc tế tại Việt Nam, các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch
vụ giao nhận hàng hoá quốc tế để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty Vinafco Logistics.
Nhiệm vụ của chuyên đề:
• Hệ thống hóa lý luận về kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế và
làm rõ phương pháp luận đánh giá sức cạnh tranh của dịch vụ.
• Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh, khả năng cạnh tranh trong hoạt
động giao nhận hàng hoá quốc tế của công ty Vinafco Logistics.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Vinafco Logistics trong thời gian tới nói riêng và các công ty giao nhận vận tải khác
của Việt Nam nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu chính của chuyên đề là sức cạnh tranh của dịch vụ giao
nhận hàng hoá quốc tế của công ty cổ phần dịch vụ vận tải Vinafco
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: từ năm 1990 – 2007.
+ Phạm vi không gian: Các thị trường mà công ty đang khai thác như tại thị
trường trong nước và tại một số nước khu vực Đông Nam Á.
4. Phương pháp nghiên cứu .
Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, chuyên đề đã phải sử dụng các phương
pháp nghiên cứu phổ biến như phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống
kê, phương pháp so sánh đối chiếu…

5. Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm ba chương:
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
2
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
Chương I: Lý luận chung về sức cạnh tranh của dịch vụ và sự cần thiết phải
nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận ở Việt Nam.
Chương II: Thực trạng sức cạnh tranh trong hoạt động giao nhận hàng hoá quốc
tế của công ty Vinafco Logistics.
Chương III: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của
dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế tại công ty Vinafco Logistics .
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
3
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
Chương I
Lý luận chung về sức cạnh tranh của dịch vụ và sự cần thiết
phải nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hoá
quốc tế đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao
nhận ở Việt Nam.
1.1 Lý luận chung về cạnh tranh.
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh.
Ngày nay, thuật ngữ “cạnh tranh” đã trở nên rất quen thuộc đối với mọi nền kinh
tế. Tuy nhiên, để có thể hiểu một cách đúng đắn và đầy đủ nhất về cạnh tranh thì
không phải đơn giản. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh. Điều này
phụ thuộc vào cách tiếp cận của người tìm hiểu. Nếu theo cách hiểu thông thường

thì cạnh tranh là quá trình mà các chỉ thể tìm mọi biện pháp để vượt lên so với các
đối thủ về một lĩnh vực nhất định.
Cạnh tranh đặc biệt phát triển cùng với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Theo C.
Mác “cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt đối với các nhà tư bản
nhằm điều kiện giành giật những điều kiện trong sản xuất và tiêu thụ để tăng lợi
nhuận siêu ngạch”. Ở đây, C. Mác đã đề cập tới vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế
tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, quan niệm này về cạnh tranh do bị giới hạn về điều
kiện lịch sử và kinh tế nên chỉ được nhìn nhận từ góc độ tiêu cực.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và là một yếu tố kích
thích kinh doanh và là một động lực để phát triển sản xuất. Như vậy cạnh tranh là
một quy luật tất yếu khách quan của nền sản xuất hàng hoá, cơ chế vận động của thị
trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lượng
người cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả của cạnh tranh là sẽ
loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và ngày càng lớn mạnh của các
doanh nghiệp biết vận dụng quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Tóm lại: ta có thể hiểu “cạnh tranh là sự ganh đua, là cuộc đấu tranh gay gắt,
quyết liệt giữa những chủ thể hoạt động trên thị trường với nhau để giành giật
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
4
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
những điều kiện thuận lợi để thông qua đó mà tiêu thụ được nhiều hàng hoá, dịch
vụ và thu được lợi nhuận cao, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển”.
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2.1 Đối với doanh nghiệp.
Cạnh tranh là động lực cho doanh nghiệp, thúc đẩy các doanh nghiệp tự tìm cho
mình những biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong quá trình
cạnh tranh, những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, chi phí sản xuất cao sẽ
bị đào thải, còn những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, chi phí thấp sẽ được

tạo môi trường tốt để phát triển. Điều này đã buộc các doanh nghiệp phải tối ưu hoá
các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh, phải triệt để không ngừng sáng tạo, tìm
tòi. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, nắm bắt thông tin kịp thời, chớp thời cơ. Cạnh tranh quyết định vị thế của
doanh nghiệp trên thường trường thông qua những lợi thế mà doanh nghiệp đạt
được nhiều hơn đối thủ cạnh tranh. Đồng thời cạnh tranh cũng là yếu tố làm tăng
hay giảm uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Để tham gia vào thị trường, doanh nghiệp phải tuân theo quy luật đào thải chọn
lọc. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tự nâng cao chất lượng của mình, nâng
cao trình độ kiến thức về kinh doanh.
1.1.2.2 Đối với người tiêu dùng.
Cạnh tranh mang lại cho người tiêu dùng những hàng hoá dịch vụ tốt hơn, tính
năng ưu việt hơn. Cạnh tranh đem đến cho người tiêu dùng ngày càng nhiều chủng
loại hàng hoá, đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Không những
thế cạnh tranh đem lại cho người tiêu dùng sự thoả mãn hơn nữa về nhu cầu tiêu
dùng.
1.1.2.3 Đối với nền kinh tế quốc dân.
- Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng mọi
thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
5
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
- Cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất, dựa trên
tiến bộ khoa học công nghệ ngày càng cao vào trong sản xuất, hiện đại hoá nền kinh
tế.
- Cạnh tranh làm xoá bỏ những độc quyền bất hợp lý, xoá bỏ những bất bình
đẳng trong kinh doanh.
- Cạnh tranh ngày càng nâng cao đời sống xã hội, góp phần gợi mở nhu cầu kích

thích, nhu cầu phát triển.
- Cạnh tranh góp phần làm cho doanh nghiệp sử dụng tối ưu các nguồn lực khan
hiếm của xã hội.
Tuy nhiên không phải tất cả các mặt cạnh tranh đều mang tính tích cực mà bản
thân nó cũng phải thừa nhận là có những mặt tiêu cực của nó như:
+ Bị cuốn hút vào các mục tiêu kinh doanh, mà các doanh nghiệp đã không chú
ý đến các vấn đề xung quanh như: xử lý nước thải, ô nhiễm môi trường và các vấn
đề khác.
+ Cạnh tranh có thể có xu hướng dẫn tới độc quyền.
+ Cường độ cạnh tranh mạnh sẽ làm ngành yếu đi.
1.1.3 Các công cụ sử dụng để cạnh tranh.
1.1.3.1 Công cụ cạnh tranh bằng giá.
* Cạnh tranh bằng chính sách định giá:
- Chính sách định giá cao: Thực chất của chính sách này là đưa giá bán sản
phẩm cao hơn trên thị trường và cao hơn giá trị.
- Chính sách định giá ngang với giá thị trường: Là định mức giá bán sản phẩm
xoay xung quanh mức giá trên thị trường.
- Chính sách định giá thấp: Là chính sách định giá bán sản phẩm thấp hơn giá
thị trường để thu hút khách hàng về phía mình nhằm tăng khối lượng hàng hoá tiêu
thụ.
* Cạnh tranh bằng hạ giá thành:
- Giảm chi phí cố định: Chi phí cố định bao gồm các khoản như: Khấu hao tài
sản cố định, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí trả lãi Để
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
6
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
giảm chi phí cố định trong giá thành đơn vị sản phẩm còn phải tận dụng thời gian
hoạt động của máy móc thiết bị, áp dụng khấu hao nhanh để giám bớt hao mòn vô

hình bên cạnh đó sắp tổ chức đội ngũ cán bộ quản trị hợp lý để giảm chi phí quản
lý.
- Giảm chi phí thương mại: Chi phí thương mại liên quan đến các hoạt động
tiêu thụ sản phẩm trực tiếp có liên quan tới các động marketing đến các chi phí khác
như các chi phí quản lý khách hàng, chi phí lưu thông
- Giảm chi phí nhân công: Thông thường chi phí nhân công trong giá thành sản
phẩm được giảm bằng cách tăng năng suất lao động sử dụng yếu tố kỹ thuật thay
thế cho yếu tố lao động thông qua đầu tư đổi mới kỹ thuật công nghệ.
Mỗi chủ thể khi tham gia vào hoạt động kinh doanh đều phải biết đến phân tích
những đặc điểm, điểm mạnh, điểm yếu của mình, hạnh chế giảm bớt những điểm
yếu. Nếu những mặt mạnh của doanh nghiệp chính là lợi thế cho cạnh tranh thì cần
chú ý phát triển các lợi thế đó. Tuy nhiên các mặt khác mà doanh nghiệp không có
lợi thế bằng thì cũng không được bỏ qua. Sau đây là một số công cụ cạnh tranh chủ
yếu mà các doanh nghiệp thường sử dụng .
1.1.3.2 Công cụ cạnh tranh là sản phẩm và chất lượng sản phẩm.
* Công cụ cạnh tranh là sản phẩm.
- Đa dạng hoá sản phẩm:
+ Đa dạng hoá đồng tâm: Là hướng phát triển đa dạng hoá trên nền của sản
phẩm chuyên môn hoá dựa trên cơ sở khai thác mối quan hệ về công nghệ nguồn
vật tư và thế mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Đa dạng hoá theo chiều ngang: Là hình thức tăng trưởng bằng cách mở rộng
các doanh mục sản phẩm và dịch cung cấp cho khách hàng hiện có của doanh
nghiệp. Thông thường những sản phẩm này không có mối liên hệ với nhau nhưng
chúng có những khách hàng hiện có nằm rất chắc.
+ Đa dạng hóa hỗn hợp: Là sự kết hợp của hai hình thức trên. Sử dụng chiến
lược này thường là những tập đoàn kinh doanh lớn hay những công ty đa quốc gia.
Đa dạng hóa hỗn hợp là xu thế của các doanh nghiệp hiện nay.
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
7

TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
- Khác biệt hóa sản phẩm:
Khác biệt hoá sản phẩm là tạo ra những đặc điểm riêng độc đáo được thừa nhận
trong toàn nghành, có thể là nhờ vào lợi thế của sản phẩm. Khác biệt hoá sản phẩm
nếu đạt được sẽ là chiến lược tạo khả năng cho công ty thu được tỷ lệ lợi nhuận cao
hơn vởi vì nó tạo nên một vị trí vững chắc cho công ty trong việc đối phó với những
thế lực cạnh tranh. Khác biệt hóa sản phẩm tạo ra sự trung thành của khách hàng
vào nhãn hiệu sản phẩm, điều này sẽ dẫn đến khả năng ít biến động hơn về giá cả.
* Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm:
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng, thị trường ngày
càng đòi hỏi phải có những loại sản phẩm có chất lượng cao, thoả mãn nhu cầu
người tiêu dùng. Doanh nghiệp thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản
phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh, và chất lượng vượt trội hơn chất lượng sản
phẩm của các đối thủ cạnh tranh thì lúc đó sản phẩm của doanh nghiệp là khác biệt
hoá. Còn ở đây nhấn mạnh nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng cường sức cạnh
tranh.
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, đặc trưng kinh tế, kỹ thuật được
thể hiện qua sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu chuẩn xác định, phù
hợp với công dụng sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn. Chất lượng sản phẩm
được hình thành từ khi thiết kế sản phẩm cho đến khi sản xuất xong tác động đến
chất lượng sản phẩm: Khâu thiết bị sản phẩm, chất lượng nguyên vật liệu, chất
lượng máy móc thiết bị và để nâng cao chất lượng sản phẩm, trong quá trình sản
xuất kinh doanh cán bộ quản lý chất lượng phải chú ý ở tất cả các khâu trên, đồng
thời phải có chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm ở tất cả các khâu trong quá trình
sản xuất kinh doanh cho các nhân viên kiểm tra chất lượng thực hiện.
1.1.3.3 Chất lượng dịch vụ.
Một trong những chiến lược cạnh tranh quan trọng trong lĩnh vực dịch vụ là đảm
bảo một chất lượng dịch vụ của mình cao hơn so với chất lượng dịch vụ của các đối
thủ cạnh tranh. Chất lượng của dịch vụ được thể hiện qua nhiều yếu tố, nếu doanh

_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
8
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
nghiệp không đủ điều kiện để phát triển mọi yếu tố chất lượng thì vẫn có thể đi sâu
vào khai thác thế mạnh một hoặc một vài yếu tố nào đó.
Để có thể cạnh tranh về mặt chất lượng, các doanh nghiệp cần phải hiểu biết
những mong đợi của khách hàng về mặt chất lượng như họ muốn cái gì?, khi nào?,
ở đâu?, và dưới hình thức nào?. Bên cạnh đó, để tạo sự khác biệt về chất lượng với
các đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp bắt buộc phải nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ các bộ công nhân viên và
nâng cao mức độ hiện đại hoá công nghệ. Đảm bảo chất lượng luôn là phương chân
kinh doanh và vũ khí cạnh tranh rất hiệu quả của nhiều doanh nghiệp trên thế giới.
Trong điều kiện cạnh tranh mãnh mẽ hiện nay, các doanh nghiệp dịch vụ còn sử
dụng công cụ chất lượng ở khía cạnh tạo ra sự khác biệt hoá, thậm chí còn độc đáo
và duy nhất trên thị trường. Đây là một vấn đề cần thiết. quan trọng nhưng cũng rất
khó do quy trình sản xuất dịch vụ không đựơc bảo hộ bởi các bằng sáng chế. Vì
vậy, các doanh nghiệp dịch vụ bên cạnh việc đưa ra nhiều dịch vụ mới đã cố gắng
đa dạng hoá các dịch vụ cung ứng trên cơ sở đảm bảo chất lượng phân biệt để thu
hút khách hàng.
Cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ là một trong những công cụ cơ bản nhất mà
các các doanh nghiệp thường áp dụng để nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ của mình.
Xã hội ngày càng phát triển thì đòi hỏi càng cao về chất lượng thì vấn đề cạnh tranh
bằng chất lượng dịch vụ càng trở nên gay gắt. Chính vì vậy đối với những quốc gia
mà trình độ phát triển còn hạn chế sẽ rất khó có khả năng cạnh tranh trên thị trường
quốc tế.
1.2 Lý luận chung về dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế.
1.2.1 Khái niệm hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế.
Đặc điểm của buôn bán quốc tế là người mua và người bán ở những nước khác

nhau. Sau khi hợp đồng mua bán được ký kết, người bán thực hiện việc giao hàng,
tức là hàng hóa được vận chuyển từ người bán sang người mua. Để cho quá trình
vận chuyển đó được bắt đầu - tiếp tục - kết thúc, tức là hàng hóa đến tay người mua,
cần phải thực hiện hàng loạt các công việc khác liên quan đến quá trình chuyên chở
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
9
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
như bao bì, đóng gói, lưu kho, đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên
tàu, vận tải hàng hóa đến cảng đích, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao cho người nhận
hàng… Những công việc đó được gọi là giao nhận vận tải hàng hóa.
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA) thì
dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế (International Freight Forwarding) được định
nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho,
bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên
quan đến các dịch vụ trên, kể cả vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh
toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa giữa 2 quốc gia khác nhau.
Theo Luật Thương mại Việt Nam "Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi
thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi,
tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có
liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận
tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là các khách hàng)".
Như vậy, giao nhận hàng hóa quốc tế là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
đến nơi nhận hàng (giữa hai quốc gia khác nhau).
1.2.2 Nội dung của hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế.
Trừ phi chính người gửi hàng hoặc người nhận hàng muốn trực tiếp tham gia
vào bất cứ khâu thủ tục hoặc chứng từ nào, còn thông thường người giao nhận thay
mặt chủ hàng lo liệu quá trình vận chuyển qua các giai đoạn khác nhau. Người giao

nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý hoặc thuê dịch
vụ của người thứ ba khác. Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bao gồm bốn loại
thông dụng trên thế giới hiện nay là:
1.2.2.1 Loại dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu).
Theo những chỉ dẫn của người gửi hàng, người giao nhận sẽ thực hiện các
nhiệm vụ sau đây:
- Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp.
- Lưu cước với người chuyên chở đã chọn.
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
10
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
- Nhận hàng và cung cấp những chứng từ thích hợp như: giấy chứng nhận hàng
của người giao nhận, giấy chứng nhận chuyên chở của người giao nhận…
- Nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng thư và tất cả những luật lệ
của Chính phủ áp dụng vào việc giao hàng ở nước xuất khẩu, nước nhập khẩu
cũng như ở bất kỳ nước quá cảnh nào, và chuẩn bị tất cả những chứng từ cần
thiết.
- Đóng gói hàng hóa (trừ phi việc này do người gửi hàng làm trước khi giao
hàng cho người giao nhận) có tính đến tuyến đường, phương thức vận tải, bản chất
của hàng hóa và những luật lệ áp dụng nếu có ở nước xuất khẩu, nước quá cảnh và
nước gửi hàng đến.
- Lo liệu việc lưu kho hàng hóa nếu cần.
- Cân, đo hàng hóa.
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu người gửi hàng yêu cầu.
- Vận tải hàng hóa đến cảng, thực hiện việc khai báo hải quan, các thủ tục chứng
từ liên quan và giao hàng cho người chuyên chở.
- Thực hiện việc giao dịch ngoại hối, nếu có.
- Thanh toán phí và những chi phí khác bao gồm cả tiền cước.

- Nhận vận đơn đã ký của người chuyên chở giao cho người gửi hàng.
- Thu xếp việc chuyển tải trên đường nếu cần thiết.
- Giám sát việc vận tải hàng hóa trên đường gửi tới người nhận hàng thông qua
những mối liên hệ với người chuyên chở và đại lý của người giao nhận ở nước
ngoài.
- Ghi nhận những tổn thất của hàng hóa, nếu có.
- Giúp đỡ người gửi hàng tiến hành khiếu nại với người chuyên chở về tổn thất
hàng hóa, nếu có.
1.2.2.2 Loại dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu).
Theo những chỉ dẫn giao hàng của khách hàng, người giao nhận sẽ:
- Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận tải hàng hóa khi người nhận hàng
lo liệu vận tải hàng hóa.
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
11
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
- Nhận và kiểm tra tất cả những chứng từ liên quan đến việc vận chuyển
hàng hóa…
- Nhận hàng của người chuyên chở và nếu cần thì thanh toán cước.
- Thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí, thuế và những phí khác cho Hải
quan và những cơ quan khác.
- Thu xếp việc lưu kho quá cảnh nếu cần.
- Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận hàng.
- Giúp đỡ người nhận hàng tiến hành khiếu nại đối với người chuyên chở về tổn
thất hàng hóa nếu cần.
- Giúp người nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối nếu cần.
1.2.2.3 Dịch vụ giao nhận hàng hóa đặc biệt.
Người giao nhận thường thực hiện việc giao nhận hàng bách hóa bao gồm nhiều
loại thành phẩm, bán thành phẩm, hay hàng sơ chế và những hàng hóa khác giao

lưu trong buôn bán quốc tế. Ngoài ra tùy theo yêu cầu của khách hàng, người giao
nhận cũng có thể làm những dịch vụ khác có liên quan đến các loại dịch vụ hàng
hóa đặc biệt như:
- Vận chuyển hàng công trình.
Việc này chủ yếu là vận chuyển máy móc nặng, thiết bị để xây dựng những
công trình lớn như sân bay, nhà máy hóa chất, nhà máy thủy điện, cơ sở lọc dầu từ
nơi sản xuất đến công trường xây dựng. Việc di chuyển những hàng hóa này cần
phải có kế hoạch cẩn thận để đảm bảo giao hàng đúng thời hạn và có thể cần phải
sử dụng cần cẩu loại nặng, xe vận tải ngoại cỡ, tàu chở hàng loại đặc biệt Đây là
một lĩnh vực chuyên môn hóa của người giao nhận.
- Dịch vụ về vận chuyển quần áo treo trên mắc.
Những quần áo may mặc được chuyên chở bằng những chiếc mắc áo treo trên
giá trong những container đặc biệt, và ở nơi đến được chuyển trực tiếp từ
container vào cửa hàng để bày bán. Cách này loại bỏ được việc phải chế biến lại
quần áo nếu đóng nhồi trong container và đồng thời tránh được ẩm ướt, bụi
bẩn…
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
12
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
- Triển lãm ở nước ngoài.
Người giao nhận thường được người tổ chức triển lãm giao cho việc chuyên chở
hàng đến nơi triển lãm ở nước ngoài. Người giao nhận phải tuân thủ những chỉ dẫn
đặc biệt của người tổ chức triển lãm về phương thức chuyên chở được sử dụng, về
nơi cụ thể làm thủ tục hải quan ở nước đến khi giao hàng triển lãm, về những chứng
từ cần lập…
1.2.2.4 Dịch vụ khác.
Ngoài những dịch vụ nêu trên, tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng, người
giao nhận cũng có thể làm những dịch vụ khác phát sinh trong quá trình chuyên chở

và cả những dịch vụ đặc biệt như gom hàng, có liên quan đến hàng công trình, các
dự án chìa khóa trao tay…
Người giao nhận cũng có thể thông báo cho khách hàng của mình về nhu cầu
tiêu dùng, những thị trường mới, tình hình cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, những
điều khoản thích hợp cần đưa vào hợp đồng mua bán ngoại thương và nói chung là
tất cả những vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh của khách hàng.
1.2.3 Trình tự nghiệp vụ giao nhận hàng hoá quốc tế.
Đối với mỗi phương thức vận tải, đối với mỗi loại hàng hóa khác nhau thì trình
tự nghiệp vụ giao nhận hàng hóa cũng khác nhau. Ở đây chỉ đề cập tới trình tự giao
nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển để hiểu hơn về hoạt động giao nhận
hàng hoá quốc tế.
1.2.3.1 Trình tự nghiệp vụ giao nhận hàng xuất khẩu.
Bước1: Chuẩn bị hàng để giao cho người vận tải.
• Chuẩn bị hàng hoá, nắm tình hình tàu:
Nghiên cứu hợp đồng mua bán và L/C để chuẩn bị hàng hoá. Chuẩn bị các
chứng từ cần thiết để làm thủ tục hải quan. Tiến hàng lưu cước. Lập Bảng danh mục
hàng xuất khẩu gửi hãng tàu.
• Kiểm tra hàng hoá
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
13
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
Về số lượng, trọng lượng, phẩm chất có phù hợp với hợp đồng mua bán hay
không. Xin kiểm nghiệm, giám định, kiểm dịch (nếu cần) và lấy giấy chứng nhận
hay biên bản thích hợp.
Bước2. Giao hàng cho người vận tải.
• Làm thủ tục hải quan.
Đăng ký tờ khai hải quan. Tính thuế sơ bộ và ra thông báo thuế. Kiểm hoá. Tính
lại thuế và nộp thuế.

• Giao hàng hoá xuất khẩu cho tàu.
- Đối với hàng đóng trong container.
+ Nếu gửi hàng nguyên container (FCL):
. Người gửi hàng điền và ký Booking note rồi giao lại cho đại diện hãng tàu để
xin ký cùng Bản danh mục hàng xuất khẩu.
. Hãng tàu ký Booking note, cấp lệnh giao vỏ cotainer để chủ hàng mượn.
. Người gửi hàng đưa container rỗng về kho của mình để đóng hàng vào, lập
Bản chi tiết đóng gói, mang hàng ra cảng để làm thủ tục hải quan.
. Giao hàng cho tàu tại CY quy định, lấy Biên lai thuyền phó để lập B/L.
. Cảng bốc container lên tàu, người gửi hàng mang Biên lai thuyền phó đến
hãng tàu hoặc đại lý để lấy B/L.
+ Nếu giao hàng lẻ (LCL):
. Người gửi hàng mang hàng đến giao cho người vận tải tại CFS quy định và
lấy HB/L.
. Người chuyên chở hoặc người gom hàng đóng các lô hàng lẻ đó vào container,
xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.
. Thanh lý, thanh khoản tờ khai hải quan.
- Đối với hàng hoá thông thường.
Người gửi hàng trực tiếp giao hàng cho tàu hay uỷ thác cho cảng để cảng giao
hàng cho tàu, cũng có thể giao nhận tay ba (người gửi, cảng, tàu) theo các bước:
. Trước khi xếp phải vận chuyển hàng từ kho cảng, lấy lệnh xếp hàng.
. Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu.
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
14
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
. Sau khi xếp hàng lên tàu, cảng sẽ lập Bản tổng kết xếp hàng lên tàu.
. Lấy Biên lai thuyền phó để trên cơ sở đó lập B/L.
. Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá

(nếu cần).
Bước3. Lập bộ chứng từ thanh toán.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, cán bộ giao nhận phải lập hay lấy các
chứng từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh toán và xuất trình cho ngân
hàng để thanh toán tiền hàng.
Bước4. Quyết toán.
Thanh toán các chi phí liên quan đến quá trình giao nhận: chi phí bốc xếp, vận
chuyển, bảo quản, lưu kho… Thanh toán tiền thưởng phạt xếp dỡ (nếu có).
1.2.3.2 Trình tự nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu
Bước1. Chuẩn bị trước khi nhận hàng
Nắm thông tin về hàng và tàu, về thủ tục hải quan… Nhận các giấy tờ như:
thông báo tàu đến, B/L và các chứng từ khác về hàng hoá…
Bước2. Tổ chức dỡ và nhận hàng từ người vận tải.
• Đối với hàng nhập đóng trong container
- Đối với hàng nguyên container (FCL)
. Khi nhận được Thông báo hàng đến từ hãng tàu hay đại lý, người nhận mang
B/L gốc đến hãng tàu để lấy D/O và đóng lệ phí.
. Mang D/O đến Hải quan làm thủ tục, nộp thuế nhập khẩu và đăng ký kiểm
hoá.
. Mang bộ chứng từ đến văn phòng quản lý tàu để xác nhận D/O.
. Người nhận hàng mang 2 bản D/O đã có xác nhận của hãng tàu đến bộ phận
kho vận làm phiếu xuất kho và nhận hàng.
- Đối với hàng lẻ (LCL)
. Chủ hàng mang B/L gốc hoặc HB/L đến hãng tàu hoặc đại lý của người gom
hàng để lấy D/O.
. Sau khi xác nhận, đối chiếu D/O thì mang đến thủ kho để nhận phiếu xuất kho.
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
15
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp

_________________________________________________________________________
. Sau đó mang chứng từ đến kho CFS để nhận hàng.
• Đối với hàng nhập thông thường
Hàng nhập không đóng trong container có thể gồm: nguyên tàu, nguyên hầm tàu
hay rời từng lô nhỏ. Việc giao nhận những loại hàng này có thể tiến hành giữa cảng
với tàu, giữa người nhận với tàu hay giao nhận tay ba (tàu, cảng, người nhận).
- Trước khi dỡ hàng, tàu hoặc đại lý phải cung cấp cho cảng Bản lược khai hàng
hoá, Sơ đồ hầm tàu.
- Người nhận hàng và đại diện tàu tiến hành kiểm tra tình trạng hầm tàu.
- Dỡ hàng bằng cần cẩu của tàu hoặc của cảng và xếp lên phương tiện vận tải để
đưa về kho bãi.
- Lập Bản kết toán nhận hàng với tàu.
- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận như Biên bản hư hỏng đổ
vỡ, Biên bản giám định, hay Giấy chứng nhận hàng thiếu (nếu cần).
Bước3. Làm thủ tục hải quan.
Sau khi có B/L và D/O có thể tiến hành làm thủ tục hải quan cho hàng nhập
khẩu. Thủ tục hải quan thường qua các bước:
- Chuẩn bị hồ sơ hải quan.
- Khai và tính thuế nhập khẩu. Người nhận tự khai và áp mã tính thuế.
- Đăng ký tờ khai.
- Đăng ký kiểm hoá.
- Tiến hành kiểm hoá ( nếu cần ).
- Kiểm tra thuế.
- Nhận thông báo thuế, đóng thuế và lệ phí hải quan.
Bước4. Quyết toán.
Thanh toán các chi phí cho cảng: tiền thưởng phạt xếp dỡ, tiền phạt lưu
container, tiền lưu kho bãi…
1.3 Các tiêu thức đánh giá sức cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ giao
nhận hàng hoá quốc tế.
_________________________________________________________________________

Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
16
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
Các tiêu thức xác định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được chia làm hai
nhóm là nhóm các chỉ tiêu định lượng và nhóm các chỉ tiêu định tính.
1.3.1 Nhóm các chỉ tiêu định lượng.
Nhóm chỉ tiêu định lượng gồm có các chỉ tiêu: thị phần của doanh nghiệp, giá
thành, chi phí, tỷ suất lợi nhuận, mức sinh lời của vốn đầu tư và mức chênh lệch về
giá cả của dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh.
1.3.1.1 Thị phần của doanh nghiệp:
Độ lớn của chỉ tiêu này nói lên mức độ lớn của thị trường và vai trò vị trí của
doanh nghiệp. Thông qua sự biến đổi của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức độ
hoạt động có hiệu quả hay không của doanh nghiệp bởi vì nếu như tiềm năng của
thị trường đang tăng lên mà phần thị trường của doanh nghiệp vẫn không đổi thì
doanh nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng bằng tốc độ tăng trưởng của thị trường. Lượng
tuyệt đối của thị phần thị trường tăng lên nhưng lượng tuyệt đối của thị trường
không tăng thì chứng tỏ khả năng cạnh tranh đã bị giảm sút do các đối thủ khác
đang thực hiện chiến lược tăng tốc. Vì vậy, doanh nghiệp phải luôn quan tâm đúng
mức đến thị phần thị trường của doanh nghiệp bằng cách điều chỉnh các chính sách,
chiến lược một cách phù hợp nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao. Thị phần thị
trường của doanh nghiệp phải luôn tăng cả về lượng tuyệt đối cũng như tương đối
thì mới nâng cao được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1.2 Doanh thu của doanh nghiệp/ doanh thu của đối thủ cạnh tranh
Đây là chỉ tiêu phản ánh số tương đối doanh thu của doanh nghiệp với doanh thu
của đối thủ cạnh tranh. Chỉ tiêu này cho phép doanh nghiệp có thể so sánh trực tiếp
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác nhằm đánh giá kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nếu chỉ tiêu trên buộc
doanh nghiệp phải tìm hiểu điều tra một cách đầy đủ thị trường của các đối thủ cạnh
tranh cùng loại sản phẩm thì chỉ tiêu này cho phép doanh nghiệp lựa chọn đối thủ

cạnh tranh mạnh nhất hoặc phù hợp nhất về qui mô cơ cấu, so sánh, rút ra những
mặt mạnh, những tồn tại để khắc phục trong thời gian tới. Chỉ tiêu này đơn giản và
dễ tính hơn, những thị phần mà doanh nghiệp mạnh chiếm giữ thường là khu vực
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
17
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
thị trường có lợi nhuận cao và rất có thể doanh nghiệp cần chiếm lĩnh khu vực thị
trường này. Đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp tìm hiểu sâu hơn về những đối thủ
cạnh tranh chủ yếu. Chẳng hạn các hãng sản xuất máy tính, phần mềm thường so
sánh với Công ty Microsoft gây áp lực cạnh tranh với công ty khổng lồ này.
Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng có những hạn chế nhất định. Vì doanh thu của công
ty là toàn bộ kết quả hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị chứ không
phải một lĩnh vực nào đó nên chỉ tiêu không phản ánh được hết điểm mạnh, điểm
yếu của công ty. Vì vậy, để tìm hiểu chính xác đòi hỏi doanh nghiệp phải đi sâu vào
nhiều lĩnh vực khác nhau, mất nhiều công sức, chi phí và không có tính thời điểm.
1.3.1.3 Tỷ lệ lợi nhuận.
Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả của
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị
trường, chuẩn bị và quá trình sản xuất kinh doanh cho đến tổ chức bán hàng và dịch
vụ cho thị trường. Nó phản ánh cả về chất và lượng sự cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nếu chỉ tiêu này thấp thì mức độ cạnh tranh của thị trường rất gay gắt, có quá nhiều
doanh nghiệp trong thị trường này và doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao khả
năng cạnh tranh nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận, ngược lại nếu chỉ tiêu này cao thì
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mạnh. Doanh nghiệp có thể phát huy lợi thế
này và không ngừng đề phòng đối thủ cạnh tranh có thể thâm nhập thị trường bất cứ
lúc nào do sự thu hút lợi nhuận cao.
1.3.1.4 Tỷ lệ chi phí marketing/ tổng doanh thu.

Chi phí cho Marketing là một trong những công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng số chi phí
và doanh thu của doanh nghiệp nên tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ công ty rất quan
tâm đến hoạt động marketing và các hoạt động hỗ trợ khác thúc đẩy nghiên cứu thị
trường, cải tiến mẫu mã hoàn, thiện kênh phân phối sản phẩm. Nhưng để có hiệu
quả thì doanh nghiệp phải biết cân đối hợp lý giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận đem
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
18
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
lại. Doanh thu phải bù đắp được chi phí hoạt động Marketing. Có như vậy mới đáp
ứng được các mục tiêu và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1.5 Mức chênh lệch về chất lượng của dịch vụ đó so với dịch vụ cùng loại
của đối thủ cạnh tranh.
Cuộc sống ngày càng được nâng cao thì cạnh tranh bằng giá cả không hoàn toàn
hiệu quả. Chất lượng của dịch vụ, của sản phẩm sẽ là mối quan tâm thường xuyên
của khách hàng. Nếu chất lượng cao mà giá cả không rẻ thì vẫn được người tiêu
dùng chấp nhận. Đối với ngành dịch vụ thì chất lượng càng là một yếu tố quan
trọng trong cạnh tranh. Ví dụ đối với dịch vụ chuyển tiền, độ an toàn, thời gian
nhanh chóng chính là chất lượng của dịch vụ. Mà khi chuyển tiền thì khách hàng sẽ
quan tâm đến độ an toàn là đầu tiên. Để củng cố và nâng cao sức cạnh tranh của
dịch vụ thì doanh nghiệp phải luôn không ngừng hoàn thiện các chỉ tiêu chất lượng
nhằm làm cho dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Chất lượng cao thì thị
trường sẽ ổn định, lợi nhuận cao, chiếm đuợc niềm tin của khách hàng. Ngược lại
một dịch vụ mà chất lượng thấp hơn so với dịch vụ cùng loại thì sẽ có sức cạnh
tranh kém hơn.
1.3.2 Nhóm các chỉ tiêu định tính.
Nhóm chỉ tiêu định tính gồm có các chỉ tiêu: nền văn hoá doanh nghiệp, chất
lượng phục vụ cho khách hàng, mức chênh lệch về giá cả của dịch vụ so với đối thủ

cạnh tranh, mức độ hấp dẫn của dịch vụ đó về sự đa dạng so với các đối thủ cạnh
tranh và mức ấn tượng về hình ảnh dịch vụ cấp dịch vụ đó so với dịch vụ cùng loại
của các đối thủ cạnh tranh .
1.3.2.1 Văn hoá doanh nghiệp.
Nền văn hoá doanh nghiệp là yếu tố cạnh tranh lâu dài cho sự sống còn của
doanh nghiệp. Các tiêu thức về tài chính không phải là những tiêu chuẩn duy nhất
được nêu lên trước tiên mà còn có các tiêu chuẩn khác như vị trí doanh nghiệp trên
thị trường, mức tăng trưởng của doanh nghiệp, khả năng nghiên cứu và đổi mới.
Ngoài ra sự nắm bắt được sự thay đổi của nhu cầu thị trường, chất lượng hàng hoá
chất lượng dịch vụ là những tiêu chuẩn hết sức cần thiết.
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
19
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
Kết quả tổng hợp đánh giá các tiêu chuẩn, đánh giá chất lượng cạnh tranh của
doanh nghiệp được phản ánh bằng qui mô tiêu thụ, vì vậy thị phần mà doanh nghiệp
có được coi là chỉ số tổng hợp đo lường cạnh tranh của nó, để có sức cạnh tranh,
một doanh nghiệp phải giữ được bộ phận có ý nghĩa kinh tế của thị trường, dù đó là
thị trường địa phương, quốc gia hay thế giới. Qua chỉ số đồng nhất này có thể đánh
giá thành tích của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh khác cũng như thắng lợi
giữa các đối thủ cạnh tranh của nhau
1.3.1.2 Mức chênh lệch về giá cả của dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh.
Giá cả của dịch vụ là do quan hệ cung cầu chi phối. Khi 2 dịch vụ có cùng chất
lượng thì dịch vụ nào có giá thấp hơn sẽ được người tiêu dùng lựa chọn. Nhưng mặt
khác cần chú ý đến đặc tính của từng loại dịch vụ. Đối với dịch vụ tiêu dùng hằng
ngày thì giá rẻ, chất lượng vừa phải luôn là một chọn lựa thường xuyên của người
mua. Nhưng đối với những dịch vụ cao cấp như nhà hàng, khách sạn, resort… thì
chất lượng lại là mối quan tâm hàng đầu, sau đó mới đến giá cả. Mức giá mà một
doanh nghiệp đưa ra trước hết phải bù đắp được chi phí và có lãi, nhưng để cạnh

tranh được thì doanh nghiệp sẽ đưa ra một mức giá thấp hơn mức giá của đối thủ để
có thể dễ dàng cạnh tranh hơn. Tuy nhiên, khi đó, các đối thủ cũng sẽ phản ứng lại
bằng việc đưa ra mức giá thấp hơn nữa, điều này dẫn đến cuộc chiến giá cả- không
có lợi cho các doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp muốn đưa ra một mức giá hợp lý
thì vấn đề trước hết là phải xem xét những yếu tố cơ bản có ảnh hưởng đến việc
hình thành giá sản phẩm trên thị trường.
1.3.1.3 Mức độ hấp dẫn của dịch vụ đó về sự đa dạng so với các đối thủ cạnh
tranh.
Đây cũng là một chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của dịch vụ. Một dịch vụ mà
có nhiều loại hình dịch vụ cho khách hàng lựa chọn thì sẽ được sử dụng nhiều hơn.
Trên thực tế, người ta thường khó đánh giá chất lượng của dịch vụ cung ứng. Vì
thế, doanh nghiệp dịch vụ phải biết đa dạng hoá dịch vụ cung ứng trên cơ sở đảm
bảo chất lượng phân biệt. Bên cạnh các dịch vụ cơ bản, doanh nghiệp cũng cần
cung cấp các dịch vụ bổ sung, để tạo sự lựa chọn đa dạng cho khách hàng. Chẳng
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
20
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
hạn: trong kinh doanh khách sạn, dịch vụ cơ bản là cho thuê phòng, nhưng bên cạnh
đó, các khách sạn còn cung cấp các dịch vụ khác như giặt là, thuê phương tiện đi
lại…
1.3.1.4 Mức ấn tượng về hình ảnh dịch vụ cấp dịch vụ đó so với dịch vụ cùng
loại của các đối thủ cạnh tranh.
Nhãn hiệu, hình ảnh, biểu tượng, logo là những ký hiệu hình ảnh, chữ viết để
phân biệt dịch vụ của các nhà cung cấp này đối với nhà cung cấp khác. Đây là một
công cụ Marketing quan trọng. Hình ảnh của doanh nghiệp được xây dựng trên uy
tín của doanh nghiệp đối với khách hàng. Nếu uy tín của doanh nghiệp đảm bảo
chất lượng dịch vụ tốt, khách hàng sẽ luôn tin tưởng và lựa chọn sử dụng dịch vụ
của doanh nghiệp. Hình ảnh của doanh nghiệp rất quan trọng trong cạnh tranh. Một

nhà cung cấp mà xây dựng được hình ảnh tốt đẹp trong tâm trí của khách hàng thì
dịch vụ của nhà cung cấp đó sẽ hấp dẫn hơn nhiều so với các dịch vụ của đối thủ
cạnh tranh.
1.4 Các yếu tố tác động đến sức cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ.
1.4.1 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
1.4.1.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
* Các nhân tố về kinh tế.
Các yếu tố về mặt kinh tế có vai trò quan trọng, quyết định đối với việc hình
thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh. Đồng thời các nhân tố này cũng ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố về mặt kinh tế gồm:
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, giá trị hối đoái, lãi xuất ngân hàng, lạm phát
* Các nhân tố thuộc về chính trị, luật pháp.
Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật rõ ràng, ổn định sẽ là cơ sở đảm
bảo cho sự thuận lợi, bình đẳng giữa các doanh nghiệp và là hành lang pháp lý vững
chẵc để đảm bảo cho các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường kinh doanh.
* Các nhân tố thuộc về khoa học và công nghệ.
Khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng có ý nghĩa quyết định trong cạnh
tranh. Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của doanh nghiệp, nhờ có
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
21
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
khoa học và công nghệ mà doanh nghiệp có thể tạo ra những sản phẩm có chất
lượng tốt. Dưới sự phát triển của khoa học và công nghệ cao sẽ làm cho sản phẩm
bị lão hoá nhanh chóng, vòng đời bị rút ngắn phần thắng sẽ nghiêng về các doanh
nghiệp có trình độ máy móc, khoa học công nghệ hiện đại.
* Các yếu tố văn hoá xã hội.
Phong tục tập quán, lối sống, thói quen, tín ngưỡng tôn giáo của người tiêu
dùng, ảnh hưởng đến nhu cầu của thị trường. Ở những khu vực địa lý khác thì nhu

cầu thị hiếu của người tiêu dùng cũng khác nhau do vậy sẽ đòi hỏi doanh nghiệp
phải có chính sách sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm khác nhau.
* Các yếu tố về tự nhiên:
Các yếu tố về tự nhiên bao gồm: tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý.
Về việc phân bố địa lý của các tổ chức kinh doanh, vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo
điều kiện khuếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường, giảm chi phí thương mại,
chủ động cung ứng các yếu tố đầu vào, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường,
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Các nhân tố thuộc về môi trường vi mô:
Hình 1.1: Các nhân tố thuộc về môi trường vi mô.
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
Nhà cung cấp
22
Các đối thủ tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp

Sự ganh đua giữa các hãng hiện có
Khách Hàng
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
* Khách hàng
Đối với khách hàng, doanh nghiệp sẽ phải chịu sức ép từ phía khách hàng.
Khách hàng có quyền mặc cả nếu họ có những lợi thế sau:
- Họ là những khách hàng quan trọng đối với các doanh nghiệp
- Họ mua với số lượng lớn
- Họ là khách hàng thường xuyên của doanh nghiệp
- Họ có đầy đủ thông tin về giá cả.
- Họ cũng là nhà sản xuất mà có khả năng khép kín sản xuất.
Điều quan trọng đối với doanh nghiệp không chỉ bán được hàng mà còn phải giữ

được khách sao cho họ bằng lòng mua hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp, hợp tác
trong thời gian lâu dài. Để làm được điều này, doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm của mình để thoả mãn tối đa nhu cầu của
khách hàng mang lại cho họ sự hài lòng trong khuôn khổ nguồn lực của doanh
nghiệp sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
* Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp:
Các doanh nghiệp cần phân tích những đối thủ cạnh tranh để nắm bắt và xây
dựng được các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể thông qua. Các phản
ứng chủ yếu trong việc phân tích đối thủ cạnh tranh mà các doanh nghiệp khi có ý
định tham gia vào một nghành nghề nào đó cần xem xét là cường độ cạnh tranh
trong ngành đó là mạnh hay yếu để tính đến những chi phí cạnh tranh có thể bỏ ra
và những cơ hội có thể đạt được. Để phân tích cường độ cạnh tranh trong ngành cần
xét tới.
- Tốc độ tăng trưởng ngành.
- Mức độ hiểu biết về nhau giữa các đối thủ trong ngành.
- Số lượng doanh nghiệp trong ngành.
- Công suất máy móc thiết bị của doanh nghiệp sản xuất
- Rào cản gia nhập ngành và rút lui khỏi ngành.
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
23
Hàng thay thế
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
* Các đối thủ tiềm ẩn:
Cạnh tranh trong ngành sẽ trở nên gay gắt và khốc liệt thêm nếu xuất hiện thêm
các doanh nghiệp tham gia vào kinh doanh trong ngành. Các doanh nghiệp cũ trong
ngành có lợi thế về: Kinh nghiệm, uy tín sản phẩm, khách hàng, các kênh phân
phối Tuy nhiên, nếu các đối thủ cạnh tranh có quy mô lớn về tài chính, sự vượt trội
về công nghệ thì đó có thể là mối nguy cơ đối với bất cứ doanh nghiệp nào đang

hoạt động trong ngành. Lúc đó các doanh nghiệp cũ trong ngành cần có những biện
pháp tích cực để đối phó với mối quan hệ nguy hiểm này. Có thể họ sẽ quay lại liên
kết với nhau để tạo ra những hàng rào cản trở tập trung vào thị trường trọng điểm
hay có những kiến nghị đối với nhà nước Các hàng rào gia nhập ngày càng thấp thì
nguy cơ gia nhập của đối thủ mới càng cao. Khi đó, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp sẽ yếu đi nếu doanh nghiệp trong ngành không tạo ra được một hàng rào cản
trở hữu hiệu.
* Các nhà cung ứng nguyên vật liệu:
Các nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất có thể chia sẻ lợi nhuận của
doanh nghiệp đó trong trường hợp doanh nghiệp có khả năng trang trải các chi phí
tăng thêm trong đầu vào. Các nhà cung cấp có thể có quyền ép giá nếu họ có những
lợi thế sau:
- Họ là nhà cung cấp có quyền duy nhất. Nếu doanh nghiệp không có nguồn
cung cấp nào khác thì doanh nghiệp sẽ yếu thế hơn trong mối quan hệ tương quan
thế lực với nhà cung cấp. Một trong những điều cấm kỵ nhất là doanh nghiệp chỉ sử
dụng một công ty duy nhất là nhà cung cấp cho mình.
- Doanh nghiệp không phải là khách hàng quan trọng của nhà cung cấp.
- Loại vật tư của nhà cung cấp là yếu tố quan trọng của doanh nghiệp quyết định
đến quá trình sản xuất, chất lượng sản phẩm.
- Nhà cung cấp có đủ khả năng về nguồn lợi để khép kín sản xuất .
* Sức ép của sản phẩm thay thế:
Sự ra đời của sản phẩm thay thế là một tất yếu nhằm đáp ứng sự biến động của
nhu cầu thi trường theo hướng ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Sản phẩm
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
24
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
thay thế làm giảm bớt đi sự cần thiết, mức độ quan trọng của các sản phẩm bị thay
thế.

1.4.2 Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp.
1.4.2.1 Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực được coi là vấn đề sống còn với một tổ chức trong tương lai. Vì
lĩnh vực dịch vụ sử dụng nhiều lao động nên chi phó nhân công tăng rất nhanh. Do
đó chất lượng lao động và nâng cao năng suất lao động trong lĩnh vực này có tầm
quan trọng to lớn. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp đựơc chia làm 3 cấp.
- Quản trị viên cấp cao: gồm ban giám đốc và các trưởng phó phòng ban. Đây là
đội ngũ có ảnh hưởng rất lớng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Nếu họ có trình độ
quản lý, có nhiều kinh nghiệm trên thương trường, có khả năng đánh giá và quan hệ
đối ngoại tốt thì doanh nghiệp đó sẽ có sức cạnh tranh cao và ngược lại.
- Quản trị viên cấp trung gian: Đây là đội ngũ đòi hỏi phải có kinh nghiệm công
tác, khả năng ra quyết định và điều hành công tác.
- Đội ngũ quản trị viên cấp cơ sở: Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phần
nào cũng chịu sự chi phối của đội ngũ này thông qua các yếu tố như: năng suất lao
động, trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và sự sáng tạo của
họ…. bởi vì các yếu tố này chi phối việc nâng cao chất lượng dịch vụ, hạ giá thành
dịch vụ cũng như tao thêm tính ưu việt, độc đáo mới lạ của dịch vụ. Chất lượng
nguồn nhân lực còn được thể hiện ở trình độ quản lý của đội ngũ quản trị viên của
doanh nghiệp.
1.4.2.2 Nguồn nhân lực vật chất và tài chính.
* Máy móc thiết bị.
Tình trạng máy móc thiết bị có ảnh hưởng to lớn tới năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng thể hiện năng lực sản
xuất của doanh nghiệp và nó tác động trực tiếp tới sản phẩm, chất lượng và giá
thành sản phẩm. Một doanh nghiệp có hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại thì
sản phẩm của họ có sẽ chất lượng cao, giá thành hạ và như vậy khả năng cạnh tranh
sẽ cao hơn hẳn các doanh nghiệp khác.
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
25

×