Website: Email : Tel : 0918.775.368
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
Lời Nói Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong suốt những năm qua, đặc biệt là từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở
cửa, nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Vận tải biển Việt Nam nói riêng đã và
đang có sự phát triển mạnh mẽ. Chính sách mở cửa gắn liền với quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế đã làm cho khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tăng lên nhanh
chóng, kéo theo đó là sự phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế tại Việt
Nam.
Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã tạo điều
kiện cho các nhà cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hoá trên thế giới thâm nhập vào thị
trường Việt Nam làm cho mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Trong bối
cảnh các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế trong nước còn
nhỏ lẻ và manh mún thì khả năng dần bị đánh mất thị trường vào tay các nhà cung
cấp 100% vốn nước ngoài là rất lớn. Do đó, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của
các nhà cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế của Việt Nam là vấn đề hết sức
quan trọng.
Trong thời gian thực tập vừa qua tại công Vinafco Logistics, em nhận thấy rằng,
hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế của công ty phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn
đến từ nhà cung cấp dịch vụ giao nhận trong nước và quốc tế khác. Mặc dù vẫn có
được tỷ suất lợi nhuận cao nhưng do sức ép đến từ các đối thủ trực tíêp cùng ngành là
rất lớn nên trong thời gian gần đây, đà tăng trưởng của công ty Vinafco đã có dấu
hiệu chững lại. Các nhà cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế lớn trên thế
giới với phương tiện kỹ thuật tiên tiến, chất lượng dịch vụ luôn ở mức rất cao, cùng
với các công ty trong nước luôn tìm mọi cách mở rộng thị phần điều đó gây rất nhiều
khó khăn cho công ty Vinafco. Chính vì vậy mà em lựa chọn đề tài chuyên đề thực
tập tốt nghiệp là: “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động giao nhận
hàng hoá quốc tế của công ty Vinafco Logistics” nhằm đưa ra được những giải
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
pháp giúp công ty Vinafco Logistics đứng vững ngày càng phát triển trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích các hoạt động kinh doanh của công ty
trong những năm gần đây, nghiên cứu cạnh tranh trên thị trường cung cấp dịch vụ
giao nhận hàng hoá quốc tế tại Việt Nam, các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ
giao nhận hàng hoá quốc tế để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty Vinafco Logistics.
Nhiệm vụ của chuyên đề:
• Hệ thống hóa lý luận về kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế và
làm rõ phương pháp luận đánh giá sức cạnh tranh của dịch vụ.
• Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh, khả năng cạnh tranh trong hoạt
động giao nhận hàng hoá quốc tế của công ty Vinafco Logistics.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Vinafco Logistics trong thời gian tới nói riêng và các công ty giao nhận vận tải khác
của Việt Nam nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu chính của chuyên đề là sức cạnh tranh của dịch vụ giao
nhận hàng hoá quốc tế của công ty cổ phần dịch vụ vận tải Vinafco
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: từ năm 1990 – 2007.
+ Phạm vi không gian: Các thị trường mà công ty đang khai thác như tại thị
trường trong nước và tại một số nước khu vực Đông Nam Á.
4. Phương pháp nghiên cứu .
Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, chuyên đề đã phải sử dụng các phương
pháp nghiên cứu phổ biến như phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống
kê, phương pháp so sánh đối chiếu…
5. Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm ba chương:
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
Chương I: Lý luận chung về sức cạnh tranh của dịch vụ và sự cần thiết phải nâng
cao sức cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực giao nhận ở Việt Nam.
Chương II: Thực trạng sức cạnh tranh trong hoạt động giao nhận hàng hoá quốc
tế của công ty Vinafco Logistics.
Chương III: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của dịch
vụ giao nhận hàng hoá quốc tế tại công ty Vinafco Logistics .
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
Chương I
Lý luận chung về sức cạnh tranh của dịch vụ và sự cần thiết
phải nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hoá
quốc tế đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao
nhận ở Việt Nam.
1.1 Lý luận chung về cạnh tranh.
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh.
Ngày nay, thuật ngữ “cạnh tranh” đã trở nên rất quen thuộc đối với mọi nền kinh
tế. Tuy nhiên, để có thể hiểu một cách đúng đắn và đầy đủ nhất về cạnh tranh thì
không phải đơn giản. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh. Điều này phụ
thuộc vào cách tiếp cận của người tìm hiểu. Nếu theo cách hiểu thông thường thì
cạnh tranh là quá trình mà các chỉ thể tìm mọi biện pháp để vượt lên so với các đối
thủ về một lĩnh vực nhất định.
Cạnh tranh đặc biệt phát triển cùng với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Theo C.
Mác “cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt đối với các nhà tư bản
nhằm điều kiện giành giật những điều kiện trong sản xuất và tiêu thụ để tăng lợi
nhuận siêu ngạch”. Ở đây, C. Mác đã đề cập tới vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế
tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, quan niệm này về cạnh tranh do bị giới hạn về điều kiện
lịch sử và kinh tế nên chỉ được nhìn nhận từ góc độ tiêu cực.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và là một yếu tố kích
thích kinh doanh và là một động lực để phát triển sản xuất. Như vậy cạnh tranh là
một quy luật tất yếu khách quan của nền sản xuất hàng hoá, cơ chế vận động của thị
trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lượng
người cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả của cạnh tranh là sẽ
loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và ngày càng lớn mạnh của các
doanh nghiệp biết vận dụng quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Tóm lại: ta có thể hiểu “cạnh tranh là sự ganh đua, là cuộc đấu tranh gay gắt,
quyết liệt giữa những chủ thể hoạt động trên thị trường với nhau để giành giật những
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
điều kiện thuận lợi để thông qua đó mà tiêu thụ được nhiều hàng hoá, dịch vụ và thu
được lợi nhuận cao, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển”.
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2.1 Đối với doanh nghiệp.
Cạnh tranh là động lực cho doanh nghiệp, thúc đẩy các doanh nghiệp tự tìm cho
mình những biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong quá trình
cạnh tranh, những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, chi phí sản xuất cao sẽ bị
đào thải, còn những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, chi phí thấp sẽ được tạo
môi trường tốt để phát triển. Điều này đã buộc các doanh nghiệp phải tối ưu hoá các
yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh, phải triệt để không ngừng sáng tạo, tìm tòi.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
nắm bắt thông tin kịp thời, chớp thời cơ. Cạnh tranh quyết định vị thế của doanh
nghiệp trên thường trường thông qua những lợi thế mà doanh nghiệp đạt được nhiều
hơn đối thủ cạnh tranh. Đồng thời cạnh tranh cũng là yếu tố làm tăng hay giảm uy tín
của doanh nghiệp trên thương trường.
Để tham gia vào thị trường, doanh nghiệp phải tuân theo quy luật đào thải chọn
lọc. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tự nâng cao chất lượng của mình, nâng
cao trình độ kiến thức về kinh doanh.
1.1.2.2 Đối với người tiêu dùng.
Cạnh tranh mang lại cho người tiêu dùng những hàng hoá dịch vụ tốt hơn, tính
năng ưu việt hơn. Cạnh tranh đem đến cho người tiêu dùng ngày càng nhiều chủng
loại hàng hoá, đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Không những thế
cạnh tranh đem lại cho người tiêu dùng sự thoả mãn hơn nữa về nhu cầu tiêu dùng.
1.1.2.3 Đối với nền kinh tế quốc dân.
- Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng mọi
thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
- Cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất, dựa trên tiến
bộ khoa học công nghệ ngày càng cao vào trong sản xuất, hiện đại hoá nền kinh tế.
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
- Cạnh tranh làm xoá bỏ những độc quyền bất hợp lý, xoá bỏ những bất bình đẳng
trong kinh doanh.
- Cạnh tranh ngày càng nâng cao đời sống xã hội, góp phần gợi mở nhu cầu kích
thích, nhu cầu phát triển.
- Cạnh tranh góp phần làm cho doanh nghiệp sử dụng tối ưu các nguồn lực khan
hiếm của xã hội.
Tuy nhiên không phải tất cả các mặt cạnh tranh đều mang tính tích cực mà bản
thân nó cũng phải thừa nhận là có những mặt tiêu cực của nó như:
+ Bị cuốn hút vào các mục tiêu kinh doanh, mà các doanh nghiệp đã không chú ý
đến các vấn đề xung quanh như: xử lý nước thải, ô nhiễm môi trường và các vấn đề
khác.
+ Cạnh tranh có thể có xu hướng dẫn tới độc quyền.
+ Cường độ cạnh tranh mạnh sẽ làm ngành yếu đi.
1.1.3 Các công cụ sử dụng để cạnh tranh.
1.1.3.1 Công cụ cạnh tranh bằng giá.
* Cạnh tranh bằng chính sách định giá:
- Chính sách định giá cao: Thực chất của chính sách này là đưa giá bán sản phẩm
cao hơn trên thị trường và cao hơn giá trị.
- Chính sách định giá ngang với giá thị trường: Là định mức giá bán sản phẩm
xoay xung quanh mức giá trên thị trường.
- Chính sách định giá thấp: Là chính sách định giá bán sản phẩm thấp hơn giá thị
trường để thu hút khách hàng về phía mình nhằm tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ.
* Cạnh tranh bằng hạ giá thành:
- Giảm chi phí cố định: Chi phí cố định bao gồm các khoản như: Khấu hao tài sản
cố định, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí trả lãi...Để giảm chi
phí cố định trong giá thành đơn vị sản phẩm còn phải tận dụng thời gian hoạt động
của máy móc thiết bị, áp dụng khấu hao nhanh để giám bớt hao mòn vô hình bên
cạnh đó sắp tổ chức đội ngũ cán bộ quản trị hợp lý để giảm chi phí quản lý.
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
- Giảm chi phí thương mại: Chi phí thương mại liên quan đến các hoạt động tiêu
thụ sản phẩm trực tiếp có liên quan tới các động marketing đến các chi phí khác như
các chi phí quản lý khách hàng, chi phí lưu thông ...
- Giảm chi phí nhân công: Thông thường chi phí nhân công trong giá thành sản
phẩm được giảm bằng cách tăng năng suất lao động sử dụng yếu tố kỹ thuật thay thế
cho yếu tố lao động thông qua đầu tư đổi mới kỹ thuật công nghệ.
Mỗi chủ thể khi tham gia vào hoạt động kinh doanh đều phải biết đến phân tích
những đặc điểm, điểm mạnh, điểm yếu của mình, hạnh chế giảm bớt những điểm
yếu. Nếu những mặt mạnh của doanh nghiệp chính là lợi thế cho cạnh tranh thì cần
chú ý phát triển các lợi thế đó. Tuy nhiên các mặt khác mà doanh nghiệp không có lợi
thế bằng thì cũng không được bỏ qua. Sau đây là một số công cụ cạnh tranh chủ yếu
mà các doanh nghiệp thường sử dụng .
1.1.3.2 Công cụ cạnh tranh là sản phẩm và chất lượng sản phẩm.
* Công cụ cạnh tranh là sản phẩm.
- Đa dạng hoá sản phẩm:
+ Đa dạng hoá đồng tâm: Là hướng phát triển đa dạng hoá trên nền của sản phẩm
chuyên môn hoá dựa trên cơ sở khai thác mối quan hệ về công nghệ nguồn vật tư và
thế mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Đa dạng hoá theo chiều ngang: Là hình thức tăng trưởng bằng cách mở rộng các
doanh mục sản phẩm và dịch cung cấp cho khách hàng hiện có của doanh nghiệp.
Thông thường những sản phẩm này không có mối liên hệ với nhau nhưng chúng có
những khách hàng hiện có nằm rất chắc.
+ Đa dạng hóa hỗn hợp: Là sự kết hợp của hai hình thức trên. Sử dụng chiến lược
này thường là những tập đoàn kinh doanh lớn hay những công ty đa quốc gia. Đa
dạng hóa hỗn hợp là xu thế của các doanh nghiệp hiện nay.
- Khác biệt hóa sản phẩm:
Khác biệt hoá sản phẩm là tạo ra những đặc điểm riêng độc đáo được thừa nhận
trong toàn nghành, có thể là nhờ vào lợi thế của sản phẩm. Khác biệt hoá sản phẩm
nếu đạt được sẽ là chiến lược tạo khả năng cho công ty thu được tỷ lệ lợi nhuận cao
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TS. Bùi Huy Nhượng Chuyên đề tốt nghiệp
_________________________________________________________________________
hơn vởi vì nó tạo nên một vị trí vững chắc cho công ty trong việc đối phó với những
thế lực cạnh tranh. Khác biệt hóa sản phẩm tạo ra sự trung thành của khách hàng vào
nhãn hiệu sản phẩm, điều này sẽ dẫn đến khả năng ít biến động hơn về giá cả.
* Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm:
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng, thị trường ngày
càng đòi hỏi phải có những loại sản phẩm có chất lượng cao, thoả mãn nhu cầu người
tiêu dùng. Doanh nghiệp thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm để
nâng cao khả năng cạnh tranh, và chất lượng vượt trội hơn chất lượng sản phẩm của
các đối thủ cạnh tranh thì lúc đó sản phẩm của doanh nghiệp là khác biệt hoá. Còn ở
đây nhấn mạnh nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng cường sức cạnh tranh.
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, đặc trưng kinh tế, kỹ thuật được thể
hiện qua sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu chuẩn xác định, phù hợp
với công dụng sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn. Chất lượng sản phẩm được
hình thành từ khi thiết kế sản phẩm cho đến khi sản xuất xong tác động đến chất
lượng sản phẩm: Khâu thiết bị sản phẩm, chất lượng nguyên vật liệu, chất lượng máy
móc thiết bị và để nâng cao chất lượng sản phẩm, trong quá trình sản xuất kinh doanh
cán bộ quản lý chất lượng phải chú ý ở tất cả các khâu trên, đồng thời phải có chế độ
kiểm tra chất lượng sản phẩm ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh
cho các nhân viên kiểm tra chất lượng thực hiện.
1.1.3.3 Chất lượng dịch vụ.
Một trong những chiến lược cạnh tranh quan trọng trong lĩnh vực dịch vụ là đảm
bảo một chất lượng dịch vụ của mình cao hơn so với chất lượng dịch vụ của các đối
thủ cạnh tranh. Chất lượng của dịch vụ được thể hiện qua nhiều yếu tố, nếu doanh
nghiệp không đủ điều kiện để phát triển mọi yếu tố chất lượng thì vẫn có thể đi sâu
vào khai thác thế mạnh một hoặc một vài yếu tố nào đó.
Để có thể cạnh tranh về mặt chất lượng, các doanh nghiệp cần phải hiểu biết
những mong đợi của khách hàng về mặt chất lượng như họ muốn cái gì?, khi nào?, ở
đâu?, và dưới hình thức nào?. Bên cạnh đó, để tạo sự khác biệt về chất lượng với các
đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp bắt buộc phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
_________________________________________________________________________
Nguyễn Đăng Dương Lớp KDQT 46A
8