Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Phân tích vai trò của triết học đối với đời sống xã hội lựa chọn một tác phẩm văn học nghệ thuật và phân tích thế giới quan của tác phẩm đó dưới góc độ triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.17 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO, POHE

BÀI TẬP LỚN
BỘ MÔN : TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

ĐỀ BÀI : Phân tích vai trị của triết học đối với đời sống xã hội. Lựa chọn một
tác phẩm văn học nghệ thuật và phân tích thế giới quan của tác phẩm đó dưới
góc độ triết học.

Họ và tên : Nguyễn Mỹ Linh
Mã sinh viên : 11213287
Lớp : Marketing CLC 63C

Hà Nội , 2021

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
I. Phân tích vai trị của triết học đối với đời sống xã hội .................................
1. Vai trò thế giới quan của triết học................................................................................ 1
2. Vai trò phương pháp luận của triết học...................................................................... 4
II. Phân tích thế giới quan và phương pháp luận của một tác phẩm nghệ thuật
dưới góc độ triết học............................................................................................................... 6
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 11

TIEU LUAN MOI download :


I. Vai trò của triết học đối với đời sống xã hội


1. Vai trò thế giới quan của triết học
Trước khi phân tích về vai trị thế giới quan của triết học, chúng ta cần nhắc lại
định nghĩa của “ Thế giới quan ”. Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ
thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin và lý tưởng xác định về thế giới
và về vị trí của con người (bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới
đó. Thế giới quan theo quan điểm của Mác-Lênin được hiểu một cách ngắn gọn là
hệ thống các quan điểm của con người về thế giới, về bản thân con người và vị trí
của con người trong thế giới đó . Những thành phần chủ yếu của thế giới quan là
tri thức, niềm tin và lý tưởng. Dựa theo lịch sử phát triển của tư duy cùng với các
yếu tố như thời đại, dân tộc, thế giới quan được phân loại thành các hình thức chủ
yếu như: thế giới quan thần thoại, thế giới quan tôn giáo, thế giới quan khoa học
và thế giới quan triết học. Trong đó, thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất trong
mọi ngành khoa học và trong toàn bộ đời sống xã hội là thế giới quan triết học.
Triết học có vai trị thế giới quan bởi :
– Thứ nhất, triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan và bản thân triết học
chính là thế giới quan, mà thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời
sống của con người và xã hội loài người. Bởi lẽ, những vấn đề được triết học đề
ra và tìm lời giải đáp trước hết là những vấn đề thuộc thế giới quan. Cụ thể , xét
về mặt cơ sở vũ trụ quan, triết học góp phần truy tìm lời giải cho hệ vấn đề về bản
thể, về vũ trụ để xây dựng mơ hình vũ trụ hợp lý và tiến đến làm sáng rõ vị trí, vai
trị của con người trong vũ trụ đó. Về mặt cơ sở ý thức hệ, triết học góp phần tìm
kiếm lời giải cho các vấn đề về xã hội, về các tầng lớp trong xã hội để xác định
những lợi ích sống cịn và những mục đích nhất định mà các giai tầng, xã hội nào
đó phải theo đuổi, phấn đấu không ngừng. Khát vọng hướng đến lý trí của triết
học kết hợp với khao khát hướng đến quyền lực chính trị của các giai cấp tạo
thành cội nguồn sức mạnh tinh thần - vật chất giúp các giai cấp trong xã hội tự ý
thức về sự tồn tại của mình và thời đại của mình để giải quyết

TIEU LUAN MOI download :



những xung đột trong xã hội, vươn lên làm chủ cuộc sống của chính mình và
đóng góp sự tiến hóa hành trình lịch sử nhân loại. Về cơ sở nhân sinh quan, triết
học góp phần truy tìm đáp án cho các câu hỏi thắc mắc về đời người, về sự sống,
cái chết, về hạnh phúc, khổ đau của mỗi con người cá nhân trong thực tại cuộc
sống (vũ trụ và cộng đồng xã hội).
Một vài ví dụ về thế giới quan của con người:
+ Đối với thế giới quan huyền thoại thì dân tộc Việt Nam có truyền thuyết Lạc

Long Quân - Âu Cơ để giải thích về nguồn gốc của dân tộc với 100 anh em. Hay
truyền thuyết Sơn Tinh - Thủy Tinh giải thích hiện tượng mưa lũ của nước ta.
+ Thế giới quan tơn giáo giải thích dựa trên cơ sở thừa nhận sự sáng tạo của một

loại năng lực thần bí, siêu nhiên. Theo Kinh thánh, Thiên Chúa là đấng đã sáng
tạo ra vũ trụ. Ông Adam và bà Eva không nghe lời Thiên Chúa đã ăn trái cấm nên
bị đuổi khỏi Vườn địa đàng. Bởi loài người mang tội, Thiên Chúa đã giáng họ
làm người và chịu khổ hình để lồi người được hịa giải với Thiên Chúa.
+ Thế giới quan triết học được xây dựng dựa trên hệ thống lý luận, phạm trù, quy

luật. Trái Đất là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời, đồng thời cũng là hành tinh lớn
nhất trong các hành tinh đất đá của hệ Mặt Trời xét về bán kính, khối lượng và
mật độ của vật chất. Trái Đất còn được biết tên với các tên gọi “hành tinh xanh”,
là nhà của hàng triệu loài sinh vật, trong đó có con người và cho đến nay nó là nơi
duy nhất trong vũ trụ được biết đến là có sự sống.
–Thứ hai, triết học có vai trị thế giới quan vì thế giới quan đúng đắn là tiền đề
quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lí và nhân sinh quan tích cực trong
khám phá và chinh phục thế giới. Tồn tại trong thế giới , dù muốn hay không con
người cũng phải nhận thức thế giới và nhận thức bản thân mình. Những tri thức
này dần dần hình thành nên thế giới quan. Khi đã hình thành, thế giới quan lại trở
thành nhân tố có vai trị định hướng cho tồn bộ cuộc sống của con người, từ thực

tiễn đến quá trình nhận thức thế giới cũng như tự nhận thức bản thân để từ đó xác
định thái độ, lý tưởng, xây dựng lối sống, nếp nghĩ của

TIEU LUAN MOI download :


mình. Triết học như la b giúp soi đường chỉ lối đi đúng đắn cho suy nghĩ và tư
tưởng của con người bởi triết học góp phần hướng dẫn hành vi con người vượt
qua những xung đột nhân cách, những ràng buộc lợi ích để vươn lên trở thành
con người chân chính trước những cạm bẫy của đời thường. Con người bị chi
phối bởi triết học và triết học luôn có mặt trong thế giới quan của mỗi người. Cụ
thể, với tính cách là một loại tri thức vĩ mơ , giải quyết các vấn để chung nhất của
đời sống, ẩn giấu sâu trong mỗi suy nghĩ và hành vi của con người, triết học là
chỗ dựa tiềm thức của cá nhân khơng kể trình độ hiểu biết và mức độ thừa nhận
vai trò của triết học . Tất cả mọi người đều phải giải quyết các quan hệ ngẫu
nhiên - tất yếu hay nhân quả trong hoạt động của họ , cả trong hoạt động khoa
học cũng như trong đời sống thường ngày. Con người nếu đi theo định hướng của
tư duy triết học sẽ ln có ý chí, nghị lực, cống hiến cho bản thân và xã hội cùng
tiến bộ. Ngược lại, khi con người có thế giới quan khơng đúng, lệch lạc thì sẽ làm
suy giảm ý chí, trở nên thụ động trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, không
xác định được đúng các mối quan hệ xã hội cũng như không nhận thức được quy
luật của các đối tượng. Đơi khi, chính sự hiểu biết khơng đúng về ý nghĩa và vai
trị thế giới quan triết học đã dẫn con người đến những hành vi thiếu trách nhiệm,
gây ra tổn thất và ảnh hưởng xấu đối với xã hội và cộng đồng. Đăc biệt trong giai
đoạn hiện đại hóa – tồn cầu hóa đất nước hiện nay, bên cạnh giải quyết những
vấn đề “muôn thuở”, triết học cịn giúp cho con người tìm ra lời giải đối với
những vấn đề hoàn toàn mới, phát sinh trong q trình tồn cầu hóa. Khơng chỉ
giúp con người nhìn nhận đúng đắn về thế giới quan, nhờ vào triết học, con người
cịn có khả năng đánh giá những biến động đang diễn ra, gợi mở hướng giải
quyết, lối thoát cho vấn đề mà con người đang gặp phải trong bối cảnh mới.


Tóm lại, có thể ví thế giới quan triết học có vai trị như một " thấu kính " , qua đó
con người nhìn nhận thế giới xung quanh cũng như tự xem xét chính bản thân
mình để xác định cho mình mục đích , ý nghĩa cuộc sống và lựa chọn cách thức
hoạt động để đạt được khát khao, mong muốn đó . Thế giới quan đúng đắn là tiền
đề để xác lập nhân sinh quan tích cực và trình độ phát triển của thế giới

TIEU LUAN MOI download :


quan là tiêu chí quan trọng về sự trưởng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi
cộng đồng xã hội nhất định.
2. Vai trò phương pháp luận của triết học
Trước khi tìm hiểu về vai trị phương pháp luận của triết học, chúng ta sẽ nhắc lại
về định nghĩa “Phương pháp luận”. Phương pháp luận là hệ thống các nguyên lý,
các quan điểm là cơ sở có tác dụng chỉ đạo, xây dựng, xác định phạm vi, khả
năng áp dụng các phương pháp và định hướng cho việc nghiên cứu tìm tịi cũng
như lựa chọn, vận dụng phương pháp trong nhận thức và thực tiễn. Hay có thể
hiểu, phương pháp luận là lý luận về phương pháp, bao hàm hệ thống các phương
pháp, thế giới quan của con người và sử dụng các phương pháp, nguyên tắc để
giải quyết vấn đề đã đặt ra để có hiệu quả cao. Phương pháp luận được chia làm
hai loại chính , đó là : Phương pháp luận bộ môn (ngành) và Phương pháp luận
chung (Gồm phương pháp luận chung và phương pháp luận chung nhất). Trong
đó, phương pháp luận ngành là phương pháp luận cho các ngành khoa học cụ thể
như triết học, toán học, văn học,... Phương pháp luận chung dùng để xác định
phương pháp hay phương pháp luận của nhóm ngành có đối tượng nghiên cứu
chung. Phương pháp luận chung nhất khái quát các nguyên tắc, quan điểm chung
nhất là cơ sở để xác định phương pháp luận chung và phương pháp luận ngành.
Phương pháp luận chung nhất phổ biến cho hoạt động nghiên cứu khoa học là
triết học. Triết học đóng vai trị là phương pháp luận quan trọng trong đời sống

của con người.
Triết học có vai trị phương pháp luận bởi :
–Triết học giúp con người xác lập thế giới quan đúng đắn từ đó dẫn đến sự hình
thành phương pháp luận là những nguyên tắc, định hướng trong hoạt động và
nhận thức để phù hợp với thế giới quan đó. Phương pháp luận cũng phản ánh lại
thế giới quan của mỗi chủ thể. Hay nói cách khác, con người đưa ra phương pháp
luận khi đã nắm vững thế giới quan. Ví dụ như nếu theo thế giới quan của một
quốc gia cho rằng bản tính con người là “Thiện” thì họ sẽ áp dụng thuyết Đức trị
(Rule of Virtue), nghĩa là điều hành và quản lý con người bằng đạo đức

TIEU LUAN MOI download :


Còn nếu thế giới quan của quốc gia cho rằng bản tính con người là “Ác” thì họ sẽ
áp dụng thuyết Pháp trị (Rule of Law), tức là phải dùng luật pháp hà khắc để quản
lý và chấn chỉnh con người. Triết học với tư cách là hệ thống quan điểm lý luận
chung nhất, không chỉ biểu hiện là một thế giới quan nhất định mà còn biểu hiện
là một phương pháp luận phổ biến chỉ đạo mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn
của con người. Bởi vì, bất kỳ một lý luận triết học nào ra đời, thể hiện một quan
điểm, một sự lý giải nhất định về các sự vật, hiện tượng thì đồng thời cũng bộc lộ
một phương pháp xem xét cụ thể biện chứng hay siêu hình về sự vật, hiện tượng
đó. Hơn nữa, lý luận triết học đó cịn biểu hiện là một quan điểm chỉ đạo về
phương pháp. Nói cách khác, mỗi một quan điểm lý luận triết học đồng thời là
một nguyên tắc trong việc xác định phương pháp, là lý luận về phương pháp. Vai
trò, chức năng phương pháp luận của một học thuyết triết học đối với đời sống
con người càng to lớn khi học thuyết đó phản ánh đúng đắn, khoa học trạng thái
tồn tại của thế giới khách quan. Việc tìm hiểu, nghiên cứu triết học khơng chỉ góp
phần xây dựng một thế giới quan đúng đắn mà cịn có ý nghĩa quan trọng trong
việc hình thành một phương pháp luận chung thật sự đúng đắn, có thể đem lại kết
quả tích cực trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của mỗi con người.


–Vai trò phương pháp luận của triết học còn là cơ sở cho việc đưa ra những
phương án, cách xử lí một cách có nguyên tắc và thống nhất của con người. Cụ
thể, trên thực tế khi giải quyết một công việc nhất định, chúng ta có thể dùng
nhiều phương pháp khác nhau. Trong những phương pháp ấy có phương pháp
phù hợp mang đến hiệu quả cao, cũng có phương pháp khơng thích hợp, đem lại
kết quả không như mong muốn. Vậy làm cách nào để lựa chọn được một phương
pháp tối ưu nhất trong số những phương pháp có thể sử dụng ? Lời giải đáp cho
vấn đề này làm nảy sinh ra nhu cầu tri thức về phương pháp. Từ nhu cầu tri thức
về phương pháp, người ta xây dựng, khái quát thành hệ thống lý luận chặt chẽ để
chỉ đạo trở lại các phương pháp cụ thể, dẫn tới sự ra đời khoa học và lý luận về
phương pháp, đó chính là phương pháp luận. Khi có phương pháp luận đúng đắn,
con người có khả năng dựa vào đó để áp dụng phân tích các tình

TIEU LUAN MOI download :


huống cụ thể cần chứng minh và giải thích để đưa ra kết quả một cách thuyết
phục và logic. Vì vậy, triết học giúp con người hệ thống các nguyên tắc phương
pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn. Vì vai
trị quan trọng của nó nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn không được
xem thường phương pháp luận triết học. Bởi nếu xem thường phương pháp luận
triết học sẽ dễ rơi vào tình trạng mất phương hướng, mị mẫm lời giải, thiếu sự
linh hoạt, chủ động và sáng tạo trong công việc. Nhưng ngược lại, phải biết dựa
trên phương pháp luận triết học một cách có cơ sở và hợp lý, không được quá lạm
dụng hay ỷ lại vào vào phương pháp luận sẽ gây ra tình trạng chủ quan, dẫn tới
những sai lầm khơng đáng có.
Tóm lại, nếu thế giới quan triết học có vai trị là “cặp kính” triết học để con người
xem xét, nhận thức về thế giới khác quan và nhận thức vị trí của chính mình trong
thế giới thì phương pháp luận triết học chính là “kim chỉ nam” đóng vai trị như

hệ thống lý luận, quan điểm chặt chẽ để chỉ đạo và định hướng con người trong
đời sống xã hội. Vai trò phương pháp luận của triết học giúp chúng ta có những
nhận thức, cơ sở đúng đẵn và phương pháp tối ưu nhất để có thể áp dụng trong
cơng tác, đời sống, đưa ra kết quả như mong muốn, phù hợp với thế giới quan và
mang lại hiệu quả cao trong thực tiễn.
II. Phân tích thế giới quan của một tác phẩm nghệ thuật dưới góc độ triết
học
Như chúng ta đã biết, một tác phẩm văn chương xuất sắc, đạt được tầm nhận thức
và phản ảnh sâu sắc và có ý nghĩa khái quát cao về những vấn đề lớn, vấn đề
chung của xã hội thì cũng có nghĩa đạt được những kết luận mang tính triết học,
là những tư tưởng triết học. Triết học cung cấp cho văn chương lối nhìn cách
nghĩ, cách rút ra những kết luận về hiện tượng và sự vật. Những tư tưởng triết học
thường có ý nghĩa chỉ đường cho văn chương, làm cơ sở tư tưởng cho văn
chương, làm chỗ dựa tinh thần cho văn chương. Những quy luật này giúp họ
chẳng những đường hướng đi mà cịn giúp họ vạch ra đúng đắn những gì quan
trọng nhất, chủ yếu nhất trong quá trình phát triển của thế giới, và chỉ giúp họ xử

TIEU LUAN MOI download :


lí một cách đúng đắn những sự kiện những hiện tượng phức tạp trong đời sống.
Theo Lê Duẩn : "Thường thường triết học giải quyết vấn đề lí trí, nghệ thuật xây
dựng tình cảm, cả hai đều phải nhất trí với nhau". Có thể nói, quan hệ giữa triết
học và văn chương là quan hệ giữa ý thức tư tưởng đã được quy lại thành thế giới
quan, nhân sinh quan với nghệ thuật miêu tả, phản ánh. Văn học cũng được viết
nên thông qua thế giới quan và phương pháp luận triết học của người cầm bút.
Tác phẩm “Chí Phèo” của nhà văn Nam Cao cũng là một áng văn tuyệt phẩm với
sự kết hợp vừa hài hoà vừa thống nhất của triết học và văn học. Qua tác phẩm,
độc giả càng thấm thía và như cùng đồng điệu phần nào với thế giới quan triết
học của tác giả.

Nam Cao là một trong những cây bút hiện thực xuất sắc của nền văn học Việt
Nam thế kỷ 20. Với Nam Cao, đời là một tấm áo cũ bị xé rách tả tơi, khơng có gì
ngun vẹn, ngay ngắn, trịn trịa, đẹp đẽ trong văn của ơng. Có lẽ, đọc văn Nam
Cao, ta cảm thấy xót xa khơng ngi trước những số phận con người đang trượt
dài trên con đường của sự tha hóa nhân cách. Hướng ngịi bút vào khám phá
chiều sâu cuộc sống, len vào những ngõ hẻm đường q để cảm thơng với con
người, Nam Cao đã xót xa khi phát hiện ra sự tha hóa con người đang diễn ra
khắp nơi. Kiểu con người tha hóa đó điển hình là nhân vật Chí Phèo trong truyện
ngắn cùng tên.
Trong đó, ta thấy được Thế giới quan của tác giả Nam Cao về con người lúc bấy
giờ như sau: Bản chất con người vốn là thiện nhưng con người trong xã hội
đương thời bị tha hóa, đánh mất đi phẩm chất cao quý nhất của mình là nhân
phẩm và thiện lương.
Trong tác phẩm “Chí phèo” của nhà văn Nam Cao, nhân vật Chí Phèo được xây
dựng là một điển hình về bi kịch của con người Việt Nam trong xã hội phong
kiến xưa. Theo tác phẩm, con người có bản tính thiện, do hồn cảnh mà mới sa
vào cái ác. Ban đầu, tuy là đứa trẻ bị bỏ rơi ở lị gạch cũ, nhưng Chí được sống
trong sự đùm bọc của những người lao động lương thiện như anh đi thả ống

TIEU LUAN MOI download :


lươn, bác phó cối, người đàn bà góa mù. Vì vậy, Chí là người lao động lương
thiện. Điều đó thể hiện qua các chi tiết như :
+ “Đi ở hết nhà này đến nhà khác, cày thuê cuốc mướn để kiếm sống” : Chí

muốn làm ăn chân chính, muốn được làm việc bằng chính sức mình.
+ Từng mơ ước giản dị về cuộc sống gia đình: có mơ †t ngơi nhà nho nhỏ, chồng

cày thuê cuốc mướn, vợ dệt vải…: Chí đã từng có ước mơ, có khát vọng hạnh

phúc giống như bao người khác. Dù đó chỉ là những mong muốn rất đỗi bình dị,
nhỏ bé nhưng cũng chứng tỏ Chí là người có ý thức và tình cảm.
+ Bà ba Bá Kiến gọi lên đấm lưng, bóp chân, Chí cảm thấy “nhục hơn là thích” :

Chứng tỏ Chí có ý thức về nhân phẩm, có lịng tự trọng, biết là điều mình làm
làkhơng chính đáng, là trái với đạo đức và sự tự tơn của mình.
+ Sau khi đi tù về, Chí trở thành một con quỷ dữ làng Vũ Đại nhưng vẫn chưa

bao giờ thôi khao khát hịa nhập lại cộng đồng. Điều đó thể hiện qua tiếng chửi
đổng cả làng của Chí, hắn muốn mọi người chú ý đến mình, muốn nhận được sự
quan tâm, đón nhận của mọi người. Hắn khát khao được cảm nhận hơi ấm của
tình người.
–Sau này, khi gặp Thị Nở, sự lương thiện lại một lần nữa quay lại trong Chí:
+ Nhận biết được âm thanh cuộc sống: Tiếng chim hót, tiếng cười nói của người

đi chợ. Những âm thanh của đời sống thường ngày như tiếng chuông hồi tỉnh,
đánh thức bản tính lương thiện của Chí Phèo.
+ Mong muốn được làm hịa với xã hội, mong muốn có một mái ấm gia đình với

Thị Nở, ước muốn giản dị năm xưa quay trở lại với Chí Phèo.
+ Khi bị Thị Nở cự tuyệt, Chí theo lối cũ vác dao đến nhà Bá Kiến, giết Bá Kiến

và tự kết liễu cuộc đời mình. Như vậy Chí chết để giữ ngun bản chất con
người, chết trên ngưỡng cửa làm người.
=> Bản chất con người Chí ln là một người lương thiện.

TIEU LUAN MOI download :


Ngoài quan niệm về bản chất con người, qua những trang viết của Nam Cao, ta

cịn thấy được trong đó là quan niệm về nhân sinh. Cụ thể, theo tác phẩm: đời
người là khổ và ln gặp khó khăn, thử thách. Cuộc đời của con người thời đó
chịu sự chi phối và ảnh hưởng mạnh mẽ của xã hội phong kiến nửa thực dân.
–Số phận bất hạnh, khổ đau của Chí bắt đầu từ khi hắn bước ra khỏi ngưỡng cửa
nhà tù trở về làng Vũ Đại. Chính tên ác bá cường hào Bá Kiến và chế độ thực dân
của nhà tù khi ấy đã đẩy Chí xuống vực sâu tha hóa của cuộc đời. Từ đó, anh
chàng Chí hiền lành, chân chất ở tuổi thanh niên thuở xưa không cịn nữa. Thay
vào đó là một Chí Phèo biến dạng, tha hóa cả về nhân tính lẫn nhân hình, trở
thành “con quỷ dữ của làng Vũ Đại”. “Mặt hắn chằng chịt những vết sẹo do
những mảnh sành chai mà chính tay Chí cào mặt, ăn vạ.” Chí làm những việc ấy
khi Bá Kiến sai khiến, Chí đã khơng chỉ mất đi bộ mặt người mà tạo hóa ban tặng
mà cịn mất luôn nhân phẩm và sự thiện lương của con người.
–Tưởng chừng như khi gặp được Thị Nở, Chí Phèo đã có thể trở lại làm một con
người bình thường nhưng trớ trêu thay số phận của Chí lại tiếp tục bất hạnh khi
Thị Nở cự tuyệt Chí. Sự cự tuyệt đó như đóng sầm cánh cửa nhen nhóm ánh sáng
của thế giới thiện lương trong Chí. Để rồi, hắn đã vác dao đến giết tên Bá Kiến
với tư cách là một nơ lệ thức tỉnh, địi quyền làm người: “Tao muốn làm người
lương thiện” ; “Ai cho tao lương thiện?” Chi tiết này chứng minh rằng cuộc đời
con người sẽ không phải lúc nào cũng như ý muốn tốt đẹp chỉ dựa trên suy nghĩ
và ước muốn của con người. Sẽ ln có những yếu tố bất ngờ và khơng tránh
khỏi số mệnh nghiệt ngã. Chí đã tự kết liễu bản thân để chấm dứt số phận bất
hạnh của mình và để giữ lại bản chất con người lương thiện của mình. Chí biết
rằng nếu trên đời vẫn cịn tên Bá Kiến và mình cùng tồn tại thì chừng đó, cuộc
đời hắn vẫn sẽ bị điều khiển, rơi vào hố sâu tội lỗi và có thể mất đi sự lương thiện
của con người nên đã ra lựa chọn để quyết định số phận của mình.
–Thể hiện sự tha hóa của Chí Phèo, Nam Cao đã mở ra một bức tranh hiện thực
đầy rẫy bất cơng, u tối. Đó là xã hội phong kiến bất công, ngang trái đã đẩy con
người vào bước đường cùng của sự chịu đựng và khiến họ tha hố. Chính xã hội

TIEU LUAN MOI download :



đó đã cướp đi quyền được sống và được làm người lương thiện của Chí Phèo. Cái
chết bi thảm của Chí Phèo là lời kết tội đanh thép cái xã hội vô nhân đạo, là tiếng
kêu cứu về quyền làm người.
Qua tác phẩm, tác giả đã gửi gắm thông điệp , triết lý vô cùng ý nghĩa về cuộc
đời con người : Bản chất tốt đẹp của con người không bao giờ bị mất đi mà nó
chỉ tạm thời bị che lấp. Khi có yếu tố tác động, những phẩm chất tốt đẹp ấy lại
được hiện lên và ngời sáng. Thể hiện ở việc Chí Phèo muốn được sống làm người
lương thiện sau khi gặp Thị Nở. Đó là một phần nhờ bát cháo hành của Thị
khơng chỉ là tình thương, tình u, là sự chăm sóc ân cần mà nó có tác dụng diệu
kỳ – cảm hóa con người, thức tỉnh phần người, phần nhân tính bị vùi lấp bao lâu
nay trong Chí Phèo. Bát cháo hành như chất xúc tác nhỏ nhưng làm bùng nổ lên
ý thức của Chí. Nhưng quan trọng hơn cả, để vượt qua nghịch cảnh phải cần đến
chính nội lực, sức sống tiềm tàng và niềm tin mãnh liệt vào bản thân của Chí.
Khơng như những truyện cổ tích dân gian như Tấm Cám hay Thánh Gióng sử
dụng những yếu tố siêu nhiên như ông bụt hay thần thánh, ở đây con người tự ý
thức được sức mạnh và ý chí của bản thân để tự cứu giúp chính mình. Chí đã
khơng cam chịu sự áp bức, điều khiển của bọn cường hào ác bá cũng như số phận
bất hạnh để tự vùng lên phản kháng, đấu tranh cho quyền được sống và làm
người của mình.
Có thể nói, nhà văn Nam Cao đã rất thành cơng trong việc xây dựng nhân vật và
tình huống truyện phản ánh một cách chân thực trên thế giới quan của tác giả về
con người và nhân sinh. Từ đó rút ra phương pháp luận của tác giả trong tác
phẩm Chí Phèo thể hiện qua các chi tiết miêu tả ngoại hình và lời nói, cách ứng
xử, giải quyết vấn đề của từng nhân vật, đặc biệt là nhân vật chính Chí Phèo.
Q ua những suy nghĩ, giằng xé giữa nội tâm bên trong và tác động của
những yếu tố bên ngồi, hình tượng Chí Phèo hiện lên với bản chất một con
người lương thiện bị che lấp sau lớp vỏ bọc một con quỷ dữ làng Vũ Đại. Tác giả
đã mang những con người bất hạnh là Thị Nở và Chí Phèo đến bên nhau để khơi

dậy khát khao tình người, yêu thương và quyền sống tự do, hạnh phúc.

TIEU LUAN MOI download :


TIEU LUAN MOI download :


TIEU LUAN MOI download :



×