Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tieu luan mon Cong tac Dan van cua Dang - Nhiệm vụ và giải pháp tăng cường công tác dân vận của Đảng Lien he cơ quan địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.86 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN XÂY DỰNG ĐẢNG

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
TÊN ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG
TRONG GIAI ĐOẠN MỚI? LIÊN HỆ VỚI CƠ QUAN, ĐƠN
VỊ CÔNG TÁC VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÀY?

Họ và tên học viên: VÕ ………….
Mã số học viên: MP22………………..
Lớp: Cao học XDĐ&CQNN, hệ …………………..

ST – 202…


0
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .................................................. 3
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài......................................................... 3
6. Kết cấu của tiểu luận.................................................................................... 3
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG..... 3


1.1 Khái niệm dân vận và công tác dân vận của Đản....................................... 3
1.2 Quan điểm, nội dung và phương thức công tác dân vận của Đảng............3
1.3. Yếu tố tác động đến công tác dân vận trong tình hình mới.................9
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG TRONG GIAI
ĐOẠN MỚI..............................................................................................15
2.1 Bối cảnh, tình hình.............................................................................15
2.2 Quan điểm về tăng cuờng cơng tác Dân vận trong tình hình mới theo văn
kiện Đại hội tồn Quốc lần thứ XIII...........................................................15
3.3 Nhiệm vụ, giải pháp tăng cuờng công tác dân vận của Đảng ..................17
CHƯƠNG III. LIÊN HỆ VIỆC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC DÂN VẬN TẠI HUYỆN KẾ SÁCH,
TỈNH SÓC TRĂNG.................................................................................22
KẾT LUẬN................................................................................................... 24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 25

MỞ ĐẦU


1
1. Lý do chọn đề tài:
Công tác dân vận là một trong những công tác cơ bản của Đảng; là
nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với tồn bộ sự nghiệp cách mạng của đất
nước; là điều kiện quan trọng đảm bảo cho sự lãnh đạo của Đảng và củng cố,
tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc
gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công".
Trải qua các thời kỳ cách mạng, Đảng ta luôn luôn đặt công tác dân vận
là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu nhằm tập hợp, tuyên
truyền, giáo dục quần chúng, nhân dân thành một lực lượng to lớn, đơng đảo,

đồn kết chung quanh Đảng Cộng sản Việt Nam, tham gia các phong trào
cách mạng vì độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, Trong điều kiện ở nước ta
một đảng duy nhất cầm quyền là Đảng Cộng sản Việt Nam, để nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh tồn dân tộc, đẩy
mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, địi hỏi chúng ta phải thực hiện tốt cơng
tác dân vận trong thời kỳ mới. Do vậy, vấn đề nghiên cứu, phân tính những
nhiệm vụ và giải pháp tăng cường cơng tác dân vận thời kỳ mới có vai trị
quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng, đó cũng chính là tiền đề để mỗi đảng
viên, tổ chức cơ sở Đảng nâng cao nhận thức, tổ chức thực hiện tốt chức năng
là hạt nhân lãnh đạo chính trị của Đảng ở cơ sở, làm cầu nối giữa Đảng và
nhân dân.
Từ lý do trên, tơi chọn đề tài “Phân tích những nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu tăng cường công tác dân vận của Đảng trong giai đoạn
mới? liên hệ với cơ quan, đơn vị công tác về thực hiện những nhiệm vụ
giải pháp chủ yếu này?” để nghiên cứu viết bài tiểu luận kết thúc học phần
môn công tác dân vận của Đảng trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích của việc nghiên cứu:


2
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề chung về công tác dân vận, đảng
lãnh đạo công tác dân vận. Nêu và phân tích nhiệm vụ, giải pháp tăng cường
cơng tác dân vận thời trong thời kỳ mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là công tác dân vận của Đảng; phạm vi nghiên
cứu là nội dung và phương thức của công tác dân vận, quan điểm của Đảng về
công tác dân vận qua từng thời kỳ và phân tích nhiệm vụ, giải pháp tăng
cường cơng tác dân vận thời trong thời kỳ mới.
4. Về cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh và nhiệm vụ, giải pháp nâng cao công tác dân vận của
Đảng trong điều kiện mới.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:
Nhận thức về các quan điểm của Đảng về công tác dân vận là cơ sở
quan trọng để chúng ta khẳng định lập trường, nâng cao tinh thần cảnh giác
cách mạng, làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, bảo
vệ nền tảng, tư tưởng của Đảng, bảo vệ Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.
6. Về kết cấu nội dung của tiểu luận gồm 3 phần:
- Phần 1. Mở đầu
- Phần 2. Nội dung (gồm 3 chương)
+ Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN
CỦA ĐẢNG
+ Chương 2: PHÂN TÍCH NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG TRONG
GIAI ĐOẠN MỚI
+ Chương 3: LIÊN HỆ VIỆC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CƠNG TÁC DÂN VẬN TẠI HUYỆN KẾ
SÁCH, TỈNH SĨC TRĂNG
- Phần 3. Kết luận: Tổng kết lại những vấn đề đã nghiên cứu


3
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG
1.1 Khái niệm dân vận và công tác dân vận của Đảng
1.1.1 Khái niệm dân vận
Trong tác phẩm Dân vận viết ngày 15 tháng 10 năm 1949 Chủ tịch Hồ
Chí Minh đưa ra khái niệm: Dân vận là: "Vận động tất cả lực lượng của mỗi
một người dân không để sót một người dân nào; góp thành lực lượng tồn
dân, để thực hành những công việc nên làm, những công việc Chính phủ và

đồn thể đã giao cho".
1.1.2 Khái niệm cơng tác dân vận
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào sự nghiệp đổi mới hiện nay, có
thể hiểu cơng tác dân vận bao gồm các hoạt động tuyên truyền, vận động,
giáo dục, thuyết phục mọi người dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, tập hợp, tổ chức nhân dân
tham gia các phong trào cách mạng, nhằm xây dựng một xã hội dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Hoặc có thể nói một cách cụ thể hơn: Cơng tác dân vận là toàn bộ
những hoạt động của Đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị dưới sự
lãnh đạo của Đảng nhằm tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục và tổ
chức mọi người dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của nhân dân
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thắng lợi mục tiêu, lý
tưởng của Đảng.
1.2 Quan điểm, nội dung và phương thức công tác dân vận của
Đảng
1.2.1 Quan điểm tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác dân vận trong tình hình mới
- Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, nhân
dân là chủ, nhân dân làm chủ


4
Đây là quan điểm chỉ đạo, xuyên suốt, bao trùm trong q trình tiến
hành cơng tác dân vận của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã kế
thừa và phát triển tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin và truyền thống của
cha ơng về vai trị của quần chúng trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước thể
hiện qua các bài học "lấy dân làm gốc", Đảng chỉ là người lãnh đạo, còn sự
nghiệp cách mạng là của nhân dân. Quán triệt chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh và qua thực tiễn sinh động của cách mạng Việt Nam,
Đảng ta đã khẳng định quan điểm này và nâng lên thành bài học lớn: "Cách
mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân".
- Động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là phát huy quyền làm chủ,
đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân, kết hợp hài hoà các lợi ích; quyền lợi
phải đi đơi với nghĩa vụ cơng dân; chú trọng lợi ích trực tiếp của người dân;
huy động sức dân phải đi đôi với bồi dưỡng sức dân; những gì có lợi cho dân
thì hết sức làm, những gì có hại cho dân thì hết sức tránh
Từ xưa đến nay, lợi ích ln gắn liền với hoạt động của con người. Con
người hành động là vì lợi ích. C.Mác cho rằng: Tất cả cái gì mà con người
đấu tranh để giành lấy, đều dính với lợi ích của họ. Chính lợi ích là cái liên
kết các thành viên trong xã hội thị dân lại với nhau. Lợi ích là cái gắn bó con
người lại với nhau và là cái thúc đẩy người ta đấu tranh giành lấy. Phát triển
tư tưởng của C.Mác và Ph. Ăngghen, V.I. Lênin nhấn mạnh: lợi ích là cái kích
thích hành vi của con người, là động lực để phát triển sản xuất, tăng cường
những hoạt động của các giai cấp, thúc đẩy cuộc đấu tranh giai cấp, là động
lực để phát triển xã hội.
Như vậy, động lực thúc đẩy phong trào cách mạng của nhân dân chính
là lợi ích. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hy sinh cả cuộc đời mình vì lợi ích của
dân tộc, của đất nước, của nhân dân: "Cả cuộc đời tơi chỉ có một mục đích là
phấn đấu cho quyền lợi của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân... bất kỳ bao
giờ, bất kỳ ở đâu, tôi cũng chỉ đeo đuổi một mục đích, là làm cho ích quốc, lợi
dân". Người luôn căn dặn cán bộ: việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc


5
gì hại cho dân phải hết sức tránh.
Lợi ích bao gồm lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần. Trong nhận thức
cũng như trong hoạt động thực tiễn, không được tuyệt đối hố bất kỳ một lợi
ích nào mà phải biết kết hợp hài hoà, giải quyết tốt các mối quan hệ về lợi ích:

Lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, xã hội và cộng đồng, lợi ích của địa
phương, đơn vị, của các ngành với lợi ích chung của đất nước. Trong đó, lợi
ích cá nhân là động lực trực tiếp, gắn chặt quyền lợi với nghĩa vụ, trách nhiệm
công dân; khắc phục tư tưởng coi nhẹ lợi ích của tập thể và xã hội, chỉ thấy
quyền lợi mà quên nghĩa vụ công dân và ngược lại.
Đồng thời, cần khắc phục nhận thức lệch lạc trong Đảng và nhân dân:
nặng về huy động sức dân mà coi nhẹ việc bồi dưỡng sức dân; chỉ chú ý lợi
ích kinh tế mà quên việc tham gia các hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện.
Quan tâm chăm lo lợi cho cho nhân dân phải đi đôi với việc kiên quyết
chống tệ quan liêu, tham nhũng, tham ô lãng phí, ức hiếp quần chúng, vi
phạm quyền lợi chính đáng của nhân.
1.2.3 Phương thức công tác dân vận của Đảng phải gắn liền với
công tác xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Mọi quan
điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước phải phù hợp với lợi
ích của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Mơi cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức phải gương mẫu để nhân dân tin tưởng, noi theo
Công tác dân vận là một nội dung của công tác xây dựng Đảng vì thế
phương thức lãnh đạo cơng tác dân vận phải gắn liền với công tác xây dựng
Đảng, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Đảng, Nhà nước trong
sạch, vững mạnh là nhân tố quan trọng nhất, quyết định nhất đến hiệu quả
công tác dân vận. Mọi quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước phải phù hợp với lợi ích của nhân dân. Bên cạnh đó, cần xây
dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên gương mẫu về mọi mặt vì gương mẫu là
"mệnh lệnh khơng lời". Sức mạnh của nêu gương, nhất là nêu gương về đạo
đức, lối sống của cán bộ, đảng viên rất to lớn và quan trọng. Một trong những


6
phương pháp lãnh đạo hệ thống chính trị và tồn xã hội của Đảng chính là đề
cao tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Đó cũng là đòi hỏi của

các cấp ủy trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
"Đảng viên đi trước, làng nước theo sau", "Một tấm gương sống cịn có giá trị
hơn 100 bài diễn văn tun truyền", "Lấy gương người tốt, việc tốt để hàng
ngày giáo dục lẫn nhau là một trong những cách tốt nhất để xây dựng Đảng,
xây dựng các tổ chức cách mạng, xây dựng con người mới, cuộc sống mới".
Trong Đảng có nhiều cán bộ, đảng viên gương mẫu thì sẽ góp phần quan
trọng củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng, góp phần xây dựng, tăng
cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân.
1.2.4 Công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của
cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức, đồn viên, hội viên các đoàn thể
nhân dân, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang. Trong đó, Đảng lãnh đạo,
chính quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận, đoàn thể làm tham mưu và nòng
cốt
Quan điểm này xác định chủ thể tiến hành cơng tác dân vận. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Tất cả cán bộ chính quyền, tất cả cán bộ đoàn thể và
tất cả các hội viên của các tổ chức nhân dân (Liên Việt, Việt Minh...) đều phải
phụ trách dân vận”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương tám khoá VI ghi rõ: "Công tác quần
chúng không chỉ là trách nhiệm của các đồn thể, mà cịn là trách nhiệm của
các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, có sự phối hợp với nhau dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Mọi cán bộ, đảng viên, nhân viên nhà nước đều phải làm
cơng tác quần chúng theo chức trách của mình" .
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
tiếp tục khẳng định: "Cơng tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị, của cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức, đồn viên, hội viên, các đoàn
thể nhân dân, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang. Trong đó, Đảng lãnh đạo,
chính quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận và đoàn thể làm tham mưu và nòng


7

cốt". Như vậy, lực lượng làm công tác dân vận bao gồm:
- Trước hết là Đảng.
Cần khẳng định công tác dân vận trước hết là trách nhiệm, là nhiệm vụ
chiến lược quan trọng của Đảng. Bởi vì, tồn bộ sức mạnh của Đảng khơng
chỉ từ bản thân Đảng mà cịn bắt nguồn từ mối quan hệ mật thiết giữa Đảng
với nhân dân. Đảng vừa là người lãnh đạo cả hệ thống chính trị và tồn xã hội
tiến hành cơng tác dân vận, vừa là lực lượng trực tiếp vận động, lôi cuốn, tổ
chức, nhân dân. Các tổ chức đảng từ Trung ương đến chi bộ phải lấy việc vận
động và chăm lo lợi ích của nhân dân làm một nội dung chủ yếu trong hoạt
động của mình. Mọi cán bộ, đảng viên phải làm công tác dân vận, tuyên
truyền chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và
vận động nhân dân thực hiện theo chức trách của mình; khắc phục hiện tượng
khơng muốn làm hoặc khơng biết làm công tác dân vận.
- Trách nhiệm của bộ máy nhà nước.
Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân, vì dân, do đó liên hệ chặt chẽ
với dân thuộc về bản chất của Nhà nước. Vì vậy, Nhà nước phải làm công tác
dân vận. Để nhà nước thực sự là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân,
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp
phải thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp
luật; tạo môi trường thuận lợi cho nhân dân làm ăn. Bộ máy nhà nước từ cơ
quan lập pháp, hành pháp, tư pháp đều phải nêu cao tinh thần phục vụ và ý
thức trách nhiệm trước nhân dân, gắn bó với nhân dân, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân. Mọi cán bộ, công chức nhà nước đều phải làm cơng tác dân
vận theo chức trách của mình; đẩy mạnh việc cải cách hành chính, khắc phục
tệ quan liêu, cửa quyền, hách dịch... trong cán bộ, công chức khi thực thi
nhiệm vụ. Nhà nước phải phối hợp và tạo điều kiện để phát huy vai trò của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, quyền giám sát của Quốc hội,
Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đối với hoạt động của
cơ quan nhà nước.



8
- Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân là đội quân chủ lực của
công tác dân vận là sợi dây nối liền Đảng với các tầng lớp nhân dân. Mặt trận
Tổ quốc là cơ sở chính trị - xã hội của chính quyền nhân dân, là liên minh
chính trị rộng lớn của các đồn thể nhân dân, các tôn giáo, các giai cấp, các
tầng lớp xã hội thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc, tạo sức mạnh toàn
dân thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn
minh". Các đồn thể nhân dân là lực lượng nòng cốt và trực tiếp, đội quân chủ
lực trong phong trào quần chúng.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân, cần tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, phát huy hơn
nữa vai trị của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể nhân dân; củng cố bộ máy
tổ chức và đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể, nhất
là ở cơ sở, thể chế hoá các quy định của Nhà nước. Tạo điều kiện thuận lợi
cho Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ ở cơ sở,
có sự phối hợp chặt chẽ giữa Mặt trận, đoàn thể và chính quyền dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
1.2.5. Nhà nước tiếp tục thể chế hóa cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân làm chủ" thành quy chế, quy định để các tổ chức
trong hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ
chiến sỹ lực lượng vũ trang thực hiện công tác dân vận; các hình thức tập
hợp nhân dân phải đa dạng, phong phú, khoa học, hiệu quả
Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, trong điều kiện nền
kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của
nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng quan hệ đối ngoại, cơ
cấu xã hội - giai cấp, xã hội - dân cư và cơ cấu ngành nghề có sự thay đổi lớn
mang tính chất khơng thuần nhất, kéo theo sự đa dạng về nhu cầu, lợi ích của

xã hội, có sự phát triển nhiều nhu cầu mới, phong phú, đa dạng, nên các hình


9
thức tập hợp nhân dân cũng phải đa dạng. Không những vậy, tuy trình độ dân
trí của nhân dân được nâng cao, nhưng vẫn cịn sự chênh lệch về trình độ
chính trị, văn hố trong các tầng lớp nhân dân nên phải có các hình thức tập
hợp ở các cấp độ khác nhau cho phù hợp từng loại đối tượng. Có như vậy mới
phát huy được khả năng sáng tạo, phong phú của tất cả các tầng lớp nhân dân.
Hệ thống tổ chức cũng phải linh hoạt, phong phú, khoa học, hiệu quả.
Nhà nước cần có chính sách cụ thể để tạo điều kiện vật chất và pháp lý
cho các đồn thể nhân dân hoạt động có hiệu quả. Nhà nước tiếp tục thể chế
hoá quy định để các tổ chức trong hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức và cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang thực hiện công tác dân
vận.
1.3. Yếu tố tác động đến cơng tác dân vận trong tình hình mới
- Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện của nước ta là cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một nước công nghiệp lạc hậu, tuyệt đại bộ phận
dân cư sống ở nông thôn và làm nông nghiệp. Do đó, cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa là q trình phấn đấu lâu dài, gian khổ.
Xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là việc mới
mẻ. Điều đó đặt ra cho Đảng và nhân dân ta nhiều khó khăn, phức tạp. Trong
cơ chế thị trường, nếu khơng có sự quản lý chặt chẽ, kịp thời, khơng có các
giải pháp điều tiết hữu hiệu thì nền kinh tế đó có thể bị chệch hướng, một bộ
phận nhân dân giàu lên nhanh chóng, đẩy nhanh sự phân hóa giàu nghèo ngày
càng lớn giữa các giai tầng trong xã hội. Tình hình đó đặt ra cho cơng tác dân
vận của Đảng phải góp phần vào duy trì và phát triển các thành phần kinh tế
trong cơ chế thị trường, song khơng làm mất đi tính ưu việt của chủ nghĩa xã

hội, khơng dẫn tới sự đảo lộn về chính trị, khơng làm xói mịn, biến dạng
phẩm giá, đạo đức, lối sống, bản sắc văn hóa và con người Việt Nam.
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc phát huy
nguồn nhân lực con người được coi là yếu tố cơ bản, quan trọng cho sự phát


10
triển bền vững. Do đó, địi hỏi đẩy mạnh cơng tác dân vận của Đảng, động
viên toàn dân phát huy tiềm năng, sáng tạo, cần kiệm xây dựng đất nước.
Tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển giáo dục,
thực hiện tiến bộ, dân chủ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
Kinh tế thị trường và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tác động đến sự
biến đổi cơ cấu kinh tế dẫn đến sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp, cơ cấu xã
hội - ngành nghề, hình thành nên các giai tầng xã hội mới, phong phú, đa
dạng, đồng thời có sự biến đổi ngay trong mỗi giai cấp và tầng lớp xã hội.
Trong q trình đó, cơng tác dân vận của Đảng cần đổi mới theo hướng phù
hợp với sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp - ngành nghề và vì sự cơng bằng
giữa các giai tầng xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và các giới trong tồn xã
hội.
Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa địi
hỏi cơng tác dân vận của Đảng phải góp phần vào việc giải quyết mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, cơng bằng
xã hội trong từng bước phát triển. Phải quan tâm đến lợi ích của các tầng lớp
nhân dân, từ tầng lớp ưu trội cho đến tầng lớp yếu thế trong xã hội, khuyến
khích nhân dân làm giàu chính đáng đồng thời tích cực xóa đói giảm nghèo và
các hoạt động nhân đạo, từ thiện, đền ơn, đáp nghĩa.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân và đi đôi với việc mở rộng, phát huy
dân chủ
Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định, trong quá trình đổi mới đất

nước, vấn đề đổi mới tư duy về nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân có tầm quan trọng đặc biệt.
Nhà nước pháp quyền của nước ta từng bước định hình và đang từng
bước hoàn thiện, lấy mục tiêu phục vụ nhân dân, thực hiện dân chủ xã hội chủ
nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân,
tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, bảo


11
vệ quyền con người, các quyền công dân... đưa đất nước phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nhà nước pháp quyền ở nước ta, mọi mặt của
đời sống xã hội, mọi hành vi của con người được điều tiết bằng pháp luật. Do
vậy, trong công tác dân vận của Đảng phải nâng cao trình độ của mọi người
dân để mọi người sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật; phải tôn
trọng quyền làm chủ của nhân dân, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân; xây dựng hệ thống chính quyền từ Trung ương đến cơ
sở trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
Trong điều kiện hiện nay, tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân
dân, do đó, Nhà nước phải đảm bảo quyền công dân, quyền con người, nâng
cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân. Đội ngũ cán bộ công
chức phải giỏi quản lý và biết làm công tác dân vận tốt. Trong điều kiện Đảng
cầm quyền, mối quan hệ Đảng - nhân dân chủ yếu thông qua bộ máy nhà
nước. Do đó, cơng tác dân vận của Đảng trực tiếp góp phần vào việc phát huy
dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng nhà nước và
quản lý xã hội. Nhân dân tham gia bầu cử các đại biểu của mình vào Quốc hội
và Hội đồng nhân dân các cấp. Nhân dân tham gia xây dựng, đánh giá chủ
trương, chính sách của Nhà nước ở Trung ương và chính quyền các cấp ở địa
phương; tham gia phản biện, góp ý kiến điều chỉnh, bổ sung, sửa chữa các chủ
trương, chính sách cho phù hợp với thực tiễn. Nhân dân có quyền khiếu nại,
tố cáo, phát hiện và đề nghị thanh tra, xử lý các biểu hiện quan liêu, tham

nhũng, tiêu cực, các vụ việc vi phạm chính sách, luật pháp, đạo đức của cán
bộ cơng chức. Nhân dân có quyền địi hỏi các cơ quan, tổ chức nhà nước và
cán bộ công chức phải cơng khai mọi mặt hoạt động của mình, cung cấp
thông tin kịp thời theo quy định để thực hiện tốt phương châm dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra. Nhân dân tham gia quản lý xã hội thông qua các
tổ chức, thiết chế phi nhà nước như các đồn thể, các tổ chức chính trị xã hội,
tự nguyện, tự quản, tự quyết định với những hình thức hoạt động đa dạng,
linh hoạt qua đó hỗ trợ cho các công việc quản lý nhà nước, giải quyết các


12
vấn đề xã hội phát sinh trong đời sống cộng đồng.
- Mở rộng mối quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế
Trong điều kiện thế giới đang có nhiều biến động, sự bùng nổ thơng
tin, khoa học và cơng nghệ có bước tiến nhảy vọt. Kinh tế tri thức có vai trị
ngày càng nổi bật trong q trình phát triển lực lượng sản xuất. Tồn cầu hóa
kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia.
Thế giới đang đứng trước nhiều vấn đề tồn cầu mà khơng một quốc gia riêng
lẻ nào có thể tự giải quyết nếu khơng có sự hợp tác đa phương, đa dạng như
vấn đề bảo vệ môi trường, dịch bệnh hiểm nghèo, bùng nổ dân số, đói nghèo,
tội phạm quốc tế... Do đó, Đảng ta chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại và
chủ động tích cực hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh vực là chủ trương đúng
đắn để phát huy sức mạnh tổng hợp trong công tác đối ngoại. Trong hoạt động
đối ngoại, Đảng ta kết hợp chặt chẽ đối ngoại của Đảng, ngoại giao của Nhà
nước và đối ngoại nhân dân.
Công tác dân vận của Đảng có vai trị quan trọng trong lĩnh vực đối
ngoại nhân dân. Thông qua các hoạt động đối ngoại nhân dân, dư luận thế
giới, nhân dân các nước đồng tình ủng hộ, đồn kết, giúp đỡ Việt Nam, thúc
đẩy quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân các nước trên thế giới với nhân
dân Việt Nam. Để đạt được mục tiêu trên, Đảng cần huy động lực lượng làm

đối ngoại nhân dân rộng khắp, bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân có khả
năng tác động vào đối tượng và đối tác vận động ở các nước và vùng lãnh thổ
trên thế giới.
Trong đối ngoại nhân dân, công tác dân vận của Đảng nhằm xử lý mối
quan hệ giữa người với người hướng tới chinh phục trái tim, khối óc và sự
đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới với phương thức hoạt động đa dạng,
linh hoạt trong cách ứng xử, phong phú về nội dung và hiệu quả bền vững; kết
hợp hài hịa giữa các mặt: đối ngoại chính trị với kinh tế đối ngoại và giữa đối
ngoại với quốc phòng, an ninh, văn hóa...
Đồng bào ta định cư ở nước ngồi là một bộ phận quan trọng không thể


13
tách rời của dân tộc Việt Nam, là nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt Nam,
là nhân tố quan trọng góp phần tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác giữa
nhân dân ta với nhân dân các nước trong điều kiện hiện nay, Đảng cần coi
trọng công tác vận động và bảo vệ quyền lợi chính đáng của đồng bào định cư
ở nước ngồi, khuyến khích đồng bào hướng về quê hương, góp phần xây
dựng đất nước.
Tuy nhiên, với chính sách mở cửa và chủ động, tích cực hội nhập quốc
tế, cán bộ, đảng viên và nhân dân ta có điều kiện tiếp xúc với thế giới bên
ngồi, do đó dễ bị tác động cả mặt tích cực và tiêu cực. Để phát huy mặt tích
cực, hạn chế mặt tiêu cực của thế giới tác động vào cán bộ, đảng viên và nhân
dân ta địi hỏi cơng tác dân vận của Đảng phải góp phần nâng cao giác ngộ và
bản lĩnh chính trị, nâng cao trình độ tri thức cho cán bộ, đảng viên và nhân
dân, giúp cho cán bộ, đảng viên và nhân dân hành động đúng.
- Những thời cơ và thách thức đan xen nhau
Những thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước trong thời gian qua
đã và đang tạo ra thế và lực mới để bước vào thời kỳ phát triển mới. Trong sự
nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhiều tiền đề cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết đã được xây dựng và đang được tăng cường. Tình hình

chính trị - xã hội ổn định; mơi trường hịa bình, hợp tác, liên kết quốc tế và
những xu thế tích cực trên thế giới tạo điều kiện để chúng ta tiếp tục phát huy
nội lực và lợi thế so sánh, tranh thủ ngoại lực. Đó là những cơ hội và thời cơ
lớn cho đất nước tiếp tục phát triển.
Tuy nhiên, đất nước ta đang phải đối mặt với nhiều thách thức, bốn
nguy cơ Đảng ta đã từng chỉ rõ là tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước
trong khu vực và trên thế giới, tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, tệ quan liêu,
tham nhũng, lãng phí cịn nhiều nghiêm trọng; những biểu hiện chệch hướng
xã hội chủ nghĩa, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" có diễn biến phức tạp: các
thế lực thù địch tiếp tục thực hiện âm mưu diễn biến hòa bình, gây bạo loạn,
lật đổ, sử dụng các chiêu bài "dân chủ", "nhân quyền" hòng thay đổi chế độ


14
chính trị ở nước ta.
Đứng trước cơ hội và thách thức lớn, công tác dân vận của Đảng phải
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đẩy mạnh phong trào cách mạng của
quần chúng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, thực hiện mục tiêu: dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước tiến lên chủ
nghĩa xã hội. Suy cho cùng, chính sức mạnh của nhân dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng mới có thể nắm bắt cơ hội, thời cơ, vượt qua thách thức lớn, đưa
cách mạng Việt Nam tiến lên.

CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG


15
CƯỜNG CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG TRONG

GIAI ĐOẠN MỚI

2.1 Bối cảnh, tình hình
Trong bối cảnh dự báo tình hình thế giới và trong nước những năm tới
có cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn thách thức đan xen như văn kiện Đại hội
XIII đã nhận định. Sau 35 năm đổi mới, thế và lực của đất nước đã lớn mạnh
hơn nhiều cả về quy mô, sức cạnh tranh của nền kinh tế; kinh tế vĩ mô ổn
định, các lĩnh vực văn hóa, xã hội, mơi trường, quốc phịng, an ninh, đối
ngoại đạt được nhiều thành tựu quan trọng; đời sống của Nhân dân không
ngừng được cải thiện và nâng cao.
Bên cạnh đó, nền kinh tế phát triển chưa bền vững; phân hóa giàu nghèo trong dân và giữa các vùng miền gia tăng, năng lực cạnh tranh hạn chế,
năng suất lao động thấp; xu hướng già hóa dân số; biến đổi khí hậu đặt ra
nhiều thách thức mới đối với sự phát triển của đất nước.
Bốn nguy cơ mà Đảng đã chỉ ra cịn tồn tại, có mặt còn gay gắt hơn.
Nguy cơ rơi vào bẫy thu nhập trung bình vẫn là thách thức. Các thế lực thù
địch tiếp tục tăng cường chống phá Đảng, Nhà nước và chế độ. Bảo vệ độc
lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định và
thích ứng với biến đổi khí hậu là những thách thức rất lớn, ảnh hưởng trực
tiếp đến nước ta trong thời gian tới.
2.2 Quan điểm về tăng cuờng công tác Dân vận trong tình hình mới
theo văn kiện Đại hội tồn Quốc lần thứ XIII
- Thắt chặt hơn nữa mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa
vào nhân dân để xây dựng Đảng Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận
thức, hành động của các cấp ủy đảng, hệ thống chính trị về cơng tác dân vận;
có cơ chế phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng Đảng, hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh trong tình hình mới.


16
- Đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền, vận động, sử dụng có

hiệu quả các phương tiện thơng tin đại chúng, mạng xã hội theo hướng thiết
thực, tăng cường đồng thuận, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng,
Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, phát huy sức mạnh to lớn của khối đại
đoàn kết toàn dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng,
an ninh.
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, nhất là của
chính quyền các cấp đối với cơng tác dân vận. Phát huy vai trò, sự tham gia
của nhân dân trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên cơ sở bảo đảm
hài hịa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân, giữa các vùng, địa
phương; quan tâm đến các đối tượng yếu thế trong xã hội.
- Tiếp tục hồn thiện, cụ thể hóa, thực hiện tốt cơ chế “Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” và phương châm “Dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Tổ chức có hiệu quả,
thực chất việc nhân dân tham gia giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của
các tổ chức trong hệ thống chính trị, phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ,
đảng viên. Lấy kết quả cơng việc, sự hài lịng và tín nhiệm của nhân dân làm
tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng tổ chức bộ máy và chất lượng cán
bộ, đảng viên.
- Tiếp tục hoàn thiện và thực thi quy định về đạo đức công vụ trong
công tác dân vận, phát huy vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là
cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu, cán bộ, công chức, viên chức, lực
lượng vũ trang. Phê phán, xử lý nghiêm minh những cán bộ, công chức, viên
chức thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, nhũng
nhiễu dân.
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở. Sâu sát cơ sở, tăng cường đối
thoại, tiếp xúc với nhân dân, lắng nghe tâm tư, kịp thời giải quyết nguyện


17

vọng hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu
nước, thực hiện tốt phong trào thi đua “Dân vận khéo”, tuyên truyền, biểu
dương, nhân rộng các mơ hình, điển hình về cơng tác dân vận. Rà sốt bổ
sung và thực hiện Quy chế cơng tác dân vận của hệ thống chính trị; xây dựng
cơ chế phối hợp giữa chính quyền, các cơ quan, tổ chức với Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp; tích cực đơn đốc, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các nghị quyết, quy định, chỉ thị, kết luận của Đảng về công tác
dân vận.
3.3 Nhiệm vụ, giải pháp tăng cuờng công tác dân vận của Đảng
Một là, tiếp tục đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đường lối,
chủ trương công tác dân vận của Đảng
Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng theo hướng nâng
cao năng lực dự báo, tầm nhìn chiến lược trong hoạch định đường lối, chủ
trương của Đảng liên quan đến công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân
phù hợp với tình hình mới; bảo đảm các chủ trương của Đảng, chính sách
của Nhà nước liên quan đến cuộc sống người dân phải sát thực tiễn, khả thi và
bố trí đủ nguồn lực để thực hiện hiệu quả. Phát huy hiệu quả cơ chế phối hợp
liên ngành thông qua Hội đồng công tác quần chúng Trung ương, Ban Chỉ đạo
Trung ương thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, các hoạt động giao ban, hội
nghị chuyên đề ... để bao quát toàn diện các lĩnh vực, phát huy đầy đủ vai trò,
trách nhiệm đồng bộ cả hệ thống chính trị đối với cơng tác dân vận.
Các cấp ủy, tổ chức đảng chú trọng việc tổ chức triển khai quán triệt
sâu sắc các văn bản về công tác dân vận, tạo nhận thức thống nhất, đồng bộ.
Xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể có trọng tâm, trọng điểm, ngắn
gọn, rõ ràng, dễ hiểu, dễ nhớ, tạo thuận lợi cho người dân hiểu, đồng thuận,
chấp hành trong quá trình triển khai.
Tiếp tục thực hiện chủ trương kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy theo
hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; thực sự là công bộc của dân, tận
tụy phục vụ Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, làm cho cả hệ thống chính



18
trị đặc biệt là chính quyền các cấp thực sự vì Nhân dân phục vụ; chăm lo xây
dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác dân vận, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội; nêu cao trách nhiệm gương mẫu của cán
bộ, đảng viên trong mối quan hệ với Nhân dân; nâng cao chất lượng chỉ đạo
của cấp ủy các cấp về công tác dân vận.
Hai là, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nâng cao chất lượng công tác tuyên
truyền, vận động Nhân dân
Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân sát với thực tiễn, có
tính thuyết phục cao, tạo sự đồng thuận trong Nhân dân để thực hiện có hiệu
quả, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đa dạng hóa
hình thức tun truyền, vận động tương tác với người dân; ứng dụng công
nghệ thông tin phù hợp với điều kiện phát triển, trình độ dân trí và môi
trường sống của các tầng lớp Nhân dân một cách phù hợp.
Thường xuyên sâu sát, gần gũi nắm bắt tình hình, những vấn đề bức
xúc trong Nhân dân để có nội dung, hình thức tuyên truyền phù hợp, kịp thời,
nhất là những vấn đề nhạy cảm, phức tạp. Qua đó, chủ động dự báo, đánh giá
xu hướng của dư luận xã hội; vận động Nhân dân nhận thức đúng, phối hợp
để phản bác các thông tin không đúng, luận điệu xuyên tạc, chia rẽ, gây mất
đoàn kết, ảnh hưởng đến quan hệ giữa Đảng với Nhân dân.
Tăng cường công tác thơng tin, tun truyền bằng hình thức phù hợp
cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào theo tôn giáo.Tiếp tục đổi mới
cơng tác dân vận ở vùng khó khăn, chăm lo phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói
giảm nghèo, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, giữ vững quốc phịng, an
ninh, chính trị, trật tự, an tồn xã hội. Phát huy vai trị người có uy tín trong
tun truyền, giải thích, vận động đồng bào trên địa bàn. Nâng cao hiệu quả
vận động Nhân dân bằng chính sách hợp lịng dân, đảm bảo hài hịa lợi ích
Nhà nước, doanh nghiệp, người dân, bảo vệ lợi ích chính đáng của người dân;
bằng sự gương mẫu chuẩn mực của đội ngũ cán bộ, đảng viên, người đứng



19
đầu và bằng những hành động cụ thể, những hình ảnh đẹp của cả hệ thống
chính trị chúng ta chăm lo cho dân.
Ba là, nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các
cấp, trọng tâm là: Hồn thiện cơ chế và nâng cao vai trị tham gia của Nhân
dân trong q trình quyết định chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là
những chính sách, pháp luật có liên quan trực tiếp đến cuộc sống của Nhân
dân, có chính sách sát hợp với đặc điểm vùng miền, đặc thù của đời sống văn
hóa người dân mỗi tỉnh nhằm tạo động lực, phát huy lợi thế so sánh và không
tạo tâm lý ỷ lại trông chờ vào sự chăm lo, hỗ trợ của Chính phủ, quan tâm đến
các đối tượng yếu thế trong xã hội. Tiếp tục hồn thiện, cụ thể hố cơ chế
“Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ” và phương
châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ
hưởng”. Nâng cao chất lượng hoạt động tiếp xúc cử tri, hoạt động tiếp công
dân, đối thoại, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của Nhân dân, nhất là
người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, thường xuyên tiếp xúc với Nhân dân. Kiên
quyết phê phán, đấu tranh mạnh mẽ với biểu hiện thờ ơ, vô cảm, quan liêu,
cửa quyền, nhũng nhiễu. Các cấp chính quyền phải xây dựng đội ngũ cán bộ
phụng sự xã hội, phục vụ Nhân dân, lấy mục tiêu an dân trong các vấn đề chỉ
đạo.
Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, người đứng đầu các xã,
phường, đơn vị, doanh nghiệp phải tơn trọng và nâng cao vai trị của người
dân, người lao động trong việc tiếp cận thông tin, góp ý, hiến kế và quyết định
những vấn đề được pháp luật quy định, lắng nghe tâm tư, kịp thời giải quyết
nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của Nhân dân; có giải pháp ngăn ngừa từ
xa việc bùng phát các điểm nóng trong Nhân dân, khơng để phát sinh mâu
thuẫn lợi ích trong q trình phát triển. Xử lý dứt điểm, kịp thời các vấn đề
bức xúc liên quan trực tiếp đến đời sống Nhân dân, các vụ việc phức tạp,

khiếu kiện đông người, vượt cấp, kéo dài. Nghiên cứu, xây dựng Luật Thực
hành dân chủ ở cơ sở.


20
Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả phối hợp trong việc thực hiện
Quy chế công tác dân vận trong hệ thống chính trị; phát huy quyền làm chủ
của Nhân dân, bảo đảm quyền con người, quyền công dân theo quy định của
Hiến pháp.
Bốn là, tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và hội quần chúng theo
hướng sát cơ sở, thực chất, hiệu quả hơn. Quan tâm lựa chọn, đào tạo, bồi
dưỡng và có cơ chế, chính sách chăm lo, động viên đội ngũ cán bộ làm công
tác dân vận, Mặt trận và các tổ chức thành viên; kiên quyết khơng bố trí cán
bộ vi phạm kỷ luật, thiếu gương mẫu, đạo đức kém làm công tác dân vận.
Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát, phản biện xã hội và góp ý xây
dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh của Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, phối hợp với chính quyền các cấp và các
cơ quan quản lý nhà nước ngày càng thực hiện tốt hơn tính minh bạch và
thơng tin cho Nhân dân và xã hội các vấn đề nguồn lực, sử dụng nguồn lực và
kiểm sốt tính hiệu quả của sử dụng các nguồn lực xã hội.
Tăng cường công tác phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội với các cơ quan nhà nước trong lắng nghe, tiếp thu,
giải trình ý kiến của Nhân dân; kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết các chủ
trương, đường lối của Đảng liên quan đến đời sống Nhân dân, giải quyết kịp
thời, hiệu quả những điểm nóng, phức tạp trong cộng đồng dân cư.
Năm là, đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo” trong toàn hệ
thống chính trị, động viên các tầng lớp Nhân dân tham gia tích cực các phong
trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh, giảm nghèo bền vững, giữ vững quốc phòng, an ninh; phát huy mọi

tiềm năng, trí tuệ trong Nhân dân đóng góp cho xã hội, cho đất nước; biểu
dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua yêu nước,
trong hoạt động vận động Nhân dân, thực hiện cơng vụ, cải cách hành chính,
trong quan hệ với Nhân dân nhằm cổ vũ tinh thần phục vụ Nhân dân, góp


21
phần xây dựng Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; tích cực
tun truyền, biểu dương, nhân rộng các mơ hình, điển hình về cơng tác dân
vận.
Xây dựng, hoàn thiện cơ chế phối hợp, thống nhất hành động trong
công tác dân vận, trong phong trào thi đua yêu nước của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức nhân dân, đổi mới cách thức, nâng cao hiệu quả tổ
chức thực hiện các phong trào thi đua yêu nước.

CHƯƠNG III


22

LIÊN HỆ VIỆC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC DÂN VẬN TẠI HUYỆN
KẾ SÁCH, TỈNH SĨC TRĂNG
Xác định cơng tác dân vận là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Huyện
uỷ Kế Sách đã chỉ đạo công tác dân vận đạt nhiều kết quả tích cực từ đầu
nhiệm kỳ 2020 – 2025. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về “Tăng cường
và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác dân vận trong tình hình
mới”; Kết luận số 03-KL/TW, ngày 13-5-2016 của Ban Bí thư về tiếp tục thực
hiện Quyết định 290-QĐ/TW, ngày 25-02-2010 của Bộ Chính trị khóa X về

“Về ban hành Quy chế cơng tác dân vận của hệ thống chính trị”. Thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách, các chỉ
thị, nghị quyết của Đảng về công tác dân vận, nhất là đối với việc thực hiện
Quy chế dân chủ cơ sở và thực hiện dân chủ trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp
công lập.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và phát huy vai trò của Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong thực hiện chính sách đại đồn
kết tồn dân tộc. Quan tâm xây dựng, củng cố bộ máy tổ chức Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể, hội quần chúng vững mạnh từ huyện đến cơ sở theo Kết
luận số 11-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Đẩy mạnh các phong trào thi
đua yêu nước, nhất là phong trào thi đua “Dân vận khéo” trong xây dựng
nông thôn mới; cuộc vận động tồn dân đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ
thị văn minh.
Thực hiện tốt Quy chế giám sát và phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội theo
Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị (khố
XI); Thơng báo Kết luận số 160-TB/TW, ngày 15-01-2020 của Bộ Chính trị


23
về Tiếp tục thực hiện Kết luận số 62-KL/TW, ngày 08-12-2009 của Bộ Chính
trị khóa X về tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội.
Tăng cường thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở; dân chủ trong hoạt động
của cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục đổi
mới nội dung và phương thức hoạt động của hệ thống dân vận từ huyện đến
cơ sở theo hướng rõ việc, rõ nội dung, có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực và
hiệu quả, bám sát vào nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Khắc phục
tình trạng hành chính hóa; tăng cường cơng tác nắm tình hình trong nhân dân,
nhất là tình hình dân tộc, tơn giáo để kịp thời tham mưu cho cấp ủy chỉ đạo,

giải quyết. Coi trọng tuyên truyền những nhân tố mới, gương điển hình tiên
tiến; phát huy, nhân rộng các mơ hình có hiệu quả trên các lĩnh vực; đa dạng
hóa các hình thức giáo dục, tuyên truyền, tập hợp, thu hút đoàn viên, hội viên.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Mặt trận, đoàn thể các cấp đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ cơng tác dân vận trong tình hình mới.

KẾT LUẬN
Cơng tác dân vận, với tư cách là một bộ phận quan trọng của công tác


×