Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Khóa luận tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển của công ty TNHH MTV glory international

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 78 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THUẾ - HẢI QUAN


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG HĨA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA
CƠNG TY TNHH MTV GLORY INTERNATIONAL

GVHD : ThS. TRẦN NGUYỄN KHÁNH HẢI
SVTT : HUỲNH MINH LUẬN
LỚP : C17Q3E1A MSSV: 1730510123
CHUYÊN NGÀNH: HẢI QUAN
KHĨA : C17 – HỆ: CAO ĐẲNG CHÍNH QUY

TP. HỒ CHÍ MINH – 11/2019


LỜI CẢM ƠN
Để bài báo cáo thực tập tốt nghiệp đạt được kết quả như ngày hôm nay, em xin
chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn thạc sĩ Nguyễn Trần Khánh Hải đã hướng
dẫn tận tình, truyền đạt những kiến thức cho em, giúp em hiểu hơn về nghiệp vụ
giao nhận trên lý thuyết và trong thực tiễn tại Cơng ty TNHH MTV Glory
International. Nhờ đó mà em đã khơng gặp nhiều khó khăn, trở ngại khi tiếp xúc với
thực tế.
Và trong thời gian thực tập tại phòng hiện trường của cơng ty, em đã có điều
kiện cọ sát với thực tế công việc, so sánh, đối chiếu với các kiến thức đã được tiếp
thu, giúp em có kinh nghiệm, kiến thức thực tế tạo nên cơ sở, hành trang cho cơng
việc sau này. Để có được thành quả như vậy, em xin chân thành cảm ơn:


Ông Huỳnh Quang Huy – Giám đốc Cơng ty TNHH MTV Glory
International.
Ơng Hồ Thành Long – Trưởng phòng, và các anh, chị nhân viên của
phịng Điều hành.
Các cơ, chú, anh, chị trong phịng kinh doanh, phịng kế tốn, đội xe và các
phịng, ban khác.
Đã trực tiếp hướng dẫn em, tạo điều kiện cho em được tiếp xúc với công việc,
các chứng từ liên quan để giúp em bổ sung thêm những kiến thức đã được học tại
trường và hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Các anh, chị sinh viên cùng thực tập tại phòng hiện trường và các phòng, ban
khác đã giúp đỡ, chỉ dẫn em tận tình.
Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian thực tập cũng như kiến thức và kinh nghiệm
nên việc đi sâu tìm hiểu những vấn đề trọng tâm cịn nhiều thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý của thầy cơ và các cơ, chú, anh, chị trong Cơng ty để báo cáo
được hồn chỉnh hơn.
Với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, em kính chúc thầy và các cô chú anh chị
trong công ty sức khỏe dồi dào, lao động tốt, hăng say đạt được nhiều thành tích
vượt bậc. Và xin kính chúc Cơng ty TNHH MTV Glory International ngày càng
thành công và phát triển hơn nữa.

2


Hồ Chí Minh, tháng 11/2019
Huỳnh Minh Luận

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
TNHH

MTV
B/L
Cont
TKHQ
XK
XNK
TMQT
L/C
C/O

Nguyên văn
Trách Nhiệm Hữu Hạn
Một thành viên
Bill of Lading
Container
Tờ khai hải quan
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu
Thương mại quốc tế
Letter of Credit
Certificate of Origin

3


MỤC LỤC

4



DANH MỤC HÌNH, BẢNG SƠ ĐỒ
• Hình

• Bảng

• Sơ đồ

5


LỜI MỞ ĐẦU
Thương mại quốc tế đóng một vai trị quan trọng trong sự thành công trong công
cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước. Do đó, xu hướng quốc tế hóa, tồn
cầu hóa đang là xu hướng của nhân loại ngày nay. Thương mại quốc tế nói chung và
hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng là lĩnh vực đóng vai trị mũi nhọn thúc đẩy nền
kinh tế quốc nội hội nhập với nền kinh tế quốc tế, phát huy những lợi thế của đất nước,
tận dụng các năng lực, tiềm năng của con người, vốn, công nghệ,
khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm, kỹ năng tiến tiến từ nước ngồi, trân trọng văn
hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân loại. Xuất khẩu là một hoạt động rất quan trọng
không thể thiếu trong hoạt động thương mại quốc tế. Xuất khẩu cho phép phát huy tối
đa nội lực trong nước đồng thời tranh thủ các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thế
giới. Xuất khẩu thúc đẩy tái sản xuất mở rộng liên tục và có hiệu quả vì vậy khuyến
khích sản xuất phát triển. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa khơng những đáp ứng đủ nhu
cầu của sản xuất và tiêu dùng trong nước, kích thích tiêu dùng và góp phần nâng cao
chất lượng hàng hóa trong nước mà cịn đem lại nguồn lực và tài nguyên từ nước
ngoài. Ngoài ra, xuất khẩu cũng đã mở ra các loại hình dịch vụ liên quan đến xuất
khẩu và phát triển nó một cách mạnh mẽ. Hiện nay, dịch vụ xuất
khẩu hàng hóa rất đa dạng và phong phú và vẫn đang sinh trưởng và phát triển, là
một nghành đầy tiềm năng trong tương lai. Trên thế giới, dịch vụ giao nhận (logistics)
đã hoạt động lâu năm với nhiều tập đoàn đa quốc gia như Maersk Line (MAERSK),

Mitsu O.S.K Lines (MOL),

American President Lines (APL), Orient Overseas

Container Line (OOCL),… . Sự phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo cho
việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về thời gian và
chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Logistics là một hoạt động tổng hợp mang tính chất dây
chuyền, hiệu quả của q trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh
của nghành cơng nghiệp và thương mại quốc gia.
Công ty TNHH MTV Glory International hay được gọi tắt là Glory International là
một cơng ty có lĩnh vực hoạt động bao gồm tất cả các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực
giao nhận xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và vận tải nội địa như: logistics, dịch vụ hải
quan, chứng từ, gom hàng LCL, sea freight, air freight, đóng kiện, vận chuyển hàng
6


hóa, kho bãi. Sau q trình thực tập tại cơng ty cổ phần giao nhận tiếp vận quốc tế
cùng với sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn Ths. Trần Nguyễn Khánh Hải, em đã
chọn đề tài “Tìm hiểu thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường
biển của Công ty TNHH MTV Glory International”. Đề tài
này nhằm mục đích trình bày những vấn đề cốt lõi của quy trình giao nhận hàng
hóa xuất khẩu, tầm quan trọng của nó trong hoạt động kinh doanh của cơng ty và thực
trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu của Cơng ty qua đó rút ra những mặt
mạnh cũng như những mặt cịn hạn chế trong quy trình giao nhận hàng hóa xuất
khẩu của Cơng ty từ đó đưa ra được các cở sở để đề xuất một số giải pháp nhằm giải
quyết những hạn chế đó và hồn thiện hơn quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu của
Cơng ty.
Đây là một đề tài địi hỏi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cao đồng thời do những
mặt hạn chế về kinh nghiệm thực tế và thời gian thực tập có hạn của sinh viên nên sẽ
khơng tránh khỏi sai sót. Vì vậy, kính mong các thầy cơ chỉ dẫn, góp ý để báo cáo

được hồn thiện hơn.

7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ PHÁP LÝ
1.1. Cơ sở lý luận về giao nhận

1.1.1. Khái niệm nghiệp vụ giao nhận
Giao nhận vận tải là những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối, một
khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, hai mặt chủ yếu của quy trình tái sản
xuất của xã hội.
Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lưu thông phân phối là phân phối vật chất, khi mặt thứ
nhất là thủ tục thương mại đã hình thành.
Giao nhận gắn liền và song hành với quá trình vận tải. Thơng qua giao nhận, các
tác nghiệp vận tải được tiến hành: tập kết hàng hoá, vận chuyển, xếp dỡ, lưu kho,
chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng từ... .Với nội hàm rộng như vậy, nên có rất nhiều
định nghĩa về giao nhận.
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) về dịch
vụ giao nhận, “Dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên
quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa
cũng như các dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề về hải
quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa”.
Như vậy về cơ bản, giao nhận hàng hỏa là tập hợp những cơng việc có liên quan
đến q trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người
gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
1.1.2. Người giao nhận
1.1.2.1. Khái niệm
Người ta thường hiểu người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các doanh nghiệp

giao nhận là người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding Agent). Theo
FIATA, “người giao nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp
đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác. Người giao nhận cũng đảm
nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu
kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá”.

8


Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công việc
giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực hiện dịch
vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất
kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Người giao nhận với trình độ chun mơn như:
• Biết kết hợp nhiều phương thức vận tải với nhau.
• Biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào
dịch vụ giao hàng.
• Biết kết hợp giữa vận tải - giao nhận - xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với
các tổ chức có liên quan đến q trình vận chuyển hàng hóa như hải
quan, đại lý hãng tàu, bảo hiểm, bến cảng...
• Tạo điều kiện cho việc kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động có hiệu
quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình.
Như vậy, nhà xuất nhập khẩu có thể sử dụng kho bãi của người giao nhận hay của
người giao nhận đi thuê, từ đó giảm được chi phí sử dụng kho bãi. Bên cạnh đó cũng
giảm được các chi phí như quản lý hành chính, bộ máy tổ chức đơn giản, có điều kiện
tập trung vào kinh doanh xuất nhập khẩu.
Dù ở các nước khác nhau, tên gọi của người giao nhận có khác nhau, nhưng tất cả
đều cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là “người giao nhận hàng hóa
quốc tế” (international freight forwarder), và cùng làm một dịch vụ tương tự nhau, đó
là dịch vụ giao nhận.

Hiện nay, các nhà giao nhận Việt Nam đã đảm đương nhiều công việc khác có liên
quan đến đóng gói, phân phối hàng hóa, vận tải đa phương thức. Phù hợp xu thế chung
của quốc tế gọi họ là nhà cung ứng dịch vụ logistics nên Việt Nam đã ban hành Luật
thương mại 2005 trong đó quy định rõ trách nhiệm của các bên trong hoạt động dịch
vụ Logistics (bao hàm cả khái niệm giao nhận hàng hóa).
1.1.2.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
• Được hưởng tiền cơng và các khoản thu nhập hợp lý khác.
• Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.

9


• Q trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách
hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thơng báo ngay
cho khách hàng.
• Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc khơng
thực hiện được tồn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải
thơng báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.
• Trong trường hợp hợp đồng khơng có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện
nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn
hợp lý.
1.1.2.3. Trách nhiệm của người giao nhận
• Khi là đại lý của chủ hàng
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
− Giao hàng không đúng chỉ dẫn.
− Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hố mặc dù đã có hướng dẫn.
− Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
− Chở hàng đến sai nơi quy định.
− Giao hàng cho người không phải là người nhận.

− Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
− Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc khơng hồn lại thuế.
− Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về
hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác...
nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết. Khi là đại lý người giao nhận
phải tuân thủ “Điều kiện Kinh doanh tiêu chuẩn” (Standard Trading Conditions) của
mình.
• Khi là người chun chở

10


Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trị là một nhà thầu độc
lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên
chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như
thể là hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta
như thế nào là do các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách
hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa
hồng.
Người giao nhận đóng vai trị là người chun chở khơng chỉ trong trường hợp
người đó tự vận chuyển hàng hố bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(perfoming carrier) mà cịn trong trường hợp người đó, bằng việc phát hành chứng từ
vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở
(thầu chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên
quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bố xếp hay phân phối thì người giao nhận sẽ
chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ
trên bằng phương tiện và người của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách
rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chun chở.

Khi đóng vai trị là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các Công ước quốc tế hoặc các Quy tắc do Phòng
thương mại quốc tế ban hành.
Người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng
hoá phát sinh từ những trường họp sau đây:
− Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác.
− Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu khơng phù hợp.
− Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
− Do các trường hợp bất khả kháng.
Ngoài ra người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách
hàng được hưởng, về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà khơng phải do lỗi của
mình.
1.1.3. Hoạt động giao nhận là một phần của hoạt động Logistics
Thuật ngữ logistics đã có từ lâu trên thế giới, trước hết ở ngành quân sự, nó
11


bao gồm các bài toán về di chuyển quân lương, bố trí lực lượng, thiết kế và bố trí
kho tàng, quản lý vũ khí, ... sao cho phù hợp nhất với tình hình nhằm mục tiêu chiến
thắng đối phương. Trong sản xuất kinh doanh, logistics đề cập tới việc tối thiểu hóa chi
phí, từ việc mua sắm ngun vật liệu cho tới việc lập, thực hiện kế hoạch sản xuất và
giao hàng. Mục tiêu của logistics trong sản xuất kinh doanh là giảm thiểu các chi phí
phát sinh, đồng thời vẫn phải đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Ở Việt Nam, kinh tế phát triển chậm hơn các nước. Vì vậy mà khái niệm Logistics
cịn khá mới mẻ và ta mới triển khai được một phần của Logistics. Để cụ thể hơn,
Chính phủ ban hành Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 quy định chi tiết về
phân loại dịch vụ Logistics. Theo đó, dịch vụ Logistics theo quy định tại Điều 233
Luật Thương mại 2005 được phân loại như sau:
• Các dịch vụ Logistics chủ yếu:
a) Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container.

b) Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, kinh doanh kho bãi container và kho xử
lý nguyên liệu, thiết bị trong suốt cả chuỗi Logistics.
c) Dịch vụ đại lý vận tải, đại lý hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa.
d) Dịch vụ bổ trợ khác như xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn
kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và
thuê mua container.
• Các dịch vụ Logistics liên quan đến vận tải:
a) Dịch vụ vận tải hàng hải.
b) Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa.
c) Dịch vụ vận tải hàng không.
d) Dịch vụ vận tải đường sắt.
e) Dịch vụ vận tải đường bộ.
f) Dịch vụ vận tải đường ống.
• Các dịch vụ Logistics liên quan đến vận tải:
a) Dịch vụ vận tải hàng hải.
b) Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa.
c) Dịch vụ vận tải hàng không.
d) Dịch vụ vận tải đường sắt.
12


e) Dịch vụ vận tải đường bộ.
f) Dịch vụ vận tải đường ống.
• Các dịch vụ Logistics khác:
a) Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật.
b) Dịch vụ bưu chính.
c) Dịch vụ thương mại bán bn.
d) Dịch vụ thương mại bán lẻ.
e) Quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và
giao hàng.

f) Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
Hiện nay, cùng với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thơng, sự vận động của
hàng hóa ngày càng trở nên phong phú và phức tạp hơn. Giờ đây, người kinh doanh
dịch vụ giao nhận vận tải không chỉ đơn thuần là người cung cấp các dịch vụ giao
nhận vận chuyển đơn lẻ nữa, mà thực tế họ đã tham gia cùng với nhà sản xuất và các
trung gian thương mại đảm nhận thêm các khâu như: gom hàng, xếp hàng, lắp ráp,
đóng gói, cung cấp dịch vụ kho hàng, lưu trữ hàng hóa, xử lý thơng tin... Như vậy,
hoạt động giao nhận vận tải thuần túy đã dần trở thành hoạt động tổ chức quản lý toàn
bộ dây chuyền phân phối vật lý và là một bộ phận trong chuỗi mắt xích “cung - cầu”.
Người vận tải giao nhận trở thành người cung cấp dịch vụ logistics.
1.1.4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics
Như đã nói ở trên, dịch vụ giao nhận là một phần của dịch vụ logistics và dịch vụ
logistics là sự phát triển cao, hoàn thiện của dịch vụ vận tải giao nhận, nên nước ta đã
ban hành Luật Thương Mại 2005 và Nghị định 140/2007/NĐ-CP trong đó quy định rõ
điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics (bao hàm cả khái niệm giao nhận hàng hóa). Cụ thể đối
với thương nhân kinh doanh các dịch vụ Logistics chủ yếu như sau:
• Điều kiện kinh doanh đối vói thưorng nhân kỉnh doanh các dịch vụ Logistics
chủ yếu:
1. Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam.
2. Có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và
13


có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.
3. Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics ngoài việc đáp ứng các
điều kiện quy định tại khoản 2 chỉ được kinh doanh các dịch vụ logistics khi tuân theo
những điều kiện cụ thể sau đây:
a) Trường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hố thì chỉ được thành lập cơng
ty liên doanh, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngồi khơng q

50%.
b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ kho bãi thì được thành lập cơng ty liên doanh,
trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngồi khơng q 51% và chấm dứt hạn chế
vào năm 2014.
c) Trường hợp kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải till được thành lập công ty liên
doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngồi khơng q 51%, được thành
lập cơng ty liên doanh khơng hạn chế tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài kể từ
năm 2014.
d) Trường hợp kinh doanh dịch vụ bổ trợ khác thì được thành lập cơng ty liên
doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngồi khơng q 49%; hạn chế này
là 51% kể từ năm 2010 và chấm dứt hạn chế vào năm 2014.
1.1.5. Các hình thức giao nhận
• Căn cứ vào phạm vi hoạt động
− Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận phục vụ cho các tổ chức chuyên
chở quốc tế.
− Giao nhận nội địa (giao nhận truyền thống): là hoạt động giao nhận chỉ
chuyên chở hàng hóa trong phạm vi một nước.
• Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh
− Giao nhận thuần túy: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm việc gửi hàng đi
hoặc gửi hàng đến.
− Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận ngồi họat động thuần túy cịn
bao gồm cả xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đường ngắn, lưu kho,
lưu bãi,...
• Căn cứ vào phương tiện vận tải

14


− Giao nhận hàng hóa bằng đường biển.
− Giao nhận hàng không.

− Giao nhận đường thủy.
− Giao nhận đường sắt.
− Giao nhận ô tô.
− Giao nhận bưu điện.
− Giao nhận đường ống.
− Giao nhận vận tải liên hợp (Combined Transportation - CT), vận tải đa
phương thức (Montimodal Transportation - MT).
• Căn cứ vào tính chất
− Giao nhận riêng: do người xuất nhập khẩu tự tổ chức, không sử dụng dịch vụ
của Freight Forwarding.
− Giao nhận chuyên nghiệp: do các công ty kinh doanh giao nhận theo ủy thác
của khách hàng.
− Giao nhận hàng không.
− Giao nhận đường thủy.
− Giao nhận đường sắt.
− Giao nhận ô tô.
− Giao nhận bưu điện.
− Giao nhận đường ống.
− Giao nhận vận tải liên hợp (Combined Transportation - CT), vận tải đa
phương thức (Montimodal Transportation - MT).
• Căn cứ vào tính chất
− Giao nhận riêng: do người xuất nhập khẩu tự tổ chức, không sử dụng dịch vụ
của Freight Forwarding.
− Giao nhận chuyên nghiệp: do các công ty kinh doanh giao nhận theo ủy thác
của khách hàng.

15


1.1.6. Các chứng từ lên quan đến nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu

1. Bảng kê hàng hóa xuất khẩu ( Cargo List).
2. Giấy lưu cước tàu (Booking Note).
3. Lệnh cấp container rỗng.
4. Phiếu đóng gói (Packing List).
5. Bản lược khai hàng hóa (Manifest): 01 bản kê khai chi tiết các thơng tin về
hàng hóa của Shipper do đại lý hãng tàu tại cảng dỡ hàng lập, trên đó có những thơng
tin sau:
Tên tàu, quốc tịch tàu, chuyến tàu, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng.
Loại hàng hóa, số lượng container, số seal,...
Cước phí phải trả tại đâu,...
6. Vận đơn đường biển ( Bill of Lading): một chứng từ chuyên chở hàng hóa
bằng đường biển do người vận chuyển ( Carrier) hoặc Đại lý của người chuyên chở
(As onl Agent) sau khi đã xếp hàng lên tàu.
1.1.7. Ý nghĩa của nghiệp vụ giao nhận
Để cho nền sản xuất xã hội phát triến một cách có hiệu quả, các nhà kinh tế
học từ xưa đã đưa ra ý tưởng là chuyên mơn hóa lao động. Phải có mối quan hệ
hợp tác với nhau thông qua các hoạt động kinh tế mà quan trọng nhất là việc di chuyển
tư bản, lao động và trao đổi hàng hóa giữa các khu vực, các quốc gia với nhau. Nhờ
đó, các quốc gia có thể mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của mình, đồng thời
nâng cao đời sống nhân dân. Giao nhận là một khâu, một mắc xích quan trọng trong
q trình tái sản xuất ngành vận tải nói riêng và hoạt động xuất nhập khẩu nói
chung, giúp cho việc lưu thơng hàng hóa trên phạm vi tồn thế giới, góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển, thúc đẩy việc nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Mạng lưới giao nhận ngày càng phủ khắp toàn cầu và hoạt động nhộn nhịp. Các
đại lý giao nhận cùng tạo một mạng lưới tương tự ở khắp các sân bay, cảng biển, các
đầu mối vận tải, các thành phố,... đảm nhận một khối lượng lớn hàng hóa xuất nhập
khẩu. Việc ra đời các công ty giao nhận giúp cho các nhà xuất nhập khẩu đơn giản
được những vấn đề mà lẽ ra họ phải thực hiện. Cơng ty giao nhận mang tính chun
mơn hơn, do đó thời gian thực hiện cơng việc sẽ mau chóng hơn.


16


1.1.8. Vai trò của giao nhận
Để thực hiện tốt và hồn thành đúng hợp đồng thì khơng thể khơng nhắc đến vai
trị của các cơng ty giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Cùng với sự phát triển về kinh
doanh xuất nhập khấu hàng hóa, cơng tác giao nhận xuất nhập khấu ngày càng trở nên
quan trọng và số lượng nhân viên trong công tác giao nhận ngày một tăng giúp cho sự
lưu thơng hàng hóa trong và ngồi nước trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, giao nhận là
một việc làm tương đối phức tạp, đòi hỏi người làm giao nhận phải có kiến thức
chun mơn và sự năng động nhanh nhẹn. Điều này sẽ làm cho doanh nghiệp hay chủ
hàng thiếu nguyên vật liệu đế sản xuất, không có hàng để bán ra thị trường trong khi
thị trường đang khan hiếm, hoặc phải đóng tiền lưu kho, lưu bãi.
1.1.9. Các nhân tố ảnh hưởng đến giao nhận
− Nhân tố vi mô
Các nhân tố vi mô hay các nhân tố thuộc môi trường ngành, ảnh hưởng tới hoạt tới
hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa chủ yếu trên khía cạnh cạnh tranh và khách
hàng.
Việc mở cửa các thị trường để hội nhập và tự do hóa thương mại giúp cho một
hãng vận tải hàng khơng có thể kinh doanh trên nhiều thị trường khác nhau, chính các
điều này đã nảy sinh ra một cuộc chiến cạnh tranh giành giật thị trường, thị phần của
các hãng vận tải hàng khơng trên thế giới. Khi tự do hóa thương mại, nhu cầu về giao
nhận hàng hóa quốc tế tăng lên, các luồng hàng hóa trao đổi thuận lợi hơn. Thị trường
kinh doanh mở rộng, đồng nghĩa với các doanh nghiệp có nhiều cơ hội kinh doanh
hơn, nhưng khi ngành tồn tại nhiều doanh nghiệp làm cùng lĩnh vực giao nhận hàng
hóa thì khách hàng cũng có nhiều lựa chọn
− Nhân tố vĩ mô
Thực trạng nền kinh tế và các xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh dịch vụ của các doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng nhiều là tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế, lãi xuất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát. Các yếu tố lãi

suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của các công ty
làm dịch vụ quốc tê. Các nhân tố chính phủ, luật pháp và chính trị tác động đến doanh
nghiệp theo các hướng khác nhau, chúng có thể tạo cơ hội, trở ngại, thậm chí rủi ro
thật sự cho doanh nghiệp.
17


Quan hệ quốc tế mở rộng, hoạt động đầu tư nước ngoài tăng, giao lưu quốc tế tăng
dẫn tới nhu cầu trao đổi bưu kiện tăng, du lịch... làm hoạt động vận chuyển hàng
không phát triển. Xuất nhập khẩu tăng tác động phần nào đến vận tải và giao nhận
hàng khơng. ..
• Nhân tố khách quan
− Mơi trường luật pháp
Phạm vi hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu liên quan đến nhiều quốc gia
khác nhau. Nên môi trường luật pháp ở đây cần được hiểu là môi trường luật pháp
khơng chỉ của quốc gia hàng hố được gửi đi mà cịn của quốc gia hàng hố đi qua,
quốc gia hàng hoá được gửi đến và luật pháp quốc tế.
Bất kỳ một sự thay đổi nào ở một trong những mơi trường luật pháp nói trên cũng
sẽ có tác dụng hạn chế hay thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu. Các bộ
luật của các quốc gia cũng như các Công ước quốc tế không chỉ quy định về khái
niệm, phạm vi hoạt động mà quan trọng hơn nó quy định rất rõ ràng về nghĩa vụ, trách
nhiệm và quyền hạn của những người tham gia vào lĩnh vực giao nhận.
− Mơi trường chính trị, xã hội
Những biến động trong mơi trường chính trị, xã hội ở những quốc gia có liên quan
trong hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy trình giao nhận hàng xuất
nhập khẩu. Một quốc gia có xảy ra xung đột vũ trang thì sẽ khơng thể tiến hành nhận
và giao hàng (nếu đó là nước gửi hàng) hoặc giao và nhận hàng đến tay người nhận
hàng (nếu đó là nước nhận hàng). Những biến động về chính trị, xã hội sẽ là
cơ sở để xây dựng những trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho
người giao nhận cũng như người chuyên chở.

− Môi trường công nghệ
Sự đổi mới ngày càng nhanh về mặt công nghệ trong vận tải đã không ngừng nâng
cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí khai thác, tác động đến năng suất của các hãng
tàu trên thế giới.
Việc áp dụng những vật liệu mới trong chế tạo tàu biển, cải tiến cách thức thiết kế
khoang tàu, giảm nhiên liệu khi vận hành máy, … cùng với việc áp dụng công nghệ tin
học mới trong việc chế tạo, khai thác và bảo dưỡng tàu đã đem lại nhiều tác động tích
cực.
18


− Thời tiết
Thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến việc giao hàng, nhận hàng và q trình chun chở
hàng hố bằng đường biển. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ làm hàng và thời gian
giao nhận hàng hố. Ngồi ra, quá trình chuyên chở trên biển cũng chịu nhiều tác động
của yếu tố thời tiết có thể gây thiệt hại hoàn toàn cho các chuyến đi hoặc làm chậm
việc giao hàng, làm phát sinh hậu quả kinh tế cho các bên có liên quan.
Do những tác động trên mà thời tiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hàng hoá, và
là một trong những nguyên nhân gây ra những tranh chấp. Nó cũng là cơ sở để xây
dựng trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận.
− Đặc điểm của hàng hoá
Mỗi loại hàng hố lại có những đặc điểm riêng của nó. Ví dụ như hàng nông sản là
loại hàng mau hỏng, dễ biến đổi chất lượng, cịn hàng máy móc, thiết bị lại thường
cồng kềnh, khối lượng và kích cỡ lớn,… Chính những đặc điểm riêng này của hàng
hoá sẽ quy định cách bao gói, xếp dỡ, chằng buộc hàng hố sao cho đúng quy cách,
phù hợp với từng loại hàng để nhằm đảm bảo chất lượng của hàng hoá trong quá trình
giao nhận và chun chở hàng hố.
Bên cạnh đó, mỗi loại hàng hoá khác nhau với những đặc điểm riêng biệt sẽ đòi
hỏi những loại chứng từ khác nhau để chứng nhận về phẩm chất, chất lượng của
chúng. Tuỳ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc theo bộ chứng từ thanh toán

được quy định trong L/C mà người giao nhận sẽ phải chuẩn bị các loại chứng từ
cho phù hợp.
• Nhân tố chủ quan
− Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của người giao nhận bao gồm như văn phòng, kho
hàng, các phương tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quản và lưu kho hàng hoá,… Để tham
gia hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu, người giao nhận cần có một cơ sở hạ
tầng với những trang thiết bị và máy móc hiện đại để phục vụ cho việc gom hàng,
chuẩn bị và kiểm tra hàng. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, người
giao nhận đã có thể quản lý mọi hoạt động của mình và những thơng tin về khách
hàng, hàng hố qua hệ thống máy tính và sử dụng hệ thống truyền dữ liệu điện tử
(EDI). Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại người giao
19


nhận sẽ ngày càng tiếp cận gần hơn với nhu cầu của khách hàng và duy trì mối
quan hệ lâu dài.
− Lượng vốn đầu tư
Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, máy móc thiếu hồn chỉnh và khơng đầy đủ sẽ
gây khó khăn và trở ngại cho quá trình giao nhận hàng hố. Tuy nhiên, để có thể xây
dựng cơ sở hạ tầng và sở hữu những trang thiết bị hiện đại, người giao nhận cần một
lượng vốn đầu tư rất lớn. Người giao nhận sẽ phải tính toán chu đáo để xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật một cách hiệu quả bên cạnh việc đi thuê hoặc liên doanh đồng sở hữu
với các doanh nghiệp khác những máy móc và trang thiết bị chun dụng.
− Trình độ người tổ chức điều hành, tham gia quy trình
Một nhân tố có ảnh hưởng khơng nhỏ đến quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng xuất
nhập khẩu bằng đường biển là trình độ của người tổ chức điều hành cũng như người
trực tiếp tham gia quy trình. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hố có diễn ra trong
khoảng thời gian ngắn nhất để đưa hàng hoá đến nơi khách hàng yêu cầu phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ của những người tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quy trình.

1.1.10. Phạm vi hoạt động
• Đại diện người xuất khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người xuất khẩu) những cơng việc sau:
− Lựa chọn truyến đường vận tải.
− Đặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.
− Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan.
− Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp
của chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất khẩu, nước nhập
khẩu, kể cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như chuẩn bị các chứng từ
cần thiết.
− Đóng gói hàng hố (trừ khi hàng hố đã đóng gói trước khi giao cho người
giao nhận).
− Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá (nếu
được yêu cầu).
20


− Chuẩn bị kho bao quản hàng hoá, cân đo hàng hoá (nếu cần).
− Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực
giám sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.
− Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.
− Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hố đến cảng đích bằng cách liện hệ với
người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
− Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hố (nếu có).
− Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát
hay tổn thất của hàng hố.
• Đại diện người nhập khẩu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người nhập khẩu) những cơng việc sau:

− Theo dõi q tình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người nhập khẩu
chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
− Nhận và kiểm fra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển
hàng hoá.
− Nhận hàng từ người vận tải.
− Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan, cũng như các lệ
phí khác liên quan.
− Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
− Giao hàng hoá cho người nhập khẩu.
− Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát
của hàng hố.
• Các dịch vụ khác
Ngồi các dịch vụ kể trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ khác theo
yêu cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, tư vấn cho khách hàng về thị trường
mới, tình huống cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, các điều kiện giao hàng phù hợp.

21


1.1.11. Mối quan hệ của ngưừi giao nhận với các bên liên quan
Người giao nhận là người nhận sự ủy thác của chủ hàng để lo liệu việc vận chuyển
hàng hóa từ nơi này đến nơi khác, mà trong quá trình vận chuyển hàng hóa phải qua
rất nhiều giai đoạn, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của rất nhiều cơ quan chức năng. Do
đó, người giao nhận cũng phải tiến hành các cơng việc có liên quan đến rất nhiều bên.
Chính phủ & các cơ quan chức năng:
− Bộ Thương Mại.
− Hải quan.
− Cơ quan quản lý ngoại hối.
− Giám định, kiểm dịch, y tế,...
Trước hết là quan hệ với khách hàng, có thể là người gửi hàng hoặc người nhận

hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, mang nhiều quốc tịch khác nhau. Mối
quan hệ này được điều chỉnh bằng hợp đồng ủy thác giao nhận.
Quan hệ với Chính phủ và các cơ quan chức năng đại diện cho Chính phủ như: Bộ
Thương mại, Hải quan, Giám định, Cơ quan quản lý ngoại hối, kiểm dịch, y tế,...
Quan hệ với người chuyên chở và đại lý của người chun chở: đó có thể là chủ
tàu, người mơi giới, hay bất kỳ người kinh doanh vận tải nào khác, mối quan hệ này
được điều chỉnh bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Ngồi ra, người giao nhận cịn có mối quan hệ nghiệp vụ với ngân hàng, người
bảo hiểm.
1.1.12. Tác động của nghiệp vụ giao nhận với doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu
Việc sử dụng các dịch vụ giao nhận thường mang lại cho doanh nghiệp những lợi
ích thiết thực như sau:
• Giảm thiếu được các rủi ro đối với hàng hố trong q trình vận chuyến.
Người giao nhận thường có nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong thuê phương
tiện, nhất là tàu biến do họ thường xuyên tiếp xúc với các hãng tàu nên họ biết rõ hãng
tàu nào là có uy tín, cước phí hợp lý, lịch tàu cụ thế,...
• Tiết kiệm thời gian và chi phí phát sinh cho chủ hàng. Sử dụng dịch vụ giao

22


nhận một mặt tạo điều kiện giảm nhân sự cho doanh nghiệp. Mặt khác do chuyên
môn trong lĩnh vực này nên người giao nhận thường tiến hành các công đoạn một cách
nhanh chóng nhất, tránh hiện tượng chậm trễ trong thực hiện hợp đồng xuất nhập
khẩu.
• Trường hợp hàng hóa phải chuyển tải dọc đường thì người giao nhận đảm
trách việc này, giúp cho doanh nghiệp khơng phải có người đại diện tại nước
chuyển tải cũng như đảm bảo sao cho hàng hóa bị tổn thất là ít nhất nếu có trong q
trình chuyển tải hàng hóa.

• Người giao nhận thay mặt doanh nghiệp để làm các thủ tục khiếu nại với
người vận chuyển hoặc cơ quan bảo hiểm khi xảy ra tốn thất hàng hóa.
• Người giao nhận giúp doanh nghiệp ghi chứng từ hợp lý cũng như áp mã
thuế (nếu hàng hóa thuộc loại chịu thuế) sao cho số thuế mà doanh nghiệp phải
nộp là hợp lý và ở mức tối thiếu.
Có thể nói sự phát triển của dịch vụ giao nhận ngày càng lớn rộng là do sự tiện lợi
của dịch vụ này mang lại. Qua đó cho ta thấy tầm quan trọng của giao nhận trong xuất
nhập khấu, nó vừa mang tính chun mơn vừa giảm được chi phí xuất nhập khẩu, làm
cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh và giá cả thấp hơn. Như vậy giao nhận
cũng góp phần vào việc kích thích người tiêu dùng và dẫn đến kết quả hoạt động của
các công ty xuất nhập khẩu cũng phát triển.
1.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc
1.2.1. Cơ sở pháp lý
Việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu phải dựa trên cơ sở pháp lý như: các quy
phạm pháp luật quốc tế (các công ước về vận đơn, vận tải; công ước về hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế...), các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt nam về
giao nhận vận tải; các loại hợp đồng và L/C... thì mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng
xuất nhập khẩu.
• Các quy phạm pháp luật quốc tế có thể kể ra như:
− Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế.
− Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển, ký
tại Brussels ngày 25/08/1924.

23


− Nghị định thư sửa đổi Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận
đơn đường biển (Nghị định thư Visby 1968).
− Công ước Liên hiệp quốc về chun chở hàng hóa bằng đường biển 1978.
• Nhà nước Việt Nam cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật

liên quan đến vận tải, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như:
− Bộ luật hàng hải 1990.
− Luật Hải quan.
− Luật thương mại năm 2005.
− Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 Quy định chi tiết Luật
Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn trách nhiệm đối
với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.
1.2.2. Nguyên tắc
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá xuất
khẩu tại các cảng biển Việt nam như sau:
− Việc giao nhận hàng hóa được tiến hành theo các phương thức do các bên
lựa chọn, thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở có lợi nhất.
− Nguyên tắc chung là nhận hàng bằng phương thức nào thì giao hàng theo
phương thức ấy.
− Trách nhiệm giao nhận hàng hóa là của chủ hàng hoặc của người được chủ
hàng ủy thác (cảng) với người vận chuyển (tàu). Chủ hàng phải tổ chức giao
nhận hàng hóa đảm bảo định mức xếp dỡ của cảng.
− Nếu chủ hàng không tự giao nhận được phải ủy thác cho cảng trong việc giao
nhận với tàu và giao nhận với chủ hàng nội địa.
− Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được nhận hàng và phải nhận một cách
liên tục trong một thời gian nhất đinh khối lượng hàng hoá ghi trên chứng từ. Ví dụ:
vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan....

24


− Cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao, kiện hoặc
dấu xi, chì vẫn cịn nguyên vẹn và không chịu trách nhiệm về những hư
hỏng, mất mát mà người nhận phát hiện ra sau khi đã ký nhận với cảng.

− Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.
Trường hợp chủ hàng hoặc người vận chuyển muốn đưa người và phương tiện vào
cảng xếp dỡ thì phải được cảng đồng ý và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho
cảng.
− Cảng có trách nhiệm bảo quản hàng hóa lưu tại kho, bãi cảng theo đúng kỹ
thuật và thích hợp với từng vận đơn, từng lơ hàng. Nếu phát hiện thấy tổn thất của
hàng hóa đang lưu kho bãi, cảng phải báo ngay cho chủ hàng biết, đồng thời áp dụng
các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất.
− Việc xếp dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa tại cảng được thực hiện trên cơ
sở hợp đồng ký kết giữa cảng và chủ hàng hoặc người vận chuyển hoặc người
được ủy thác.
1.3. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển
1.3.1. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển trên lý thuyết
• Đối với hàng hóa phải lưu kho bãi tại cảng
Đối với loại hàng này, việc giao hàng gồm hai bước lớn:
• Bước 1: Giao hàng xuất khẩu cho cảng.
• Bước 2: Cảng giao hàng xuất khẩu cho tàu. Cụ thể các bước như sau:
Bước 1: Giao hàng xuất khẩu cho cảng
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác ký kết hợp đồng lưu kho, bảo
quản hàng hoá với cảng.
- Trước khi giao hàng, phải giao cho cảng các giấy tờ:
+ Bảng liệt kê hàng hóa - Cargo List.
+ Giấy phép xuất khẩu.
+ Lệnh xếp hàng - Shipping Instruction.
- Giao hàng vào kho cảng, nhận phiếu nhập kho.
Bước 2: Cảng giao hàng xuất khẩu cho tàu
- Trước khi giao hàng cho tàu, chủ hàng phải:

25



×