Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Chiến lược sản phẩm mà doanh nghiệp đó đang thực hiện (phân tích chiến lược sản phẩm sữa tươi của công ty cổ phần sữa Vinamilk)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.36 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC………………..
KHOA……………………..

BÀI TIỂU LUẬN
Anh/ Chị hãy lựa chọn 1 doanh nghiệp cụ thể tại thị trường Việt Nam và phân tích
chiến lược sản phẩm mà doanh nghiệp đó đang thực hiện (Phân Tích Chiến Lược
Sản Phẩm Sữa Tươi Của Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam Vinamilk)

Tên học phần:………………………………
Mã học phần:…………………………..
Mã lớp:…………………………………
Học kì

, năm học……………………

…………, tháng 12 năm 2021
1


Điểm kết luận của bài
thi
Ghi bằng
số

Ghi bằng
chữ

Số phách
(Do HĐ
chấm thi
ghi)



Số phách
(Do HĐ
chấm thi
ghi)

Họ và tên SV/HV:………….
GVHD:………………………
Ngày, tháng, năm sinh:
Tên lớp…………………………
Mã lớp:………………………..
Mã SV:………………………..

Họ, tên và chữ ký của
cán bộ chấm thi 1

Họ, tên và chữ ký của
cán bộ chấm thi 2

Họ, tên và chữ ký của giảng viên
thu bài thi

2


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………… 5
PHẦN NỘI DUNG………………………………………………………………. 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA DOANH
NGHIỆP……………………………………………………………….. 5

1.1. Tìm hiểu một số khái niệm cơ bản…………………………………………. 5
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp………………………………………………….. 5
1.1.2. Khái niệm sản phẩm………………………………………………………. 6
1.1.3. Khái niệm chiến lược sản phẩm………………………………………….. 6
1.2. Nội dung chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp……………………….. 6
1.2.1. Kích thước sản phẩm................................................................................... 7
1.2.2. Nhãn hiệu sản phẩm..................................................................................... 7
1.2.3. Các quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm...................................... 7
1.2.4. Thiết kế bao bì sản phẩm............................................................................. 8
1.2.5. Chu kỳ sống của sản phẩm.......................................................................... 8
1.2.6. Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm.............................................................................. 8
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM SỮA TƯƠI CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK.
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk............................... 9
2.2. Thực trạng chiến lược sản phẩm sữa tươi của công ty cổ phần sữa
Vinamilk ................................................................................................................. 9
2.2.1. Kích thước sản phẩm sữa tươi Vinamilk................................................... 9
2.2.2. Nhãn hiệu sản phẩm sữa tươi Vinamilk................................................... 10
2.2.3. Các quyết định liên quan đến đặc tính sản phầm sữa tươi Vinamilk.... 10
2.2.4. Thiết kế bao bì sản phẩm sữa tươi Vinamilk........................................... 11
2.2.5. Các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm sữa tươi Vinamilk..................................... 11
2.2.6. Phát triển sản phẩm sữa tươi Vinamilk................................................... 11
2.3. Nhận xét đánh giá chiến lược sản phẩm sữa tươi của công ty cổ phần sữa
Vinamilk.
3


2.3.1. Ưu điểm........................................................................................................ 12
2.3.2. Nhược điểm.................................................................................................. 12
2.3.3.Nguyên nhân................................................................................................ 12

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM SỮA TƯƠI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK.
3.1. Thực trạng kinh doanh sản phẩm sữa nước của Vinamilk ...................... 13
3.2: Nguyên nhân ................................................................................................. 13
3.3. Giải pháp của Vinamilk ............................................................................... 14
PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 15

4


LỜI NĨI ĐẦU
Cơng ty cổ phần sữa Việt nam Vinnamilk là một trong những doanh nghiệp có vốn hóa
lớn trên sàn chứng khốn Việt nam. Với lịch sử hình thành và phát triển lâu đời và lợi thế
thị phần lớn nhất Việt nam trong ngành thực phẩm và đồ uống. Cơng ty đã xây dựng
được niềm tin lớn của mình đến với người tiêu thụ.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta ngày cảng tăng, thu nhập của người dân ngày
càng được cải thiện, nhu cầu dinh dưỡng ngày càng được quan tâm và chú trọng hơn, xu
hướng tiêu thụ sữa ngày càng tăng đã giúp ngành công nghiệp sữa phát triển mạnh trong
những năm gần đây. Theo Tổng cục thống kê, tốc độ tăng trưởng bình quân thị trường
sữa từ năm 2000 đến năm 2009 đạt hơn 9%/năm, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người
tăng 7,85% mỗi năm nói chung. Với tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của
Vinamilk bình quân qua các năm từ 12%/ năm – 16%/ năm. Với lợi thế phong phú về
nhiều loại sản phẩm chất lượng cao, thương hiệu được nhiều người tiêu dùng biết đến, hệ
thống phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước, giá cả hợp lý và tiềm năng tài chính vững
mạnh. Trong suốt hơn 40 năm qua Vinamilk ln ở vị trí dẫn đầu trong ngành sữa.
Được sự quan tâm tạo điều kiện của Chính phủ và chính quyền địa phương, Vinamilk đã
đầu tư và mở rộng nhiều trang trại chăn ni bị sữa đạt chuẩn Châu Âu ở trong nước và
quốc tế. Đem đến những sản phẩm dinh dưỡng đến với người tiêu dùng bảo đảm chất
lượng cao và tạo uy tín vững chắc đến với người tiêu dùng. Hiện nay trên thị trường Việt

nam có nhiều hãng sữa dinh dưỡng khác nhau Abott, Dutch Lady Lothamilk... nhưng
Vinamilk vẫn là doanh nghiệp đứng đầu chiếm lĩnh 35% thị phần sữa Việt Nam.
Để duy trì được vị thế đứng đầu ngành sữa của Vinamilk trong những năm qua khơng
phải là việc dễ dàng, ngồi việc bảo đảm chất lượng cao cơng ty cịn chú trọng về đa
dạng sản phẩm đến người tiêu dùng. Đây cũng chính là đề tài mà tôi nghiên cứu “Chiến
lược sản phẩm sữa nước - Bí quyết thành cơng của cơng ty Vinamilk”, thông qua đề tài
cho ta hiểu được con đường thành công của công ty Vinamilk trên thị trường sữa Việt
Nam cũng như thị trường Quốc tế. Qua đó giúp chúng ta hiểu hơn về “Chiến lược sản
phẩm sữa tươi của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”.

5


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA DOANH
NGHIỆP.
1.1. Tìm hiểu một số khái niệm cơ bản.
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định,
được cấp giấy đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt
động kinh doanh trên trị trường (Theo mục 7 điều 1 chương 1 luật doanh nghiệp 2014).
1.1.2. Khái niệm sản phẩm
- Sản phẩm là những hàng hóa và dịch vụ với những thuộc tính nhất định, với những ích
dụng cụ thể nhằm thỏa mãn những nhu cầu địi hỏi của khách hàng.
- Sản phẩm có giá trị sử dụng và giá trị, nó có thể là hữu hình hoặc vơ hình.
Sản phẩm là cơng cụ cạnh tranh cốt lõi và bền vững nhất của doanh nghiệp. Chiến lược
sản phẩm cũng là cơ sở để xây dựng chiến lược giá, phân phối và xúc tiến hỗ hợp.
1.1.3. Khái niệm chiến lược sản phẩm
- Chiến lược sản phẩm là sự tổng hợp các quyết định về sản phẩm của dự án do cấp quản
lý cao nhất đưa ra nhằm đảm bảo triển khai các hoạt động kinh doanh và sản xuất sản

phẩm. Chiến lược sản phẩm có vai trị rất quan trọng trong việc thỏa mãn được nhu cầu
của người tiêu dùng và mục tiêu marketing của doanh nghiệp cũng như thực hiện các dự
án và có tác động đến những quyết định khác.
- Chiến lược sản phẩm là một kế hoạch chi tiết – mô tả mục tiêu, định hướng phát triển
mà một doanh nghiệp hy vọng sẽ đạt được với sản phẩm của mình và cũng là cách họ lên
kế hoạch để thực hiện điều đó.
1.2. Nội dung chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.1. Kích thước sản phẩm
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cân xác đinh rõ được kích thước sản
phẩm mà dự định thỏa mãn cho thị trường.
Kích thước của sản phẩm là những loại sản phẩm có cùng số lượng chủng loại và mẫu mã
sản phẩm. Kích thước sản phẩm gồm có các số đo như sau:

6


- Chiều dài của sản phẩm: Mỗi loại sản phẩm kinh doanh sẽ có nhiều chủng loại khác
nhau, số lượng chủng loại quyết định chiều dài của sản phẩm. (hay còn gọi là dòng sản
phẩm).
- Chiều rộng của sản phẩm: Số loại sản phẩm mà doanh nghiệp dự định cung ứng cho thị
trừng. Được xem là danh mục sản phẩm kinh doanh, thế hiện các mức độ đa dạng hóa sản
phẩm của doanh nghiệp.
- Chiều sâu của sản phẩm: Các mẫu mã sản phẩm phải gắn với từng chủng loại sản phẩm.
Các số đo về kích thước sản phẩm trở thành cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các quyết định
về sản phẩm tùy thuộc vào tình hình thị trường, các đối thủ cạnh tranh và khả năng của
doanh nghiệp.
1.2.2. Nhãn hiệu sản phẩm
Nhãn hiệu sản phẩm là một tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng hoặc tập hợp những yếu tố trên
nhằm xác nhận sản phẩm của doanh nghiệp và phân biệt với các sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh. Nhãn hiệu sản phẩm gồm có những thành phần cơ bản sau:

- Tên gọi nhãn hiệu là phần đọc của một nhãn hiệu
- Biểu tượng nhãn hiệu: thể hiện dưới dạng hình vẽ, màu sắc và được thiết kế theo kiểu
đặc thù của doanh nghiệp.
1.2.3. Các quyết định liên quan đến đặc tính sản phẩm
- Quyết định chất lượng sản phẩm: là tổng thể những chỉ tiêu và đặc trưng của sản phẩm,
thể hiện sự thỏa mãn nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng
của sản phẩm.
- Đặc tính sản phẩm: là những đặc điểm thể hiện chức năng sản phẩm và tạo sự khác biệt
khi sử dụng snar phẩm của doanh nghiệp.
- Thiết kế sản phẩm: là bảo đảm tính chất, kiểu dáng, công dụng và độ tin cậy của sản
phẩm.
1.2.4. Thiết kế bao bì sản phẩm
Thiết kế bao bì là những hoạt động liên quan đến việc thiết kế và sản xuất những bao gói
hay đồ đựng sản phẩm. Một bao bì sản phẩm thường có 3 lớp:
- Bao bì tiếp xúc: là lớp bao bì trực tiếp đựng hoặc gói sản phẩm
- Bao bì ngồi: là để bảo bảo vệ bao bì tiếp xúc, bảo đảm an tồn cho sản phẩm và tăng
tính thẩm mỹ cho bao bì.
- bao bì vận chuyển: là bao bì được thiết kế để bảo quản và vận chuyển thuận tiện.
7


Thành phần khơng thể thiếu trên bao bì là nhãn và thơng tin gắn trên bao bì hoặc sản
phẩm.
1.2.5. Chu kỳ sống của sản phẩm
Chu kỳ sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của sản lượng và doanh số
treong giai đoạn khác nhau của quá trình kinh doanh sản phẩm từ lúc sản phẩm được giới
thiệu cho đến khi rút lui khỏi thị trường. Việc nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm thể
hiện sự cố gắng nhận dạng những giai đoạn khác nhau của quá trình lịch sử thương mại
một sản phẩm.
1.2.6. Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm

Trong quá trình kinh doanh sản phẩm doanh nghiệp cần thiết kế và cung cấp những dịch
vụ hỗ trợ cho khách hàng. Tùy thuộc vào đặc tính sản phẩm, đặc điểm sử dụng và yêu
cầu của khách hàng mà dịch vụ cung ứng cho khách hàng mà dịch vụ cung ứng cho
khách hàng có thể khác nhau. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn những dịch vụ sau để hỗ
trợ cho sản phẩm
- Bảo hành, bảo trì và hỗ trợ cho các sản phẩm
- Cung cấp chi tiết, phụ tùng thay thế cho các sản phẩm
- Chuyên chở và lắp đặt các sản phẩm
- Tư vấn sản phẩm tiêu dùng
- Sử dụng thử sản phẩm.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM SỮA TƯƠI CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK.
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk.
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam
- Tên viết tắt: VINAMILK
- Trụ sở: 36 - 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
- - Văn phịng giao dịch: 184–186–188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, TpHồ Chí Minh
- Điện thoại: (08) 9300 358 Fax: (08) 9305 206
- Web site: www.vinamilk.com.vn
-Email:
Vinamilk được thành lập vào năm 1976, hiện là công ty sản xuất sữa vàcác sản phẩm sữa
hàng đầu tại Việt Nam, chiếm gần 39% thị phần trên cả nước. Các sản phẩm chính của
Vinamilk là sữa bột, sữa đặc, sữa tươi, sữa chua, cà phê, kem và nước ép trái cây.... Thế
8


mạnh của Vinamilk là hệ thống phân phối rộng khắp cả nước, khảnăng tìm kiếm kênh
phân phối cho các sản phẩm mới và thiết lập quan hệ đối tácvới các đơn vị khác để tiếp
cận thị trường. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối
và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk cònđược xuất

khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam
Á... Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 8 nhà
máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng về sản phẩm,
Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa.
2.2. Thực trạng chiến lược sản phẩm sữa tươi của cơng ty cổ phần sữa Vinamilk
2.2.1. Kích thước sản phẩm sữa tươi Vinamilk.
Trong công ty Vinamilk, sản phẫm sữa nước bao gồm sữa tiệt trùng.Đây nhóm sản phẩm
đóng góp lớn 34,6% vào doanh thu nội địa Vinamilk tăng trưởng 40% vào năm 2020 Sữa
nước sản phẩm trọng tâm phát triển cơng ty Vinamilk thời gian tới Đa dạng hóa sản phẩm
chiến lược hữu hiệu nhằm làm mình, tăng doanh số bán, mở rộng thị phần, nâng cao sức
cạnh tranh Nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu khác từ đối tượng trẻ em người lớn tuổi,
mong muốn dù nhỏ người tiêu dùng Vinamilk nghiên cứu phục 10 vụ Vinamilk đưa thị
trường loại sản phẩm với kích thước khác nhau, từ bịch Fino tới hộp 110ml, 220ml, 1L
nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng.
2.2.2. Nhãn hiệu sản phẩm sữa tươi Vinamilk.
Các hãng sữa cạnh tranh liệt, hệ thống nhận diện thương hiệu Vinamilk khẳng định vị trí
thị trường sữa Việt Nam với hiệu “Niềm tin Việt Nam”, Vinamilk nhãn hiệu khẳng định
niềm tin giá trị thật lịng người tiêu dùng hệ tương lai tươi sáng thông qua sản phẩm chế
biến từ thiên nhiên nguyên chất (sữa tươi nguyên chất 100%) quỹ học bổng khuyến học,
quỹ sữa cho trẻ em nghèo Việt Nam (chương trình triệu ly sữa cho trẻ em Việt Nam triệu
ly sữa cho trẻ em Việt Nam Bên cạnh đó, Vinamilk In nhãn hiệu đồng hành trẻ em Việt
Nam tương lai hệ đất nước sau qua Quỹ học bổng Vinamilk –Ươm mầm tài trẻ Việt Nam,
Trường bóng đá Asenal Vinamilk, hỗ trợ kinh phí chữa bệnh cho trường hợp ốm đau,
bệnh nan y, bệnh tật hiểm nghèo địa phương bệnh viện, hỗ trợ tặng quà, sữa cho trẻ em
có hồn cảnh đặc biệt trại trẻ mồ côi, trẻ em nhỡ trung tâm nhân đạo... Chiến lược quảng
cáo nhân cách hóa hình ảnh bị sữa mạnh mẽ, vui nhộn động cánh đồng có hình ảnh đầy
cảm xúc nhằm gắn kết tình cảm khách hàng với thương hiệu Vinamilk.
2.2.3. Các quyết định liên quan đến đặc tính sản phầm sữa tươi Vinamilk.
9



Đây là dạng sản phẩm dinh dưỡng, có liên quan đến sức khỏe phát triển trí não tăng
trưởng của trẻ em, bên cạnh còn là nguồn thức uống bổ dưỡng cung cấp nhiều Vitamin
khống chất cho người lớn. Chính đặc tính sản phẩm phải bổ dưỡng cung cấp nguồn dinh
dưỡng thiết yếu cho 11 người sử dụng đảm bảo tuyệt đối chất lượng vệ sinh an tồn thực
phẩm. Ngày 10/4/2008, cơng ty Vinamilk kí cam kết đảm bảo chất lượng vệ sinh an tồn
thực phẩm:
- Tuyệt đối không sử dụng nguyên liệu có melamine tạp chất độc hại khác sản xuất thực
phẩm nói chung, đặc biệt sản phẩm sữa chế biến từ sữa
- Kiểm soát, kiểm tra chất lượng chặt chẽ tồn ngun vật liệu đầu vào, trình sản xuất
thành phẩm trước đưa thị trường
- Chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, cho người tiêu dùng, không chất độc hại ln
Vinamilk đưa lên yếu tố hàng đầu Bên cạnh đó, sản phẩm Vinamilk có mặt thị trường
Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượrng
- Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng kiểm nghiệm kết công khai website
công ty Vinamilk (www.vinamilk com vn).
2.2.4. Thiết kế bao bì sản phẩm sữa tươi Vinamilk.
Mẫu mã, bao bì in chiếm vị trí quan trong chiến lược Marketing xu hướng tiêu dùng
trong tới bề ngồi sản phẩm, sản phẩm có thiết kế đẹp mắt nhận quan tâm khách hàng
Nắm tâm lý đó, Vinamilk khơng ngần ngại bỏ chương trình thay đổi mẫu mã chiếm
khoảng 10 % tổng chi phí đối với nhãn hàng dành cho trẻ em Sữa dinh dưỡng tiệt trùng
bố sung vi chất Vinamilk ADM, vai trò mẫu mã, bao bì lại đặc biệt Vinamilk quan tâm tới
khâu thiết kế với hình ảnh mà bé thích thú hình ảnh vui nhộn.
2.2.5. Các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm sữa tươi Vinamilk.
Mục tiêu dịch vụ hỗ trợ sản phẩm tăng thêm tỉnh cạnh tranh cho sản phẩm mà hai nhà sản
xuất đưa quân giống lớp thứ lớp thứ hai Vậy lớp thứ ba – tức dịch vụ cộng thêm định sản
phẩm ưu tiên lựa chọn tối với mặt hàng sữa nước, công ty Vinamilk thường xuyên thực
dịch vụ cộng thêm như: Tư vấn dinh dưỡng online miễn phí cho bậc phụ huynh diễn đàn
website vinamilk.com.vn Bên cạnh đó, website thường xuyên cập nhật viết linh dưỡng
tuổi trẻ, phần ăn hợp lý để bậc phụ huynh tham khảo chăm lo dinh dưỡng cho cách tồn

diện.
2.2.6. Phát triển sản phẩm sữa tươi Vinamilk.

10


Đội ngũ nghiên cứu phát triển sản Vinamilk cập nhật kiến thức cơng nghệ, tìm hiểu sâu
sát thị trường ngồi nước để tìm kiếm hội ý tưởng phát triển sản phẩm. Đây là một trong
những vấn đề quan trọng của chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp. Từ ngày
18/01/2020, Vinamilk tự hào cho dòng sản phẩm dành riêng cho trẻ em Việt Nam với tên
gọi sữa tươi tiệt trùng có đường 100% sữa tươi – Học đường bổ sung thêm canxi vitamin,
góp phần cung cấp cho trẻ em Việt Nam nguồn dinh dưỡng đầy đủ cho sự phát triển
tương lai.
2.3. Nhận xét đánh giá chiến lược sản phẩm sữa tươi của công ty cổ phần sữa
Vinamilk.
2.3.1. Ưu điểm
Sản phẩm đa dạng Vinamilk đưa thị trường Việt Nam nhiễu nhãn hiệu sữa (sữa tươi
100%, sữa tiệt trùng Flex, sữa tiệt trùng ADM, sữa tươi Organic...) đáp ứng nhu cầu khác
người tiêu dùng từ trẻ nhỏ đến người trưởng thành
- Nhãn hiệu sản phẩm có độ nhận biết cao Vinamilk có mặt thị trưởng lâu đời vị thị
trưởng Theo nghiên cứu 100 gia đình Việt Nam sử dụng sữa có 93 gia đình dùng sản
phẩm Vinamilk
- Quan hệ bền vững với nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa đáng tin cậy: Vinamilk xây
dựng quan hệ bền vững với nhà cung cấp, hỗ trợ tài cho nơng dân để mua bị sữa mua sữa
có chất lượng tốt với giá cao
- Chu kì sống sản phẩm tương đối dài việc sử dụng chiến lược marketing đánh vào tâm lý
khách hàng nên đạt hiệu cao, giá sản phẩm tương đối hợp lí, hệ thống phân phối rộng lớn.
2.3.2. Nhược điểm
- Nguồn nguyên liệu đầu vào chưa ổn định, Vinamilk chưa hoàn toàn chủ động nguồn
nguyên liệu đầu vào: Hơn 40% nguyên liệu đầu vào để chế biến sữa nước Vinamilk nhập

từ nước ngồi.
- Vì sản phẩm đa dạng nên gặp khó khăn việc phân biệt công dụng loại sản phẩm với Đề
xuất giải pháp cho chiến lược sản phẩm Công ty Vinamilk
- Nâng cao chất lượng cải thiện sản phẩm: Sản phẩm Vinamilk đa dạng phong phú chủng
loại, nhiên có khó khăn cơng tác quản lý, bảo quản sản phẩm
2.3.3. Nguyên nhân
- Do chưa chú trọng tới sản phẩm.
- Do môi trường cạnh tranh trên thị trường
11


- Những năm gần đây do tác động mạnh của đại dịch Covit – 19 ảnh hưởng rất nhiểu đến
Vinamilk.

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM SỮA TƯƠI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK.
Giải pháp cần chú trọng tới sản phẩm tiêu dùng nhiều hơn, xóa bỏ sản phẩm khơng ưu
chuộng. Trong mơi trường cạnh tranh gay gắt, khách hàng ngày mong chờ nhiều sản
phẩm hỗn hào.
- Do để tăng doanh số thị phần thị trường công ty phải thường xun trọng đến việc phát
triển sản phẩm mới, đa dạng hóa sản phẩm Vì vậy, Vinamilk phải mạnh dạn đầu tư đổi
công nghệ, tiếp thu trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến, thu hút đội ngũ lao động giỏi
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày cao thị trường, tăng thêm doanh số bán thị trường
- Lên kế hoạch bước xây dựng trang trại nuôi bò sữa nhà máy chế biến sữa: Sữa tươi
nguyên liệu để sản xuất sản phẩm ding sữa nước công ty Vinamilk Làm để đảm bảo
nguồn sữa tươi đầy đủ với chất lượng quản lý theo hệ thống chuẩn quốc tế tốn khong
cong ty sản xuất sữa hàng đầu Việt Nam - Vinamilk mà nhiều công ty kinh doanh sữa
khác.
3.1. Thực trạng kinh doanh sản phẩm sữa nước của Vinamilk:
- Nguồn cung cấp nguyên liệu cho sản xuất sữa bột và sữa nước ( về giá nguyên liệu nhập

vào) hao hụt thiêu nguồn cung đa dạng .
- Kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây ( 2020,2021) bị chững lại.
- Mẫu mã bao gói sản phẩm của Vinamilk chưa được đa dạng.
- Việc đẩy mạnh xuất khẩu ra quốc của Vinamilk vẫn còn chậm so với đối thủ.
3.2: Nguyên nhân:
- Nguyên liệu đầu vào của Vinamilk đối với sữa bột nhập khẩu 100%, sữa tươi lấy từ các
trang trại trong nước, đường nhập khẩu trong nước bị hao hụt, giá nguyên liệu tăng cao.
- Ảnh hưởng của dịch bệnh Covit – 19 đến kết quả kinh doanh của công ty chững lại
trong 2 năm trở lại đây, nguồn cung cấp nguyen liệu đầu vào tăng cao.
- Vinamilk chú trọng nhiều về chất lượng sản phẩm, nên mẫu mã bao bì sản phẩm chưa
được quan tâm đúng tầm của sản phẩm.

12


- Hàng rao thuế quan cũng như dịch bệnh có tác động khơng nhỏ đến q trình xuất khẩu
ra thị trường quốc tế của Vinamilk.
3.3. Giải pháp của Vinamilk
- Chủ động nguyên liệu đầu vào với giá thành hợp lý bảo đảm chất lượng cao, muốn
được như vậy công ty phải chủ động về hàng tồn kho (nguyên liệu thô) cần dự trữ một
cách hợp lý.
- Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covit – 19 hạn chế đi lại của khách hàng, nên cần đẩy
mạnh hơn nữa thị trường thương mại điện tử để tiêu thụ sản phẩm.
- Cần đẩy mạnh hơn nữa về mẫu mã bao bì của sản phẩm cần được đa dạng hơn nữa. Góp
phần quảng bá thương hiệu Vinamilk đến người tiêu dùng.
- Thiết lập hàng rào thuế quan vững chắc cũng như chủ động đối phó linh hoạt với đại
dịch Covit – 19.
KẾT LUẬN
Chiến lược sản phẩm là một phần quan trọng trong chiến lược Marketing doanh nghiệp.
Chiến lược sản phẩm tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai, phối hợp công cụ

marketing khác nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng nhằm tạo mục tiêu một cách tốt nhất
cho Vinamilk. Biết vận dụng phối hợp chiến lược khác Marketing để tăng hiệu cho chiến
lược sản phẩm cơng ty. Bên cạnh đó Cơng ty Vinamilk cần tiếp tục nghiên cứu phát triển
sản phẩm để đáp ứng một cách tốt nhất cho nhu cầu người tiêu dùng và đi sâu vào các
ngách thị trường. Đồng thời góp phần giúp đất nước ta tiến đến giai đoạn phát triển. Vì
vậy Vinamilk phải phấn đấu để mang hình ảnh tốt đẹp thương hiệu Việt đến với Thế giới.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Hùng, Giáo trình marketing bản, năm 2013/ NXB kinh tế TP Hồ Chí
Minh.
2. Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam, 2008. Chiến lược và chính sách kinh doanh.
TP Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao động - Xã hội.
3. Lê Thế Giới, 2009. Quản trị marketing. Hà Nội: NXB Giáo dục.
4. Nguyễn Thị Nhƣ Mai, 2010. Xây dựng chiến lược Marketing cho Công ty sữa đậu
nành Việt Nam (Vinasoy). Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Đà Nẵng.
5. Phạm Hà Phƣơng, 2011. Phân tích kế hoạch Marketing cho một sản phẩm năm 2011
tại Cơng ty cổ phần sữa Vinamilk. Hải Phịng, tháng 4 năm 2011.
6. Vũ Huy Thông, 2014. Nghiên cứu Marketing lý thuyết và thực tế. Hà Nội: NXB Giáo
dục.
7. Trương Đình Chiến, 2014. Quản trị kênh phân phối. Hà Nội: NXB Kinh tế quốc dân.

14


15




×