Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

PHÂN TÍCH CHIẾN lược MARKETING MIX của CÔNG TY cổ PHẦN sữa VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 80 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

NGUYÊN LÝ MARKETING
Học kỳ 2 năm học 2020 - 2021
ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK
Lớp học phần: 2021702032620

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
Trịnh Ngọc Bảo Ngân
Phạm Nguyễn Hồng Ngân
Lê Hồ Yến Nhi
Nguyễn Ngọc Khánh Nhiên
Lê Phan Ngọc Như

TIEU LUAN MOI download :


BẢNG PHÂN CƠNG CƠNG VIỆC CỦA NHĨM
STT MSSV

16

2021009091 Phạm Nguyễn Hồng Ngân

17


2021009092

18

2021009106

19

2021009109

20

2021009110

TIEU LUAN MOI download :


TIEU LUAN MOI download :


PHẦN 1:
GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Cơng ty Vinamilk có tên đầy đủ là Công ty cổ phần Sữa Việt Nam, tên gọi khác:
Vinamilk. Vinamilk là doanh nghiệp duy nhất khu vực Đông Nam Á tiếp tục nằm
trong Top 50 doanh nghiệp sữa hàng đầu thế giới với vị trí 36, theo đánh giá của
Plimsoll - đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực phân tích tài chính đa ngành(2021). Bảng
xếp hạng Asia300 lần thứ 4, gồm danh sách các công ty niêm yết quyền lực và có
giá trị nhất châu Á (Asia300 Power Performers). Vinamilk là đại diện duy nhất của
Việt Nam trong Top 50 công ty dẫn đầu bảng xếp hạng này, với vị trí 25(2019).

Năm 2020, Vinamilk đã vượt qua các thương hiệu trong và ngoài nước khác để dẫn
đầu Top 10 thương hiệu mạnh nhất của Việt Nam.
Trong gần 45 năm hoạt động của mình, Cơng ty sữa Vinamilk đã trải qua rất nhiều
những giai đoạn phát triển khác nhau. Mỗi giai đoạn lại đánh dấu những bước tiến
mới của doanh nghiệp, sự vững vàng của một thương hiệu lớn có bề dày lịch sử.
Giai đoạn hình thành từ năm 1976 – 1986:
Ngày 20/08/1976, Cơng ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) chính thức được thành lập
với tên gọi ban đầu là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam. Công ty thuộc Tổng cục
Công nghiệp Thực phẩm miền Nam. dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa do chế
độ cũ để lại, gồm :
- Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost).
- Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina).
- Nhà máy sữa Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestle' - Thụy Sỹ).
Đến năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công
nghiệp thực phẩm và được đổi tên thành Xí nghiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I.
Năm 1985, Vinamilk vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương Lao động
hạng Ba.

TIEU LUAN MOI download :


Thời kì đổi mới năm 1986 – 2003:
-

Vào tháng 3/1992, xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi

tên thành Cơng ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) – trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ. Công
ty chuyên về sản xuất và chế biến những loại sản phẩm từ Sữa.
-


Đến năm 1995, Công ty Sữa Việt Nam đã xây dựng thêm 1 nhà máy tại Hà Nội

để phát triển thị trường tại miền Bắc thuận lợi hơn. Sự kiện này đã nâng tổng số nhà
máy của công ty lên con số 4. Việc xây dựng được nằm trong chiến lược mở rộng,
phát triển để có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng các sản phẩm sữa của người dân miền
Bắc.
-

Năm 1996, Liên doanh với Công ty CP Đơng lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí

nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Việc liên doanh này đã giúp cơng ty thành công
xâm nhập thị trường miền Trung một cách thuận lợi nhất.Trong năm này, Vinamilk
vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương Lao đô yng hạng Nhất.
-

Năm 2000, nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại khu Cơng nghiệp Trà Nóc.

Vào tháng 5 năm 2001, cơng ty đã khánh thành nhà máy Sữa tại Cần Thơ.
Thời kì cổ phần hóa từ năm 2003 – 2019:
-

Tháng 11 năm 2003, công ty đã được chuyển thành Công ty cổ phần Sữa Việt

Nam. Mã giao dịch trên sàn chứng khoán Việt của cơng ty là: VNM. Cũng trong
năm đó, Cơng ty khánh thành thêm nhà máy Sữa tại khu vực Bình Định và TP. Hồ
Chí Minh.
-

Năm 2004, cơng ty đã thâu tóm cổ phần của Cty CP Sữa Sài Gịn, tăng số vốn


điều lệ lên 1,590 tỷ đồng. Đến năm 2005, công ty lại tiếp tục tiến hành mua cổ phần
của các đối tác liên doanh trong cty cổ phần Sữa Bình Định. Vào tháng 6 năm 2005,
cơng ty đã khánh thành thêm nhà máy Sữa Nghệ An.
-

Vào ngày 19 tháng 1 năm 2006, công ty được niêm yết trên sàn chứng khốn

TP.HCM. Thời điểm đó vốn của Tổng Cty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước
nắm giữ 50,01% vốn điều lệ của Cơng ty. Đến 20/8/2006, Vinamilk chính thức đổi
logo thương hiệu công ty.

TIEU LUAN MOI download :


-

Trong năm 2009, doanh nghiệp đã phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9

nhà máy và nhiều trang trại ni bị sữa tại Nghệ An, Tun Quang. Năm 2012,
cơng ty tiếp tục tiến hành thay đổi logo của thương hiệu.
-

Giai đoạn 2010 – 2012, doanh nghiệp đã tiến hành xây dựng nhà máy sữa nước

và sữa bột tại tỉnh Bình Dương với tổng số vốn đầu tư là 220 triệu USD. Năm 2011,
đưa nhà máy sữa Đà Nẵng đi vào hoạt động với số vốn đầu tư lên đến 30 triệu USD.
-

Năm 2014, Vinamilk tăng cổ phần tại công ty sữa Miraka (New Zealand) từ


19,3% lên 22,8%.
-

Năm 2015, Chính thức ra mắt thương hiệu Vinamilk tại Myanmar, Thái Lan và

mở rộng hoạt động ở khu vực ASEAN.
-

Năm 2016, khánh thành nhà máy Sữa đầu tiên tại nước ngồi, đó là nhà máy Sữa

Angkormilk ở Campuchia. Đầu tư sở hữu 100% công ty con là Driftwood
DairyHolding Corporation (Mỹ). Driftwood là một trong những nhà sản xuất sữa lâu
đời, chuyên cung cấp sữa cho hệ thống trường học tại tại Nam California, Mỹ. Tiên
phong mở lối cho thị trường thực phẩm Organic cao cấp tại Việt Nam với sản phẩm
Sữa tươi Vinamilk Organic chuẩn USDA Hoa Kỳ. Ra mắt Sữa tươi 100% Organic
chuẩn Châu Âu đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam.
-

Đến năm 2017, tiếp tục khánh thành trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt – trang

trại bò sữa hữu cơ đầu tiên tại Việt Nam.
-

Năm 2018, Danh sách do tạp chí Forbes Châu Á lần đầu tiên cơng bố. Trong đó,

Vinamilk là đại diện duy nhất của Việt Nam trong ngành thực phẩm, "sánh vai”
cùng những tên tuổi lớn của nền kinh tế khu vực.
Giai đoạn dịch bệnh 2020-2021:
-


Vượt khó dịch COVID-19, Vinamilk xuất khẩu sữa vào thị trường Trung Quốc.

Bước khởi đầu trong việc đưa sản phẩm sữa đặc nói riêng và các sản phẩm sữa của
Việt Nam tiếp cận thị trường khổng lồ và đầy tiềm năng này trong thời gian tới.

1.2. Lĩnh vực kinh doanh:

TIEU LUAN MOI download :


Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa: sản xuất sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng
và các sản phẩm từ sữa khác:
-

Vinamilk là doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ

sữa cũng như các thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
-

Vinamilk hiện đang là một doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất các

sản phẩm từ sữa tại Việt Nam. Các sản phẩm mang thương hiệu này chiếm lĩnh
phần lớn thị phần trên cả nước, cụ thể như sau:
54,5% thị phần sữa trong nước.
40,6% thị phần sữa bột.
33,9% thị phần sữa chua uống.
84,5% thị phần sữa chua ăn.
79,7% thị phần sữa đặc.
-


Các sản phẩm đến từ thương hiệu Vinamilk được phân phối đều khắp 63 tỉnh

thành trên cả nước với 240.000 điểm bán lẻ. Bên cạnh đó, Vinamilk Việt Nam còn
được xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức,
Nhật Bản, Trung Đông,… Sau gần 45 năm hình thành và phát triển, cơng ty đã xây
dựng được 13 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phịng bán
hàng, 1 nhà máy sữa tại Campuchia (Angkormilk), 1 văn đại diện tại Thái Lan.
-

Bán buôn thực phẩm: Kinh doanh bánh, sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các

sản phẩm từ sữa khác. Mua bán thực phẩm chế biến, mua bán chè uống, mua bán cà
phê rang – xay – phin – hòa tan.
- Sản xuất các loại bánh từ bột: sản xuất bánh.
- Bốc xếp hàng hóa.
- Chăn ni trâu, bị.
- Kho bãi và lưu trữ hàng hóa: kinh doanh kho, bến bãi.
-

Bán buôn đồ uống: Kinh doanh sữa đậu nành, nước giải khát, mua bán rượu,

mua bán bia, mua bán đồ uống.

1.3. Các dòng sản phẩm:

TIEU LUAN MOI download :


Cho đến thời điểm hiện tại, Công ty Sữa Vinamilk đã cung cấp hơn 200 loại
sản phẩm khác nhau, với các ngành hàng chính cụ thể như sau:

1.

Sữa nước với các nhãn hiệu: ADM GOLD, Flex, Super SuSu.

2.

Sữa chua với các nhãn hiệu: SuSu, Probi. ProBeauty

3.

Sữa bột trẻ em và người lớn: Dielac, Alpha, Pedia. Grow Plus,

Optimum Gold, bột dinh dưỡng Ridielac, Diecerna đặc trị tiểu đường,
SurePrevent, CanxiPro, Mama Gold.
4.

Sữa đặc: Ngơi sao Phương Nam, Ơng Thọ.

5.

Kem và phơ mai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc

kem, Nhóc Kem Oze, phơ mai Bị Đeo Nơ.
6.

Sữa đậu nành – nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai

Icy, sữa đậu nành GoldSoy.

PHẦN 2:

PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG MARKETING CỦA CƠNG TY
2.1. Mơi trường vĩ mơ:
Cũng như những hàng hóa khác, xét trong môi trường vĩ mô, sản phẩm sữa của
Vinamilk chịu tác động bởi 6 nhân tố: dân số, kinh tế, tự nhiên, cơng nghệ, chính trị
- pháp luật, văn hóa được thể hiện như sơ đồ sau:

TIEU LUAN MOI download :


2.1.1. Tình hình kinh tế:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 ước tính tăng 6,78% so với năm
2009, của năm 2011 ước tính tăng 5,89% so với năm 2010, năm 2012 ước tính tăng
5,03% so với năm 2011. Thu nhập bình qn của người Việt Nam tính đến cuối năm
2010 đạt 1.160 USD. Theo con số thống kê của Bộ Công Thương, năm 2012 nhiều
chỉ số vĩ mô của Việt Nam tốt lên đáng kể, với tổng GDP ước khoảng 136 tỷ USD,
thu nhập bình quân đầu người đạt 1.540 USD/người/năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
và thu nhập bình qn đầu người có ảnh hưởng đến việc tiêu thụ các sản phẩm sữa.
Nếu nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng, thu nhập người dân tụt giảm, không
đảm bảo những nhu cầu sinh hoạt tối thiếu hàng ngày thì ngành sản xuất sữa chắc
chắn bị tác động.
Lạm phát là yếu tố ảnh hưởng tới giá nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp. Khi
giá nguyên liệu tăng sẽ làm cho giá sản phẩm tăng, có thể sẽ ảnh hưởng doanh thu
trên thị trường. Chỉ số giá nguyên, nhiên, vật liệu, dùng cho sản xuất năm 2011 tăng
21,27% so với năm 2010, trong đó chỉ số giá nguyên, nhiên, vật liệu quí III dùng
cho sản xuất một số ngành tăng cao trong đó thực phẩm và đồ uống tăng 22,75% so
với cùng kì năm trước.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sức mua của thị
trường. Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém làm tăng chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,

TIEU LUAN MOI download :



làm tăng giá sản phẩm, từ đó sản phẩm sẽ giảm tính cạnh tranh trên thị trường. Một
khi dịch vụ phân phối và xúc tiến diễn ra chậm chạp trên thị trường do ảnh hưởng
của cơ sở hạ tầng sẽ làm cho sản phẩm khó tiếp cận hoặc tiếp cận chậm với sản
phẩm của cơng ty.

2.1.2. Chính trị và pháp luật:
Tình hình chính trị ổn định của Việt Nam có ý nghĩa quyết định trong việc phát
triển kinh tế, giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động, làm tăng nhu
cầu tiêu dùng của xã hội. Điều này cũng tác động tích cục trong việc tạo lập và triển
khai chiến lược của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Vinamilk nói riêng.
Từ sau thời kỳ đổi mới, Việt Nam chính thức bình thường hóa quan hệ với Trung
Quốc vào năm 1992 và với Hoa Kỳ năm 1995, gia nhập khối ASEAN năm 1995.
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia. Bước ngoặt quan trọng
phải kể đến là 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của
WTO.
Những điều này tác động không hề nhỏ đến sự mở rộng thị trường, cũng như thu
hút các nhà đầu tư, tăng doanh thu, tiếp cận các công nghệ tiên tiến, dây chuyền sản
xuất hiện đại, nâng cao năng suất,... của Vinamilk. Tuy nhiên, điều này cũng mang
lại những thách thức khi phải cạnh trạnh với các sản phẩm cùng loại của các công ty
nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam.
Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Quốc hội đã ban
hành và tiếp tục hoàn thiện các bộ luật. Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ
ràng sẽ là cơ sở đảm bảo thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh hiệu
quả, lành mạnh. Điều này giúp Vinamilk giới hạn được hàng lang pháp lí, từ đó đưa
ra các quyết định thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Thêm vào đó, các chính sách khuyến khích của nhà nước cũng có ý nghĩa rất tích
cực đến cơng ty. Đặc biệt là các chính sách ưu đãi về thuế.
Ngành sản xuất về sữa được những ưu đãi trong Luật khuyến khích đầu tư trong

nước về thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị.
Điều này như một sự khích lệ tinh thần, tạo điều kiện cho công ty cố gắng hơn.

TIEU LUAN MOI download :


2.1.3. Yếu tố văn hóa – xã hội:
Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các sản
phẩm đóng hộp hay các sản phẩm liên quan đến sữa. Sự tiếp cận các nguồn thông
tin trở nên dễ dàng, qua loa đài, báo chí, tivi,... khiến con người càng cảm thấy có
nhu cầu ngày càng cao đối với việc chăm sóc và thỏa mãn các nhu cầu về thể chất.
Một trong những đặc điểm trong quan niệm của người Việt là thường dùng những
gì mà mình càm thấy n tâm tin tưởng và ít khi thay đổi. Vì thế cơng ty Vinamilk
phải tạo được niềm tin về uy tín chất lượng thì rất dễ khiến khách hàng trung thành
sử dụng sản phẩm của công ty.
Thêm vào đó so với các thực phẩm khác và thu nhập của đại bộ phận gia đình Việt
Nam ( nhất là ở các vùng nơng thơn ) thì giá cả của các sản phẩm sữa ở Việt Nam
vẫn còn khá cao. Còn ở nhiều nước khác, với mức thu nhập cao, việc uống sữa trở
thành một điều không thể thiếu được trong thực đơn hàng ngày. Những nước có điều
kiện kinh tế khá đã xây dựng chương trình sữa học đường, cung cấp miễn phí hoặc
giá rất rẻ cho các cháu mẫu giáo và học sinh tiểu học. Điều này khơng chỉ giúp các
cháu phát triển thể chất, cịn giúp các cháu có thói quen tiêu thụ sữa khi lớn lên.

2.1.4. Yếu tố dân số:
Tổng dân số: 85.789.573 người; Tỷ lệ tăng dân số: 1,2% (2009)
Kết cấu dân số
- Theo giới tính:
Số nữ giới: 43.307.024 người
Tỷ số giới tính: 98,1 nam/ 100 nữ
-


Theo khu vực: khu vực thành thị: 25.374.262 người ( chiếm 29,6% dân số cả

nước).
- Cơ cấu độ tuổi:
0-14 tuổi: 29,4% ( nam 12.524.098; nữ 11.807.763 )
15-64 tuổi: 65% ( nam 26.475.156; nữ 27.239.543 )

TIEU LUAN MOI download :


Trên 65 tuổi: 5,6% ( nam 1.928.568; nữ 2.714.390 )
Tỷ lệ sinh: 19,58 sinh/1.000 dân


Với kết cấu dân số như vậy ta có thể dự báo khối lượng sữa tiêu thụ còn tăng

cao hơn nữa.
Mức sống của người dân:
Theo số liệu thống kê, thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam năm 2006 là 7,6
triệu đồng. Người thành thị thu nhập bình qn cao hơn người nơng thơng 2,04 lần.
Chênh lệch giữa nhóm 10% người giàu nhất với nhóm 10% người nghèo nhất là 13,5
lần (2004) và ngày càng tăng. Thu nhập bình quân của đồng bào thiểu số chỉ bằng
40% so với trung bình cả nước. Giá 1kg sữa tươi tiệt trùng bằng 3kg gạo, vì vậy
người dân nghèo chưa có tiền uống sữa.
Trong tình hình lạm phát ngày càng tăng như hiện nay, chỉ một nhóm ít người đủ
tiềm lực kinh tế mua sản phẩm sữa. Thực tế cho thấy người Thành phố Hồ Chí
Minh và Hà Nội tiêu thụ 80% lượng sữa cả nước. Nâng cao mức sống người dân sẽ
tăng thêm lượng khách hàng tiêu thụ sữa.


2.1.5. Yếu tố tự nhiên:
Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa, nóng ẩm. Tuy nhiên có
nơi có khí hậu ơn đới như tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai; Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; có nơi
thuộc khí hậu lục địa như Lai Châu, Sơn La thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao.
Mặc dù khí hậu nóng ẩm nhưng nhìn chung các điều kiện tự nhiên khá thích hợp
cho việc phát triển ngành chăn ni bò lấy sữa đặc biệt ở các tỉnh Tuyên Quang,
Lâm Đồng, Ba Vì, Nghệ An,...
Như vậy cơng ty sẽ dễ dàng có được nguồn nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản
xuất như nguyên liệu sữa tươi chua, đường,... với chi phí thấp hơn rất nhiều so với
việc sản xuất các sản phẩm mà phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào từ nước ngoài.
Hơn nữa, các nguyên liệu lại rất đa dạng và ln trong tình trạng tươi mới chứ
khơng mất đi chất dinh dưỡng ban đầu nếu phải bảo quản khi đặt mua từ nơi khác.

TIEU LUAN MOI download :


Tuy nhiên do nguyên liệu lấy từ các sản phẩm của nơng nghiệp nên vấn đề mùa
vụ lại có ảnh hưởng nhất định đối với việc sản xuất.

2.1.6. Yếu tố khoa học và công nghệ:
Sự phát triển khoa học – công nghệ tác động đến mọi doanh nghiệp trong mọi lĩnh
vực sản xuất kinh doanh. Sự phát triển của máy móc làm cho việc chế biến nhanh
hơn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm hơn và việc bảo quản sản phẩm lâu hơn. Về
mặt cơng nghệ thì sữa tươi Vinamilk có lợi hơn hẳn các đối thủ khi sử dụng những
cơng nghệ hiện đại trong q trình sản xuất ứng dụng được các công nghệ sản xuất
đạt chuẩn quốc tế. Sản phẩm sữa tươi 100% Vinamilk được sản xuất trên dây chuyền
khép kín. Cơng nghệ ly tâm tách khuẩn lần đầu tiên được ứng dụng vào sản xuất
triển khai thành công hệ thống Microsoft Dynamics SL, và đồng thời đưa ERP và
giải pháp bán hàng bằng PDA cho các nhà phân phối đã nâng cao được năng lực
quản lí bán hàng. Tuy nhiên Vinamilk cũng gặp khó khăn đó là chi phí cho việc đổi

mới cơng nghệ q cao nên làm tăng chi phí nên sẽ ảnh hưởng đến doanh thu nếu
không tăng giá bán và công nghệ phát triển nhanh một ngày một đổi mới nên bắt
buộc phải theo kịp công nghệ mới nếu không sẽ bị đối thủ cạnh tranh đi trước.

2.2. Môi trường vi mô:
2.2.1. Yếu tố khách hàng:
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới tồn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng của Vinamilk được phân làm 2
nhóm:
- Khách hàng lẻ: các khách hàng cá nhân.
- Nhà phân phối: siêu thị, đại lí,...
Khi cung cấp sữa cho thị trường thì cơng ty phải chịu rất nhiều sức ép từ khách
hàng:
-

Sức ép về giá cả: cuộc sống ngày càng phát triển, người dân càng có thêm nhiều

sự lựa chọn trong việc mua sắm hàng hóa, thực phẩm,... Bên cạnh đó, mức thu nhập

TIEU LUAN MOI download :


là có hạn, người tiêu dùng ln muốn mua được nhiều sản phẩm với chi phí bỏ ra ít
nhất nên giá cả của hàng hóa ln là mối quan tâm lớn của người tiêu dùng họ luôn
luôn so sánh về giá cả giữa các sản phẩm của các công ty khác nhau. Họ luôn muốn
mua hàng rẻ nhưng chất lượng phải tốt. Do đó, cơng ty Vinamilk phải liên tục đổi
mới về công nghệ, khoa học kĩ thuật để tạo ra sản phẩm với giá thành ngày càng tốt
để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
-


Sức ép về chất lượng: khi cuộc sống của con người phát triển hơn thì con người

mong muốn những sản phẩm đảm bảo chất lượng đặc biệt là những sản phẩm tiêu
dùng hàng ngày như sữa. Ngoài ra mỗi đối tượng khách hàng lại có những mong
muốn khác nhau trong tiêu dùng sản phẩm. Vì vậy, Vinamilk phải có sự nghiên cứu
kĩ lưỡng đối tượng khách hàng để có thể đáp ứng tốt nhất cho những mong muốn
của khách hàng.

2.2.2. Yếu tố đối thủ cạnh tranh:
Trong thời buổi hiện nay, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm sữa ngày càng tăng, tốc
độ tăng trưởng hằng năm cao và vẫn đang tiếp tục tăng, vì thế thị trường sữa là một
thị trường đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ; hiện nay thực trạng phân phối trên thị
trường sữa của Việt Nam: Vinamilk chiếm 35%; Dutch Lady chiếm 24%; 22% là các
sữa bột nhập khẩu như Mead Johson, Abbott, Nestle,...; 19% còn lại là các hãng nội
địa: Anco Milk, Hanoimilk, Mộc châu, Hancofood, Nutifood,... Như vậy, hiện nay
Vinamilk là hãng sữa dẫn đầu tại thị trường Việt Nam.
Cấu trúc của ngành: Ngành sữa của Việt Nam là ngành phân tán do có nhiều nhà
sản xuất như Vinamilk, Dutch Lady, các cơng ty sữa có quy mơ nhỏ như Hanoimilk,
Ba Vì,... các cơng ty sữa nước ngồi như: Abott, Nestle,... nhưng các cơng ty có thị
phần lớn như Vinamilk, Dutch Lady ( gần 60% thị phần ) không đủ sức chi phối
ngành mà ngày càng chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các hãng khác đặc biệt là hãng
sữa đến từ nước ngoài.

2.2.3. Yếu tố nhà cung cấp:
- Số lượng và quy mô nhà cung cấp:

TIEU LUAN MOI download :


+ Danh sách một số nhà cung cấp lớp của Cty Vinamilk


+

Tên nhà cung cấp

Sản phẩm cung cấp

Fonterra ( SEA ) Pte Ltd

Sữa bột

Hoogwegt International BV

Sữa bột

Perstima Binh Duong

Vỏ hộp

Tetra Park Indochina

Thùng carton đóng gói và máy đóng

Vinamilk có 4 trang trại ni bị sữa ở Nghệ An, Tun Quang, Lâm Đồng,

Thanh Hóa, với khoảng 10.000 con bị sữa cung cấp khoảng hơn 50% lượng sữa tươi
nguyên liệu của công ty, số cịn lại thu mua từ các hộ nơng dân Vinamilk tự chủ
động trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, khơng phụ thuộc vào nước ngồi.
+
+


Ngồi ra, cơng ty cịn có những đối tác là các trang trại bị sữa trong cả nước.

Vinamilk đang sở hữu Nhà máy sữa bột Việt Nam, với tổng vốn đầu tư 1.900 tỷ

đồng và công suất thiết kế 54.000 tấn sữa bột/năm, sản phẩm chủ yếu là sữa bột dành
cho trẻ em, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của dòng sản phẩm sữa bột
trong khi nhà máy hiện tại đang vượt công suất và một phần tự chủ nguồn sữa bột
nhập khẩu từ New Zealand.

2.2.4. Yếu tố đối thủ tiềm ẩn:
Năm 2006, Việt Nam chính thức gia nhập vào WTO. Đây là sự kiện mở ra nhiều
cơ hội cũng như thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Vinamilk.
Hiện nay, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người ở Việt Nam còn khá thấp, do vậy
tiềm năng phát triển còn rất cao và tỷ suất sinh lợi của ngành sữa có thể cịn tiếp tục
duy trì trong các năm tới. Đây chính là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp trong
nước và ngoài nước gia nhập ngành.
Đối với sản phẩm sữa thì chi phí gia nhập ngành khơng cao. Ngược lại chi phí gia
nhập ngành đối với sản phẩm sữa nước và sữa chua lại khá cao. Quan trọng hơn để
thiết lập mạng lưới phân phối rộng đòi hỏi một chi phí lớn. Vậy nên thách thức của
các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai đối với Vinamilk là tương đối cao.

TIEU LUAN MOI download :


2.2.5. Yếu tố sản phẩm thay thế:
Do sữa là sản phẩm bổ sung dinh dưỡng đặc trưng và thiết yếu đầy đủ dinh dưỡng
cho nhu cầu của con người nên sản phẩm thay thế trong ngành sữa khá ít. Tuy nhiên,
do một số nguyên nhân khiến khách hàng không muốn hoặc không thế sử dụng các
sản phẩm từ sữa, các sản phẩm thay thế sữa cũng đã ra đời và được sự quan tâm từ

phía khách hàng. Sản phẩm thay thế đối với các sản phảm từ sữa chủ yếu là các sản
phẩm chế biến từ ngũ cốc như đậu nành, gạo, nếp, ngô,... và các loại nước tăng lực
cho cơ thể, chống lão hóa, kích thích ăn uống và hỗ trợ tiêu hóa,... các sản phẩm này
có thể bổ sung dinh dưỡng nhưng khơng thể hồn tồn thay thế cho sữa. Do vậy, áp
lực từ sản phẩm thay thế đối với Vinamilk là không cao.

2.3. Môi trường nội bộ:
2.3.1. Cơ sở hạ tầng:
Công ty đã đầu tư rất nhiều vào cơ sở hạ tầng. Điển hình từ năm 2005 đến năm
2011, công ty đã đầu tư khoảng 4.500 tỷ đồng hiện đại hóa máy móc thiết bị, cơng
nghệ cho sản xuất và xây dựng thêm các nhà máy chế biến mới cũng như chi nhánh,
xí nghiệp.
Để góp phần khai thác tiềm năng và phát triển ngành chăn ni bị sữa cơng nghệ
cao, cơng ty đã hình thành các vùng nguyên liệu trong nước bằng việc xây dựng 5
trang trại bò sữa: Trang trại bò sữa Tuyên Quang (2007), trang trại bò sữa Nghệ An
(2009), trang trại bò sữa Thanh Hóa (2010), trang trại bị sữa Bình Định (2010),
trang trại bò sữa Lâm Đồng (2011); với tổng lượng đàn bò 5.900 con.

2.3.2. Nguồn nhân lực:
Cơng ty có một đội ngũ nhiệt tình và giàu kinh nghiệm trong ngành. Chủ tịch Mai
Kiều Liên có 30 năm kinh nghiệm trong ngành sữa tại cơng ty và giữ một vai trị chủ
chốt trong q trình tăng trưởng và phát triển của cơng ty. Các thành viên quản lý
cấp cao khác có trung bình 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, phân phối
và bán sản phẩm sữa. Bên cạnh đó, cơng ty có một đội ngũ quản lý bậc trung

TIEU LUAN MOI download :


vững mạnh được trang bị tốt nhằm hỗ trợ cho quản lý cấp cao đồng thời tiếp thêm
sức trẻ và lịng nhiệt tình vào sự nghiệp phát triển cơng ty.

Vinamilk cịn có đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và một nhân viên
kỹ sư. Các nhân sự làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phận tiếp thị,
bộ phận này liên tục cộng tác với các tổ chức nghiên cứu thị trường để xác định xu
hướng và thị hiếu tiêu dùng. Chính vì vậy mà cơng ty đã có khả năng phát triển sản
phẩm mới dựa trên thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng. Công ty cũng đã chủ
động thực hiện nghiên cứu và hợp tác với các công ty thị trường để tìm hiểu các xu
hướng và hoạt động bán hàng, phân phối của người tiêu dùng cũng như các phương
tiện truyền thơng có liên quan đến vấn đề thực phẩm và thức uống.

2.3.4. Phát triển công nghệ:
Trong thời gian qua, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây
chuyền máy móc cơng nghệ hiện đại, nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản
phẩm. Các nhà máy chế biến sữa hiện đại, có qui mơ lớn của Vinamilk sản xuất
100% sản phẩm cho công ty do Vinamilk khơng đưa sản phẩm gia cơng bên ngồi
(ngoại trừ nước uống đóng chai). Hầu hết các máy móc thiết bị đều được nhập từ các
nước châu Âu như Mỹ, Đan Mạch, Ý,... được lắp đặt bởi các chuyên gia hàng đầu
thế giới. Vinamik là công ty duy nhất tại Việt Nâm sở hữu hệ thống máy móc sử
dụng cơng nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công
nghệ sấy công nghiệp, sản xuất.
Vinamilk sở hữu một mạng lưới nhà máy rộng lớn tại Việt Nam. Các nhà máy
này thường hoạt động 60-70% công suất trong gần suốt cả năm, ngoại trừ vào mùa
khô từ tháng 6 đến tháng 8, nhà máy mới hoạt động 80-90% công suất.

2.3.5. Marketing và bán hàng:
Vinamilk đã xây dựng chiến dịch tiếp thị truyền thông đa phương tiện. Công ty
quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện truyền thông và tổ chức nhiều hoạt động
quảng bá, tiếp thị với các nhà phân phối địa phương nằm quảng bá sản phẩm và xây
dựng thương hiệu trên khắp đất nước. Chẳng hạn, thông qua các hoạt động cộng như
tài trợ các chương trình trị chơi giải trí trên truyền hình, tặng học bổng cho các


TIEU LUAN MOI download :


học sinh giỏi và tài trợ các chương trình truyền hình vì lợi ích của cộng đồng và
người nghèo.
Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành
công trong hoạt động và giúp ch Vinamilk chiếm được số lượng lớn khách hàng và
đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả
nước.

2.3.6. Dịch vụ:
Vinamilk thực hiện dịch vụ chăm sóc khách hàng kết hợp của một dịch vụ sau
bán hàng hoàn hảo với sự phục vụ chu đáo, tận tâm và luôn luôn lắng nghe ý kiến
phản hồi từ khách hàng. Ngồi ra, cơng ty cung cấp dịch vụ tư vấn dinh dưỡng tại
các trung tâm dinh dưỡng của công ty, khám và cung cấp sữa miễn phí hàng năm
cho hàng ngàn lượt trẻ em, học sinh tiểu học và đối tượng suy dinh dưỡng.

PHẦN 3:
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC STP CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN SỮA TƯỚI VIỆT NAM VINAMILK
3.1. Phân khúc thị trường:
Vinamilk luôn mang đến cho bạn những sản phẩm chất lượng, bổ dưỡng và ngon
miệng nhất cho sức khoẻ của bạn. Bạn sẽ không phải lo lắng khi dùng sản phẩm của
Vinamilk. Mọi lứa tuổi, đối tượng đều phù hợp với Vinamilk.
Các dòng sản phẩm của Vinamilk được phát triển cho độ tuổi thiếu nhi và thiếu
niên bởi độ tuổi này có nhu cầu lớn về sữa và tiêu dùng các sản phẩm từ sữa là lớn
nhất.

3.1.1. Phân khúc thị trường theo lứa tuổi:
Nhóm khách hàng cá nhân:

-

Độ tuổi từ 0 - 4: Đây là độ tuổi cần được bổ sung nhiều chất dinh dưỡng, DHA

cho sự phát triển, tuy nhiên hệ tiêu hóa chưa thật sự hồn thiện nên sử dụng sản
phẩm sữa chuyên ngành cho lứa tuổi.

TIEU LUAN MOI download :


-

Độ tuổi từ 5 - 15: Đây là độ tuổi của thiếu nhi, thiếu niên. Là độ tuổi trẻ bước

vào giai đoạn phát triển, cần bổ sung nhiều chất dinh dưỡng từ sữa để phát triển
chiều cao, trí não và giúp ích cho q trình học tập, rèn luyện. Đồng thời nhóm
khách hàng này có nhu cầu về sản phẩm tương đối đa dạng (chất lượng sản phẩm
tốt, giá trị dinh dưỡng sản phẩm mang lại, giá cả phù hợp, mẫu mã bao bì…..) và
chiếm tỉ trọng cũng khá cao.
-

Độ tuổi từ 15 – dưới 25 tuổi: Độ tuổi của thiếu niên. Độ tuổii này thuốc giai

đoạn cuối của phát triển, vẫn cần bổ sung các chất từ sữa nhưng ít hơn. Ở độ tuổi
này người tiêu dùng thường tự chủ trong các quyết định mua hàng và lựa chọn sản
phẩm phù hợp tính năng động trẻ trung.
-

Độ tuổi trên 25: Độ tuổi của người trưởng thành, ít sử dụng sữa tươi mà thay


vào đó là các sản phẩm dinh dưỡng khác như là sản phẩm chức năng tốt cho xương,
tim mạch,…[1]
Nhóm khách hàng tổ chức:
Là những nhà phân phối, đại lý bán buôn, bán lẻ, cửa hàng, siêu thị….mong
muốn và sẵn sàng phân phối sản phẩm của công ty. Đây là nhóm có yêu cầu về chiết
khấu, thưởng doanh số, đơn hàng đúng tiến độ… liên quan đến việc phân phối sản
phẩm.

3.1.2. Phân khúc thị trường theo thu nhập:
Thu nhập dưới 5 triệu đồng: Điều kiện kinh tế thấp, người tiêu dùng có xu hướng
mua sắm các sản phẩm thật sự cần thiết.
Thu nhập từ 5 – 10 triệu đồng: Đã có thu nhập tốt hơn, có khả năng chi trả cho
những nhu cầu dinh dưỡng cao hơn, tuy nhiên không diễn ra thường xuyên và liên
tục, đồng thời có sự cân nhắc về giá cả của sản phẩm.
Thu nhập trên 10 triệu đồng: Đây là mức thu nhập tương đối tốt, có khả năng chi
trả cho nhu cầu sửa dụng sữa một cách thường xuyên và liên tục, thường có xu
hướng ít cân nhắc về giá cả mà chủ yếu quan tâm đến thành phần, chất lượng và giá
trị dinh dưỡng.[1]

3.1.3. Phân khúc thị trường theo khu vực địa lý:

TIEU LUAN MOI download :


Thành thị: Mức sống của người dân ở đây cao, cập nhật thông tin liên tục và rõ
ràng, quan tâm nhiều về sức khỏe và dinh dưỡng cần thiết, sẵn sàng chi tiền cho nhu
cầu cao trong cuộc sống.
Nông thôn: Mức sống trung bình, nhiều người vẫn cân nhắc chi tiêu một cách cẩn
thận, ít quan tâm hơn đến sức khỏe và dinh dưỡng cần thiết, chưa sẵn sàng chi trả
những nhu cầu ở mức cao.

Vùng sâu và miền núi: Điều kiện sống và mức sống của người dân còn tương đối
khó khăn, khơng quan tâm nhiều đến sức khỏe và dinh dưỡng cần thiết, không đủ
điều kiện để tri trả cho những nhu cầu ở mức cao. [1]
[1].ttps://www.slideshare.net/shareslide18/lap-ke-hoach-marketing-cho-sanpham-sua-tuoi-vinamilk

3.2. Đánh giá và lựa chọn thị trường mục tiêu:
3.2.1. Đặc điểm thị trường sữa Việt Nam:
Trong nhiều năm trở lại đây, nhu cầu
sử dụng sữa tại Việt Nam tăng lên đáng
kể. Theo Thống kê, nhu cầu sữa tươi
nguyên liệu tăng khoảng 61% , từ 500
triệu lít (năm 2010) lên đến 805 triệu lít
(năm 2015). Các nhà chun mơn đánh
giá rằng tiềm năng phát triển của thị
trường sữa tại Việt Nam vẫn cịn rất lớn.

Là một quốc gia đơng dân và mức
tăng dân số cao khoảng 1.2%/năm, thị
trường sữa tại Việt Nam có tiềm năng
lớn. Tỷ lệ tăng trưởng GDP 6-8%/năm,
thu nhập bình quân đầu người tăng
14.2%/năm, kết hợp với xu thế cải thiện
thiện sức khỏe và tầm vóc của người

TIEU LUAN MOI download :


Tuy nhiên do nguyên liệu lấy từ các sản phẩm của nơng nghiệp nên vấn đề
mùa vụ lại có ảnh hưởng nhất định đối với việc sản xuất.


2.1.6. Yếu tố khoa học và công nghệ:
Sự phát triển khoa học – công nghệ tác động đến mọi doanh nghiệp trong mọi lĩnh
vực sản xuất kinh doanh. Sự phát triển của máy móc làm cho việc chế biến nhanh
hơn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm hơn và việc bảo quản sản phẩm lâu
hơn. Về mặt cơng nghệ thì sữa tươi Vinamilk có lợi hơn hẳn các đối thủ khi sử dụng TIEUnhữngLUANcơng
nghệMOIhiệndownloadđạitrongq trình:skknchat123@gmailsảnxuấtứngdụngđượccáccơng.comnghệ


sản xuất đạt chuẩn quốc tế. Sản phẩm sữa tươi 100% Vinamilk được sản xuất trên
dây chuyền khép kín. Cơng nghệ ly tâm tách khuẩn lần đầu tiên được ứng dụng
vào sản xuất triển khai thành công hệ thống Microsoft Dynamics SL, và đồng thời
đưa ERP và giải pháp bán hàng bằng PDA cho các nhà phân phối đã nâng cao
được năng lực quản lí bán hàng. Tuy nhiên Vinamilk cũng gặp khó khăn đó là chi
phí cho việc đổi mới cơng nghệ q cao nên làm tăng chi phí nên sẽ ảnh hưởng đến
doanh thu nếu không tăng giá bán và công nghệ phát triển nhanh một ngày một đổi
mới nên bắt buộc phải theo kịp công nghệ mới nếu không sẽ bị đối thủ cạnh tranh
đi trước.

2.2. Môi trường vi mô:
2.2.1. Yếu tố khách hàng:
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng của Vinamilk được phân
làm 2 nhóm:
- Khách hàng lẻ: các khách hàng cá nhân.
- Nhà phân phối: siêu thị, đại lí,...
Khi cung cấp sữa cho thị trường thì công ty phải chịu rất nhiều sức ép từ
khách hàng:
-

Sức ép về giá cả: cuộc sống ngày càng phát triển, người dân càng có thêm nhiều


sự lựa chọn trong việc mua sắm hàng hóa, thực phẩm,... Bên cạnh đó, mức thu nhập

TIEU LUAN MOI download :


là có hạn, người tiêu dùng ln muốn mua được nhiều sản phẩm với chi phí bỏ ra ít
nhất nên giá cả của hàng hóa ln là mối quan tâm lớn của người tiêu dùng họ luôn
luôn so sánh về giá cả giữa các sản phẩm của các công ty khác nhau. Họ luôn muốn
mua hàng rẻ nhưng chất lượng phải tốt. Do đó, cơng ty Vinamilk phải liên tục đổi
mới về công nghệ, khoa học kĩ thuật để tạo ra sản phẩm với giá thành ngày càng tốt
để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
-

Sức ép về chất lượng: khi cuộc sống của con người phát triển hơn thì con

người mong muốn những sản phẩm đảm bảo chất lượng đặc biệt là những sản
phẩm tiêu dùng hàng ngày như sữa. Ngoài ra mỗi đối tượng khách hàng lại có
những mong muốn khác nhau trong tiêu dùng sản phẩm. Vì vậy, Vinamilk phải có
sự nghiên cứu kĩ lưỡng đối tượng khách hàng để có thể đáp ứng tốt nhất cho
những mong muốn của khách hàng.

2.2.2. Yếu tố đối thủ cạnh tranh:
Trong thời buổi hiện nay, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm sữa ngày càng tăng, tốc
độ tăng trưởng hằng năm cao và vẫn đang tiếp tục tăng, vì thế thị trường sữa là một thị
trường đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ; hiện nay thực trạng phân phối trên thị
trường sữa của Việt Nam: Vinamilk chiếm 35%; Dutch Lady chiếm 24%; 22% là

TIEU LUAN MOI download :
các sữa bột nhập khẩu như Mead Johson Abbott Nestle


; 19% còn lại là các hãng


nội địa: Anco Milk, Hanoimilk, Mộc châu, Hancofood, Nutifood,... Như vậy,
hiện nay Vinamilk là hãng sữa dẫn đầu tại thị trường Việt Nam.
Cấu trúc của ngành: Ngành sữa của Việt Nam là ngành phân tán do có nhiều nhà
sản xuất như Vinamilk, Dutch Lady, các cơng ty sữa có quy mơ nhỏ như
Hanoimilk, Ba Vì,... các cơng ty sữa nước ngồi như: Abott, Nestle,... nhưng các
cơng ty có thị phần lớn như Vinamilk, Dutch Lady ( gần 60% thị phần ) không đủ
sức chi phối ngành mà ngày càng chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các hãng khác
đặc biệt là hãng sữa đến từ nước ngoài.

2.2.3. Yếu tố nhà cung cấp:
- Số lượng và quy mô nhà cung cấp:

TIEU LUAN MOI download :


+ Danh sách một số nhà cung cấp lớp của Cty Vinamilk

Tên nhà cung cấp Fonterra

Sản phẩm cung cấp

( SEA ) Pte Ltd Hoogwegt

Sữa bột

International BV Perstima


Sữa bột

Binh Duong Tetra Park

Vỏ hộp

Indochina

Thùng carton đóng gói và máy đóng

+

Vinamilk có 4 trang trại ni bị sữa ở Nghệ An, Tun Quang, Lâm Đồng,

Thanh Hóa, với khoảng 10.000 con bị sữa cung cấp khoảng hơn 50% lượng sữa
tươi nguyên liệu của công ty, số cịn lại thu mua từ các hộ nơng dân Vinamilk tự
chủ động trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, khơng phụ thuộc vào nước ngồi.
+ Ngồi ra, cơng ty cịn có những đối tác là các trang trại bị sữa trong cả nước.
+

Vinamilk đang sở hữu Nhà máy sữa bột Việt Nam, với tổng vốn đầu tư 1.900

tỷ đồng và công suất thiết kế 54.000 tấn sữa bột/năm, sản phẩm chủ yếu là sữa bột
dành cho trẻ em, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của dòng sản phẩm sữa
bột trong khi nhà máy hiện tại đang vượt công suất và một phần tự chủ nguồn sữa
bột nhập khẩu từ New Zealand.

2.2.4. Yếu tố đối thủ tiềm ẩn:
Năm 2006, Việt Nam chính thức gia nhập vào WTO. Đây là sự kiện mở ra nhiều

cơ hội cũng như thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Vinamilk.
Hiện nay, mức tiêu thụ sữa bình qn đầu người ở Việt Nam còn khá thấp, do vậy
tiềm năng phát triển còn rất cao và tỷ suất sinh lợi của ngành sữa có thể cịn tiếp
tục duy trì trong các năm tới. Đây chính là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp
trong nước và ngoài nước gia nhập ngành.
Đối với sản phẩm sữa thì chi phí gia nhập ngành khơng cao. Ngược lại chi phí gia TIEUnhậpLUANngành
đốiMOIvới sảndownloadphẩmsữanước: skknchat123@gmailvàsữahualạikhácao.Quantrọng.comhơn để
thiết lậ

l ới hâ

hối ộ

địi hỏi

ột hi hí lớ

Vậ

ê thá h thứ




×