Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Bài tập lớn môn kinh tế chính trị mác lênin đề 11 thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.61 KB, 23 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Viện Đào Tạo Tiên Tiến, Chất Lượng Cao và Pohe

Bài Tập Lớn Môn Kinh Tế Chính Trị Mác-Lênin
Đề 11 : Thực trạng cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay

Họ và tên : Ngô Khánh Huyền
Mã sinh viên : 11212707
Lớp : Pohe Truyền thông Marketing
GVHD: TS Nguyễn Văn Hậu

Hà Nội, 2021

A.

0

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý thuyết chung về cơng nghiệp hố, hiện đại hố
1.

Khái niệm
a. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
b. Đặc điểm của cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá

2.



Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện c

3.

Nội dung của cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở

4.

Tác dụng của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

II. Lý luận về cách mạng cơng nghiệp 4.0
1.

Khái niệm

2.

Tác động của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4

đại hố đất nước.
a.

Thuận lợi

b.

Thách thức

III. Thực trạng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay

1.

Thành tựu

2.

Hạn chế

3.

Giải pháp đẩy mạnh CNH, HĐH cho đất nướ

C.

KẾT LUẬN

D.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

TIEU LUAN MOI download :


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu vì nó
đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn hố – xã hội của đất nước lên trình độ mới.
Đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội , cơng nghiệp hố có vai trị tạo điều kiện
làm tiền đề vật chất-kỹ thuật, cơng nghiệp hố có nội dung, bước đi cụ thể, phù hợp. Đó

là một q trình kinh tế, kỹ thuật-cơng nghệ và kinh tế-xã hội toàn diện sâu rộng nhằm
chuyển đổi nền sản xuất và xã hội Việt Nam từ trình độ nơng nghiệp lạc hậu lên trình độ
cơng nghiệp tiên tiến, hiện đại và văn minh. Trên cơ sở tổng kết công cuộc cơng nghiệp
hố, hiện đại hố từ đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX đến nay bám sát bối cảnh, yêu cầu,
nhiệm vụ mới, Đại hội XIII của Đảng nêu rõ chủ trương : “Tiếp tục đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá trên nền tảng của tiến bộ khoa học, cơng nghệ và đổi mới sáng
tạo”.
Mặc dù, nhờ có sự phát triển bùng nổ của khoa học công nghệ đã mở ra cơ hội cho
nhiều quốc gia, nhờ có sự ra đời của trí tuệ nhân tạo mà con người có thể tiết kiệm được
sức lao động nhiều hơn trước đây. Nhưng đồng thời đó cũng là một thách thức lớn đối
với những nước đang phát triển như Việt Nam, vì ngân sách cịn nhiều hạn hẹp chưa đủ
để có thể trang bị hồn tồn với những phát minh tiến bộ. Vả lại là một nước đông dân,
việc sử dụng máy móc thay cho sức lao động đã vơ hình chung gây ra tình trạng thất
nghiệp. Vì vậy, việc đặt ra phương hướng giải quyết cho vấn đề công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở Việt Nam ngày nay cũng là một vấn đề vô cùng thiết thực.
Nhận thấy sự cấp thiết và thực tế của vấn đề nên em đã quyết định chọn đề tài “Thực
trạng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay” nhằm nâng cao kiến thức và
trình độ hiểu biết để theo kịp thời đại và góp phần phát triển đất nước. Trong khn khổ
bài tiểu luận có thể rút ra những bài học và giải pháp riêng cho bản thân với mục đích
cuối cùng là làm sao để mỗi cá nhân nhận thức đúng đắn về cơng nghiệp hố, hiện đại
hố hiện nay ở Việt Nam, nhất là trong bối cảnh của cuộc cách mạng cơng nghiệp lần
thứ tư. Vì kiến thức của em vẫn cịn nhiều hạn chế, phần trình bày có thể lủng củng,
khơng hợp lí. Do đó, bài tập lớn của em khó có thể tránh khỏi những sai sót, em mong
2

TIEU LUAN MOI download :


thầy sẽ xem xét và góp ý, giúp cho bài tập của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành cảm ơn!


B. NỘI DUNG
I.

Cơ sở lý thuyết chung về công nghiệp hố, hiện đại hố

1. Khái niệm
a.

Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá

Từ cuối thế kỉ XVIII đến nay, trong lịch sử diễn ra nhiều loại cơng nghiệp hố khác
nhau: cơng nghiệp hố tư bản chủ nghĩa và cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa. Các loại
cơng nghiệp hố này xét về mặt lực lượng sản xuất, khoa học và công nghệ là giống
nhau. Tuy nhiên lại khác nhau về mục đích, phương thức tiến hành và về sự chi phối của
quan hệ sản xuất thống trị. Cơng nghiệp hố diễn ra ở các nước khác nhau, vào những
thời điểm lịch sử khác nhau, trong những điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau, do vậy nội
dung khái niệm có sự khác nhau.
Tuy nhiên, theo nghĩa chung, khái quát nhất, công nghiệp hố là q trình biến một
nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp, chuyển đổi nền sản xuất xã
hội từ dựa vào lao động sang lao động bằng máy móc.
Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về cơng nghiệp
hố và điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay, Đảng ta nêu ra quan niệm về cơng
nghiệp hố, hiện đại hố như sau: “Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là q trình chuyển
đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế-xã
hội, từ sử dụng sức lao động với công nghiệp, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện
đại, dựa trên sự phát triển của công nghỉệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng
suất lao động xã hội cao” (trích Nghị quyết TW khố VII của ĐCSVN). Với quan điểm
đặt yếu tố con người là cốt lõi, quan trọng nhất trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố; trong q trình tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với đời sống nhân dân. Công

nghiệp hố, hiện đại hố là trách nhiệm của tồn dân,

3

TIEU LUAN MOI download :


trong đó nền kinh tế nhà nước giữ vai trị chính, giữ vững độc lập tự chủ, đi đơi với hợp
tác, mở rộng, hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế quốc tế; kết
hợp giữa nguồn lực trong nước và kêu gọi sự hỗ trợ từ nước ngoài, xây dựng một nền
kinh tế mở.
Quan niệm nêu trên cho thấy, Việt Nam ta cần phải kết hợp chặt chẽ cả hai nội dụng
cơng nghiệp hố, hiện đại hố để tạo ra một q trình hồn thiện. Q trình ấy, khơng
chỉ đơn thuần phát triển cơng nghiệp mà còn phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong
từng ngành, từng lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng kỹ thuật và công
nghệ hiện đại. Q trình ấy khơng chỉ đơn thuần tự trải qua các bước cơ giới hoá, tự
động hoá, tin học hố, mà cịn sử dụng kết hợp kỹ thuật thủ công truyền thống với công
nghệ hiện đại
b.

Đặc điểm của công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của đất nước, cơng
nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta có những đặc điểm chủ yếu sau:
-

Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực

hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,văn minh”
-


Cơng nghiệp hố, hiện đại hố gắn với phát triển kinh tế tri thức

-

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong điều kiện cơ chế thị trường có sự

điều tiết của Nhà nước
-

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong bối cảnh tồn cầu hố kinh tế và

Việt Nam tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
2. Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện công nghiệp hố, hiện đại hố
Lý luận thực tiễn cho thấy cơng nghiệp hoá là quy luật phổ biến của sự phát triển lực
lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua. Cơng nghiệp hố tạo ra động lực
mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng tạo sự phát triển đột biến trong các lĩnh
vực hoạt động của con người. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền
công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hố cao dựa

4

TIEU LUAN MOI download :


trên trình độ khoa học và cơng nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế hoạch và
thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Từ chủ nghĩa tư bản hay từ trước chủ nghĩa
tư bản quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội là tất yếu khách quan, quy luật kinh tế phổ biến và được thực hiện thơng qua cơng
nghiệp hố, hiện đại hố. Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ

nghĩa xã hội như Việt Nam, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải
thực hiện thông qua công nghiệp hố, hiện đại hố. Vì cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
từng bước tăng cường cơ sở vật chất-kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ
lực lượng sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, nâng trình độ văn
minh của xã hội. Thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố nhằm xây dựng cơ sở vật chất
- kỹ thuật cho nền kinh tế dựa trên thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại để
phát triển lực lượng sản xuất, khai thác, phát huy và sử dụng có hiệu quả nguồn lực
trong và ngồi nước, nâng cao dần tính độc lập, tự chủ nền kinh tế. Làm cho khối liên
minh công dân, nơng dân và trí thức ngày càng được tăng cường, nâng cao vai trị lãnh
đạo của giai cấp cơng nhân. Tăng cường tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, tạo điều kiện
vật chất và tinh thân để xây dựng nền văn hoá mới và con người mới xã hội chủ nghĩa

3. Nội dung của cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam
-

Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất-

xã hội lạc hậu sang nền sản xuất-xã hội tiến bộ, hiện đại.
-

Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại

-

Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả

-

Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển


của lực lượng sản xuất
4. Tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

5

TIEU LUAN MOI download :


Thực hiện đúng đắn q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ có những tác dụng to
lớn về nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước:
-Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội, tăng năng suất lao động, tăng
sức chế ngự của con người đối với thiên nhiên, tăng trưởng và phát triển kinh tế,
nâng cao đời sống nhân dân, ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, góp phần
quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.
-

Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của

Nhà nước, nâng cao năng lực quản lý, khả năng tích luỹ và phát triển sản xuất,
tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do toàn diện
của con người trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Tạo điều kiện thuận lợi cho
khoa học và công nghệ phát triển nhanh đạt trình độ tiên tiến hiện đại. Tăng
cường lực lượng vật chất - kỹ thuật cho quốc phịng, an ninh; bảo đảm đời sống
kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước ngày càng được cải thiện. Tạo điều kiện vật
chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức thực hiện sự phân cơng
và hợp tác quốc tế.
Sự phân tích trên cho thấy mối quan hệ gắn bó trực tiếp giữa cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa với lực lượng sản xuất. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là để thực hiện xã hội hóa
sản xuất về mặt kinh tế - kỹ thuật theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nó có tác dụng, ý
nghĩa quan trọng và tồn diện. Vì vậy, Đảng ta xác định: "Phát triển lực lượng sản xuất,

công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại…là nhiệm vụ trung tâm" trong suốt thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
II. Lý luận về cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng công nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ ở khu vực Châu Á, Thái Bình Dương,
đặc biệt là ở Việt Nam – một quốc gia đang chứng kiến sự cải tiến và ứng dụng công
nghệ tại nơi làm việc ở tốc độ nhanh hơn bao giờ hết và rất đa dạng trong các ngành
nghề khác nhau. Đặc trưng của cuộc cách mạng 4.0 là việc đẩy mạnh phát triển cơng
nghệ giúp xố bỏ ranh giới giữa các yếu tố vật chất, kỹ thuật và sinh học.

6

TIEU LUAN MOI download :


1. Khái niệm
-

Cách mạng công nghiệp là những bước tiến nhảy vọt về chất, trình độ của

tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và cơng nghệ
trong q trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi về phân công lao
động xã hội cũng như tạo bước phát triển trong năng suất lao động nhờ áp dụng
một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật – cơng nghệ vào đời sống
-

Cách mạng công nghiệp 4.0 được xây dựng dựa trên cuộc cách mạng số,

gắn liền với sự bùng nổ của Internet vạn vật (Internet of Things – IoT). Trong
cuộc cách mạng này, hàng loạt phát minh đã được ra đời, ví dụ như trí tuệ nhân
tạo (AI), xe khơng người lái, thực tế ảo (VR)…đóng vai trị quan trọng trong sự

phát triển của kinh tế và xã hội
2.

Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến công nghiệp hố, hiện

đại hố đất nước.
Cùng với sự chuyển dịch tồn bộ các hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị, cách mạng
công nghiệp 4.0 đem lại nhiều thuận lợi lẫn những thách thức trong lĩnh vực việc làm
qua những tác động trực tiếp và gián tiếp đối với các ngành nghề trong các nền kinh tế:
a.

Thuận lợi
Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất: Cách mạng công nghiệp
4.0 đã có những tác động vơ cùng to lớn đến sự phát triển lực lượng sản xuất
của các quốc gia, đồng thời, tác động mạnh mẽ tới quá trình điều chỉnh cấu
trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng sản xuất
-

Tư liệu lao động: máy móc thay thế lao động thủ công, chuyển nền kinh

tế sang nền kinh tế số, chuyển nền sản xuất sang tự động hố, do đó, q trình
lao động sản xuất được thúc đẩy rất nhanh

7

TIEU LUAN MOI download :


-


Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế lao động theo hướng hiện đại, hội

nhập quốc tế. Các phát minh được áp dụng rộng rãi trong các quá trình của
lao động sản xuất.
-

Với sự nhạy bén và mức độ tiếp cận khoa học công nghệ tốt kết hợp một

nền hạ tầng tốt ở Việt Nam. Công nghệ 4.0 đã và đang tạo ra các cơ hội lớn
cho các doanh nghiệp ở Việt Nam trong việc sử dụng và khai thác dữ liệu.
Lấy một ví dụ điển hình, chỉ trong một vài năm trở lại đây, số lượng người sử
dụng Smart Phone tăng lên một cách chóng mặt. Hệ thống wifi được lắp đặt,
có khi được phủ sóng trên khắp thành phố lớn. Một lượng tiêu dùng 3G và
4G ngày càng trở nên vô cùng lớn,phổ biến và cần thiết đối với mọi người
dân. Chính vì thế các cơng ty, tập đồn lớn như Viettel, FPT, VNPT… đã
khơng ngừng đầu tư mạnh mẽ vào Internet, vào hạ tầng công nghệ để tạo ra
một thị trường công nghệ tốt.
Thúc đẩy quan hệ sản xuất:
-

Cách mạng 4.0 giúp các nước có thể trao đổi những thành tựu khoa học –

công nghệ. Việc quản lý quá trình sản xuất sẽ trở nên dễ dàng hơn nhờ dữ
liệu, thông tin đều được lưu trữ, xử lý trên máy móc từ đó các doanh nghiệp
có thể tối ưu hoá nguồn nguyên liệu và năng suất làm việc.
-

Cách mạng 4.0 tạo điều kiện để trao đổi những kinh nghiệm, những bài

học giữa các nước. Số công nhân được học và tiếp xúc với các thiết bị, máy

móc, được làm việc với các chuyên gia nước ngoài. Nhờ vậy mà tay nghề,
kinh nghiệm, kỹ năng lao động, phương pháp làm việc được nâng cao. Lớp
công nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp từ ban đầu, có trình
độ học vấn, văn hố, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất hiện đại, sẽ là
lực lượng lao động chủ đạo, có tác động tích cực đến sản xuất công
nghiệp, giá trị sản phẩm, gia tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong
tương lai.
Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển:

8

TIEU LUAN MOI download :


-

Đối với Chính phủ: có những bước mình để thích ứng với sự phát triển

của cơng nghệ mới, hình thành “chính phủ điện tử”
-

Đối với nhà nước: việc quản trị và điều hành được thực hiện thông qua

Internet. Các ứng dụng, nền tảng liên tục được ra đời cho phép người dùng
được tham gia rộng rãi
-

Đối với doanh nghiệp: do sự thay đổi không ngừng của công nghệ đã làm

cho các doanh nghiệp luôn phải liên tục đổi mới cách thức sản xuất, quảng bá

hình ảnh và cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo những cách mới, bắt kịp với thời
đại
b.

Thách thức
Chất lượng nguồn nhân lực: Việc ứng dụng công nghệ 4.0 đối với nguồn
nhân lực, điển hình như người nơng dân Việt Nam vẫn cịn khá khó khăn vì
trình độ của họ còn thấp, còn thiếu nhiều kiến thức để có thể áp dụng cơng
nghệ tiên tiến vào hoạt động sản xuất một cách linh hoạt. Trong khi bản chất
của nơng nghiệp Việt Nam vẫn cịn nhỏ lẻ và họ sử dụng lao động thủ cơng là
chính. Và đó cũng chính là rào cản lớn nhất trong việc đưa cơng nghệ 4.0 vào
nơng nghiệp
Phai mịn bản sắc văn hố: Cách mạng cơng nghiệp 4.0 sẽ thúc đẩy nhanh
chóng q trình hội nhập kinh tế và vì thế sẽ có sự hồ trộn về văn hố, lối
sống, các yếu tố về con người. Ngoài ra sự xuất hiện của những tội phạm,
khủng bố mạng cũng khá cao dẫn đến sự bất ổn về an ninh quốc phịng. Do
đó cần xây dựng nền văn hoá Việt Nam phải hướng đến lối sống lành mạnh,
đấu tranh với những tư tưởng sai lệch, phản động. Bên cạnh đó nhà nước
cùng tồn dân ta cũng cần phải nêu cao tinh thần cảnh giác, giữ vững ổn định
chính trị, an ninh, trật tự xã hội, đảm bảo vững chắc chủ quyền quốc gia.
Thực trạng thất nghiệp: hiện nay một số máy móc đã được đưa vào nền
kinh tế, sản xuất để thay thế con người. Vì thế trong tương lai, nếu khả năng

9

TIEU LUAN MOI download :


của con người khơng đạt u cầu, họ có thể sẽ dễ dàng bị đào thải bởi khoa
học và công nghệ

Cạnh tranh : cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tác động mạnh mẽ ở hầu hết
các lĩnh vực, làm thay đổi phương thức sản xuất, quản trị xã hội, dịch vụ,
thương mại…Từ đó tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt, thể hiện rất rõ giữa các
doanh nghiệp truyền thống và các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ mới.
Nếu không chủ động, doanh nghiệp nội có nguy cơ thua ngay trên sân nhà
khi làn sóng đầu tư nước ngồi vào nhiều lĩnh vực ngày càng mạnh
Đổi mới cơ cấu làm việc: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chưa đủ năng lực
cạnh tranh, chưa sẵn sàng tiếp cận công nghệ tân tiến, còn bị động với các xu
thế phát triển mới, chưa sẵn sàng chuyển hướng mơ hình tổ chức kinh doanh.
Cách mạng 4.0 đang vào Việt Nam nhưng vẫn mang nhiều tính đại chúng,
phong trào và truyền thơng hơn là hỗ trợ thực sự cho nền kinh tế và chưa
đóng góp giá trị thực tế vào GDP. Vì nền kinh tế hiện nay vẫn còn phải phụ
thuộc nhiều vào các ngành sử dụng nhân công rẻ, dồi dào
III. Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay
Sau 35 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong cơng cuộc
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, đưa nước ta từ một trong những quốc gia nghèo
nhất thế giới trở thành quốc gia có mức thu nhập trung bình thấp và ngày càng sâu rộng
với khu vực và thế giới. Việt Nam đã thực hiện nhiều chủ trương, chính sách cần thiết,
đúng đắn góp phần quan trọng trong việc đổi mới nền kinh tế đất nước, đời sống của
người dân ngày càng được cải thiện, vị thế và uy tín của đất nước ta trên trường quốc tế
ngày càng được nâng cao . Nhưng bên cạnh những thành tựu, quá trình này vẫn còn tồn
tại một vài những bất cập được khái quát qua một số nét dưới đây:
1. Thành tựu

10

TIEU LUAN MOI download :


a.


Tăng trưởng kinh tế
-

Sau một số năm đầu chuyển đổi gặp nhiều khó khăn, về cơ bản từ

năm 1991 đến nay, nước ta đã duy trì được tốc độ bình quân khá ( ngoại
trừ một số năm gần đây). Tốc độ tăng trưởng GDP đã tăng từ mức bình
quân 4,45%/ năm trong giai đoạn 1986-1990 lên mức 8,19%/ năm giai
đoạn 1991-1995. Tuy có những giai đoạn tốc độ tăng trưởng kinh tế có
chậm lại do nền kinh tế liên tục phải đối mặt với những khó khăn, thách
thức nhưng vẫn giữ được ở mức khá. Tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân giai đoạn 1996-2000 đạt 6,96%/ năm; giai đoạn 2001-2005 đạt
7,33% giai đoạn 2006-2010 đạt 6,32%/ năm và giai đoạn 2011-2013 là
5,64%
-

Tăng trưởng GDP được đảm bảo đã tạo điều kiện mở rộng quy mơ

nền kinh tế. Tính theo USD hiện hành, quy mơ GDP năm 2013 ước tính
tăng 17,72 lần so với năm 1991, đạt mức gần 180 tỷ USD. Chỉ số xếp
hạng về quy mô GDP cũng được cải thiện rõ rệt, từ vị trí 76 trên thế
giới năm 1991 đã tăng lên thứ 57 vào năm 2012. Tiềm lực kinh tế được
tăng cường, góp phần nâng cao vị thế đất nước trên bản đồ kinh tế thế
giới và khu vực.
b.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần

kinh tế, cơ câu vùng kinh tế theo mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hố)

Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng cơng nghiệp hố,
hiện đại hố:
Tỷ trọng ngành nơng nghiệp trong GDP giảm dần, từ mức 38,06% năm
1986 xuống còn 18,9% năm 2010 và ước tính ở mức 18,39% năm 2013
Tỷ trọng ngành cơng nghiệp và xây dựng trong GDP tăng từ mức
28,88% năm 1986 lên mức 38,3% năm 2013. Cụ thể trong giai đoạn
1996-2012, tỷ trọng giá trị sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng
11

TIEU LUAN MOI download :


giảm dần từ 13,52% xuống còn 7,57%; ngược lại; tỷ trọng giá trị ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo tăng từ 80,26% lên 87,82%
Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP đã tăng từ mức 33,06% những
năm đầu đổi mới lên 42,88% năm 2010 và đến năm 2013, ngành dịch
vụ ước tính chiếm khoảng 43,31% GDP. Các ngành dịch vụ gắn với
cơng nghiệp hố, hiện đại hố như dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn
pháp lý, bưu chính viễn thơng… phát triển nhanh trên nhiều mặt
Bên cạnh đó, việc thực hiện chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đã góp
phần phát huy tiềm năng, lợi thế của từng thành phần kinh tế trong q trình cơng
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kinh tế nhà nước đã từng bước được sắp xếp, đổi mới, nâng
cao chất lượng và hiệu quả, tập trung hơn vào những ngành then chốt. Kinh tế ngoài nhà
nước phát triển mạnh, huy động ngày càng tốt hơn các nguồn lực và tiềm năng trong
nhân dân cho phát triển kinh tế-xã hội. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi có tốc
độ tăng trưởng cao và đóng vai trị làm cầu nối quan trọng với thế giới về chuyển giao
công nghệ và thương mại quốc tế
c. Mức độ hội nhập, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế
Đến nay, nước ta đã tham gia hội nhập trên tất cả các cấp độ, từng bước tham gia vào
mạng sản xuất toàn cầu và chuỗi giá trị cung ứng. Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế

được cải thiện, xuất khẩu tăng nhanh và là động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế.
-

Quy mô xuất khẩu không ngừng mở rộng qua các năm, năm 1995

đạt mốc 5 tỷ USD, năm 2003 vượt qua mốc 20 tỷ USD, năm 2008 vượt
mốc 60 tỷ USD, năm 2012 vượt mốc 100 tỷ USD và năm 2013 ước ở
mức 132,13 tỷ USD
-

Tốc độ xuất khẩu bình quân thời kì 2001-2005 đạt 17,9%, thời kì

2006-2010 đạt 18,26% và thời kì 2011-2013 đạt 22,58%. Thị trường
xuất khẩu được mở rộng ra nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới, năm 2005 nước ta có 7 mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch vượt 1
12

TIEU LUAN MOI download :


tỷ USD, năm 2013 có 8 mặt hàng có giá trị xuất khẩu đạt trên 5 tỷ USD

d. Chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phục vụ tốt hơn các mục tiêu công nghiệp hố, hiện đại hố. Chất lượng nguồn
nhân lực đã có sự cải thiện đáng kể, công tác dạy nghề từng bước phát triển. Cụ thể:
-

Tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp đã giảm mạnh từ 73% năm


1990 xuống còn khoảng 47% năm 2013.
-

Tỷ trọng lao động ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng

liên tục; trong đó ngành công nghiệp, xây dựng tăng từ 11,2% năm
1990 lên 18,2% năm 2005 và đến năm 2013 là 21,1%. Ngành dịch vụ
tăng từ 15,8% năm 1990 lên 24,7% năm 2005 và đến năm 2013 là 32%
-

Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ mức dưới 10% năm 1990 lên

khoảng 40% năm 2010 và đến năm 2013 là 49%
e.

Cải thiện mức sống dân cư, nâng cao khả năng tiếp cận của người dân với

các dịch vụ công cơ bản
-

Một thành công quan trọng của nước ta qua gần 30 năm đổi mới

là đã giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Chỉ số phát
triển con người đã tăng liên tục, theo UNDP, năm 1990 là 0,439, năm
2000 là 0,534, năm 2005 là 0,573, năm 2010 là 0,611 và 0,617 vào năm
2012
-

Cơng tác xố đói, giảm nghèo đạt kết quả tốt. GDP bình qn đầu


người tăng mạnh từ 113 USD năm 1991 lên khoảng 1297 USD năm
2010 và đến năm 2013 ước đạt 1895 USD / người.

13


TIEU LUAN MOI download :


-

Tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt qua các năm, kể cả khu vực nông thôn

lẫn thành thị. Tỷ lệ hộ nghèo năm đã giảm từ 15,5% năm 2006 xuống
còn 10,7% năm 2010
-

Năm 2000, cả nước đã đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ

cập giáo dục tiểu học
-

Mức sống người dân được cải thiện rõ rệt, chất lượng môi trường

sống được nâng cao đáng kể. Hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội
được phát triển đồng bộ, đặc biệt là vấn đề giải quyết việc làm, phát
triển hệ thống bảo hiểm xã hội, chính sách ưu đãi người có cơng, trợ
giúp xã hội, mở rộng các dịch vụ xã hội công cộng, tạo điều kiện để
người dân được hưởng thụ nhiều hơn về văn hoá, y tế, giáo dục…

f.

Phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở
-

Hạ tầng giao thông, so với những năm đầu của thập niên 1990,

tổng chiều dài đường bộ của cả nước đã tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó,
nước ta đã hình thành được một hệ thống cảng gắn kết với mạng lưới
giao thông đường sắt, đường bộ. Về 21 hệ thống sân bay, có 8 sân bay
quốc tế đã và đang được khai thác. Mạng đường sắt được đầu tư và tăng
cường
-

Hạ tầng năng lượng cũng đã được đầu tư đảm bảo cung cấp đủ

cho phát triển kinh tế - xã hội và an ninh năng lượng quốc gia với các
hình thức đa dạng gồm năng lượng than, dầu khí, thuỷ năng và các
dạng năng lượng khác
-

Hạ tầng cơng nghệ thơng tin có bước phát triển khá, ứng dụng

cơng nghệ thông tin đã trở thành hoạt động thường xuyên, rộng khắp
trong mọi lĩnh vực và phổ biến trong xã hội
-

Về hệ thống hạ tầng xã hội, hệ thống mạng lưới các trường đại

học, cơ sở y tế phát triển nhanh, cơ bản đáp ứng có hiệu quả nhu cầu

của người dân. Đến năm 2011, cả nước có 411 trường đại học và cao
đẳng, tăng
14


TIEU LUAN MOI download :


261 trường so với năm 2000; số trường dạy nghề tăng 2,71 lần. Số cơ
sở y tế tăng thêm 300 cơ sở, trong đó tăng thêm 210 bệnh viện
2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu trong 30 năm đổi mới, cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại
hố cịn nhiều bất cập. Mơ hình cơng nghiệp hố, hiện đại hố chưa được định hình rõ
nét; chưa phát triển có hiệu quả các ngành công nghiệp ưu tiên và chưa tận dụng lợi thế
về công nghệ và nguồn lực đầu tư nước ngồi để tạo tính lan toả, thúc đẩy sản xuất
trong nước phát triển tương xứng. Q trình cơng nghiệp hố chưa gắn chặt với hiện đại
hố. Các chủ trương cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn triển khai
còn chậm và chưa thật hiệu quả
a. Tăng trưởng kinh tế thiếu bền vững
Trong khi tăng trưởng GDP của hầu hết các nước trong khu vực có xu hướng cải thiện
thì tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta giai đoạn 2011-2013 thể hiện xu hướng giảm so
với bình qn của giai đoạn 5 năm trước đó. GDP bình quân giai đoạn 2006 – 2010 của
nước ta là 6,32% cao hơn hầu hết các nước trong khu vực ASEAN thì đến giai đoạn 3
năm gần đây từ 2011 – 2013, tăng trưởng GDP bình quân nước ta giảm xuống còn
5,64% thấp hơn so với Philipin và Inđonêxia. Bên cạnh đó, chênh lệch về mức sống
giữa các bộ phận dân cư, giữa các vùng miền ngày càng có xu hướng mở rộng, đời sống
của dân cư ở miền núi, vùng sâu, vùng xa cịn nhiều khó khăn. Khoảng cách chênh lệch
giàu nghèo tăng 8,1 lần năm 2000 lên 9,2 lần năm 2010 và tiếp tuc tăng đến 9,4 lần năm
2012. Xố đói giảm nghèo chưa bền vững, vẫn cịn tình trạng tái nghèo. Chất lượng
cơng tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ còn thấp, hệ thống y tế và chất lượng dịch vụ y tế

chưa đáp ứng được yêu cầu khám chữa bệnh của người dân
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cịn chậm
Tuy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt được các thành công nhất định, song
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đã chững lại trong
nhiều năm và chưa có sự điều chỉnh phù hợp. Từ năm 2006 đến nay, tỷ trọng các
15

TIEU LUAN MOI download :


ngành trong cơ cấu kinh tế vẫn còn khoảng cách lớn để đạt đến mức là một nước có nền
kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, sự hợp tác, liên kết trong phát triển cơng nghiệp cịn
yếu, cơng nghiệp hỗ trợ chậm phát triển, sản xuất cịn phụ thc vào nhập khẩu nguyên
liệu
c. Sức cạnh tranh chưa cao
Nhìn chung chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh nền kinh tế yếu, năng suất lao động
cịn có khoảng cách lớn so với nhiều nước và chưa được cải thiện. Năm 2007, chỉ số
năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) của Việt Nam là 4,04; năm 2008 tăng lên 4,1 thì
những năm gần đây tốc độ cải thiện chậm hơn, đến năm 2012 gần như lại trở về mức
4,11 và vẫn nằm trong nhóm cuối của bảng xếp hạng, thấp hơn nhiều so với các nước
trong khu vực ASEAN. Bên cạnh đó, nước ta thực hiện cải cách và mở cửa trong gần 30
năm nhưng đến nay mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào chuỗi giá trị
tồn cầu cịn thấp. Xuất khẩu dựa vào lợi thế về giá nhân cơng; cơ cấu hàng xuất khẩu
dưới hình thức gia cơng cho các tập đồn, cơng ty nước ngồi là chủ yếu. Hàm lượng
giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu còn thấp, các mặt hàng cso lợi thế so sánh cao
vẫn thuộc các nhóm sử dụng nhiều nguyên liệu, tài nguyên và lao động rẻ
d. Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động ở nước ta thời gian qua cũng đang gặp nhiều vấn đề:

-


Tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nơng nghiệp tuy giảm nhưng

vẫn cịn ở mức cao so với nhiều nước trong khu vực
- Tỷ trọng lao động qua đào tạo còn thấp, lao động thiếu việc làm còn
nhiều
-

Chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn chưa được cải thiện, chưa đáp ứng

được yêu cầu phát triển của đất nước
e.

Hệ thống hạ tầng thiếu và yếu

Mặc dù đã đạt được những bước tiến phát triển đáng kể nhưng hệ thống kết cấu hạ tầng
của Việt Nam vẫn cịn nhiều hạn chế:
-

Năng lực hạ tầng giao thơng chưa đồng bộ và còn lạc hậu so với thế giới;

sự kết nối giao thông đường bộ với các hệ thống giao thơng khác cịn rất kém

16


TIEU LUAN MOI download :


-


Về hạ tầng năng lượng, cơng tác thăm dị, tìm kiếm, đánh giá tài nguyên

năng lượng chưa được đầu tư đầy đủ. Hạ tầng một số đơ thị cịn kém chất
lượng, quá tải; vận tải công cộng chưa đáp ứng được nhu cầu. Hạ tầng giáo
dục, đào tạo và y tế còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng. Cơ sở hạ tầng
nông thôn phát triển chưa đồng đều.
3.

Giải pháp đẩy mạnh CNH, HĐH cho đất nước

Đứng trước sự chuyển biến của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Việt Nam đã và
đang có những hành động nhanh chóng để có thể bắt kịp thời đại, rút ngắn khoảng cách
với thế giới, cụ thể:
-

Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn

-

Chuyển dịch cơ cấu lao động, phát triển nguồn nhân lực

-

Phát triển khoa học và công nghệ

-

Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành


mũi nhọn
-

C.

Tăng cường ổn định kinh tế, chuyển đổi mơ hình kinh tế

KẾT LUẬN

Việt Nam đã trải qua hơn 30 năm đổi mới và đã có những tiến bộ vượt bậc, bên
cạnh đó chúng ta vẫn khơng thể tránh khỏi những thách thức vẫn còn đang tồn tại
đòi hỏi chúng ta cần đưa ra những hướng giải quyết phù hợp
Tác động mạnh mẽ, toàn diện và sâu sắc của cuộc cách mạng lần thứ 4 đến chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội đã thúc đẩy Việt Nam phải điều chỉnh, định vị chiến
lược phát triển, chú trọng đầu tư vào khoa học và công nghệ đồng thời vẫn giữ
gìn và phát huy được giá trị bản sắc dân tộc. Song trog quá trình thực hiện nước
ta cũng gặp phải rất nhiều khó khăn, thách thức. Việt Nam ta tuy có tiềm lực lớn
về kinh tế những vẫn cịn xa lạ trước những biến đổi của tồn cầu hoá

17

TIEU LUAN MOI download :


hiện nay. Chính vì thế ta nên có những giải pháp thích hợp để thích nghi với
những tiến bộ, đồng thời đương đầu với những trở ngại. Ta cần phải tận dụng tốt
cơ hội, thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ và hiệu quả thì sẽ có khả năng
thu hẹp được khoảng cách phát triển với các nước tiên tiến hơn và sớm thực hiện
được mục tiêu trở thành các nước cơng nghiệp hố theo hướng hiện đại. Do vậy
Việt Nam cần thực hiện một chương trình nghị sự kép : một là tiến hành tiếp tục

giải quyết những vấn đề liên quan đến kinh tế, xã hội và mơi trường cịn tồn tại
từ giai đoạn tăng trưởng trước đây, hai là nhanh chóng tận dụng những cơ hội và
vượt lên những thách thức mới liên quan đến cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ 4 đang tăng tốc trên phạm vi tồn cầu để đóng góp cho việc xây dựng một
nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin

2.

Viện chiến lược và Chính sách tài chính

3.

Đề tài cấp nhà nước “Chính sách phát triển công nghiệp hỗ

trợ Việt Nam đến năm 2020”, Mã số: KX.01.22/06-10
4.

Tài liệu Hội thảo khoa học “Một số vấn đề lý luận – thực tiễn

cốt yếu về cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong q trình đổi mới và
phát triển ở Việt Nam” (2013). Bài viết của ông Phạm Xuân Đương,
Uỷ viên Trung Ương Đảng, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Kinh
Tế Trung ương
5.


Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb : Chính trị Quốc gia năm 2015

18

TIEU LUAN MOI download :


19

TIEU LUAN MOI download :



×