Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Vận dụng các lý thuyết về chiến lược kinh doanh quốc tế để nhận dạng cấu trúc và chiến lược kinh doanh quốc tế của grab

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ

BÀI TẬP NHÓM
KINH DOANH QUỐC TẾ II
ĐỀ TÀI:

Vận dụng các lý thuyết về chiến lược kinh doanh quốc tế để nhận
dạng cấu trúc và chiến lược kinh doanh quốc tế của Grab
Lớp :
GVHD :

Nhóm 2:

HÀ NỘI, 2022
1

TIEU LUAN MOI download :


Lời mở đầu............................................................................................................................................ 4
Nội dung................................................................................................................................................. 5
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Grab.................................................................. 5
1. Giới thiệu chung về Grab.................................................................................................. 5
1.1. Cơng ty Grab..................................................................................................................... 5
1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh.......................................................................................................... 6
1.3. Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm............................................................................. 6
2. Lịch sử hình thành và phát triển................................................................................... 8
II. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Grab................................................................. 10
1.


Cơ sở lý thuyết............................................................................................................... 10
1.1. Khái niệm......................................................................................................................... 10
1.2. Vai trò................................................................................................................................. 10
1.3. Các chiến lược phổ biến hiện nay........................................................................... 11

2. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Grab............................................................... 15
2.1. Giai đoạn 2012-2013: Chiến lược nhân rộng...................................................... 15
2.1.1. Lợi thế cạnh tranh của Grab trong giai đoạn năm 2012-2013

15

2.1.2. Khó khăn và cách thức triển khai................................................................ 17
2.1.3. Đánh giá................................................................................................................ 18
2.2. Giai đoạn 2014 – nay : Chiến lược kinh doanh đa quốc gia......................... 20
2.2.1. Lợi thế cạnh tranh của Grab trong giai đoạn 2013- nay..................... 20
2.2.2. Khó khăn và cách thức triển khai................................................................ 28
2.2.3. Đánh giá................................................................................................................ 33
III. Cấu trúc tổ chức quốc tế của Grab............................................................................ 35
1.Cơ sở lí thuyết........................................................................................................................ 35
1.1. Cơ cấu tổ chức theo chiều ngang.......................................................................... 35
1.2. Cơ cấu tổ chức theo chiều dọc: quản lý tập trung hoặc phân cấp.............38
2. Cấu trúc tổ chức kinh doanh quốc tế của Grab: Cấu trúc theo khu vực
địa lý............................................................................................................................................... 39
2

TIEU LUAN MOI download :


2.1. Lý giải chọn cấu trúc khu vực địa lý...................................................................... 39
2.2. Biểu hiện cấu trúc khu vực địa lý của Grab........................................................ 39

IV. Các vấn đề đặt ra hiện nay.............................................................................................. 42
1.

Cạnh tranh khốc liệt................................................................................................... 42

2.

Nhu cầu đa dạng phong phú.................................................................................. 44

3.

Sức ép giảm chi phí..................................................................................................... 45

4.

Rào cản từ chính sách của các quốc gia............................................................ 45

5.

Đại dịch Covid............................................................................................................... 46

Kết luận................................................................................................................................................ 50
Tài liệu tham khảo.......................................................................................................................... 51

3

TIEU LUAN MOI download :


Lời mở đầu

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và internet trong những năm
gần đây đã làm thay đổi cuộc sống một cách rõ rệt. Con người sống trong môi
trường tự nhiên với các thiết bị hiện đại và các mối quan hệ của họ không bị bó hẹp
trong một địa phương, đất nước mà vươn ra tồn thế giới. Chính những điều đó làm
thay đổi hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, lấn dần từ kinh doanh thương
mại truyền thống sang thương mại điện tử. Bắt kịp với xu hướng đó mơ hình kinh
doanh thương mại điện tử cũng đã được áp dụng vào Việt Nam trong những năm
gần đây. Với sự tiện lợi trong trao đổi giữa người mua và người bán, Thương mại
điện tử đang trở thành sự lựa chọn của nhiều người bận rộn, cư dân mạng. Ứng
dụng gọi xe Grab là một trong những ví dụ điển hình cho sự thành công của việc
tiếp cận công nghệ trong kinh tế.
Vậy làm thế nào để Grab đạt được thành công như ngày hơm nay? Nhóm
chúng em sẽ phân tích rõ đề tài: “Cấu trúc và chiến lược kinh doanh quốc tế của
Grab” để làm rõ được điều đó. Trong q trình làm bài chúng em khơng tránh khỏi
sơ sót, vì vậy, nhóm chúng em hy vọng có thể nhận được những ý kiến đóng góp từ
thầy và các bạn.

4

TIEU LUAN MOI download :


Nội dung
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Grab
1. Giới thiệu chung về Grab
1.1. Công ty Grab

Tên công ty: Công ty TNHH Grab (tên viết tắt: GRAB, tên viết bằng tiếng
Anh: Grab Company Limited)
Loại hình pháp lý: Cơng ty tư nhân

Ngành nghề: vận chuyển, giao hàng
Ngày thành lập: 05/06/2012
Người sáng lập: Anthony Tan, Tan Hooi Ling
Trụ sở chính: Singapore (từ năm 2014)
Grab bắt đầu như là một ứng dụng gọi xe taxi từ năm 2012 nhưng đã mở rộng
nền tảng sản phẩm ra rất nhiều dịch vụ - phục vụ cho mọi nhu cầu trong đời sống
hàng ngày của mọi người, bao gồm: kết nối di chuyển, đặt thức ăn, giao nhận hàng
hóa, thanh tốn và nhiều hơn nữa.
Grab hiện đang có mặt tại 8 quốc gia Đơng Nam Á: Singapore, Indonesia,
Philippines, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam, Campuchia và Myanmar.

5

TIEU LUAN MOI download :


1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh
Tầm nhìn: đáp ứng mọi nhu cầu trong cuộc sống hằng ngày, từ di chuyển,
giao nhận hàng hóa, logistics cho đến thanh tốn khơng dùng tiền mặt và các dịch
vụ tài chính của người dân Đơng Nam Á.
Sứ mệnh: Không ngừng nỗ lực, không ngừng phát triển để tốt hơn từng ngày.
1.3. Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm
a) Lĩnh vực kinh doanh
Lập trình máy vi tính
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải: giao nhận hàng hóa, thu
phát các chứng từ vận tải, dịch vụ thu hộ, chi hộ tiền hàng
Chuyển phát
Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi
tính
Xử lý dữ liệu và cho thuê các hoạt động liên quan

Kiểm tra và phân tích kỹ thuật
Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành và ngoại thành (trừ vận tải bằng
xe buýt)
Tư vấn máy vi tính và quản trị máy vi tính
b)

Sản phẩm kinh doanh

GrabBike là chức năng được tích hợp trên ứng dụng Grab giúp kết nối trực
tiếp giữa khách hàng có nhu cầu đi lại và tài xế xe ơm 2 bánh (xe máy)
GrabCar là dịch vụ xe hơi 4 bánh kết nối giữa cá nhân có xe hơi rảnh và
khách hàng muốn di chuyển bằng xe 4 bánh. Cước phí chuyến đi đều được hiển thị
6

TIEU LUAN MOI download :


trên ứng dụng và khách hàng không phải trả thêm tiền gì khác. Dịch vụ này có giá
thành rẻ hơn dịch vụ Taxi truyền thống
Grab Taxi là dịch vụ kết nối các tài xế Taxi tại địa phương với khách hàng có
nhu cầu đặt xe di chuyển, tương tự như GrabCar thì dịch vụ này bao gồm các loại
xe dưới 9 chỗ ngồi trở xuống. Tiền cước sẽ tính theo đồng hồ điện tử trên xe chứ
không phải trên ứng dụng Grab
Grab đi tỉnh là dịch vụ GrabCar 2 chiều cho phép bạn đi những chuyến đi xa
có lượt đi và lượt về trong ngày với mức cước phí sẽ rẻ hơn GrabCar và thường
dùng để đi từ tỉnh này sang tỉnh khác với biểu phí tính cước khác với dịch vụ Grab 4
chỗ và 7 chỗ hiện tại
GrabExpress: dịch vụ giao hàng nhanh trong nội thành, Grab tận dụng lượng
tài xế GrabBike của mình để hoạt động dịch vụ này nhằm mang lại thu nhập thêm
cho tài xế cũng như phục vụ nhu cầu giao hàng của khách hàng sử dụng.

GrabFood: dịch vụ giao thức ăn/ nước uống đặt qua ứng dụng Grab. Các cửa
hàng đồ ăn, thức uống sẽ liên kết với Grab và danh sách cửa hàng sẽ được hiển thị
lên ứng dụng với thực đơn đã đăng ký. Các lái xe Grab sẽ thực hiện việc mua đồ ăn/
thức uống từ nhà hàng đến giao cho khách hàng đặt trong thời gian sớm nhất.

GrabHour (Grab Giờ): dịch vụ đặt xe riêng và tính cước phí theo giờ. Nhờ
vậy, bạn có thể di chuyển một cách linh động giữa các điểm, nhưng vẫn biết trước
giá tiền - giá cố định tùy vào gói thời gian mà bạn đặt. Nhờ vậy, bạn có thể di
chuyển một cách linh động giữa các điểm, nhưng vẫn biết trước giá tiền - giá cố
định tùy vào gói thời gian mà bạn đặt.
GrabPay: là hình thức thanh tốn các dịch vụ trên ứng dụng Grab bằng thẻ
tín dụng như các thẻ Credit và Debit Master Card/Visa. Chính vì vậy mà bạn khơng
cần phải đem theo tiền mặt hoặc phải chuẩn bị tiền lẻ để đưa cho tài xế Grab.
GrabFresh: dịch vụ giao hàng tạp hóa được thực hiện nhờ mối liên kết giữa
Grab và Happy Fresh, một công ty chuyên giao nhận hàng tạp hố khu vực Đơng
Nam Á.
7

TIEU LUAN MOI download :


Grab Kitchen: là một cửa hàng do Grab mở ra để cho các quán ăn ngon,
thương hiệu đồ ăn được khánh hàng đặt nhiều trên ứng dụng GrabFood có thể mở
gian hàng đồ ăn này bán tại các địa điểm này.
Grab Mart: dịch vụ giao hàng theo yêu cầu hàng ngày.
Dịch vụ đặt phòng khách sạn: Dịch vụ này được công ty hợp tác với
Agoda.com và sắp tới sẽ hợp tác với Booking.com - hai nền tảng về đặt phòng
khách sạn lớn nhất Đơng Nam Á.
2. Lịch sử hình thành và phát triển
Ý tưởng tạo ra Grab thành hình từ năm 2011, khi người sáng lập Anthony Tan


- theo học trường Kinh doanh Harvard - cùng cộng sự lập nên thương hiệu MyTeksi
tại Kuala Lumpur. tháng 6/2012 đánh dấu thời điểm MyTeksi chính thức được ra
mắt tại thị trường Malaysia với các “kình địch” là Uber và Easy Taxi, thu về thành
công ban đầu là 11.000 lượt tải ứng dụng trong ngày đầu ra mắt.
Quá trình phát triển thị trường
- 2011: My Teski thu về thành công ban đầu là 11.000 lượt tải ứng dụng trong ngày

đầu ra mắt.
- 6/2013: Grab đã lập kỷ lục cứ 8 giây có một lệnh đặt xe, tương đương 10.000 lệnh

đặt xe/ngày. Tháng Tám trong cùng năm, MyTeksi đổ bộ vào thị trường Philippines
dưới tên GrabTaxi.
- 10/2013, GrabTaxi có thêm thị trường Singapore và Thái Lan và bốn tháng sau đó

là thị trường Việt Nam và Indonesia.
- Ngày 28/1/2016, GrabTaxi chính thức đổi thương hiệu thành Grab để khẳng định

vị trí của hãng tại thị trường Đơng Nam Á.
- Grab có mặt tại Việt Nam vào tháng 02/2014 với tên gọi ban đầu là GrabTaxi, sau

đó dịch vụ GrabBike được triển khai vào tháng 11/2014 và sau gần 2 năm hoạt động
thì hãng này cho ra mắt rất nhiều dịch vụ khác như: GrabTaxi, GrabBike,

8

TIEU LUAN MOI download :


GrabCar, GrabExpress và cho tới bây giờ thì đã có rất nhiều dịch vụ khác nhau trên

ứng dụng Grab.
Quá trình gọi vốn
- Ban đầu, nguồn vốn của Grab dựa hoàn tồn vào gia đình người sáng lập

Anthony Tan.
- Vào tháng 4/2014, Grab tiến hành gọi vốn lần đầu tiên với tổng trị giá hơn 10 triệu

USD từ Vertex Ventures. Một tháng sau đó, hãng tiến hành gọi vốn lần thứ hai lên
tới 15 triệu USD, chủ yếu từ nhà tài trợ CGV Capital.
- Tháng 10/2014, Grab gọi vốn lần ba 65 triệu USD từ Tiger Global, Vertex

Ventures, CGV và “ông lớn” trong lĩnh vực lữ hành của Trung Quốc Qunar. Lượng
vốn gia tăng tương ứng sức tăng trưởng mạnh mẽ của Grab.
- 2014: Chính thức bước vào thị trường Indonesia và Việt Nam.
- 2017: Grab chính thức bước chân vào thị trường Myanmar và Campuchia. Grab

triển khai Grab Family (Singapore, ghế cho trẻ nhỏ), Grab Tuktuk và Grab
RickShaw cho thị trường Campuchia.
- 2018: Chính thức mua lại UBER tại thị trường Đông Nam Á, loại bỏ đi một trong

những đối thủ lớn.
- 7/2018 Grab đã gọi vốn thành công với trị giá 2,5 tỷ USD.
- 2019: Với tham vọng ứng dụng toàn cầu, Grab đầu tư 8 triệu USD vào Spylt

Technologies-cơng ty cơng nghệ có trụ sở tại Anh - cơng ty có trụ sở tại London,
Anh. Grab cho ra mắt Grab Pet tại Singapore.
- 8/2020: Grab đang gọi vốn 200 triệu USD từ công ty Hàn Quốc Stic Investments
- Tính đến hết năm 2020: Grab hiện đang có mặt tại 8 quốc gia Đông Nam Á:

Singapore, Cambodia, Malaysia, Myanmar, Philippines, Thailand and Viet Nam


9

TIEU LUAN MOI download :


AI. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Grab

1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Khái niệm
Chiến lược quốc tế có thể hiểu là cách thức mà các công ty lựa chọn việc
giành và sử dụng những nguồn lực khan hiếm ở nhiều quốc gia khác nhau nhằm đạt
được mục tiêu của công ty trên thị trường thế giới.
Hoặc: Chiến lược quốc tế bao gồm các mục tiêu dài hạn mà công ty cần phải
đạt được thông qua các hoạt động kinh doanh quốc tế, các chính sách và giải pháp
lớn nhằm đưa hoạt động kinh doanh hiện tại của công ty phát triển lên một trạng
thái mới cao hơn về vật chất.
1.2. Vai trị
Chiến lược là cơng cụ thể hiện tổng hợp các mục tiêu dài hạn của tổ chức,
doanh nghiệp. Mục tiêu của các doanh nghiệp là các tiêu đích cụ thể mà doanh
nghiệp mong muốn đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Việc
cụ thể hố, văn bản hố các mục tiêu của doanh nghiệp thơng qua chiến lược sẽ giúp
cho các thành viên trong doanh nghiệp, tổ chức nhận thức rõ họ muốn đi tới đâu, vì
vậy họ biết họ cần làm gì. Chính điều đó giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được
các mục tiêu của mình một cách dễ dàng hơn.
Chiến lược gắn liền các mục tiêu phát triển trong ngắn hạn ở bối cảnh dài
hạn. Trong môi trường kinh doanh hiện đại, các doanh nghiệp luôn phải vận động
một cách linh hoạt để thích nghi với mơi trường. Tuy nhiên sự vận động có thể làm
lệch pha và làm triệt tiêu sự phát triển lâu dài. Chính chiến lược với các mục tiêu
chiến lược sẽ đem lại cho các nhà quản trị một định hướng dài hạn. Và như vậy, việc

giải quyết các vấn đề ngắn hạn trong khuôn khổ của định hướng dài hạn sẽ đem lại
sự phát triển vững chắc cho doanh nghiệp. Các mục tiêu dài hạn cũng là cơ sở quan
trọng cho các mục tiêu ngắn hạn.Chiến lược góp phần đảm bảo cho việc thống nhất
và định hướng các hoạt động của doanh nghiệp. chiến lược góp phần cung cấp một
quan điểm toàn diện và hệ thống trong việc xử lý các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn
kinh doanh nhằm tạo nên một sức mạnh cộng hưởng của toàn bộ
10

TIEU LUAN MOI download :


các bộ phận, các cá nhân trong doanh nghiệp hướng tới một mục tiêu duy nhất đó là
mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Chiến lược giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức nắm bắt được các cơ hội
thị trường và tạo thế cạnh tranh trên thương trường.Thống nhất quá trình hoạt động
nhằm đạt đến các mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược của doanh nghiệp, và như vậy sẽ
thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực hữu hạn có hiệu quả nhất. Do đó các
doanh nghiệp cần phải nắm bắt được nhanh nhất các cơ hội trên thương trường, tận
dụng tối đa khả năng sẵn có để tạo ra các lợi thế cạnh tranh mới. Những vai trò cơ
bản của chiến lược đã khẳng định sự cần thiết khách quan của chiến lược trong hoạt
động quản trị nói chung và quản trị kinh doanh nói riêng trong một nền kinh tế hiện
đại. Vì thế việc tiếp cận và áp dụng chiến lược là một vấn đề rất cần thiết hiện nay.
1.3. Các chiến lược phổ biến hiện nay
Thông thường, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế sử dụng bốn loại hình
chiến lược cơ bản để hỗ trợ họ trong việc thâm nhập và cạnh tranh trên mơi trường
tồn cầu: chiến lược quốc tế, chiến lược đa quốc gia, chiến lược toàn cầu và chiến
lược xuyên quốc gia. Mỗi chiến lược đều có điểm khác biệt căn bản tùy thuộc vào
từng loại hình doanh nghiệp và việc tạo lập, điều hành các khâu và công đoạn trong
chuỗi giá trị của doanh nghiệp
Các loại chiến Khái niệm

lược

Chiến lược đa - là chiến lược làm
quốc gia thích nghi các sản
(Multinational phẩm và chiến lược
strategy)
Marketing của họ ở
mỗi thị trường quốc
gia cho phù hợp với
sở thích của quốc

Ưu điểm

-

Tối
thiểu
hóa
được
những rủi ro
chính trị, rủi
ro về tỷ giá
hối đối (do
khơng

nhu cầu cao
phải chuyển
tiền về trụ
sở


Nhược điểm

- Khơng tận dụng

được lợi thế quy

- Khó khăn trong

các công đoạn
quản trị, thiết kế,
11


TIEU LUAN MOI download :


gia đó, nơi cơng ty
tiêu thụ sản phẩm
của mình.
- có ý nghĩa nhất khi
mà có nhiều sức ép
về đáp ứng nội tại
và ít sức ép về việc
cắt giảm chi phí.

- Có khả năng có
tốc độ tăng trưởng
cao do tính chủ
động và tinh thần
doanh nhân được

chú trọng.

Chiến
toàn
(Global
Strategy)


TIEU LUAN MOI download :


tử, thép, giấy, bút, kiến thức có được
các dịch vụ như dịch ở một thị trường
vụ vận chuyển bưu với các nhà quản
kiện…
trị ở các thị trường
- phù hợp ở nơi mà

khác.

sức ép giảm chi phí
lớn và yêu cầu phản
ứng địa phương rất
nhỏ.

Chiến
xuyên quốc gia

lược


TIEU LUAN MOI download :


phối hợp chặt chẽ
với nhau (để giảm
chi phí).

Chiến
nhân rộng

lược

- Chiến lược này có

thể phù hợp nếu
cơng ty phải đối mặt
với áp lực tương đối
nhỏ từ phía địa
phương và áp lực
giảm chi phí. Nó
được coi là hợp lý
nếu cơng ty có 1 khả
năng đặc biệt mà đối
thủ cạnh tranh ở thị
trường nước ngoài
14

TIEU LUAN MOI download :



khơng có.

2. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Grab
2.1. Giai đoạn 2012-2013: Chiến lược nhân rộng
Do còn non trẻ và thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực vận chuyển và dịch vụ
nên trong giai đoạn này Công ty tập trung phát triển sản phẩm tại thị trường nội địa
và sau đó mở rộng kinh doanh quốc tế theo chiến lược nhân rộng.
2.1.1. Lợi thế cạnh tranh của Grab trong giai đoạn năm 2012-2013
Đội ngũ nhân viên có năng lực
Founder & CEO Anthony Tan tốt nghiệp Đại học Chicago và từng làm việc
tại Indus Capital, Lazard, Renault trước khi quay lại Malaysia để tiếp quản mảng
kinh doanh của gia đình - Tan Chong Motor, một nhà phân phối của Nissan ở khu
vực đó.
Tan sau đó hồn tất khóa học MBA tại Harvard Business School, nơi anh gặp
co-founder Tan Hooi Ling. Trong khóa học này, Tan cũng cùng lớp với Nadiem
Makarim, co-founder & cựu CEO của Gojek (kỳ phùng địch thủ của Grab tại Đông
Nam Á), và hiện là Bộ trưởng Bộ Giáo dục, Văn hóa, Nghiên cứu & Cơng nghệ của
Indonesia.

15

TIEU LUAN MOI download :


Co-founder của Grab.
Thời điểm đó, Anthony Tan và Tan Hooi Ling đã cùng nhau vạch những
concept, mơ hình kinh doanh và kế hoạch đầu tiên cho một ứng dụng kết nối khách
khách với các tài xế taxi gần nhất trong khu vực.
Cả 2 đưa ý tưởng của mình tham gia cuộc thi Harvard Business School New
Venture (NVC) vào 2011 và đạt giải á quân. Với $25,000 tiền thưởng từ cuộc thi

cùng vốn tự có, Anthony và Hooi Ling đưa ứng dụng MyTeksi ra thị trường vào
tháng 6/2012.
Tính chính xác và linh hoạt về giá và thanh toán.
Ngay từ khi xuất hiện, Grab đã hút được rất nhiều khách hàng về phía mình
do có giá cả hợp lý và đi kèm rất nhiều mã giảm giá ưu đãi cho khách hàng. Thời
điểm đó Grab và Uber đã gần như chiếm lĩnh thị trường Malaysia. Giá của GrabCar
và GrabBike đều tốt hơn so với taxi truyền thống và xe ôm truyền thống, và khách
hàng là người được lựa chọn họ sẽ chọn cái nào có lợi hơn cho mình. So sánh với
Uber, khách hàng của Grab hồn tồn biết chính xác giá tiền phải trả trong khi Uber
chỉ mang đến một con số ước lượng. Grab thông minh ở chỗ họ cho phép người đi
xe thanh tốn bằng tiền mặt thay vì thẻ tín dụng như Uber, một thói quen phổ biến
trong văn hóa tiêu dùng ở Đơng Nam Á lúc bấy giờ. Điều này làm cho Grab có phần
nhỉnh hơn đối thủ.
2.1.2. Khó khăn và cách thức triển khai
Khi thực hiện chiến lược nhân rộng trong giai đoạn bắt đầu phát triển, Grab
vẫn gặp phải một số khó khăn và hạn chế nhất định, tiêu biểu là
Áp lực cạnh tranh từ những đối thủ lớn trên thế giới
Việc các đối thủ lớn như Hailo hay MyTaxi nhảy vào thị trường Đông Nam
Á dù khơng dễ dàng nhưng vẫn hồn tồn có thể xảy ra. Tuy nhiên khác với Mỹ hay
châu Âu, các cơng ty sẽ cần có mối quan hệ với đối tác và mức độ hiểu thị trường
địa phương rất sâu để có thể thành cơng tại Đơng Nam Á.

16

TIEU LUAN MOI download :


Thời điểm mới thành lập, lúc đó Grab mới chỉ là một kẻ mới bước chân vào
nghề còn Uber đã trở thành “gã khổng lồ” sau khi thu được nhiều thành cơng trên
thị trường quốc tế. Uber nhanh chóng mở dịch vụ ở Đài Loan (Trung Quốc), Ấn Độ,

… và lập tức phủ sóng gần như tồn bộ các quốc gia phát triển trong khu vực. Và
Uber mang toàn bộ hình thức kinh doanh thành cơng tại các nước trên thế giới áp
dụng tại thị trường Đông - Nam Á. Trong khi đó, Grab chỉ là một cơng ty mới khởi
nghiệp trong khu vực Đơng - Nam Á, cịn non trẻ, thiếu kinh nghiệm. Đây có thể coi
là một khó khăn của công ty lúc bấy giờ.
Dù sẽ cần thời gian để phát triển và chiếm lĩnh thị trường, nhưng GrabTaxi đã
có một khởi đầu mạnh mẽ, với traction tốt và các mối partnership sâu rộng cũng các
đối tác tại Đơng Nam Á, giúp startup này có thể đi nhanh nhất có thể để chiếm lĩnh
thị trường Đơng Nam Á.
Khó khăn trong giáo dục tài xế sử dụng công nghệ
Giáo dục tài xế sử dụng công nghệ là một trong những thách thức lớn nhất mà
Anthony phải đối mặt khi bắt đầu kinh doanh Grabtaxi. Di chuyển dưới ánh nắng
mặt trời trên những chiếc taxi chật chội, giúp những người lái xe chưa được đào tạo
hiểu biết về công nghệ và chiến đấu với sự miễn cưỡng chấp nhận nó, có rất nhiều
điều phải giải quyết. Những người lái xe rất nghèo để sở hữu một chiếc điện thoại
thông minh và họ cũng khơng biết gì về internet hoặc GPS. Vì vậy, Anthony Tan
phải tài trợ điện thoại cho họ và dạy họ cách bật nó lên. Bên cạnh đó, cịn có những
trục trặc kinh doanh khác như các vấn đề về di sản, giấy phép và sự chấp thuận của
chính phủ. Ngay cả việc thuyết phục các chủ đội taxi cũng là một điều khó khăn đối
với Anthony.
2.1.3. Đánh giá
Với những khó khăn trong giai đoạn này, Grab đã tập trung hoàn toàn vào
việc mở rộng số lượng tài xế, hợp tác với các hãng taxi và cả tài xế tự do, xây dựng
được mạng lưới khoảng 2,000 tài xế vào tháng 5/2013. Số lượng cuốc xe cũng tăng
mạnh, đạt 96,386 cuốc vào tháng 5/2013.
Hình 1: Số cuốc xe và tài xế của GrabTaxi từ tháng 6/2012 tới tháng 5/2013.
17

TIEU LUAN MOI download :



Nguồn: Thinkzone.vn
Dù thị trường còn sơ khai, trong 84,000 lượt tải ứng dụng, có khoảng 24,000
user đặt ít nhất 1 cuốc xe, kết quả là một tỷ lệ chuyển đổi là 28.5% thực sự ấn
tượng.
Đồng thời trong tháng 5/2013, MyTeksi đạt 11,600 MAU. Tốc độ tăng trưởng
qua tháng (Month on Month growth) nhanh như vậy đến từ những quyết định đúng
đắn của team, bao gồm việc hợp tác với các công ty viễn thông để bán lại internet
data và điện thoại cho tài xế taxi, tăng lượng tải và sử dụng app của đội ngũ tài xế.
Hình 2: Lượt tải app GrabTaxi hàng tháng từ tháng 7/2012 tới tháng 5/2013.

18

TIEU LUAN MOI download :


Nguồn: Thinkzone.vn
Phân tích kỹ hơn, ta cịn nhận thấy một lượng super user đang ngày một tăng.
Tỷ lệ phần trăm của những heavy user với nhiều hơn 9 booking/ tháng tăng từ 1%
tới 14% chỉ trong 1 năm, và lượng booking trung bình mỗi tháng cũng tăng từ 11.7
tới 19.0.
Xu hướng này cũng được thể hiện ở nhóm light user (1-2 booking/ tháng) và
medium user (3-8 booking/ tháng), với lượng booking trung bình/ tháng tăng từ 3.74
tới 4.61.
GrabTaxi kết thúc năm 2012 với doanh thu $134,559. Tuy nhiên, phần lớn
doanh thu của startup này lại đến từ việc bán lại internet data và điện thoại cho các
tài xế.
Kế hoạch trong thời gian tới của GrabTaxi là mở rộng sang các thành phố
khác ở Malaysia và gia nhập thị trường Philippines (Manila) vào cuối năm 2013.
Trong những năm sau đó, Anthony và team sẽ mở rộng sang các thị trường khác tại

Đơng Nam Á, bao gồm Việt Nam (TP Hồ Chí Minh) và Thái Lan (Bangkok).
Dù những traction đầu tiên đến từ dịch vụ gọi xe, Anthony Tan khơng bó
buộc nhìn nhận của mình về GrabTaxi chỉ ở trong mảng này, và thay vào đó là một
cơng ty với tiềm năng kiếm lợi nhuận lớn từ việc phân tích dữ liệu và hành vi của
hành khách. Và hơn hết, tiềm năng của GrabTaxi không chỉ bị giới hạn trong biên
giới của một quốc gia, mà hồn tồn có thể vươn lên chiếm lĩnh thị trường Đông
Nam Á.
2.2. Giai đoạn 2014 – nay : Chiến lược kinh doanh đa quốc gia.
2.2.1. Lợi thế cạnh tranh của Grab trong giai đoạn 2013- nay
a) Mơ hình PESTLE : đánh giá các yếu tố bên ngồi
Chính trị
Khu vực Đơng Nam Á có nên chính trị tương đối ổn định, điều này giúp ích
rất lớn trong việc tạo môi trường kinh doanh và đầu tư trong sạch, lành mạnh. Đặc
19

TIEU LUAN MOI download :


biệt hiện nay, các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đang đưa ra các chính sách
ưu đãi, nhằm tăng cường nỗ lực thu hút đầu tư nước ngoài, thu hút các doanh
nghiệp đến và thực hiện kinh doanh quốc tế tại khu vực.
Khơng chỉ thể, Chính phủ các quốc gia Đông Nam Á cũng ngày càng quan
tâm đến việc cải thiện nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng giao thơng vận tải đường
bộ của quốc gia mình ví dụ như Chiến lược quốc gia 20 năm của Thái Lan về phát
triển giao thông vận tải. Với vai trị là Văn phịng Chính sách và Kế hoạch Giao
thơng và Vận tải, Bộ Giao thông Vận tải, nhằm tập trung vào giao thơng tồn diện,
hiệu quả vận tải và giao thơng xanh & an tồn như một phần trong 20 năm Giao
thông vận tải của Thái Lan. Kế hoạch Phát triển Hệ thống có tác động tích cực đến
các dịch vụ đặt xe của Grab vì chất lượng dịch vụ của Grab sẽ được nâng cao và là
tiền đề cho Grab bắt đầu cải tiến các dịch vụ vận tải gọi xe để cung cấp sự an toàn

và khả năng tiếp cận cho tất cả hành khách.
Kinh tế
Đông Nam Á đang là khu vực kinh tế có sự phát triển vượt bậc trong những
năm qua khi tham gia hội nhập kinh tế sâu rộng toàn cầu. Điều này mang đến cho
Đông Nam Á những thành tựu kinh tế vượt trội.
Hình 3: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của các nước ASEAN
từ năm 2016 đến năm 2026
Đơn vị: tỷ USD

20

TIEU LUAN MOI download :


Nguồn: Statista
Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của
Đông Nam Á tăng đều qua các năm tuy nhiên có sự sụt giảm bởi Covid 19 ở năm
2020 tuy nhiên nhanh chóng phục hồi và lấy lại đà tăng trưởng trong năm 2021. Từ
GDP đạt 2643,8 tỷ USD năm 2016 tăng gấp 1,16 lần đạt 3,08 nghìn tỷ năm 2020 và
đạt 3327,9 tỷ USD vào năm 2021. Đặc biệt ta chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của
các nước như Việt Nam ( GDP từ 252,15 tỷ USD năm 2016 đến 368 tỷ USD năm
2021), Thái Lan ( GDP từ 423,5 tỷ USD năm 2016 đến 546,22 tỷ USD năm 2021),
… và được dự đoán tiếp tục tăng với tốc độ nhanh hơn trong những năm tới.
Hình 4 : Chi tiêu thực tế bình qn đầu người của người tiêu dùng
ở Đơng Nam Á từ năm 2010 đến năm 2025
Đơn vị: USD.

21

TIEU LUAN MOI download :



Nguồn: Statista
Chi tiêu thực tế bình quân đầu người ở Đông Nam Á cũng tăng dần lên từ
1844.21 USD/người năm 2010 đã tăng vượt bậc lên 2628.69 năm 2019. Điều này
cho thấy người tiêu dùng ngày càng thoải mái hơn trong chi tiêu khi thu nhập của họ
tăng lên, chi tiêu dành cho các hoạt động sống, làm việc cũng tăng lên, vì vậy họ
dần cải thiện chất lượng cuộc sống của mình. Đây là điều kiện cho Grab dễ dàng
thâm nhập vào thị trường Đông Nam Á cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, Covid 19 làm
cho chi tiêu thực tế bình quân đầu người giảm xuống nhưng sẽ nhanh chóng phục
hồi và được thêm mức mới là hơn 3000 USD trong năm 2025.
Ngồi ra, nhiều nước Đơng Nam Á đang tích cực khởi động các kế hoạch đón
khách nước ngoài, nhằm tranh thủ "thời điểm vàng" để đẩy mạnh các hoạt động du
lịch lữ hành quốc tế.
Hình 5: Lượng khách du lịch đến Đông Nam Á giai đoạn 2000-2019
Đơn vị: triệu người

22

TIEU LUAN MOI download :


Lượng khánh du lịch đến Đông Nam Á ngày càng tăng. Năm 2019, Khu vực
này chào đón khoảng hơn 135 triệu khách nước ngồi trong đó hơn 30 triệu khách
du lịch đến từ Trung Quốc , chiếm hơn 20% trong tổng du khách nước ngoài, hơn
gấp 7 lần so với con số ghi nhận trong năm 2009 (4,1 triệu khách). Điều này, có thể
ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ đặt xe Grab tăng cao. Do đó, Grab có thể
hưởng lợi từ lượng khách du lịch đến Đơng Nam Á bằng cách tung ra ngôn ngữ
Trung Quốc ( bởi cứ có 5 khách du lịch thì có 1 người đến từ Trung Quốc) trong
ứng dụng để phục vụ khách hàng Trung Quốc và quảng cáo mã khuyến mại hoặc sử

dụng các công cụ tiếp thị để thu hút khách hàng nước ngoài trong mùa cao điểm.
Xã hội
Cơ sở hạ tầng tại Đơng Nam Á có sự chênh lệch, khác biệt giữa các quốc gia.
Có thể kể đến những nơi có cơ sở hạ tầng tương đối hồn chỉnh tại Đông Nam
Á như là Singapore, Malaysia,… Tuy nhiên vẫn có nhiều quốc gia có hệ thống cơ
sở hạ tầng cịn thấp. Tuy vậy, Đơng Nam Á đang đẩy mạnh đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng nhưng vẫn còn ở mức thấp. Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB),
23

TIEU LUAN MOI download :


×