Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG đô THỊ HOÁ HỒNG LĨNH hà TĨNH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN b n v ề ỮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.57 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

======

======

TIỂU LUẬN
KINH TẾ ĐƠ THỊ
ĐỀ TÀI
Thực trạng đơ thị hoá gắn với phát triển bền vững ở địa phương

Sinh viên thự c hiện : PHẠM HOÀNG NAM
Mã sinh viên
Lớp học phần
Khóa học
Giảng viên

HÀ NỘI, 2021

TIEU LUAN MOI download :


2

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU __________________________________________________________ 3
ĐẶT VẤN ĐỀ _____________________________________________________ 3

I.


II. MỤC TIÊU _______________________________________________________ 3
III. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ____________________________________________ 4
NỘI DUNG ____________________________________________________________ 5
ĐƠ THỊ HỐ VÀ ĐƠ THỊ HỐ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG _ 5

I.

1.1. Đặc điểm của q trình đơ thị hố ___________________________________ 5
1.2. Nội dung đơ thị hoá: _____________________________________________ 5
1.3. Phát triển bền vững ______________________________________________ 7
1.4. Đơ thị hố theo hướng phát triển bền vững ____________________________ 9
AI. SƠ LƯỢC Q TRÌNH ĐƠ THỊ HỐ Ở VIỆT NAM ____________________ 11
1.

Q trình đơ thị hố có thể được chia thành 3 thời kì: ____________________ 11

2.

Tổng quan về quá trình đơ thị hố ở Việt Nam _________________________ 11

AI. THỰC TRẠNG ĐƠ THỊ HỐ HỒNG LĨNH HÀ TĨNH THEO HƯỚNG PHÁT

TRIỂN BỀN VỮNG ___________________________________________________ 16
1.

Tổng quan về đô thị thị xã Hồng Lĩnh ________________________________ 16

2. Những thành tựu đạt được, hạn chế, nhiệm vụ và những thách thức trong quá trình
đơ thị hố thị xã Hồng Lĩnh theo hướng phát triển bền vững ______________ 17
3.


Một số giải pháp quy hoạch đô thị bền vững ___________________________ 22

IV.KẾT LUẬN ________________________________________________________ 25 V.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ____________________________ 26

TIEU LUAN MOI download :


3

LỜI MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm đầu của thế kỉ XXI toàn thế giới chứng kiến sự đột phá mạnh
mẽ trong lĩnh vực khoa học kĩ thuật và công nghệ với nhiều nhưng phát minh, sáng
tạo trong lao động sản xuất. Đi cùng với những thành tựu đó là sự đột phá trong lĩnh
vực kinh tế, ngày càng có nhiều những quốc gia- những con rồng kinh tế xuất hiện trên
bản đồ kinh tế tồn cầu điển hình như Trung Quốc, Ấn Độ, Braxin, Singapo…và
trong đó khơng thể thiếu Việt Nam chúng ta. Bộ mặt mỗi quốc gia đang đổi mới từng
ngày, từng giờ nhờ sự hình thành nhanh chóng của các thành phố lớn hiện đại và sự mở
rộng của các đô thị cũ và đặc biệt ở nước ta q trình đó đang diễn ra mạnh mẽ hơn
bao giờ hết và q trình đó được gọi là đơ thị hóa.
Vậy đơ thị hóa (Urbanization) là q trình tập trung dân số vào các đơ thị, là sự
hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đơ thị trên cơ sở phát triển sản xuất và
đời sống. Khái niệm đơ thị hóa rất đa dạng, bởi vì đơ thị hóa chứa đựng nhiều hiện
tượng và biểu hiện khác nhau trong q trình phát triển.
Q trình đơ thị hóa là q trình cơng nghiệp hóa đất nước. Vì vậy cũng có người cho
rằng đơ thị hóa là người bạn đồng hành của cơng nghiệp hóa. Q trình đơ thị hóa cũng là
quá trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã
hội, cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc xây dưng từ dạng nông thôn sang đô thị.


Với một nền kinh tế nơng nghiệp cịn nhiều lạc hậu “cơn lốc” đơ thị hóa ập đến
làng q Việt Nam với cả hiện, đại tiện nghi của sự biến đổi mạnh mẽ trong tư duy
nhận thức về phong cách ,lối sống và kinh tế vùng quê nghèo khó và đi kèm với đó là
những khó khăn, thách thức khơng nhỏ về vấn đề lao động, đời sống xã hội, y tế, văn
hóa, giáo dục…phát sinh từ sự tăng trưởng nhanh chóng của dân số.
Với tính cấp thiết của vấn đề trên và được sự hướng dẫn tận tình của giả ng viên
thầy Nguyễn Kim Hoàng, em đã thực hiện đề tài “Thực trạng đơ thị hố gắn với phát
triển bền vững ở địa phương”.
I.

MỤC TIÊU
Đề tài được thực hiện nhằm hệ thống khái quát cơ sở lý luận chung về đơ thị hố.
- Phân tích quy mơ, đặc trưng cơ bản của đơ thị hố trong q trình cơng

nghiệp hố ở địa phương Việt Nam trong thời gian qua.

TIEU LUAN MOI download :


4

- Phân tích, đánh giá thực trạng q trình đơ thị hố và tác động ảnh hưởng

của đơ thị hố tới q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, chủ yếu về lĩnh vực
phát triển kinh tế, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như phát triển nguồn nhân
lực trong phát triển kinh tế nông thôn.
- Những thách thức đặt ra của đơ thị hố trong q trình cơng nghiệp hố hiện

đại hóa nơng thơn.

- Một số giải pháp phát triển đơ thị trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước, thúc đẩy q trình đơ thị hố phù hợp với u cầu của cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất
nước đồng thời hạn chế các tác động tiêu cực của nó tới sự phát triển kinh tế xã hội.

BI.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Đề tài nghiên cứu dựa trên sự tìm hiểu, phân tích các q trình phát triển

của đơ thị, sự đánh giá về q trình đơ thị hóa trên cơ sở khoa học thực tiễn đã
được chứng minh.
Đề tài sử dụng tư liệu giảng dạy của giảng viên, thông tin từ Internet đã
được sàng lọc, tuyển chọn.

TIEU LUAN MOI download :


5

NỘI DUNG
I.

ĐƠ THỊ HỐ VÀ ĐƠ THỊ HỐ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG
1.1. Đặc điểm của q trình đơ thị hố
Đơ thị hố gắn liền với q trình tăng trưởng kinh tế của một khu vực, một quốc

gia. Tuy nhiên, tốc độ và đặc điểm của đơ thị hố cịn phụ thuộc vào trình độ phát triển
của một khu vực hay quốc gia đó. Ngày nay, đơ thị hố được hiểu là q trình mang
tính quy luật gắn liền với sự chuyển dịch cơ cấu xã hội từ nông nghiệp – nông dân –

nông thôn sang công nghiệp – thị dân – đô thị được biểu hiện ở một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, đơ thị hố là một q trình lâu dài diễn ra trong một khơng gian, lãnh
thổ rộng lớn.
Thứ hai, tiền đề cơ bản của đô thị hố là sự phát triển cơng nghiệp hay cơng
nghiệp hố, đơ thị hố. Trong q trình đơ thị hố có sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
từ dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Thứ ba, đơ thị hố là q trình hình thành nâng cấp mở rộng quy mơ đơ thị với
kết cấu hạ tầng hiện đại.
Thứ tư, không gian đơ thị ngày càng mở rộng, cùng với nó là sự thu hẹp đất
nông nghiệp để phát triển KĐT, KCN, thương mại, dịch vụ, du lịch.
Thứ năm, tốc độ và quy mô hội tụ kinh tế ngày càng gia tăng thể hiện ở sự gia
tăng của quy mô và tốc độ thu hút vốn, gia tăng số lượng và quy mơ các đơn vị kinh tế.
Thứ sáu, đơ thị hố đã góp phần chuyển từ lối sống nơng thơn sang lối sống đơ thị, từ
văn hố làng xã sang văn hố đơ thị, từ văn minh nơng nghiệp sang văn minh cơng
nghiệp, cùng với đó là sự thay đổi về cơ chế, chính sách phát triển và quản lý đơ thị.

1.2.

Nội dung đơ thị hố:

Một là, mở rộng diện tích đất đơ thị và thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp.
Đơ thị hố dù diễn ra dưới hình thức nào cũng đều dẫn đến sự chuyển đổi cơ cấu sử
dụng đất: Mở rộng không gian đô thị, tức phát triển đơ thị theo chiều rộng làm cho diện tích
đất nơng nghiệp bị thu hẹp nhanh chóng. Nguyên nhân do Nhà nước và chính quyền các cấp
chuyển đổi mục đích sử dụng để dành đất cho xây dựng các cơn trình, do hình thành thị
trường bất động sản, kinh doanh đất đai và một phần do nhân dân ở nơi đang có q trình
đơ thị hố bán cho những người từ địa phương khác đến. Tuy nhiên, bất

TIEU LUAN MOI download :



6

kể mục đích chuyển đổi đất nơng nghiệp để làm gì thì trong q trình đơ thị hố, Nhà
nước phải nắm quyền chủ động chuyển đổi mục đích sử dụng để dành đất cho xây
dựng các cơng trình, do hình thành thị trường bất động sản, kinh doanh đất đai và một
phần do nhân dân ở nơi đang có quá trình đơ thị hố bán cho những người từ địa
phương khác đến. Tuy nhiên, bất kể mục đích chuyển đổi đất nơng nghiệp để làm gì
thì trong q trình đơ thị hoá, Nhà nước phải nắm quyền chủ động chuyển đổi mục
đích sử dụng đất để tạo đà cho sự phát triển đơ thị.
Hai là, bố trí dân cư trong các khu đô thị mới, giải quyết vấn đề dân số, giải
quyết vấn đề việc làm, thay đổi cơ cấu lao động.
Khu đô thị mới là khu đô thị đang được phát triển tập trung theo dự án đầu tư xây
dựng hồn chỉnh, đồng bộ các cơng trình kết cấu hạ tầng, các cơng trình sản xuất, cơng trình
phúc lợi và nhà ở. Đồng thời, với các khu đô thị mới đang được phát triển làm cho các
khu nông thôn được chuyển thành phố, phường. Vì vậy, địi hỏi phải bố trí lại dân cư cho
phù hợp với quy mơ và chức năng của đô thị, phải giải quyết vấn đề của dân số, cả dân số
tự nhiên và dân số cơ học đáp ứng yêu cầu của sản xuất và bảo đảm không ngừng cải
thiện chất lượng cuộc sống của dân cư. Từ làng lên phố, từ xã lên phường, người nơng
dân khơng cịn đất để sản xuất nơng nghiệp và trong số này khơng phải ai cũng có điều
kiện để tham gia lao động trong các ngành công nghiệp, dịch vụ, thương mại nhất là với
những người dân lớn tuổi, trình độ văn hố thấp càng ít có khả năng có việc làm để bảo
đảm thu nhập và cuộc sống. Bên cạnh đó là sự gia tăng dân số và lao động cơ học từ nơi
khác vào đô thị mới. Vì vậy, đơ thị hố địi hỏi phải giải quyết đồng bộ cả cơ cấu lao
động và việc làm cho dân cư sở tại và dân cư từ các địa phương khác về.
Ba là, có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu thành phần kinh tế. Đơ thị hố
tất yếu sẽ dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Do đất đai dùng cho sản xuất nông nghiệp
trước đây ngày càng bị thu hẹp. Các đô thị mới với chức năng chủ yếu là phát triển cơng
nghiệp, thương mại và dịch vụ. Vì vậy, q trình đơ thị hố, cơ cấu ngành kinh tế cũng thay
đổi theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, thương mại

trong tổng GDP. Đến lượt nó, sự thay đổi cơ cấu ngành kinh tế trong q trình đơ thị hố lại
kéo theo sự thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển mạnh thương mại và dịch vụ phục
vụ cho đô thị như xây dựng các trung tâm mua sắm, khu vui chơi

giải trí, nghỉ ngơi cuối tuần. Bản thân ngành nông nghiệp cũng chuyển biến mạnh mẽ theo
hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái. Cơ cấu thành phần
kinh tế cũng thay đổi nhanh chóng. Các hộ nông dân trong các Hợp tác xã nông nghiệp

TIEU LUAN MOI download :


7

trước đây có thể phát triển thành các hộ kinh doanh thương mại, dịch vụ, hộ làm các
nghề tiểu thủ cơng nghiệp, phát triển mạnh các hình thức tổ chức kinh tế của nhiều
thành phần như: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty nhà nước, công ty liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi…
Bốn là, có sự phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
Q trình đơ thị hố là q trình hình thành nhanh chóng kết cấu hạ tầng KT- XH.
Những cơng trình này phải đáp ứng được u cầu của sản xuất và đời sống với những
tiêu chuẩn cụ thể của từng loại đô thị. Đảm bảo hiện đại và đồng bộ kết nối với đô thị
cũ trung tâm và các vùng lân cận. Việc giải quyết tốt hay khơng tốt nội dung này đều
có tác động tích cực hoặc tiêu cực tới sản xuất và đời sống nhân dân. Về giao thơng, có
thể thấy mật độ giao thông đô thị tăng nhanh, do tăng dân số, lao động và tăng
trưởng kinh tế với tốc độ nhanh cùng với nhu cầu đi lại, vận chuyển và giao lưu hàng
hoá, dịch vụ ngày càng lớn làm cho mật độ giao thơng phát triển mạnh.
Năm là, thay đổi hình thái kiến trúc từ kiến trúc nông thôn sang kiến trúc đơ thị.
Trong q trình đơ thị hố, tất yếu phải thay đổi kiến trúc nông thôn bằng kiến trúc

đô thị. Tuy nhiên, ở đây có hai nội dung cần bàn là: Ở các đơ thị mới phải có kiến

trúc, xây dựng nhà ở, các cơ quan, công sở bảo đảm mĩ quan, văn minh, hiện
đại, khắc phục nhà siêu mỏng, siêu méo, nhà không số, phố không tên…
Sáu là, thành lập các đơn vị hành chính mới ở địa bàn được đơ thị hố.
Đơ thị hố dẫn đến sự biến động ranh giới các đơn vị hành chính như: sự
thay đổi địa giới hành chính, dân số của đơ thị, của các phường, các quận mới và bộ
phần còn lại của các thôn, các xã, các huyện ngoại thành. Sự thay đổi này kéo theo sự
thay đổi của bộ máy hành chính cùng với thay đổi quy mơ, trình độ, cách thức, hình
thức, phương thức, biện pháp quản lý. Do đó q trình đơ thị hố rất cần thiết tổ
chức lại quản lý nhà nước trên địa bàn.
1.3. Phát triển bền vững
Trong báo cáo “ Tương lai chung của chúng ta” của Uỷ ban Thế giới về Môi
trường và phát triển (WCED) năm 1997 cũng đã đưa ra khái niệm về phát triển bền vững,

theo đó, thừa nhận mối liên kết chặt chẽ giữa môi trường và phát triển. Theo WCED
“Phát triển bền vững là sự phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ hiện tại
mà không làm tổn hại đến các thế hệ tương lại trong việc đáp ứng các yêu cầu của họ”.
Phát triển bền vững bao hàm các quá trình thay đổi về kinh tế, xã hội, môi trường. Đến
nay, khái niệm này vẫn còn tiếp tục được bàn luận, sự diễn giải về nõ vẫn còn sự khác

TIEU LUAN MOI download :


8

nhau. Tuy nhiên, bản chất củ a phát triển bề n vữ ng theo ba khía cạnh kinh tế, xã hội
và môi trường:
Thứ nhất, phát triển bền vững về kinh tế đòi hỏi con đường phát triển tạo ra sự
tăng thu nhập thực sự, gia tăng sản xuất xã hội, xố bỏ nghèo đói, bảo đảm nhịp độ
tăng trưởng nhanh, ổn định, hiểu quả. Mức độ bền vững về kinh tế bị chi phối bởi tính
hữu ích, chi phí đầu vào, chi phí khai thác, chế biến và nhu cầu đối với sản phẩm. Để

đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế nhanh, khai thác tài nguyên thiên nhiên với cường độ
lớn hơn vẫn là phương thức mà nhiều quốc gia lựa chọn. Tuy nhiên, nếu quá phụ
thuộc vào tài nguyên thiên nhiên thì dễ rơi vào khủng hoảng khi tài nguyên bị cạn kiệt và
có những tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo được. Việc khai thác tài nguyên như
vậy sẽ vượt quá sức chịu đựng của các hệ sinh thái, gây ơ nhiễm, suy thối mơi trường
và tạo ra những nguy cơ tiềm ẩn mà con người có thể cịn chưa biết đến hoặc chưa
lường hết được. Vì vậy, đây không phải là phương thức Phát triển bền vững. Những
vấn đề khác như vay nợ, đầu tư kém hiệu quả, thất thoát các nguồn vốn… cũng sẽ
ảnh hưởng đến mức độ bền vững về kinh tế.
Thứ hai, phát triển bền vững về xã hội gắn chặt và có quan hệ biện chứng với
PTBV về kinh tế, là sự phát triển kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với ổn định xã hội,
khơng có xung đột, xáo trộn, huy động tối đa, hiệu quả các nguồn lực cho quá trình phát
triển, bảo đảm giải quyết tốt các vấn đề về việc làm, giáo dục, y tế, công bằng về thu
nhập, phúc lợi xã hội giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng lãnh thổ, xây dựng, bảo vệ
và phát huy những chuẩn mực của xã hội hiện tại trên cơ sở tôn giáo, truyền thống, phong

tục, tập quán, bản sắc dân tộc, đạo đức, luật pháp.
Thứ ba, phát triển bền vững về mơi trường có mối quan hệ chặt chẽ với PTBV về
kinh tế và về xã hội, phản ánh mối quan hệ giữa con người và giới tự nhiên. Mọi quá trình
phát triển xét đến cùng là việc sử dụng nguồn lực con người để khai thác tài nguyên thiên
nhiên nhằm thoả mãn như cầu con người. Vì vậy, việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên và môi trường phải bảo đảm sự bền vững. Bền vững về mơi trường cũng có nghĩa
là tận dụng, tái tạo các nguồn tài nguyên, năng lượng, phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo đảm cân bằng sinh thái. Nói cách khác, PTBV về
môi trường là sự bảo đảm cho môi trường sống ln duy trì được ba chức năng cơ bản
của nó: Là khơng gian sống của con người, là nơi cung cấp nguồn lực cho sự tồn tại, phát
triển của con người và xã hội, là nơi chứa đựng, tiêu huỷ các chất thải. Chỉ một trong ba

TIEU LUAN MOI download :



9

chức năng này bị tổn thương hoặc mất cân bằng là nguy cơ PTBV về môi trường
sẽ bị đe doạ.
1.4. Đơ thị hố theo hướng phát triển bền vững
* Quan niệm đơ thị hố theo hướng phát triển bền vững
Có thể hiểu đơ thị hố theo hướng PTBV là sự phối hợp phát triển đa ngành,
đa cấp của toàn xã hội. Đơ thị hố theo hướng PTBV là tư duy đổi mới về q trình đơ
thị hố được diễn giải trên cơ sở duy trì những hiểu biết về kinh tế, văn hố và bảo vệ
mơi trường. Phát triển đơ thị là nền tảng vững chắc để cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất
nước. Một cách hiểu đơn giản nhất đơ thị hố theo hướng PTBV là sự can thiệp với cách
thức có chiến lược của con người vào quá trình đơ thị hố phù hợp với xu thế, nguồn
lực, quy luật phát triển chung và đặc trưng riêng của từng quốc gia. Cho đến nay, chưa
có một quan niệm thống nhất về đơ thị hố theo hướng PTBV.

Đơ thị hoá theo hướng PTBV trên thực tế được định nghĩa chi tiết hơn tuỳ
theo từng khu vực địa lý, trình độ phát triển và góc nhìn. Đơ thị hố theo hướng
PTBV cũng được xem xét dưới một thuật ngữ khác, đó là “phát triển cộng đồng
bền vững” theo đó: “Phát triển cộng đồng bền vững là năng lực đưa ra quyết định
phát triẻn tôn trọng mối tương quan giữa ba khía cạnh – kinh tế, sinh thái, và bình
đẳng. Đơ thị hoá theo hướng PTBV cần tập trung giải quyết các nội dung sau:
Một là, phát triển kinh tế đô thị ổn định, tạo công ăn việc làm cho dân cư
đơ thị, đặc biệt cho người có thu nhập thấp, người nghèo đô thị.
Hai là, đảm bảo đời sống vật chất văn hố tinh thần, giữ gìn bản sắc
truyền thống dân tộc, đảm bảo công bằng xã hội.
Ba là, tôn tạo, giữ gìn và bảo vệ mơi trường đơ thị luôn xanh, sạch, đẹp với
đầy đủ ý nghĩa vật thể và phi vật thể đô thị.
* Nội dung đô thị hố theo hướng phát triển bền vững


Từ những phân tích trên cho thấy, đơ thị hố theo hướng PTBV là q
trình đơ thị hố trong đó bảo đảm được sự hài hoà giữa các mục tiêu phát triển kinh
tế, xã hội và mơi trường. Q trình này bao gồm các nội dung sau:
Một là, bền vững về kinh tế.
Nội dung đơ thị hố theo hướng PTBV về kinh tế phải gắn với q trình cơng
nghiệp hố và chuyển dịch kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây
dựng, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng giá trị nơng, lâm, thuỷ sản trong thu nhập quốc dân, duy
trì tăng trưởng kinh tế nhanh về bền vững, không ngừng nâng cao thu nhập và đời

TIEU LUAN MOI download :


10

sống người dân. Trong q trình phát triển đơ thị cần được tính tốn phát triển phù hợp
với tiềm năng sẵn có và triển vọng phát triển kinh tế của địa phương. Cân đối vốn đầu
tư theo khả năng tăng trưởng KT-XH của từng giai đoạn, theo từng nhóm ngành, cũng
như kế hoạch đơ thị hố theo hướng phát triển bền vững ngắn và dài hạn đã được quy
hoạch. Bên cạnh đó, kinh tế đơ thị cần được tính tốn sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các
nguồn tài nguyên: Đất đai, nguồn nước, năng lực và lao động đô thị.

Huy động và cân đối hợp lý các nguồn tài chính đô thị trên cơ sở tăng
cường sự tham gia của cộng đồng trong công tác quy hoạch xây dựng đô thị.
Hai là, bền vững về xã hội.
Nội dung đô thị hoá theo hướng PTBV về xã hội bao gồm: Phân bố hợp lý dân
cư, lao động, giải quyết tốt vấn đề việc làm cho dân cư đô thị, tập trung xố đói, giảm
nghèo, đẩy mạnh thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao chất lượng giáo dục, chất
lượng dịch vụ y tế và chăm sóc sức khoẻ cho người dân, tăng cường hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế, hạ tầng xã hội, xây dựng, bảo vệ và phát huy những chuẩn mực của xã hội hiện
tại trên cơ sở tôn giáo, truyền thống, phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, đạo đức, luật

pháp, đảm bảo an ninh, hồ bình, trật tự và ổn định xã hội.

Phải khẳng định rằng, đơ thị hố góp phần nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân. Tuy nhiên, cũng phải thấy rõ do đất đai bị thu hồi để
chuyển đổi cho mục đích phát triển đơ thị quá nhanh trong khi người nông dân ngoại
thành lại chưa thay đổi kịp theo cơ cấu lao động, việc làm mới dẫn đến tình trạng
thất nghiệp và các vấn đề xã hội tăng lên nhanh chóng. Thay đổi tập quán sinh hoạt,
lối sống, phương thức kiếm sống là hệ quả tất yếu của q trình đơ thị hố.
Ba là, bền vững về mơi trường.
Nội dung đơ thị hố theo hướng PTBV về môi trường bao gồm: Sử dụng
tiết kiệm nguồn tài nguyên đất đai, hạn chế phát triển đô thị, công nghiệp vào khu vực đất
nông nghiệp gắn với chiến lược an ninh lương thực, sử dụng hiệu quả và bền vững tài
nguyên đất phát triển đô thị, bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên
nước, bảo vệ đa dạng sinh học, giảm thiểu ô nhiễm khơng khí, tiếng ồn, đất, nước ở các

KĐT, KCN, quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại, đổi mới phương pháp lập
quy hoạch đô thị theo hướng phát triển đô thị xanh…

TIEU LUAN MOI download :


11

SƠ LƯỢC Q TRÌNH ĐƠ THỊ HỐ Ở VIỆT NAM
1. Q trình đơ thị hố có thể được chia thành 3 thời kì:

* Thời kì tiền cơng nghiệp (trước thế kỉ XVIII)

Đơ thị hố phát triển mang đặc trưng của nền văn minh nông nghiệp. Các đô
thị phân tán, quy mô nhỏ phát triển theo dạng tập trung, cơ cấu đơn giản. tính chất đơ

thị lúc bấy giờ chủ yếu là hành chính, thương nghiệp, tiểu thủ thương nghiệp.
* Thời kì cơng nghiệp (đến nửa thế kỉ XX)
Các đơ thị phát triển mạnh, song song với q trình cơng nghiệp hóa. Cuộc cách
mạng cơng nghiệp đã làm cho nền văn minh đơ thị phát triển nhanh chóng, sự tập
trung sản xuất và dân cư đã tạo nên những đô thị lớn và cực lớn. Cơ cấu đô thị phức
tạp hơn, đặc biệt là các thành phố mang nhiều chức năng khác nhau (nửa sau thế kỉ
XX) như thủ đô, thành phố cảng. Đặc trưng của thời kì này là sự phát triển thiếu kiểm
sốt của các thành phố.
* Thời kì hậu công nghiệp
Sự phát triển của công nghệ tin học đã làm thay đổi cơ cấu sản xuất và
phương thức sinh hoạt của các đô thị. Không gian đô thị có cơ cấu tổ chức phức
tạp, quy mơ lớn. Hệ thống dân cư đô thị phát triển theo kiểu cụm, chùm và chuỗi.

2.

Tổng quan về q trình đơ thị hố ở Việt Nam

Việt Nam là một nước đang phát triển, do đó phải đối mặt với những vấn đề
về đơ thị hóa giống như nhiều quốc gia khác. Để tiến hành công tác quy hoạch một
cách hiệu quả, chúng ta cần phải thu thập đầy đủ những số liệu cần thiết và phân
tích đặc điểm về tình trạng dân số, kinh tế, xã hội cũng như mức độ đô thị hóa.
2.1. Hiện trạng phát triển đơ thị ở Việt Nam
Thống kê số lượng và quy mô đô thị ở Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


12

Dựa trên kết quả phân tích số liệu mẫu từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009,

hệ thống đô thị hiện nay bao gồm 753 khu đô thị, trong đó có hai thành phố loại
đặc biệt là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, 9 khu đô thị loại I, 12 khu đô thị loại
II, 45 khu đô thị loại III, 41 khu đô thị loại IV và 643 khu đô thị loại V.
- Việt Nam có mức độ đơ thị hóa thấp.

Sự phát triển của các thành phố ở Việt Nam gặp khó khăn do thiếu các cơ hội
nghề nghiệp cũng như hệ thống hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ xã hội yếu kém - bao
gồm nhà ở, điện, nước sạch, giao thông, bệnh viện và trường học không đáp ứng
được nhu cầu của cư dân.
5
- Sự tăng trưởng dân số đô thị Việt Nam tập trung chủ yếu ở các trung tâm đô thị
lớn. Theo số liệu Tổng điều tra, trong thập niên qua, tỷ lệ dân số đô thị Việt Nam đã
tăng từ 23,7% năm 1999 lên tới 29,6% năm 2009. Điều đó có nghĩa là dân cư
đơ thị chiếm 25,4 triệu người trong tổng số 85,8 triệu dân toàn quốc năm 2009.

TIEU LUAN MOI download :


13

Hình 1.1 Tỷ lệ dân số sống ở các khu vực đô thị năm 1999
Nguồn: Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số & nhà ở TW (2010)

TIEU LUAN MOI download :


14

Hình 1.2 T ỷ lệ dân số số ng ở các khu vực đô thị năm 2009
Nguồn: Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số & nhà ở TW (2010)


Quá trình đơ thị hóa diễn ra khơng đều, tập trung chủ yếu ở các tỉnh
phía Nam và các đơ thị loại đặc biệt.
Các tỉnh phía Bắc Việt Nam có tỷ lệ dân số đô thị thấp hơn nhiều so với các tỉnh
phía Nam. Ở vùng Đơng Nam Bộ, tỷ lệ dân số đô thị chiếm gần 60%, cao hơn
nhiều so với các vùng khác. Ngồi ra, dân số đơ thị ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh chiếm khoảng một phần ba tổng dân số đơ thị tồn quốc.
Khác biệt về mức sống giữa dân cư đô thị và nơng thơn.
Nhìn chung, dân cư đơ thị được hưởng lợi nhiều hơn so với dân cư nơng thơn, nhìn từ

TIEU LUAN MOI download :


15

quá trình phát triển của đất nước. Điều này được phản ánh qua các chỉ tiêu về chất lượng
nhà ở, nguồn nước hợp vệ sinh, điều kiện vệ sinh và mức độ sử dụng các tiện nghi trong
gia đình của cư dân đô thị so với cư dân nông thôn. Điều đó làm tăng thêm tính hấp
dẫn của các thành phố lớn và vì thế thúc đẩy sự di chuyển dân cư đến các khu

vực này.
- Có sự khác biệt về điều kiện sống giữa các khu vực đô thị.
Số liệu Tổng điều tra năm 2009 cho thấy sự khác biệt về điều kiện sống giữa các
trung tâm đô thị. Chẳng hạn, mức độ sở hữu các trang thiết bị trong gia đình phản
ánh điều kiện sống cao được quan sát thấy phổ biến hơn ở các khu vực đô thị loại
đặc biệt so với các khu vực đô thị khác.
- Vẫn cịn sự cách biệt lớn về trình độ chuyên môn và học vấn giữa dân cư ở đô thị
và nông thôn.
Người dân di chuyển tới các khu vực đô thị để tiếp tục theo học ở các bậc học cao
hơn hoặc để được học ở các cơ sở giáo dục có chất lượng tốt hơn đã lý giải một

phần cho những khác biệt đáng kể nêu trên. Điều đó bộc lộ sự mất cân đối
nghiêm trọng trong phân bố trình độ kỹ thuật, chun mơn và giáo dục giữa khu vực
thành thị và nông thôn.
- Một bộ phận dân cư đô thị đang đối mặt với tỷ lệ thất nghiệp cao.

Tỷ lệ thất nghiệp ở các khu vực đô thị cao hơn ở khu vực nông thôn. Điều này
phản ánh tình trạng đang tăng lên của lực lượng lao động trẻ và cấu trúc kinh tế
quốc gia đã không đủ khả năng cung cấp việc làm cho những người lao động trẻ
đang tham gia vào thị trường lao động.
- Di cư và đơ thị hóa góp phần mở rộng khoảng cách giữa các khu vực xuất và

nhập cư.
Di cư đóng góp phần chủ yếu vào sự tăng trưởng dân số đô thị và như số liệu Tổng
điều tra dân số và nhà ở đã chỉ ra là có mối quan hệ chặt chẽ giữa di cư và đô thị hóa.

2.2. Những bất cập trong phát triển đơ thị ở địa phương
Hiện tại công tác quy hoạch đô thị vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cần phải được
thẳng thắn nhìn nhận, tìm cách khắc phục. Những vấn đề này do tính khách quan,
yếu tố lịch sử mang lại cũng như mang tính chủ quan do chính chúng ta gây ra.
- Đô thị của chúng ta phát triển nhanh, mạnh nhưng không bền vững, thiếu bản sắc.

Phát triển theo chiều rộng, không chú trọng tới chiều sâu. Chất lượng còn kém.

TIEU LUAN MOI download :


16

- Cơ sở pháp lý không phủ rộng tới tất cả các mặt của vấn đề. Luật pháp còn


nhiều thứ rườm rà, gây khó khăn trong cơng tác Quy hoạch.
- Cơng tác quản lý cịn nhiều hạn chế.
- Lực lượng làm cơng tác Quy hoạch cịn thiếu và yếu.
- Quy hoạch nhiều nhưng chất lượng thấp, thiếu đồng bộ. Tính dự báo và tính định

hướng phát triển kinh tế xã hội cịn chưa được thể hiện rõ, thiếu tầm nhìn, thiếu tính

khả thi.
- Việc cơng khai, cung cấp thơng tin quy hoạch xây dựng chưa được thực hiện
nghiêm túc.
- Vấn đề về lối sống đơ thị và văn hóa đơ thị của người dân cũng gây nhiều khó khăn
cho cơng tác quy hoạch, phát triển đô thị
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đơ thị hố theo hướng phát triển bền vững
- Điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế
Điều kiện tự nhiên là tổng hợp của tất cả yếu tố vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, khí
hạu, sơng ngịi, thuỷ văn, địa chất, địa mạo… có ảnh hưởng rất lớn đến q trình đơ
thị hố theo hướng PTBV. Thường những nơi có khí hậu thời tiết tốt, nhiều khống
sản, giao thơng thuận lợi là những nơi thu hút đông dân cư sinh sống, do đó đơ thị
hố sớm, quy mơ lớn và tốc độ đơ thị hố nhanh hơn. Ngược lại, những vùng khác
đơ thị hố chậm hơn, quy mơ nhỏ hơn.
- Chủ trương, chính sách, năng lực quản lý của Nhà nước và phong tục tập quán

của địa phương
- Sự phát triển của khoa học – công nghệ và hội nhập quốc tế
AI.

THỰC TRẠNG ĐƠ THỊ HỐ HỒNG LĨNH HÀ TĨNH THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

1. Tổng quan về đô thị thị xã Hồng Lĩnh


Hồng Lĩnh là một thị xã nằm ở phía bắc tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. Thị xã Hồng Lĩnh
nằm ở phía nam sơng Lam, tựa lưng vào dãy núi Hồng Lĩnh. Thị xã Hồng Lĩnh có
6 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 5 phường: Bắc Hồng, Đậu Liêu,

Đức Thuận, Nam Hồng, Trung Lương và xã Thuận Lộc.
Những năm trước thời kì đổi mới (1986), do nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu bị
kéo dài, nặng tính bao cấp cùng với chiến tranh nên tốc độ đơ thị hố diễn ra chậm.
Khơng gian đơ thị Hồng Lĩnh ln có sự đan xen và phát triển giữa đô thị và nông

TIEU LUAN MOI download :


17

thôn. Do vậy, đặc điểm và lối sống của dân cư nơi đây là thích ở gần nơi làm việc,
các khu công nghiệp thường ở gần nhà dân, nhà dân thường ở mặt đường. Đồng
thời tạo ra tính bảo thủ trong nhận thức của người dân, giữa đô thị - nông thôn không
phân biệt rõ ràng, lối sống nông thôn cịn ngập tràn trong đơ thị. Tốc độ đơ thị hoá diễn
ra chậm ở trong thị xã, hàng chục năm trôi qua mà đô thị không mấy thay đổi.
Cùng với tốc độ đơ thị hóa của cả nước, q trình đơ thị hóa ở Hồng Lĩnh diễn ra
nhanh và mạnh từ những năm 1990 nhờ những chuyển biến trong thời kỳ đổi mới, đơ
thị hóa gắn liền với cơng cuộc cơng nghiệp hóa đất nước. Cơ chế kinh tế từ bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần, theo định hướng xã hội chủ nghĩa
cùng với sự đổi mới về quan hệ quốc tế mở rộng đa phương. Tính năng động của các
chủ thể cá nhân và tổ chức được đề cao. Sự biến đổi này kéo theo sự tăng tốc phát
triển KT -XH và đô thị hóa của Hồng Lĩnh. Đơ thị hóa nối liền thành thị với vùng nơng
thơn bao quanh. Đó là một q trình thực sự mang tính tích cực - kết quả của nó là sự
lan truyền của “lối sống thành thị”. Một trong những đặc trưng của Hồng Lĩnh trong quá
trình đơ thị hóa là sự sự mở rộng có sự tồn tại đan xen của các làng xã đô thị hóa, có

hàng chục các làng xã đơ thị hố nằm rải rác xen kẽ trong đồ thị không những ảnh
hưởng tới hình thái phát triển, mở rộng đơ thị mà còn chứa đựng tất cả các vấn đề tiêu
biểu nhất trong q trình đơ thị hóa của thị xã Hồng Lĩnh- tỉnh Hà Tĩnh hiện nay.
2. Những thành tựu đạt được, hạn chế, nhiệm vụ và những thách thức trong
quá trình đơ thị hố thị xã Hồng Lĩnh theo hướng phát triển bền vững
TX Hồng Lĩnh được coi là hạt nhân đơ thị phía Bắc của tỉnh, chính vì vậy, trong các mục
tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, thị xã luôn chú trọng phát triển theo hướng đô thị.
Nhiệm kỳ qua, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu bình quân
hằng năm đạt 8,7%; cơ cấu các ngành kinh tế chủ yếu chuyển dịch đúng hướng; thu nhập
bình quân đầu người ước đạt 60 triệu đồng/năm (tăng 21 triệu đồng so với đầu nhiệm kỳ).
Trong đó, ngành cơng nghiệp từng bước trở thành động lực chủ yếu của sự phát triển.
Trong nhiệm kỳ, giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng bình quân hằng năm tăng 11,3%;
thu hút đầu tư vào lĩnh vực CN-TTCN đạt kết quả khá. Hiện nay, trên địa bàn có hơn 60
doanh nghiệp và 610 cơ sở hoạt động trong lĩnh vực CN-TTCN, giải quyết việc làm thường
xuyên cho trên 3.000 lao động. Hạ tầng kỹ thuật các cụm cơng nghiệp (CCN) ngày càng
được hồn thiện; trong nhiệm kỳ thành lập mới 2

TIEU LUAN MOI download :


18
CCN, hạ tầng được đầu tư từ nguồn vốn xã hội hóa; thu hút mới 34 dự án phát triển
cơng nghiệp, tổng vốn đầu tư hơn 1.950 tỷ đồng; tỷ lệ lấp đầy các CCN trên 70%.

Bên cạnh đó, thương mại - dịch vụ (TM-DV) phát triển đa dạng về loại hình và khơng
ngừng nâng cao chất lượng. Bình qn hằng năm tăng trên 7,54% tổng mức bán lẻ
hàng hóa và tăng 11,5% doanh thu dịch vụ tiêu dùng. Hiện có trên 2.800 cơ sở hoạt
động trong lĩnh vực TM-DV, giải quyết việc làm cho trên 3.800 lao động.

Công ty TNHH Haivina Hồng Lĩnh đi vào hoạt động, tạo việc làm cho 4.000 lao động Hà Tĩnh


TIEU LUAN MOI download :


19

Ngồi ra, hoạt động tài chính, tín dụng đáp ứng yêu cầu phát triển; thu hút đầu
tư có bước đột phá (có thêm 64 dự án với tổng vốn đăng ký trên 2.950 tỷ đồng);
các thành phần kinh tế phát triển đa dạng, vững chắc hơn…
Những năm qua, nhận thức của Nhân dân về xây dựng đô thị loại III đã thay đổi,
đến cuối năm 2019, phong trào xây dựng đô thị loại III ở một số nơi đã thành cao
trào. Đặc biệt, 6 tháng đầu năm 2020 được đánh giá là thời kỳ đỉnh cao. Mặc dù
vậy, TX Hồng Lĩnh vẫn gặp khó khăn trong việc hồn thiện một số tiêu chí. Trong
đó, 4 tiêu chí liên quan đến dân số là khó nhất. Đó là: Dân số tồn thị xã; dân số nội
thị; mật độ dân số toàn thị xã; mật độ dân số nội thị. Để khắc phục khó khăn này,
thời gian tới, TX Hồng Lĩnh sẽ tập trung thu hút đầu tư, nhất là phát triển công
nghiệp nhẹ. Hồng Lĩnh được đánh giá là điểm sáng về thu hút đầu tư của tỉnh.
Trong 6 tháng đầu năm 2020, có 6 dự án về sản xuất cơng nghiệp nhẹ được tỉnh
chấp thuận chủ trương đầu tư, có 5 dự án về sản xuất nông nghiệp sạch, nông
nghiệp chất lượng cao đã hoàn thiện hồ sơ. Trên đà đó, thị xã sẽ tiếp tục cải thiện
mơi trường đầu tư, nâng cao hiệu quả thu hút các nguồn vốn. Chủ động kêu gọi
những dự án công nghiệp nhẹ, thân thiện với môi trường, sử dụng nhiều lao động.
Đến cuối năm 2020, nhà máy HAIVINA giai đoạn 1 và nhà máy bia đi vào hoạt
động sẽ có trên 2.000 lao động; trong nhiệm kỳ tới, thị xã sẽ kêu gọi một số dự án
lớn đầu tư trên địa bàn, là cơ hội thu hút trên 1 vạn lao động, cùng với đó, các
nghành dịch vụ cũng phát triển và cần một lượng lớn nhân lực. Thực tế đó sẽ giúp
thị xã giải quyết được khó khăn về các tiêu chí liên quan đến dân số kể trên.

Khó khăn trong nhiệm kì tới: Cùng với mục tiêu về đích đơ thị loại III, thị xã
đang tập trung mọi nguồn lực, quyết tâm xây dựng Hồng Lĩnh thực sự trở thành

trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội phía Bắc của tỉnh. Muốn vậy, phải tập trung
phát triển kinh tế. Trong đó, tiếp tục tập trung phát triển kinh tế theo hướng đô
thị; đẩy mạnh thu hút đầu tư, từng bước đưa TX Hồng Lĩnh trở thành trung tâm
công nghiệp nhẹ của tỉnh. Trong 2 năm đầu nhiệm kỳ đề xuất tỉnh thành lập
thêm ít nhất 2 CCN; trong nhiệm kỳ, phấn đấu lấp đầy các CCN đã có.

TIEU LUAN MOI download :


20

Trong sản xuất nông nghiệp, phải chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, nơng nghiệp sạch, nơng nghiệp chất
lượng cao, gắn với cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy trên địa bàn.
Bên cạnh đó, thị xã cũng đặt ra mục tiêu xây dựng hệ thống chợ đầu mối,
các đại lý cấp I, siêu thị... Từng bước phấn đấu trở thành trung tâm cung cấp
hàng hóa, dịch vụ khu vực phía Bắc Hà Tĩnh.

Di tích danh thắng chùa Hang (thị xã Hồng Lĩnh) được UBND tỉnh Hà Tĩnh công nhận
là điểm du lịch

TIEU LUAN MOI download :


21

Lễ hội Đền Cả - Dinh đơ Quan Hồng Mười (phường Trung Lương) hằng năm thu hút
hàng ngàn du khách thập phương
Về văn hóa xã hội, Hồng Lĩnh tiến hành khơi phục các lễ hội văn hóa truyền thống, đầu tư xây
dựng các thiết chế văn hóa cấp thị xã và cấp tỉnh. Tới đây, thị xã phải tiếp tục thu hút nguồn

lực xã hội hóa, đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí phục vụ Nhân dân; trùng tu, tơn tạo
các khu di tích trên địa bàn gắn với phát triển du lịch. TX Hồng Lĩnh cũng sẽ tập trung nâng
cao chất lượng giáo dục cả về cơ sở vật chất lẫn nguồn nhân lực, từng bước hình thành một
số trung tâm đào tạo ngoại ngữ, các bộ môn năng khiếu… cho học sinh trên địa bàn và khu
vực lân cận; xây dựng trung tâm khám chữa bệnh tin cậy thứ 2 của tỉnh.

TIEU LUAN MOI download :


22

Đặc biệt, thị xã sẽ quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ các cấp đáp ứng trình độ
chun mơn, năng lực thực tiễn, có phẩm chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm
cao; tập trung cải cách hành chính, hồn thiện hạ tầng cơng nghệ thơng tin, từng
bước xây dựng chính quyền điện tử…
3. Một số giải pháp quy hoạch đô thị bền vững
3.1. Sử dụng hiệu quả các công cụ quản lý trong quy hoạch đô thị
- Thu nhận và phân bổ đất công hợp lý
Một trong những khó khăn lớn nhất là thu hồi đất đai để tiến hành xây dựng cơ sở
hạ tầng đô thị. Nếu khơng thực sự cần thiết, có thể tránh các vùng đất ấy khỏi sự
đầu tư phát triển. Tuy nhiên, trong không gian quy hoạch nếu đã đảm bảo được
những lợi ích lâu dài về cả kinh tế, xã hội và mơi trường, chính quyền có thể thu hồi
khu vực lớn cả đất xây dựng và đất thô, hủy bỏ các cấu trúc hiện thời, phân chia lại
khu đất theo mục đích mới và tái định cư cư dân bản địa.
- Thúc đẩy đầu tư vào hạ tầng công cộng và cơ sở vật chất công
Đầu tư công vào hạ tầng có thể thúc đẩy và định hướng cho phát triển đô thị. Những
đầu tư này bao gồm việc xây dựng hệ thống cấp nước, thốt nước, hệ thống giao
thơng, tạo lập không gian cây xanh, xây dựng khu nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí.
Các con đường xây dựng nhằm nối khu này với khu khác thường thúc đẩy sự phát
triển theo dọc tuyến đường của mình. Thêm vào đó, xây dựng một số lượng lớn

cơng trình cơng như trường học, bãi đỗ xe, khu vui chơi, công viên, hồ chứa nước,
bãi rác, trạm điện và đường điện đều có thể kích thích hoặc kiềm chế phát triển.
- Liên kết nhà nước tư nhân trong các dự án phát triển đô thị

Tư nhân có thể tham gia vào các dịch vụ cơng ích với sự hỗ trợ của nhà nước. Chính
sách miễn giảm thuế, hỗ trợ tài chính cần được thực hiện có hiệu quả để phát triển các
tiện ích xã hội như khu vui chơi, hệ thống xe buýt, đường giao thông, phát triển năng

lượng xanh…
Một dạng khác của mối liên kết nhà nước - tư nhân trong phát triển đất đai phải kể
đến là điều chỉnh đất đai, bao gồm sự hợp tác giữa chính quyền địa phương và chủ
đất để phát triển khu vực đô thị. Chủ đất bán đi một lô đất nhỏ, đủ cho hạ tầng đô thị,
nhà nước thu mua và bán lại với giá thị trường để trả cho xây dựng hạ tầng và vật chất

công.

TIEU LUAN MOI download :


23

3.2. Quy hoạch đô thị bền vững dựa vào cộng đồng
Đối tượng phục vụ trong quy hoạch đơ thị chính là người dân, do đó, các dự án
quy hoạch phải được sự tham gia, góp ý và đồng thuận của người dân. Kinh nghiệm
tại các nước phát triển đã hình thành một lối tư duy về qui hoạch đô thị mới gọi là
“quy hoạch có sự ủng hộ”, hay “qui hoạch có sự tham gia của cư dân”. Tức là việc
qui hoạch đô thị đã chuyển từ lối kỹ trị, chuyên chế sang lối qui hoạch “dân chủ”,
mà ở đó mọi thành phần dân cư (người dân nói chung và các nhà chuyên môn thuộc
các ngành nghề khác) đều được tham gia q trình định dạng bộ mặt của đơ thị
3.3. Quy hoạch phát triển giao thông đô thị

Quy hoạch giao thông phải gắn kết với phát triển đô thị, đặc biệt hệ thống giao
thông công cộng phải được nghĩ đến đầu tiên. Quy hoạch xây dựng các khu đô thị
mới phải ưu tiên dành đất cho giao thông công cộng. Gắn với việc phát triển các
khu vực đô thị, chính quyền thị xã cần chỉ đạo đẩy mạnh việc sử dụng khơng gian
ngầm trong lịng đất để kết nối hệ thống giao thông đô thị, các khu đô thị liền kề,
tạo hiệu suất sử dụng đô thị cao trong tương lai.
Để phù hợp với khả năng phát triển lâu dài trong tương lai (có thể đến cả trăm năm),
việc dự báo lưu lượng phục vụ cho quy hoạch là vấn đề hết sức quan trọng. Số liệu
điều tra thực tế là cơ sở dữ liệu quan trọng để xây dựng dự báo về lưu lượng giao
thông. Mặt khác, cần phải nghiên cứu về tác động qua lại giữa ba nhân tố: tình trạng giao
thơng, quỹ đất dành cho giao thông và tốc độ tăng trưởng kinh tế của mỗi đô thị. Mối
quan hệ giữa quỹ đất dành cho giao thông và nhu cầu về giao thông phải phù hợp với

những thay đổi trong tương lai.
Tầm nhìn dài hạn là một trong những thách thức lớn nhất cho vấn đề quy hoạch
giao thông đô thị. Hệ thống giao thông công cộng như tàu điện ngầm, tàu điện
trên cao có chi phí đầu tư rất tốn kém, với điều kiện hiện nay chưa cho phép xây
dựng phổ biến. Tuy nhiên trong quy hoạch đơ thị mới, vẫn có những phương án
dự phịng để trong tương lai có thể xây dựng đáp ứng nhu cầu đi lại, không phá
vỡ kết cấu chung với chi phí giải phóng mặt bằng thấp nhất.
Quy hoạch hệ thống đường bộ cũng nên dựa vào khả năng tài chính. Việc đảm bảo khả
năng lưu thơng trong tương lai là cần thiết nhưng không nhất thiết phải thi cơng hồn
chỉnh tuyến đường khi nhu cầu chưa thực sự lớn. Nếu kinh phí hạn chế, có thể chưa đầu
tư ngay phần vỉa hè cần được lát, phần tín hiệu và đèn báo của những con đường

TIEU LUAN MOI download :


24


thế này cho đến khi nhu cầu đi lại lên đến mức cần thiết.
3.4. Phát triển thị xã trở thành đô thị xanh
Một đô thị xanh phải đảm bảo được các chỉ tiêu:
- Tạo lập không gian xanh để giải quyết vấn đề ơ nhiễm khơng khí, điều hịa

khí hậu trong thị xã. Quy hoạch đô thị xanh phải tạo ra các không gian xanh và mặt
nước sao cho người dân đô thị, khách vãng lai, khách du lịch, khi đi trên đường
phố không bị các mảng bê tông che chắn, có thể nhìn thấy bầu trời trong xanh, thảm
cỏ xanh. Hệ thống cây xanh làm tăng thẩm mỹ cảnh quan đô thị, tạo ra cảm giác
êm dịu về màu sắc và khí hậu, tơn cao giá trị thẩm mỹ của cơng trình kiến trúc. Các
vườn hoa, cơng viên, khơng gian xanh và mặt nước là một thành tố không thể thiếu.
- Giao thông đô thị xanh: quy hoạch đô thị và xây dựng hệ thống giao thông bền

vững về mặt môi trường; phát triển hệ thống giao thông công cộng, đi xe đạp và đi
bộ; thắt chặt dần tiêu chuẩn môi trường; cải tiến công nghệ sản xuất xe; xây dựng
hệ thống các trạm kiểm tra nguồn thải của xe và trạm bảo dưỡng sửa chữa xe.
- Công nghiệp xanh: Sản xuất công nghiệp sẽ phát thải ra nhiều chất thải khí, chất

thải lỏng và chất thải rắn, làm mơi trường xung quanh bị ơ nhiễm. Vì vậy muốn
bảo đảm đô thị xanh, phải phát triển công nghiệp xanh với các tiêu chí cơ bản:
sử dụng năng lượng, nguyên vật liệu có hiệu quả cao, tức là tiêu thụ năng
lượng, nguyên vật liệu, phát sinh chất thải ít nhất, sản xuất ra các sản phẩm nhiều
nhất; phát triển công nghiệp phát thải carbon thấp; cải tiến q trình cơng nghệ
sản xuất theo hướng sản xuất sạch hơn. Ngoài ra, chúng ta cần thực hiện chu
trình tái sử dụng, tái chế chất thải trong ngành sản xuất công nghiệp để giảm
thiểu chất thải thải ra môi trường; sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái
tạo thay thế cho năng tượng từ đốt nhiên liệu hóa thạch.
- Cơng trình kiến trúc xanh: Các cơng trình kiến trúc đơ thị có thể tiêu thụ tới 70%

tổng năng lượng tiêu thụ của toàn đơ thị. Để trở thành đơ thị xanh, các cơng

trình kiến trúc phải được thiết kế và xây dựng theo các tiêu chí: xanh hóa cơng
trình; tiết kiệm và sử dụng hợp lý năng lượng; tiết kiệm nguồn nước; thải chất
thải ra mơi trường xung quanh ít nhất; mơi trường trong nhà xanh.
- Bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, cơng trình văn hóa, lịch

sử: phục vụ đắc lực cho truyền thống sinh hoạt tinh thần, sinh hoạt văn hóa và
tham quan của nhân dân đơ thị cũng như khách du lịch.
- Chất lượng môi trường đô thị xanh: các đô thị xanh phải đạt được chất lượng môi

TIEU LUAN MOI download :


25

trường khơng khí, nguồn nước sạch; quản lý chất thải rắn tốt; vệ sinh đường
phố luôn sạch.
- Cộng đồng dân cư đô thị sống thân thiện với môi trường: cộng đồng dân cư của
đơ thị xanh có nhận thức cao và có ý thức tự giác sống hịa hợp với nhau, đặc biệt là
ứng xử có văn hóa trong tham gia giao thông và thân thiện với môi trường tự nhiên.
3.5. Quy hoạch đơ thị thích ứng với biến đổi khí hậu
Q trình biến đổi khí hậu tồn cầu gây ra nhiều thiệt hại lớn cho kinh tế cũng như
cơ sở hạ tầng tại các đơ thị nói riêng và cả nước nói chung. Do đó, quy hoạch
đơ thị phải thích ứng với biến đổi khí hậu để có thể phát triển ổn định lâu dài.
- Quy hoạch đô thị phải kết hợp, lồng ghép những rủi ro khí hậu cũng như các

cơ hội phát triển xanh.
- Xây dựng các kế hoạch và hành động, cơ hội đồng thời vừa giảm thiểu rủi ro khí

hậu và vừa hạn chế sự phát thải khí nhà kính (ví dụ: hành lang thốt nước lũ
quét và đường dành cho xe đạp.

IV.KẾT LUẬN
Đô thị hóa là biểu hiện của sự phát triển KT – XH, là sự q độ chuyển từ hình thức
sống ít văn minh, ít tiện nghi lên một hình thức sống hiện đại, văn minh trên tất cả các
phương diện. Nó làm thay đổi sâu sắc mối quan hệ giữa người với người trong sản xuất
và trong sinh hoạt xã hội. Những biểu hiện cụ thể của đơ thị hóa là sự tăng cường mức
độ tập trung dân cư, tăng tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, mở
rộng quy mơ diện tích đơ thị hiện có, hình thành các đơ thị mới và khu đơ thị mới. Q
trình đơ thị hóa phải dựa trên cơ sở phát triển kinh tế mà cốt lõi là phát triển cơng nghiệp
và dịch vụ. Đơ thị hố khơng chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển KT - XH mà cịn
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển KT-XH. Vì vậy, q trình đơ thị hóa phải gắn chặt
với phát triển bền vững. Đơ thị hóa phát triển bền vững là q trình đơ thị hóa trong đó
phải đảm bảo được sự hài hịa giữa các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
Trong thời gian qua, thị xã Hồng Lĩnh là một trong những địa phương có tốc độ tiêu hóa
nhanh của cả tỉnh. Quá trình này đã đem lại nhiều thành tựu to lớn như cơ cấu kinh tế được
chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng các ngành cơng nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ
trọng nơng nghiệp trong GDP, góp phần tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh cho Hà Tĩnh,
hệ thống kết cấu hạ tầng được nâng cấp và phát triển giải quyết được nhiều

TIEU LUAN MOI download :


×