Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tài liệu Báo cáo "Bảo vệ quyền lợi của lao động nữ theo Công ước quốc tế về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ và pháp luật lao động Việt Nam " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.89 KB, 7 trang )

Pháp luật lao động Việt Nam với việc thực hiện CEDAW


Tạp chí luật học số 3/2006

73





TS. Đỗ Ngân Bình *
1. Khỏi quỏt v vic bo v quyn li
ca lao ng n trong Cụng c quc t
v xoỏ b mi hỡnh thc phõn bit i x
vi ph n (CEDAW)
Ngy 18/12/1979, Cụng c quc t v
xoỏ b mi hỡnh thc phõn bit i x vi
ph n (CEDAW) c i hi ng Liờn
hp quc phờ chun. Ngy 3/9/1981, sau khi
c nc th 20 thụng qua, Cụng c ny
bt u cú hiu lc vi t cỏch l mt vn
kin quc t tng hp nht v quyn ca ph
n. Vit Nam l mt trong nhng quc gia
u tiờn trờn th gii tham gia Cụng c ny
(ngy 19/3/1982). Tuõn th quy nh ca
Cụng c, trong sut nhng nm qua, Vit
Nam ó tớch cc t chc thc hin v hon
thnh cỏc bỏo cỏo nh kỡ v tỡnh hỡnh thc
hin Cụng c ti Vit Nam.
Ni dung ca CEDAW v c bn cp


vic bo v quyn li ca ph n trờn nhiu
lnh vc khỏc nhau ca i sng, nhm tng
bc xoỏ b s phõn bit i x gia nam v
n. C th l m bo quyn ca ph n khi
tham gia lónh o cỏc c quan nh nc,
quyn bu c, quyn bỡnh ng trong giỏo
dc, vic lm, dõn s, kinh doanh, hụn nhõn
v gia ỡnh Mt trong nhng vn c
CEDAW c bit quan tõm l m bo
quyn bỡnh ng ca lao ng n trong lnh
vc vic lm.
Ni dung ca vic m bo quyn bỡnh
ng ca lao ng n trong lnh vc vic
lm ch yu c cp ti iu 11 ca
CEDAW nh sau:
1. Cỏc nc tham gia Cụng c phi lm
mi bin phỏp thớch hp xoỏ b s phõn
bit i x vi ph n trong lnh vc vic lm
nhm m bo nhng quyn nh nhau trờn
c s bỡnh ng nam n, c bit l:
a. Quyn lm vic l quyn khụng th
chi b ca mi con ngi;
b. Quyn c hng cỏc c hi lm
vic nh nhau, bao gm c vic ỏp dng
nhng tiờu chun nh nhau khi tuyn dng
lao ng;
c. Quyn t do la chn ngnh ngh v
vic lm, quyn c thng tin, bo m
vic lm, mi phỳc li, iu kin lm vic v
quyn c theo hc chng trỡnh o to,

b tỳc nghip v, k c cỏc lp dy ngh,
o to nghip v cao cp v nh kỡ;
d. Quyn c hng thự lao nh nhau,
bao gm c phỳc li, c i x nh nhau
khi lm nhng vic cú giỏ tr ngang nhau
cng nh c i x nh nhau trong vic
ỏnh giỏ cht lng cụng vic;
e. Quyn c hng bo him xó hi,
* Ging viờn Khoa phỏp lut kinh t
Trng i hc Lut H Ni
Pháp luật lao động Việt Nam với việc thực hiện CEDAW


74 Tạp chí luật học số 3/2006

c bit trong cỏc trng hp v hu, tht
nghip, au m, tn tt, tui gi v cỏc tỡnh
trng mt kh nng lao ng khỏc cng nh
quyn c ngh phộp cú hng lng;
f. Quyn c bo v sc kho v bo
m an ton lao ng, k c bo v chc
nng sinh sn.
2. Vi mc ớch ngn chn s phõn bit
i x vi ph n vỡ lớ do hụn nhõn hay sinh
, bo m cho ph n thc s cú quyn
lm vic, cỏc nc tham gia Cụng c phi
ỏp dng cỏc bin phỏp thớch hp nhm:
a. Ngn chn v trng pht hnh vi sa thi
ph n vỡ lớ do cú thai, ngh hoc kt hụn;
b. p dng ch ngh vn hng

lng hoc c hng cỏc phỳc li xó hi
tng ng m khụng b mt vic lm c,
mt thõm niờn hay cỏc ph cp xó hi;
c. Khuyn khớch vic cung cp nhng
dch v xó hi cn thit h tr nhng
ngi ó cú con cú th kt hp ngha v gia
ỡnh vi trỏch nhim cụng tỏc v tham gia
sinh hot xó hi, c bit y mnh vic
thit lp v phỏt trin h thng nh tr,
trng mu giỏo;
d. Cú ch bo v c bit dnh cho
ph n trong thi kỡ mang thai lm nhng
loi cụng vic c hi.
Nhng quy nh ca CEDAW v vic
bo v quyn li cho lao ng n, c bit
trong lnh vc lao ng, vic lm v bo
him xó hi l c s phỏp lớ quan trng cho
cỏc quc gia thnh viờn ca Liờn hp quc
ban hnh cỏc vn bn phỏp lut trong nc
v bỡnh ng gii trong lnh vc lao ng.
Trờn c s ú, to tin cho vic bo v
quyn li ca ph n núi chung bi v th
ca ngi ph n trong cụng vic s nh
hng n v th ca h trong xó hi v
trong gia ỡnh.
2. C th húa cỏc quy nh v bo v
quyn li ca lao ng n theo CEDAW
trong phỏp lut lao ng Vit Nam
V c bn, s c th hoỏ v vn dng
linh hot cỏc quy nh ca CEDAW trong

phỏp lut lao ng Vit Nam c th hin
nhng khớa cnh sau õy:
2.1. Bo v quyn lm vic v hc ngh
ca lao ng n
Do nhng c thự v tõm sinh lớ, sc
kho, li phi gỏnh trỏch nhim nng n vi
vai trũ l ngi v, ngi m trong gia ỡnh
nờn ph n thng gp phi nhng khú khn
khi tham gia quan h lao ng vi t cỏch l
ngi lao ng. c bit, trong iu kin
kinh t th trng vi quy lut cnh tranh
khc lit, vi tỡnh trng cung lao ng ln
hn nhiu so vi cu lao ng hin nay Vit
Nam, vn vic lm luụn l mi lo thng
trc ca mi ngi ph n. giỳp ph n
cú nhiu c hi bỡnh ng nh nam gii trong
lnh vc vic lm v gii quyt vic lm, B
lut lao ng (c sa i, b sung nm
2002) ó a ra nhng quy nh nh sau:
Khon 1 iu 5: Mi ngi u cú
quyn lm vic, t do la chn vic lm v
ngh nghip, khụng b phõn bit i x v
gii tớnh, dõn tc, thnh phn xó hi, tớn
ngng, tụn giỏo.
Khon 1 iu 109: Nh nc m bo
quyn lm vic ca ph n bỡnh ng v mi
mt vi nam gii, cú chớnh sỏch khuyn
khớch ngi lao ng, to iu kin ngi
lao ng n cú vic lm thng xuyờn, ỏp
Pháp luật lao động Việt Nam với việc thực hiện CEDAW



Tạp chí luật học số 3/2006

75

dng rng rói ch lm vic theo thi gian
biu linh hot, lm vic khụng trn ngy,
khụng trn tun, giao vic lm ti nh.
Cỏc quy nh nờu trờn c c th hoỏ
trong cỏc vn bn di lut nh Ngh nh s
23/CP ngy 18/4/1996 hng dn mt s iu
ca B lut lao ng v lao ng n; Thụng
t 03/LTBXH ngy 13/1/1997 hng dn
Ngh nh 23/CP vi cỏc quy nh nh:
iu 3 (Ngh nh s 23/CP): Cn c
vo c im, iu kin lm vic, tớnh cht
cụng vic ca doanh nghip, ngi s dng
lao ng ch ng bn vi cụng on lp k
hoch b trớ lao ng n theo thi gian biu
linh hot, lm vic khụng trn ngy, khụng
trn tun, giao vic lm ti nh, to iu
kin cho lao ng n cú vic lm thng
xuyờn, phự hp vi nguyn vng chớnh ỏng
ca lao ng n.
Nhng quy nh núi trờn ó thc s to
cho ph n Vit Nam c hi cú th thc
hin quyn t do la chn vic lm. giỳp
cỏc doanh nghip s dng nhiu lao ng n
cú thờm thun li m rng sn xut, to

ngy cng nhiu vic lm cho lao ng n,
phỏp lut Vit Nam (iu 5, iu 8 Ngh
nh s 23/CP) a ra cỏc chớnh sỏch u ói
c bit vi cỏc doanh nghip ny nh:
+ c vay vn vi lói sut thp t Qu
quc gia gii quyt vic lm;
+ c u tiờn s dng mt phn trong
tng s vn u t hng nm ca doanh
nghip chi cho vic ci thin iu kin
lm vic cho lao ng n;
+ Hng chớnh sỏch u ói xột gim thu
li tc chi thờm ch cho lao ng n
Cõu hi t ra l liu vi nhng thun li
nh trờn v mt chớnh sỏch, phỏp lut, lao
ng n Vit Nam ó thc s cú nhng c
hi bỡnh ng nh lao ng nam khi tỡm
kim vic lm hay cha? Theo Bỏo cỏo quc
gia ln th hai v tỡnh hỡnh thc hin Cụng
c xoỏ b mi hỡnh thc phõn bit i x
vi ph n thỡ: Mc dự Nh nc ó cú
nhiu bin phỏp nhm bo m cho ph n
cú c hi cú vic lm song trờn thc t, tớnh
hiu qu v sc cnh tranh ca lao ng n
cũn thp trờn th trng. Mt s n v, cỏ
nhõn s dng lao ng n cú thỏi ngi
tuyn dng lao ng n, vic lm ca ph n
thiu n nh. Cng theo bỏo cỏo ny (ti
tr.70), t l tht nghip ca lao ng n trong
tui lao ng l 55%.
khc phc tỡnh trng ny, ph n

khụng th th ng trụng ch vo s giỳp
bờn ngoi, m phi ch ng hc ngh v
nõng cao tay ngh, t khng nh mỡnh v giỏ
tr sc lao ng ca mỡnh trong nn kinh t
th trng buc ch s dng lao ng phi
cú cỏch nhỡn khỏc v lao ng n khi tuyn
dng cng nh tr cụng lao ng. Trong lnh
vc hc ngh v o to ngh, Nh nc
cng ó cú nhng quy nh rt c th nhm
to iu kin giỳp lao ng n nh sau:
Khon 1 iu 110 B lut lao ng quy
nh: Cỏc c quan nh nc cú trỏch nhim
m rng nhiu loi hỡnh o to thun li
cho lao ng n ngoi ngh ang lm,
ngi lao ng n cú thờm ngh d phũng
v vic s dng lao ng n c d
dng, phự hp vi c im v c th, sinh lớ
v chc nng lm m ca ph n.
iu 4 Ngh nh s 23/CP quy nh:
Doanh nghip s dng lao ng n phi
Ph¸p luËt lao ®éng ViÖt Nam víi viÖc thùc hiÖn CEDAW


76 T¹p chÝ luËt häc sè 3/2006

chủ động nghiên cứu những nghề mà người
lao động nữ không thể làm việc liên tục cho
đến tuổi nghỉ hưu, lập kế hoạch đào tạo
nghề dự phòng cho lao dộng nữ”.
Điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định số

02/2001/NĐ-CP quy định: “Doanh nghiệp
đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ
được Chính phủ khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi”.
Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 02/2002/NĐ-CP
quy định: “Người học nghề là nữ, trong quá
trình thực hiện hợp đồng học nghề mà có
thai, nếu có giấy chứng nhận của y tế cấp
huyện trở lên về việc thực hiện hợp đồng học
nghề sẽ bị ảnh hưởng xấu đến thai nhi, thì
khi chấm dứt hợp đồng học nghề không phải
bồi thường phí dạy nghề, sau thời gian nghỉ
thai sản, nếu có nguyện vọng và đủ điều kiện
thì được tiếp tục theo học”.
Như vậy, lao động nữ bên cạnh những
quyền lợi giống như lao động nam còn được
hưởng những ưu đãi nhất định trong học
nghề và đào tạo. Đây là cơ sở pháp lí quan
trọng giúp lao động nữ nâng cao trình độ
chuyên môn, tay nghề nhằm tăng cơ hội tìm
kiếm việc làm hoặc tìm kiếm những việc làm
tốt hơn trên thị trường lao động. Điều này
cũng phù hợp với quy luật giá trị trong việc
mua bán hàng hoá sức lao động, thể hiện ở
chỗ những người có giá trị sức lao động cao
sẽ dễ dàng bán sức lao động cao với giá cao
và có vị trí làm việc tốt.
2.2. Quyền lợi của lao động nữ trong
việc kí kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng
lao động

Cụ thể hoá các quy định tại Điều 11 của
CEDAW về việc tuyển chọn và sử dụng lao
động cũng như ngăn ngừa các hành vi sa thải
lao động nữ vì lí do có thai, nghỉ đẻ hoặc kết
hôn (Điều 11.1.c và Điều 11.2.a), pháp luật
Việt Nam cũng đưa ra các quy định về việc
bảo vệ quyền của lao động nữ trong quá
trình kí kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng
lao động. Khoản 1 và 2 Điều 111 Bộ luật lao
động quy định:
“1… Người sử dụng lao động phải thực
hiện nguyên tắc bình đẳng nam nữ về tuyển
dụng lao động.
2. Người sử dụng lao động phải ưu tiên
nhận lao động nữ vào làm việc khi người đó
đủ tiêu chuẩn tuyển chọn làm công việc phù
hợp với cả nam và nữ mà doanh nghiệp
đang cần”.
Đặc biệt, tại Điều 39 và Điều 111 Bộ
luật lao động quy định rõ về việc người sử
dụng lao động không được đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động (bao gồm cả hình thức
sa thải người lao động) vì lí do người đó kết
hôn, có thai hay nuôi con nhỏ. Đây là quy
định được đánh giá là phù hợp, góp phần tích
cực trong việc hạn chế tình trạng đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động tuỳ tiện đối với
lao động nữ, nhất là ở những đơn vị sử dụng
nhiều lao động nữ (như may mặc, giày da,
dịch vụ hàng không…).

Về vấn đề này, Công ước quốc tế số 111
của ILO về chống phân biệt đối xử trong
việc làm và nghề nghiệp (năm 1960) cũng
ghi nhận nguyên tắc: mọi người không phân
biệt chủng tộc, màu da, giới tính, tôn giáo…
đều có cơ may về đối xử trong việc làm và
nghề nghiệp, trên cơ sở không có sự ưu đãi
hay biệt đãi vì bất kì lí do gì. Pháp luật Việt
Nam cũng tiếp cận vấn đề bảo vệ quyền lợi
Ph¸p luËt lao ®éng ViÖt Nam víi viÖc thùc hiÖn CEDAW


T¹p chÝ luËt häc sè 3/2006

77

của lao động nữ trong việc kí kết, thực hiện
và chấm dứt hợp đồng lao động với quan
niệm tương tự. Có thể nói, so với nhiều nước
trên thế giới, Việt Nam đã có những ưu đãi
đặc biệt đối với lao động nữ trong tuyển
chọn và sử dụng lao động xét dưới góc độ
chính sách, pháp luật. Nhưng thực trạng kí
kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng lao
động trong thực tiễn hiện nay ở Việt Nam lại
cho thấy những hình ảnh trái ngược: cơ hội
kí hợp đồng của lao động nữ thấp hơn nhiều
so với lao động nam, nhiều cơ quan đơn vị
khi thông báo tuyển dụng lao động nói rõ chỉ
tuyển lao động nam, nhiều nơi khi kí kết hợp

đồng, lao động nữ bị buộc phải cam kết sẽ tự
nguyện chấm dứt hợp đồng khi có thai, vẫn
diễn ra khá phổ biến trình trạng lao động nữ
bị mất việc làm khi có thai hoặc sinh con (đặc
biệt là ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh).
Đây là những tàn dư nặng nề của quan
niệm trọng nam, khinh nữ trong lễ giáo
phong kiến Việt Nam, là vấn đề mà mỗi lao
động nữ phải đối mặt khi tham gia thị trường
lao động. Để khắc phục tình trạng này không
thể chỉ trông chờ vào chính sách, pháp luật
của Nhà nước mà quan trọng hơn là mỗi lao
động nữ phải tự vươn lên hoàn thiện chính
mình, tự bảo vệ mình trước những quy luật
khắc nghiệt của kinh tế thị trường.
2.3. Bảo vệ quyền lợi của lao động nữ
trong việc trả lương
Được đánh giá là một trong những quy
định thiết thực nhất, điểm d Điều 1 của
CEDAW đã thực sự tạo tiền đề quan trọng
để các quốc gia thành viên ban hành các quy
định về việc trả lương bình đẳng cho lao
động nữ. Văn bản pháp luật trong nước nếu
quy định phải nâng cao hay hạ thấp mức
lương của lao động nữ so với lao động nam
khi làm những công việc như nhau, có hiệu
quả công việc ngang nhau đều là sự đi ngược
với quan điểm trả công bình đẳng của
CADEW. Nhằm khắc phục tình trạng đó,
Nhà nước Việt Nam quy định rõ như sau:

“… Lao động nữ và nam làm việc như
nhau thì tiền lương ngang nhau” (Điều 63
Hiến pháp năm 1992).
“Người sử dụng lao động phải thực hiện
nguyên tắc bình đẳng nam nữ về nâng bậc
lương và trả công lao động” (Điều 111 Bộ
luật lao động).
Như vậy, nếu xét ở khía cạnh bình đẳng
giới trong việc trả lương cho người lao động
thì chúng ta đã có thể yên tâm với cơ chế,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Nhưng nếu tiếp cận vấn đề này dưới góc độ
thực tiễn thực hiện thì chúng ta vẫn chưa
thấy có những tín hiệu khả quan. Theo Báo
cáo độc lập của Tổ chức nông nghiệp và
lương thực Liên hợp quốc (FAO) năm 2002
với chủ đề: “Khác biệt giới trong nền kinh tế
chuyển đổi ở Việt Nam” đã khẳng định một
thực tế là: “lương thực tế trung bình một giờ
mà phụ nữ Việt Nam kiếm được chỉ bằng
78% số lương mà lao động nam kiếm được.
Trong khi phụ nữ và nam giới dành thời gian
như nhau cho công việc tạo ra thu nhập
nhưng phụ nữ phải mất thời gian gấp đôi để
làm việc nhà hay làm công việc nội trợ mà
không được thù lao”. Đây là một thực tế
đáng lo ngại mà để khắc phục được đòi hỏi
phải có sự hỗ trợ tổng lực từ bên ngoài, cùng
với ý thức tự vươn lên của người phụ nữ.
2.4. Đảm bảo các điều kiện lao động

Pháp luật lao động Việt Nam với việc thực hiện CEDAW


78 Tạp chí luật học số 3/2006

thun li cho lao ng n
Quyn c lm vic trong iu kin lao
ng thun li, hn ch n mc thp nht
cỏc nguy c dn n tai nn lao ng v bnh
ngh nghip l quyn ng nhiờn ca mi
ngi lao ng khi tham gia quỏ trỡnh lao
ng. Nhng i vi ph n, õy cng l vn
cn c c bit coi trng bi liờn quan
n chc nng lm v, lm m ca h. Do ý
thc c vn ny v nhm c th hoỏ
iu 111.1.f v iu 111.2.d ca CEDAW,
Nh nc Vit Nam ó a ra cỏc quy nh sau:
1. Ngi s dng lao ng khụng c
s dng lao ng n lm cỏc cụng vic nng
nhc, c hi, nguy him hoc tip xỳc vi
cỏc cht c hi cú nh hng xu ti chc
nng sinh v nuụi con theo danh mc do
B lao ng thng binh xó hi v B y t
ban hnh.
2. Ngi s dng lao ng khụng c
s dng lao ng n bt kỡ tui no lm
vic thng xuyờn di hm m hoc ngõm
mỡnh di nc (iu 113 B lut lao ng).
Ni s dng lao ng n phi cú
ch thay qun ỏo, bung tm v bung v

sinh n (iu 116 B lut lao ng).
Vng mc c bn to iu kin cho
cỏc quy nh ny trin khai cú hiu qu trong
thc t l vn kinh phớ. Chi phớ cho cụng
tỏc bo h lao ng trong mt n v s
dng lao ng l khụng nh, lm tng chi
phớ u vo ca sn xut v gim giỏ tr
thng d u ra, t ú lm gim li th
cnh tranh ca doanh nghip do phi tng
giỏ thnh sn phm v kộo theo ú l s st
gim v li nhun ca ch s dng lao ng.
Vỡ th, a s cỏc doanh nghip u tỡm cỏch
ct gim chi phớ cho vn ny hoc tng
thi gian lm vic bự vo khon chi phớ
ny. Do ú, iu kin lao ng núi chung,
iu kin lao ng ca ph n núi riờng
Vit Nam cng ang cú nhng vn ỏng
bỏo ng. Nhng nguy c tim n ca tai
nn lao ng, bnh ngh nghip trong cỏc
doanh nghip ang ngy cng gia tng. iu
ú khụng nhng nh hng n sc kho lao
ng ca ph n m cũn nh hng n sc
khe sinh sn ca h. Theo s liu iu tra
ca Tng liờn on lao ng Vit Nam
(10/2000) v iu kin lao ng trong cỏc
doanh nghip: ch cú khong 30,2% ngi
lao ng n ớt phi tip xỳc vi cỏc yu t
nguy him, c hi trong quỏ trỡnh lao ng
(nh: núng, m, n, rung, hoỏ cht, phúng
x). Nh vy, nguy c b tai nn lao ng,

bnh ngh nghip hay nh hng n chc
nng sinh sn luụn e do i sng ca a s
lao ng n. õy cng l vn cn khc
phc thc hin tt CEDAW ti Vit Nam.
2.5. Bo m quyn li cho lao ng n
trong lnh vc bo him xó hi
Khi núi n vn thc hin bo him xó
hi i vi lao ng n, ngi ta thng hỡnh
dung n vn bo m ch bo him
thai sn (l mt ch tng i c thự
thng ỏp dng khi lao ng n sinh con hay
nhn nuụi con s sinh). Trong thc t, vn
bo him xó hi i vi lao ng n cn
c hiu rng hn, bao gm c ch bo
him thai sn, ch ngh chm súc con m,
ch bo him tai nn lao ng/bnh ngh
nghip, ch hu trớ v ch t tut.
Pháp luật lao động Việt Nam với việc thực hiện CEDAW


Tạp chí luật học số 3/2006

79

V vn ny, cú th tham kho B lut
lao ng cỏc iu v ngh cú hng bo
him xó hi; cỏc iu 107, 125, 127, 143 v
ch i vi ngi lao ng b tai nn lao
ng, bnh ngh nghip; iu 144 v ch
i vi lao ng n khi sinh con; iu 145

v bo him hu trớ
Quyn c hng bo him xó hi ca
lao ng n cng c quy nh ti Ngh nh
12/CP ngy 26/1/1995 v vic ban hnh iu
l bo him xó hi; Ngh nh 01/2003/N-CP
ngy 9/1/2003 sa i Ngh nh 12/CP.
Nhỡn chung, do c s qun lớ thng
nht ca c quan bo him xó hi Vit Nam
v chớnh sỏch u ói ca Nh nc, nờn vic
thc hin cỏc ch bo him xó hi i vi
lao ng n Vit Nam c thc hin khỏ
tt. õy l nhõn t tớch cc cn c phỏt
huy cựng vi cỏc chớnh sỏch khỏc gúp
phn thit thc trong vic bo v quyn li
ca lao ng n núi chung
3. Mt s nhn xột v kin ngh
Cú th núi, vi nhng n lc khụng
ngng ca cỏc c quan nh nc cú thm
quyn, Vit Nam ó t c nhng kt qu
ỏng k trong vic ban hnh v thc hin cỏc
chớnh sỏch, phỏp lut nhm bo v quyn li
ca lao ng n trờn nhiu phng din (gii
quyt vic lm, hc ngh, tr lng, bo
him xó hi). B lut lao ng Vit Nam,
Ngh nh s 23/CP, Ngh nh s 12/CP
l nhng vn bn quan trng, to tin
phỏp lớ cho vic thc thi cỏc hot ng tớch
cc nhm bo v lao ng n trong c ch
th trng. õy cng l nhng vn bn th
hin s c th hoỏ CEDAW trong iu kin

thc t ca Vit Nam.
Tuy nhiờn, lm tt hn na vic bo
v quyn li cho lao ng n, khc phc nhng
nhõn t ch quan hoc khỏch quan mang li
nhng bt li cho ph n trong quỏ trỡnh lm
vic, cn lu ý mt s vn sau õy:
Th nht, xoỏ b nhng nh kin v s
phõn bit nam n trong tuyn chn v s
dng lao ng. Mun vy, ngoi cụng tỏc
tuyờn truyn, ph bin v vn ng i vi
ngi s dng lao ng, cn tớch cc vn ng
lao ng n cú gng hc tp, rốn luyn, trau
di chuyờn mụn, tay ngh. Lm c iu ú
l t nõng cao giỏ tr sc lao ng ca mỡnh
trong cuc cnh tranh khc nghit cú c
vic lm trờn th trng lao ng hin nay.
Th hai, cú c ch thanh tra, giỏm sỏt v
x lớ vi phm tht s nghiờm minh i vi
nhng doanh nghip khụng m bo iu
kin lm vic theo quy nh ca phỏp lut
lao ng, c bit cụng tỏc thanh tra an ton
v v sinh lao ng cn c coi trng v
trin khai sỏt sao hn nhng doanh nghip
s dng nhiu lao ng n bo v quyn
bo h lao ng ca ph n.
Th ba, xem xột sa i mt s ch
bo him xó hi theo hng gúp phn bo v
tt hn quyn li ca lao ng n nh: Tng
tui ngh hu i vi lao ng n lm
cụng tỏc khoa hc (bng vi lao ng nam)

h cú thờm thi gian cng hin cho xó
hi; quy nh mc tr cp thai sn cao hn
bự p chi phớ sinh hot gia tng v h tr
nhng khú khn phỏt sinh khi n lao ng
sinh con; tng thi gian ngh cú hng lng
i vi lao ng n khi m au hay khi thc
hin cỏc bin phỏp k hoch hoỏ gia ỡnh./.

×