ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ HỌC
--
--
BÀI TẬP LỚN
MƠN: KINH TẾ VIỆT NAM
Đề bài: Trình bày thực trạng tăng trưởng và chất lượng
tăng trưởng kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi mới (1986-nay)
Sinh viên: Hà Thị Thu Phương
Mã sinh viên: 11203158
GV hướng dẫn: cô Trần Lan Hương
Lớp học phần: Kinh tế Việt Nam(220)_03
1
TIEU LUAN MOI download :
MỤC LỤC
Tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế.................................................3
AI.
Tốc độ tăng trưởng của các nhóm ngành trong nền kinh tế.....................5
1.Nông, lâm nghiệp và thủy sản....................
2.Công nghiệp và xây dựng...........................
3. Dịch vụ...........................................................................................
III. Tăng trưởng kinh tế nhìn từ yếu tố đầu vào..............................................
1. Đầu tư và tích lũy vốn.......................................................................
2. Yếu tố lao động................................................................................
3. Đóng góp của TFP đối với tăng trưởng kinh tế...............................
IV.
Tăng trưởng kinh tế nhìn từ yếu tố đầu ra.....................................
1. Chi tiêu chính phủ...........................................................................
2. Xuất khẩu rịng..................................................................................
V.
Đánh giá chất lượng kinh tế thời kì đổi mới..................................
1. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế..........................
a. Cơ cấu nhóm ngành kinh tế.................
b. Cơ cấu thành phần kinh tế....................
2. Đánh giá hiệu quả kinh tế.............................................................
a. Năng suất lao động của nền kinh tế....
b. Hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế
3. Đánh giá sức cạnh tranh của nền kinh tế.....................................
a. Năng lực cạnh tranh của các doanh ngh
b. Năng lực cạnh tranh của hàng hóa sản
c. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nó
4.Đánh giá về giải quyết việc làm và nâng cao thu nh
động......................................................................................................................
5.Đánh giá về xóa đói giảm nghèo..................................
6.Đánh giá về nâng cao phúc lợi xã hội.......................
a. Về giáo dục – đào tạo............................................
b. Những tiến bộ về y tế và chăm sóc sức khỏe.........
c. Chỉ số đánh giá mức phát triển con người............
7. Thực trạng tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội.....................
Tài liệu tham khảo............................................................
I.
2
TIEU LUAN MOI download :
THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG VÀ CHẤT
LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
THỜI KÌ ĐỔI MỚI (1986- NAY).
I . Tốc độ tăng trưởng chung
của nền kinh tế.
Việt Nam chính thức khởi xướng công cuộc đổi
mới nền kinh tế từ tháng 12 năm 1986. Kể từ đó, nước
ta đã đạt được những thành tựu nhất định. Trải qua
các kỳ đại hội, Đảng ta đã tổng kết, đánh giá và đề ra
những mục tiêu chiến lược cho từng thời kỳ, từng giai
đoạn. Nó vừa phản ánh thực trạng của nền kinh tế
trong nước đồng thời phù hợp với xu hướng chung
của nền kinh tế thế giới thông qua việc nắm bắt kịp
thời những thnh tựu mới nhất kịp thời nhất của nền
kinh tế thế giới. Với đường lối chiến lược đó, trong thời
gian qua nền kinh tế nước ta đã có những chuyển
biến với những mốc son chói lọi.
Trước hết là sự đổi mới về tư duy kinh tế, chuyển đổi
từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, sang
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đa dạng hóa và
đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện
mở cửa, hội nhập quốc tế. Con đường đổi mới đó đã
giúp Việt Nam giảm nhanh được tình trạng nghèo đói,
bước đầu xây dựng nền kinh tế cơng
Nguồn: Tổng cục Thống kê, IMF,World Bank
3
TIEU LUAN MOI download :
nghiệp hóa, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi đôi với sự công bằng
tương đối trong xã hội.
Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 là văn bản luật đầu tiên góp phần tạo ra
khung pháp lý cho việc hình thành nền kinh tế thị trường tại Việt Nam.
Năm 1991 Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty ra đời. Hiến pháp sửa đổi năm
1992 đã khẳng định đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường và khu vực đầu
tư nước ngoài. Tiếp theo đó là hàng loạt các đạo luật quan trọng của nền kinh tế
thị trường đã được hình thành tại Việt Nam như Luật đất đai, Luật thuế, Luật phá
sản, Luật môi trường, Luật lao động và hàng trăm các văn bản pháp
lệnh, nghị định của chính phủ đã được ban hành nhằm cụ thể hóa việc thực hiện
luật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Cùng với việc xây dựng luật, các thể chế thị trường ở Việt Nam cũng từng bước
được hình thành. Chính phủ đã chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp, nhấn
mạnh quan hệ hàng hóa - tiền tệ, tập trung vào các biện pháp quản lý kinh tế, thành lập
hàng loạt các tổ chức tài chính, ngân hàng, hình thành các thị trường cơ bản như thị
trường tiền tệ, thị trường lao động, thị trường hàng hóa, thị trường đất đai… Cải cách
hành chính được thúc đẩy nhằm nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế, tạo mơi
trường thuận lợi và đầy đủ hơn cho hoạt động kinh doanh, phát huy mọi nguồn lực
cho tăng trưởng kinh tế. Chiến lược cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010 là một
quyết tâm của Chính phủ Việt Nam, trong đó nhấn mạnh việc sửa đổi các thủ
tục hành chính, luật pháp, cơ chế quản lý kinh tế… để tạo ra một thể chế năng
động, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới.
Nền kinh tế Việt Nam đã có sự tăng trưởng liên tục và với tốc độ cao trong suốt một
thời gian dài sau đổi mới. So với các thời kỳ 1976-1985 (đạt khoảng 2%/năm), 1986-1990
(đạt xấp x 3,9%/năm), thì tốc độ tăng trưởng bình quân năm thời kỳ 1991-1995 (8,18%),
1996-2000 (6,95%) và 2001-2006 (7,62%) là rất ấn tượng. Tính bình qn trong cả giai
4
TIEU LUAN MOI download :
đoạn 1991-2006, tốc độ tăng trưở ng kinh tế đạt 7,59%/năm. Đó là tốc độ tăng thuộc loại
cao nhất so với các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, ch thấp hơn tốc độ tăng trưởng
bình quân năm của Trung Quốc trong thời gian tương ứng. Hơn thế, thời gian tăng trưởng
kinh tế liên tục của Việt Nam đã đạt 28 năm, vượt k lục 23 năm của Hàn Quốc, và cũng
ch thua k lục 30 năm mà Trung Quốc đang nắm giữ cho đến nay.
Từ năm 1991 đến nay, nền kinh tế Việt Nam trải qua ba thời kỳ tăng trưởng khác
nhau. Thời kỳ 1991-1995 thể hiện những bước chuyển đầu tiên của nền kinh tế sang cơ
chế thị trường, nền kinh tế tăng trưởng nhanh chóng, đạt đ nh điểm vào năm 1995
(9,54%). Nhìn chung, giai đoạn chuyển đổi này đã xây dựng nền móng cơ sở cho cơ
chế thị trường phát triển những năm sau đó.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam, 1991-2008
Nguồn: Tổng cục thống kê.
Nhìn chung, những cải cách kinh tế mạnh mẽ trong gần hai thập k đổi mới vừa qua đã
mang lại cho Việt Nam những thành quả bước đầu rất đáng phấn khởi. Việt Nam đã tạo
ra được một môi trường kinh tế thị trường có tính cạnh tranh và năng động hơn bao giờ
hết. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần được khuyến khích phát triển, tạo nên tính
hiệu quả trong việc huy động các nguồn lực xã hội phục vụ cho tăng trưởng kinh tế. Các
quan hệ kinh tế đối ngoại đã trở nên thơng thống hơn, thu hút được ngày càng nhiều các
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, mở rộng thị trường cho hàng hóa xuất
5
TIEU LUAN MOI download :
khẩu và phát triển thêm một số lĩnh vực hoạt động tạo ra nguồn thu ngoại tệ ngày
càng lớn như du lịch, xuất khẩu lao động, tiếp nhận kiều hối…
. Tốc độ tăng trưởng của các nhóm ngành trong
nền kinh tế.
AI
Tốc độ tăng trưởng GDP của các nhóm ngành kinh tế Việt Nam, 1991-2010 (%)
Nguồn: Tổng cục thống kê.
Theo tổng cục thống kê, cùng với tốc độ tăng cao của GDP, cơ cấu kinh tế trong nước đã
bắt đầu chuyển dịch, tuy cịn chậm chạp nhưng có xu hướng chuyển dịch tương đối rõ, nhất
là cơ cấu ngành. T trọng nông nghiệp trong GDP giảm dần, năm 1986 là 46,3%, năm 2005
còn 20,9%, năm 2010 còn 20,6%; cơ cấu trồng trọt và chăn nuôi đã chuyển dịch theo
hướng tiến bộ, tăng t trọng các sản phẩm có năng suất và hiệu quả kinh tế cao, các sản
phẩm có giá trị xuất khẩu. T trọng công nghiệp và xây dựng tăng nhanh và liên tục với
thiết bị, công nghệ ngày càng hiện đại: năm 1988 là 21,6%, năm 2005 lên 41%. T trọng
khu vực dịch vụ đã tăng từ 33,1% năm 1988 lên 38,1% năm 2005., trong khi vẫn duy trì
được tốc độ tăng của tất cả các khu vực và các ngành kinh tế. Đó là sự chuyển dịch
6
TIEU LUAN MOI download :
cơ cấu kinh tế đúng hướng và phù hợp với u cầu đẩy mạnh tiến trình cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước.
1 . Nơng, lâm nghiệp và thủy sản.
Từ ngày hịa bình lập lại nơng nghiệp nước ta đã có một bước tiến vượt bậc cả
về năng suất, sản lượng và chất lượng. Sau năm 1986 thực hiện công cuộc đổi
mới trên mặt trận nông nghiệp, nông thôn và nơng dân càng có một sự lột xác rõ
rệt trên mọi lĩnh vực. Theo Bộ trưởng Cao Ðức Phát thì năm 2010, tổng kim ngạch
xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đã đạt trên 18 t USD, đưa nước ta thành
một trong những quốc gia xuất khẩu
nông, lâm, thủy sản lớn trên thế giới.
•
Thủy sản năm 2010 đạt tổng sản
lượng 4,8 triệu tấn. Sản lượng muối
đạt 1,1 triệu tấn. Nước ta đã tham gia
xuất khẩu gạo, cà-phê, cao-su, chè,
điều, hồ tiêu, thủy sản, các loại lâm
sản với số lượng và chất lượng
ngày càng tăng.
•
Năng suất lúa năm 2010 đạt 53 tạ/ha,
gấp 4,4 lần năng suất năm 1945 và gần gấp hai lần năm 1985. Sản lượng lúa
năm 2010 đạt gần 40 triệu tấn; sản lượng thịt tăng gấp năm lần so với năm
1985; độ che phủ của rừng tăng lên 39,5% vào năm 2010.
•
Hạt điều, hạt tiêu có giá trị xuất khẩu cao nhất thế giới và được đánh giá cao về
chất lượng; gạo, cà-phê đứng thứ hai, cao-su đứng thứ tư, thủy sản đứng thứ
năm, chè đứng thứ bảy,... Ðã có năm mặt hàng kim ngạch xuất khẩu từ 1 t
USD trở lên là gạo, thủy sản, đồ gỗ, cà-phê và cao-su.
7
TIEU LUAN MOI download :
•
Hàng nghìn cơng trình thủy lợi được xây dựng trong những năm qua, trong đó có
nhiều cơng trình quy mơ lớn. Hệ thống thủy lợi với hàng nghìn hồ đập, trạm bơm,
hàng chục nghìn km kênh mương, đê kè đã được hình thành.
Ðời sống nơng dân ngày một được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Từ bữa
ăn no đến bữa ăn ngon, từ chỗ ch lo về đời sống vật chất thì nay đang phong phú
thêm đời sống văn hóa. Ngành Nơng nghiệp và Phát triển nơng thôn đã đặt ra mục
tiêu phấn đấu đến năm 2015 là: đạt được sự tăng trưởng bền vững, chất lượng, cải
thiện cơ bản điều kiện sống của dân cư nông thôn nhất là người nghèo, bảo vệ và sử
dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Phấn đấu đạt tốc độ tăng
trưởng ngành từ 3,5 đến 3,8%; kim ngạch xuất khẩu đạt 21 t USD, t lệ che phủ rừng
đạt 42%; t lệ hộ nghèo nông thơn cịn 7%, 20% số xã đạt chuẩn nơng thơn mới và 95%
hộ gia đình nơng thơn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
Trong sự phát triển nhanh chóng của ngành nơng lâm nghiệp trong những năm
qua có sự đóng góp đáng kể của đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật thuộc các viện,
các trung tâm nghiên cứu các trường đại học và cán bộ khuyến nông, khuyến lâm ở
khắp mọi miền đất nước. Thành tựu nổi bật nhất của ngành nông nghiệp Việt Nam
hiện nay là GDP hằng năm tăng trưởng tương đối ổn định, bình quân từ 4,2% đến
4,5%/năm. Tổng giá trị nông, lâm và thủy sản năm sau thường cao hơn năm trước,
năm 2009 đã đạt khoảng 12,5 t USD. Năm 2005 t lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn cũ của
cả nước còn tới 22% thì đến năm 2010 ch cịn có 9,5%. Trong những năm tới bình
quân mỗi năm sẽ phải giảm khoảng 7,5% số hộ nghèo. T lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn
mới sẽ giảm từ 15% vào năm 2011 xuống 4-5% vào năm 2020. Hiện nay, nhiều tiến bộ
khoa học và công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp đã tạo ra giá trị.
2 . Công nghiệp và xây dựng.
Từ năm 1991 đến nay, tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp và xây dựng luôn cao
hơn tốc độ tăng GDP của cả nền kinh tế, bình quân cả thời kỳ đạt 10,9%/năm, một tốc độ
tăng vừa cao, vừa liên tục, vừa trong thời gian dài và chưa bao giờ đạt được trong lịch sử
8
TIEU LUAN MOI download :
nền kinh tế nướ c ta. Giá trị sả n xuất tồ n ngà nh cơng nghiệ p và xây dự ng qua 16 nă
m gần như tăng trưởng liên tục đạt 2 chữ số, nhờ đó quy mơ giá trị sản xuất của ngành
năm 2006 xấp x gấp 8 lần so với năm 1991. Năm 2008, do bắt đầu bị ảnh hưởng bởi
suy thối kinh tế tồn cầu, tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp và xây dựng
giảm mạnh ch còn 5,98% năm 2009 đạt 5,52%. Năm 2010, tốc độ tăng trưởng của
nhóm này đã được cải thiện, đạt 7,7%.
Tăng trưởng cao của công nghiệp và xây dựng đạt được ở cả ba khu vực (khu vực
doanh nghiệp nhà nước, khu vực ngoài quốc doanh và khu vực có vốn đầu tư nước
ngồi). Tăng trưởng cao nhóm ngành này cũng đạt được trên một số địa bàn quan
trọng, với tốc độ cao hơn tốc độ tăng trưởng chung, như Vĩnh Phúc, Bình Dương, Hải
Dương, Đồng Nai, Phú Yên, Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà N ng... Những địa bàn có quy
mơ lớn cũng đạt tăng trưởng khá như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Tốc độ tăng trưởng cơng nghiệp trong thời kỳ 1991-2008 đạt mức cao ở một số ngành
chủ yếu như than, hóa chất, da, gỗ, kim loại... Đặc biệt trong những năm gần đây, sự
phát triển mạnh mẽ của các ngành sản xuất và lắp ráp ơ tơ, xe máy, thiết bị máy tính,
điện... đã đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng của tồn ngành.
Bên cạnh những thành tựu nổi bật, trong công nghiệp hiện cũng còn những hạn
chế, bất cập và đứng trước những thách thức khơng nhỏ, địi hỏi phải có các giải
pháp đồng bộ và quyết liệt để khắc phục.
❖ Giải pháp:
•
Trước hết là nâng cao trình độ kỹ thuật-cơng nghệ, khắc phục tình trạng t trọng
số doanh nghiệp có kỹ thuật-cơng nghệ hiện đại thuộc loại thấp so với các
nước trong khu vực. Tránh ham rẻ để nhập khẩu thiết bị-công nghệ của một số
nước không phải công nghệ nguồn hoặc thải ra trong q trình hiện đại hố...
9
TIEU LUAN MOI download :
•
Phát triển công nghiệp hỗ trợ là chủ trương đã sớm được đề cập từ hàng
chục năm trước, nhưng thực hiện còn rất chậm. Đây là nguyên nhân chủ
yếu của tình trạng gia cơng, lắp ráp, vừa phụ thuộc vào nhập khẩu từ nước
ngoài, vừa làm cho giá trị gia tăng thấp, vừa làm cho t trọng lao động công
nghiệp tăng chậm, thậm chí có năm cịn bị giảm.
•
Khắc phục khó khăn ở cả đầu vào (vốn thiếu, t lệ lao động qua đào tạo còn
thấp, hiệu quả đầu tư còn thấp...), ở cả đầu ra (tiêu thụ sản phẩm thấp, tồn
kho cao, hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu cịn nhiều...).Cần đặc biệt quan
tâm đến việc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn vì đây
là đối tượng, là trọng điểm số 1 của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3
. Dịch vụ.
Dịch vụ - ngành cơng nghiệp khơng khói, mang lại hiệu quả kinh tế cao so với ngành
khác. Nó cũng là khu vực phản ánh rõ nhất sự thăng trầm trong tăng trưởng của nền
kinh tế Việt Nam. Trong thời kỳ 1991-1995, ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá
cao (bình qn 8,6%/năm). Tốc độ này giảm sút dần trong 5 năm kế tiếp, từ năm 1996
đến năm 2000 với trung bình tăng trưởng trong giai đoạn này ch đạt 5,7%. Tuy nhiên,
dịch vụ đã trở lại đà tăng trưởng từ năm 2001 cho đến nay. Trong 2 năm 2005 và 2006,
GDP do nhóm ngành dịch vụ tạo ra tăng trên mức 8%, cao nhất tính từ khi cuộc khủng
hoảng kinh tế-tài chính châu Á xảy ra, và lần đầu tiên kể từ năm 1996, tốc độ tăng
trưởng của ngành dịch vụ đã cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. GDP
do nhóm ngành dịch vụ tạo ra vào năm 2013 cao gấp gần 6,57 lần
năm 1986, tăng gần 6,96 %/năm. Tuy nhiên,
do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế mà tốc độ
tăng trưởng của khu vực dịch vụ có giảm nhẹ
xuống còn 7,37% và 6,63% lần lượt vào năm
2008 và 2009.
Dịch vụ đã có những bước phát triển rất tốt
10
TIEU LUAN MOI download :
trong những năm qua, c ho đến khi đại dịch Corona bùng phát vào giữa tháng 1
năm 2020 đã gây ra khơng ít khó khăn cho nền kinh tế nói chung và ngành dịch vụ
nói riêng, đặc biệt là dịch vụ ngh dưỡng, vận tải và vui chơi giải trí, khi người dân
phải hạn chế di chuyển cũng như tụ tập đông người, tuy nhiên đây cũng là cơ hội
để phát triển các dịch vụ giải trí với hình thức trực tuyến, cũng như dịch vụ chuyển
phát nhanh sử dụng nền tảng công nghệ và thương mại điện tử.
BI
. Tăng trưởng kinh tế nhìn từ yếu tố đầu vào.
Đóng góp của các yếu tố vào GDP.
Đóng góp của L
Đóng góp của K
Đóng góp của TFP
T lệ GDP
Nguồn: Tổng cục thống kê.
1 . Đầu tư và tích lũy vốn.
Đầu tư là nhân tố đóng vai trị rất quan trọng đến q trình tăng trưởng kinh tế vì
xét về dài hạn thì đầu tư là nhân tố chính để tạo ra quá trình tăng trưởng.
Hình 1: Năng suất lao động và tốc độ tăng năng suất lao động
Giai đoạn 1996 đến 2017.
11
TIEU LUAN MOI download :
Nguồn: Tổng cục thống kê.
Từ năm 1986 đến nay, nền kinh tế nước ta do có những thay đổi về chính sách và cơ
chế đầu tư nên đã tạo được môi trường ngày càng lành mạnh hơn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, từng bước đưa nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế kinh tế thị
trường, từ đó khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngồi nước bỏ vốn ra đầu tư phát
triển đất nước. Thời kỳ 1986-1990 tốc độ tăng trưởng đầu tư ch đạt bình quân là
8,7%/năm; đến nửa đầu thập niên 90 t lệ này đã tăng lên đạt trung bình 18%/năm; nhờ đó
đã làm cho tốc độ tăng trưởng GDP tăng rất cao, đạt trung bình 8,2%/năm. Sau đó do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á năm 1997-1998, tốc độ tăng trưởng đầu tư
giảm xuống ch đạt 1,2% năm 1999. Từ năm 2000 đến nay tốc độ tăng trưởng đầu tư đã
tăng trở lại và đạt bình quân 10,5%/năm (nguồn số liệu tính tốn từ bảng 1).
Điểm đặc biệt của đầu tư là: đầu tư không ch là nhân tố cung (đầu vào) của q
trình sản xuất mà cịn là nhân tố cầu (đầu ra) do đó trong những năm cung vượt cầu
gần đây thì tăng trưởng đầu tư cũng là một biện pháp kích cầu quan trọng đóng góp
vào q trình phục hồi t lệ tăng trưởng kinh tế cao cho nền kinh tế nước ta.
12
TIEU LUAN MOI download :
Hoạt động đầu tư nước ngồi bắt đầu sơi động từ năm 1988 với 37 dự án và 371,8
triệu USD vốn đầu tư; 288,4 triệu USD vốn pháp định. Năm thu hút vốn đầu tư nước
ngoài nhiều nhất là năm 1996 với 8497,3 triệu USD, 325 dự án. Đến cuối năm 2000,
cả nước có khoảng 3000 dự án của 700 doanh nghiệp thuộc 62 nước và vùng lãnh thổ
với tổng số vốn đăng ký là 36 t USD, vốn thực hiện 16,89 t USD (chưa tính liên doanh
dầu khí Việt Xơ). Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã nộp ngân sách 1,52 t
USD, tạo ra hơn 21,6 t USD hàng hoá xuất nhập khẩu, giải quyết việc làm cho 32 vạn
lao động trực tiếp và hơn 1 triệu lao động gián tiếp, nhất là trong ngành xây dựng.
Nguồn vốn FDI cùng với nguồn vốn tài trợ ODA đã giải ngân 7 t USD và đã trở thành
nguồn vốn lớn của nền kinh tế, đảm bảo cho sự phát triển và tăng trưởng ổn định của các
ngành sản xuất và dịch vụ. Năm 1999, khu vực FDI đã tạo ra 10,7% GDP; 25% giá trị xuất
khẩu, góp phần quan trọng để phát huy nội lực của toàn nền kinh tế, bảo vệ chủ quyền
quốc gia trong điều kiện hợp pháp và mở cửa. Năm 1999, khu vực FDI đã tạo ra 10,7%
GDP; 25% giá trị xuất khẩu, góp phần quan trọng để phát huy nội lực của toàn nền kinh tế,
bảo vệ chủ quyền quốc gia trong điều kiện hợp pháp và mở cửa. Các ngành dịch vụ như
thương mại, khách sạn, du lịch, vận tải, vv… trước đây chưa được coi trọng đúng mức,
đến những năm 90 đã dần dần được mở mang và phát triển.
Hình 2: Các yếu tố đóng góp vào tăng trưởng năng suất lao động nhìn từ thay đổi
năng suất lao động nội ngành và chuyển dịch cơ cấu ngành
giai đoạn 1996-2017.
13
TIEU LUAN MOI download :
Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực. Từ năm 1986 đến năm 2002, t trọng
nông - lâm - thu sản trong GDP đã giảm từ 38,06% xuống 22,99% trong khi t trọng của
công nghiệp và dịch vụ đã tăng trưởng tương ứng từ 28,88% lên 38,55% và từ 33,06% lên
38,46%. Sự hình thành và phát triển của 3 vùng kinh tế trọng điểm ở 3 miền Bắc, Trung,
Nam và 68 khu công nghiệp, khu chế xuất đã là những mơ hình mới và là điểm sáng trong
bức tranh kinh tế nước ta, góp phần quan trọng thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ. Sản xuất phát triển, giá cả hàng hoá và
dịch vụ ổn định nên đời sống dân cư ở cả thành thị và nông thơn nhìn chung đều được cải
thiện. Do thu nhập tăng nên t lệ hộ nghèo ở nước ta theo chuẩn của Ngân hàng thế giới
đã giảm từ 37% năm 1998 xuống cịn 32,5% đầu năm 2002, trong đó nghèo lương thực
thực phẩm giảm từ 15% xuống còn 13,2%. Với kết quả này, trong báo cáo mới đây của
mình, chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) đã xếp Việt Nam vào những quốc
gia dẫn đầu các nước đang phát triển về thành tích xố đói giảm nghèo.
2.
Yếu tố lao động.
Trải qua hơn 30 năm đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã đạt nhiều
thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội. T lệ tăng trưởng kinh tế (TTKT) tuy ở
mức tương đối cao nhưng đang có xu hướng chậm lại; chất lượng tăng trưởng thấp,
thiếu bền vững; hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao. Tăng trưởng
chủ yếu phụ thuộc vào tăng vốn đầu tư, đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp
(TFP) vào tăng trưởng còn thấp; năng suất lao động (NSLĐ) ở mức thấp so với các
nước trong khu vực và không đồng đều giữa các ngành, lĩnh vực.
Chính vì thế, để tránh nguy cơ tụt hậu và vượt qua bẫy thu nhập trung bình, Việt Nam
cần sớm chuyển sang mơ hình tăng trưởng dựa trên tiêu chí về năng suất, chất lượng và
hiệu quả, trọng tâm là cải thiện NSLĐ để tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Nhiều nghiên cứu cho rằng, thu hút và thực hiện vốn FDI ở Việt Nam đang tồn tại nhiều
hạn chế như: Khu vực FDI chưa tạo hiệu ứng lan tỏa về năng suất, công nghệ như mục
tiêu ban đầu; Trong đó, về NSLĐ, theo đánh giá của Trung tâm Thông tin và Dự báo
14
TIEU LUAN MOI download :
Kinh tế - xã hội quốc gia (2018), tốc độ tăng NSLĐ của Việt Nam giai đoạn 1991 2017 bình quân đạt 4,8%/năm, cao hơn Singapore (2,3%), Indonesia (3,2%). Tuy
nhiên, xét về số tuyệt đối rất thấp, trong khu vực, Việt Nam ch hơn Bangladesh và
Campuchia. Nguyên nhân là do trình độ nhân lực cịn thấp, trình độ ứng dụng khoa
học công nghệ chưa cao, mức độ tinh vi trong sản xuất kinh doanh của Việt Nam
ch xếp thứ 100/137 nước. Đầu tư cho công nghệ ch mới chiếm 0,5% doanh thu
của doanh nghiệp thấp hơn rất nhiều so với mức bình qn châu Á là 2,5%.
•
Việt Nam là quốc gia có lực lượng lao
động rất dồi dào, với t lệ tham gia lực
lượng lao động ở mức 75,6% vào năm
2018, trong khi t lệ này đối với Trung
Quốc là 71%, Mỹ là 63%, Pháp ch là
55% .
•
Độ tuổi trung bình của lực lượng lao
động là trẻ - Tuổi trung bình của lực
lượng lao động Việt Nam tăng từ mức 31,1 lên 38,7 trong giai đoạn 19902020, tiệm cận ngưỡng trung bình của thế giới là 39 tuổi - Độ tuổi trung bình
của lực lượng lao động Việt Nam hiện tại vẫn thấp hơn đáng kể so với các
quốc gia lân cận như Trung Quốc, Thái Lan.
•
T lệ lao động đã qua đào tạo có xu hướng tăng lên nhưng vẫn còn ở mức
tương đối thấp - Giai đoạn 2008-2019, t lệ lao động đã qua đào tạo tăng từ
mức 14,3% lên 22,8% - Vùng Đồng bằng sông Hồng và Đơng Nam Bộ có t lệ
lao động đã qua đào tạo cao nhất cả nước, lần lượt là 32,4% và 28,1%.
•
Năng suất lao động được cải thiện song vẫn thua xa so với các nước trong khu vực.
15
TIEU LUAN MOI download :
❖ Nội dung chính sách lao động – việc làm và phát triển thị trường lao động thời kỳ đổi mới
▪
Giai đoạn 1986-1993 - Các rào cản đối với lĩnh vực lao động được gỡ bỏ như
chính sách cởi trói nơng nghiệp, cải cách doanh nghiệp nhà nước (DNNN), khuyến
khích đầu tư nước ngoài, cho phép tư nhân tham gia vào các hoạt động kinh tế
▪
Giai đoạn 1994-2011 - Thị trường lao động Việt Nam trong giai đoạn này chịu sự
điều ch nh chủ yếu của Bộ luật Lao động 1994, được sửa đổi và bổ sung 3 lần
vào các năm 2002, 2006 và 2007 - Luật Công chức (2003) đã thiết lập một hành
lang pháp lý cho việc tuyển dụng công chức và viên chức - Luật BHXH (2006).
▪
Giai đoạn 2012-nay - Hiến pháp 2013 được ban hành một lần nữa hiến định lại các
quyền tự do lựa chọn công việc và nghề nghiệp của người lao động và quyền được
bảo đảm an sinh xã hội - Bộ luật lao động 2012 đã được Quốc hội thông qua vào tháng
06/2012, và có hiệu lực thi hành từ tháng 05/2013 - Nghị định số 31/2012/NĐ-CP về
quy định mức lương tối thiểu chung - Luật Việc làm số 38/2013/QH13.
3.
Đóng góp của TFP đối với tăng trưởng kinh tế.
TFP là ch tiêu phản ánh kết quả sản xuất mang lại do nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và lao động, nhờ vào tác động của các nhân tố đổi mới công nghệ, hợp lí hóa sản
xuất, cải tiến quản lí, nâng cao trình độ lao động...
Dù là ch tiêu thể hiện chất lượng tăng trưởng nhưng đóng góp TFP vào tăng
trưởng kinh tế Việt Nam lại khơng ổn định, có lúc khá cao và cao hơn nhiều so với
2 yếu tố còn lại, nhưng có lúc lại tăng trưởng âm.
Trong suốt giai đoạn 1991-1995, tăng trưởng TFP chính là yếu tố quyết định
tới tăng trưởng kinh tế, sự gia tăng của TFP đóng góp từ 32-70% sự tăng trưởng
kinh tế, trung bình trong suốt giai đoạn này, t lệ đóng góp của TFP đạt 61,88%,
chiếm gần 2/3 đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
16
TIEU LUAN MOI download :
Sang giai đoạn 1996-2008, đóng góp của TFP bị lép vế hơn so với yếu tố vốn, trong giai
đoạn này, tăng trưởng GDP dựa vào yếu tố vốn là chủ yếu. Nếu như trong giai đoạn 19962000 và 2001-2005 đóng góp của TFP vào tăng trưởng đạt lần lượt 34,5% và 30,2%, tuy ch
bằng một nửa so với giai đoạn trước nhưng vẫn cịn ở mức tương đối, thì sang 2006-2010,
thậm chí đóng góp của TFP cịn ở mức suy giảm ( -5,73%) cho thấy tầm quan trọng của
TFP đối với kinh tế giảm sâu trong thời điểm này, và chạm đáy vào năm 2008 (-19,41%)
trong khi đó yếu tố vốn lại tăng trưởng mạnh mẽ trong năm này, thậm chí
đạt 107,92%.
Tuy nhiên, trong 10 năm trở lại đây, đóng góp của TFP vào nền kinh tế có dấu
hiệu tăng trở lại khi t trọng đóng góp ngày càng lớn. Bắt đầu từ năm 2010, đóng
góp của tăng trưởng TFP vào tăng trưởng kinh tế đã dẫn tăng trở lại, từ -14,82%
(2009) lên 7,74% ( 2010) và sau đó tăng đến 47,3% vào năm 2015. T trọng đóng
góp của tăng TFP vào tăng trưởng kinh tế đang dần tăng lên cho thấy yếu tố vốn
và lao động đang được sử dụng hiệu quả hơn. Đây là sự chuyển biến tích cực của
nền kinh tế theo hướng tập trung vào chất lượng tăng trưởng: như nâng cao chất
lượng lao động, chất lượng vốn, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ và tập
trung nguồn lực vào các lĩnh vực có hiệu quả kinh tế cao hơn.
Trong giai đoạn 2016-2020, với mục tiêu đặt ra là ở mức từ 30-35% nhưng trên thực tế,
t lệ này đã cao hơn rất nhiều, đạt 45,21%, dù cho mức này đã bị ảnh hưởng rất nhiều bởi
COVID19 – năm 2020 ch đạt 37,48%. Đây được coi là chuyển biến rất tích cực cho tăng
trưởng kinh tế ở nước ta. Tuy nhiên khi so sánh với một số nước trong khu vực khi các
nước ở trong khu vực cơ bản đã ở mức trên 50%, ví dụ Hàn Quốc là 51,5%, Trung Quốc
52%, Thái Lan 53%,… cho thấy Việt Nam vẫn cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa.
Trong giai đoạn tiếp theo, giai đoạn 2021 đến 2025 ch tiêu Đảng và Nhà nước
đặt ra là khoảng 45% cho thấy niềm tin vào sự đóng góp của TFP vào tăng trưởng
nước ta. Với những nỗ lực từ Nhà nước và nhân dân, tin rằng TFP nước ta sẽ có
nhiều tín hiệu tích cực hơn.
17
TIEU LUAN MOI download :
IV . Tăng trưởng kinh tế nhìn từ yếu tố đầu ra.
1. Chi tiêu chính phủ
Trong giai đoạn 1986 – 1990, chi ngân sách nhà nước: hướng vào thực hiện ba
chương trình kinh tế lớn và đổi mới kinh tế theo hướng thị trường. Trong đó, chi thựchiện
ba chương trình kinh tế lớn chia ra một nửa cho chương trình lương thực, thực phẩmvà
một nửa cho chương trình hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Về chi cho đổi mới kinh tế
dùng để giảm dần các khoản bao cấp về vốn cho các xí nghiệp quốc doanh và xóa bỏ bao
cấp qua giá hàng tiêu dùng do Nhà nước phân phối. Về cơ cấu chi trong giai đoạn này, chi
cho xây dựng cơ bản chiếm t trọng 23,3% tổng số chi ngân sách nhà nước (60% tập trung
chi cho ba chương trình kinh tế lớn, 40% cho các cơng trình giao thơng vận tải,y tế, văn
hố, giáo dục), chi tiêu dùng chiếm 76,7% tổng số chi ngân sách nhà nước (chi quản lý
hành chính chiếm 9,3%; chi sự nghiệp kinh tế xã hội chiếm 35,2%; chi quốcphòng, an
ninh, chi viện trợ, trả nợ chiếm 45,1%; chi bù giá chiếm 10,4%).
Tổng chi cho ngân sách Nhà nước giai đoạn 1991-2000 tăng hơn 9 lần so với giai
đoạn trước. Quy mô chi ngân sách nhà nước so với GDP tăng mạnh trong hai năm
đầu (năm 1991 bằng 15,9% GDP, năm 1993 tăng vọt lên đến 30,1% GDP). Từ năm
1994 trở đi quy mô chi tiêu ngân sách nhà nước giảm xuống và đạt mức 23,7% GDP
năm 2000.Trong đó, chi cho đầu tư chiếm bình quân khoảng 25% tổng chi ngân sách
nhà nước, chi thường xuyên chiếm t trọng lớn nhất, khoảng 63,5% tổng chi ngân sách
nhà nước và dùng để trả nợ chiếm hơn 11% trong tổng chi ngân sách nhà nước.
Thu chi ngân sách Nhà nước, 1991-2000
Nguồn: Tổng cục thống kê.
18
TIEU LUAN MOI download :
Chi cho ngân sách Nhà nước có xu hướng tăng theo thời gian trong suốt giai đoạn
2001-2012, trong đó: mức chi đạt 26,96% GDP (2001), 2007 là 34,92% GDP, 20092010 trên 35%, 2012 khoảng 30%. Bình quân tốc độ tăng chi trong suốt 12 năm (20012012) là 19,08%. Cơ cấu chi trong giai đoạn này cũng thay đổi, trong đó chi cho đầu tư
phát triển tăng từ 26,3% giai đoạn 1996-2000 lên 30% giai đoạn 2001-2006, cho
thườngxuyên giảm từ 60,7% xuống 51,8% trong các giai đoạn tương ứng, cuối cùng
cho trả nợ, trợ giai đoạn 2001-2006 bình quân chiếm 14,1% trong tổng chi ngân sách
nhà nước. Sự khủng hoảng kinh tế 2008 – 2009, chi tiêu của Chính phủ chủ yếu
hướng vàochương trình kích cầu, khuyến khích đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu. Trong
đó, gói kích cầu tốn khoảng 145,6 nghìn t đồng (8 t USD) với 17 nghìn t đồng (1 t USD)
trong gói này để hỗ trợ 4% lãi suất cho vay của các ngân hàng, chi cho đầu tư phát
triển của Nhà nước khoảng 90,8 nghìn t đồng (5,3 t USD), bên cạnh đó cịn có các
khoản chikhác nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.
Giai đoạn 2012-2015: các khoản chi được điều hành chặt chẽ, thực hiện phân bổ
cóhiệu quả các nguồn lực, tiếp tục giúp kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo hiệu quả, tiết
kiệm chitiêu; đồng thời đã thực hiện có kết quả q trình tái cơ cấu đầu tư công theo
định hướngđề ra. Mức chi trong giai đoạn này đạt mức bình quân 27,78% GDP, cơ
cấu chi ngân sáchchuyển dịch theo hướng tăng chi cho con người, t trọng chi đầu tư
đã giảm từ 21,6%năm 2010 xuống còn 16,2% năm 2014 và năm 2015 là 17,1%, chi
thường xuyên cũng ở mức trung bình, đạt khoảng 64,8%, tăng gần 10% so với các
giai đoạn trước. Trong đó, Chính phủ đã chủ động ưu tiên đầu tư thực hiện cải cách
tiền lương, chính sách an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo, nhất là đồng bào các dân
tộc thiểu số, đồng bào ở các xã đặcbiệt khó khăn miền núi vùng sâu, vùng xa...
Giai đoạn 2016 – 2019 cho thấy quy mơ vàcơ cấu chi ngân sách có bước chuyển dịch
tích cực: ln chiếm khoảng từ 25 – 30% GDP, trong đó t trọng chi đầu tư phát triển luôn
đạt 27 – 28%, t trọng chi thường xuyên cũng đạt 62 - 63% tổng chi ngân sách.
19
TIEU LUAN MOI download :
Đến năm 2020, chi tiêu đạt 1.432,5 nghìn t đồng, bằng 82% so với dự đốn,
trong đó chi thường xun đạt 966,7 nghìn t đồng, bằng 91,5%; chi đầu tư phát
triển 356 nghìn t đồng, bằng 75,7%; chi trả nợ lãi 98,8 nghìn t đồng, bằng 83,6%.
2.
Xuất khẩu rịng.
Về xuất khẩu: Từ sau đổi mới năm 1986 và sau khi Mĩ hủy bỏ cấm vận kinh tế, cùng
với việc tham gia các tổ chức liên hiệp quốc tế, tình hình xuất khẩu của Việt Nam ngày
càng phát triển, kim ngạch hàng hóa tăng mạnh qua các năm. Trải qua 35 năm đổi mới và
phát triển, hàng hóa xuất khẩu ngày càng phong phú và đa dạng về quy mô, số lượng và
chất lượng. Xét về kim ngạch xuất khẩu, năm 2020, Việt Nam hiện đứng 26/240 nền kinh
tế trên thế giới , ước tính đạt 281,5 t USD, tăng 6,5% so với năm 2019. Cán cân thương
mại hàng hóa năm 2020 ước tính xuất siêu 19,1 t USD là mức cao nhất trong 5 năm liên
tiếp xuất siêu kể từ năm 2016. Tăng trưởng xuất khẩu bình quân trong 35 năm qua đạt
trên 20%/năm, thuộc nhóm cao nhất thế giới. Chất lượng hàng xuất khẩu đã nâng lên
đáng kể, được chú ý nâng cao theo yêu cầu của từng thị trường, tạo ra sức cạnh tranh
của các hàng Việt Nam trên thị trường thế giới, đồngthời gây tác động tích cực tới chất
lượng sản phẩm sản xuất trong nước.Về cơ cấu hàng xuất khẩu, Việt Nam đã có nhiều
mặt hàng xuất khẩu đứng Top 5 thế giới như gạo, hạt điều, cà phê, dệt may, da giày, thủy
sản…Đây là những mặt hàng giúpViệt Nam có chỗ đứng, tạo ấn tượng quan trọng trên
thương mại quốc tế. Cơ cấu hàng xuất khẩu ngày càng đa dạng, dịch chuyển theo hướng
tích cực. Rõ ràng, thị trường xuấtkhẩu đã có những chuyển dịch theo hướng đa dạng và
định hình rõ trọng điểm.
Hiện nay, Việt Nam đã có trên 200 đối tác thương mại khắp tồn cầu, trong đó có 28
thị trường xuất khẩu và 23 thị trường nhập khẩu đạt kim ngạch trên 1 t USD. Trong
đó,tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam với châu Á luôn là gia tăng đều đặn, là châu lục có
t trọng lớn nhất trong kim ngạch xuất khẩu. Về thị trường xuất khẩu các nước, Hoa Kì,
Trung Quốc hay Hàn Quốc ln là các đối tác thương mại lớn đối với Việt Nam. Tuy
20
TIEU LUAN MOI download :
nhiên, vị trí dẫn đầu ln là sự tráo đổi qua lại giữa Hoa Kì và Trung Quốc. Năm 2020
chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong việc xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kì.
Về nhập khẩu, cơ cấu các hàng nhập khẩu ngày càng đa dạng, theo hướng phục vụ
sản xuất xuất khẩu. Tuy nhiên, tình trạng nhập siêu vẫn còn cao và còn nhiều điểm bất
hợp lý. Một số hàng hóa nhập khẩu đáng chú ý kể đến như: Máy vi tính, sản phẩm điện tử
và linh kiện: các thị trường cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong 3 tháng/2020 chủ
yếu gồm: thị trường Hàn Quốc với kim ngạch 4,66t USD, tăng 2% so với cùng kỳ năm
2019, đứng thứ 2 là thị trường Trung Quốc với 2,79t USD, tăng nhẹ 0,3%; tiếp theo là thị
trường Đài Loan với 1,53 t USD, tăng 32,6%...Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: xuất
xứ chủ yếu từ Trung Quốc đạt 3,17 t USD, giảm nhẹ 0,9%; từ Hàn Quốc đạt 1,53 t USD,
giảm 1,7% và từ Nhật Bản đạt 1,12t USD, giảm 0,6%... so với cùng thời gian năm 2019.
Nhóm mặt hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may, da, giày (bao gồm: bông, xơ sợi
dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy): Nguyên phụ liệu cho ngành dệt,may,
da, giầy các loại nhập khẩu về Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc với trị giá 2,24
t USD, giảm 7,8% so với cùng kỳ năm trước; từ Hàn Quốc với 602 triệu USD;giảm 12%;
từ Đài Loan đạt trị giá 576 triệu USD, tăng 2,3%…Điện thoại các loại và linh kiện: Trung
Quốc và Hàn Quốc là 2 thị trường chính cungcấp điện thoại các loại và linh kiện trong quý
I/2020 cho Việt Nam với trị giá chiếm92,8% trị giá nhập khẩu của mặt hàng này của cả
nước, trong đó: từ Trung Quốc là 1,56t USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm trước; nhập
khẩu từ Hàn Quốc là 1,47 t USD, tăng29%… Rõ ràng rằng, Trung Quốc và Hàn Quốc là
hai thị trường lớn trong xuất nhập khẩu của Việt Nam, có vai trò quan trọng trong thương
mại quốc tế với nước ta.
Với thành tích xuất nhập khẩu ấn tượng, Việt Nam ngày càng có chỗ đứng quan
trọngtrong thương mại quốc tế. Tuy nhiên hạn chế ở đây vẫn còn rất nhiều: về xuất khẩu,
chất lượng tăng trưởng chưa cao và còn nhiều chỗ tự phát thiếu ổn định. Xuất khẩu thô,
gia cơng xuất khẩu cịn chiếm t trọng lớn và hiệu quả xuất khẩu cịn thấp, bên cạnh đó,
khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới còn thấp. Về nhập
21
TIEU LUAN MOI download :
khẩu,nhập siêu vẫn cao và còn nhiều điểm bất hợp lý, bên cạnh đó cơ cấu thị trường
chuyển biến cịn chậm, tình trạng bn lậu, gian lận thương mại có chiều hướng gia tăng.
V.
1.
Đánh giá chất lượng kinh tế thời kì đổi mới.
Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
a) Cơ cấu nhóm ngành kinh tế.
Có thể thấy rõ, t trọng của nhóm ngành nơng, lâm nghiệp, thủy sản trong GDP Việt
Nam giảm dần theo thời gian, từ 40,49% xuống 22,1% trong thời kỳ 1991-2008, trong khi
công nghiệp và xây dựng đóng vai trị ngày càng quan trọng trong nền kinh tế, từ 23,7%
tăng lên 39,7% trong cùng thời kỳ. Khu vực dịch vụ vẫn chiếm t trọng lớn nhất trong ba
khối ngành nhưng lại có xu thế đi xuống, ch ở khoảng 38% trong hai năm trở lại đây.
Cơ cấu kinh tế Việt Nam ( 1990-2010 ) (%).
Nguồn: Tổng cục thống kê.
Sự chuyể n dịch cơ cấu kinh tế là do tốc độ tăng trưở ng củ a cá c khu vự c trong thời
gian qua. Rõ ràng, cô ng nghiệ p và xây dự ng là ngành tăng trưở ng nhanh nhất trong ba
nhóm ngành từ năm 1991 đến nay. Trong khi đó, khu vực dịch vụ sau một thời gian chững
lại (1998-2002) và tăng chậm hơn nhịp độ tăng trưởng chung của GDP, hiện nay
22
TIEU LUAN MOI download :
đã trở lại tốc độ tăng trưở ng khá. Khu vực nông nghiệp, do chủ yếu dựa vào vốn đầu
tư của các hộ gia đình nơng dân, lại bị ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên bất lợi trong
thời gian qua, cho nên tốc độ tăng trưởng đạt được thấp hơn hai khu vực kia.
Như vậy, cơ cấu kinh tế nước ta chuyển dịch khá chậm. Hiện tại, cơ cấu kinh tế của
Việt Nam giống một số quốc gia ASEAN đầu thập k 1980. Trong quá trình chuyển dịch
vừa qua, tốc độ thay đổi cơ cấu kinh tế của Inđônêxia, Thái Lan và Malaixia di n ra
nhanh hơn Việt Nam. Trong nhiều năm qua, xét theo t trọng giá trị tăng thêm trong GDP,
cơ cấu kinh tế nước ta chủ yếu biến đổi theo sự chuyển dịch của hai nhóm ngành nông,
lâm, thủy sản và công nghiệp, xây dựng. Nhưng xét chung trong giai đoạn 2001-2008,
sự chuyển dịch cơ cấu giữa ba khu vực không mạnh như trong giai đoạn 5 năm 19962000. Mục tiêu đặt ra cho khu vực dịch vụ đến năm 2005 chiếm t trọng khoảng 41-42%
GDP đã không đạt được, trong khi đây là khu vực có rất nhiều cơ hội và tiềm năng
phát triển.
Nhìn từ góc độ dài hạn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng cơng nghiệp hố,
hiện đại hố cịn chậm, quá trình này chưa được thực hiện theo một quy hoạch chiến lược
tổng thể có tầm nhìn xa, với một lộ trình hợp lý. Những năm qua là giai đoạn chuyển dịch
cơ cấu được định hướng bởi các quy hoạch mang tính cục bộ ngành và địa phương, nhằm
phục vụ cho các lợi ích cục bộ và ngắn hạn, do vậy quy hoạch tổng thể thường bị điều ch
nh, phá vỡ, hiệu quả đầu tư thấp, cơ cấu chuyển dịch không đúng yêu cầu thúc đẩy tăng
trưởng cao, bền vững, nâng cao sức cạnh tranh và theo hướng công nghiệp hóa và
hiện đại hóa.
Trong nội bộ mỗi nhóm ngành, sự chuyển dịch cơ cấu cũng cịn chậm. Trong khu vực
nơng, lâm, thủy sản, chủ yếu di n ra sự chuyển dịch giữa hai nhóm ngành nơng nghiệp và
thủy sản: t trọng của ngành thủy sản tăng từ 9,2% năm 1991 lên 26,8% năm 2008, tương
ứng với sự giảm sút t trọng nông nghiệp từ 85,3% năm 1991 xuống 70,6% năm 2008. Sự
chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp cũng chậm: t trọng ngành trồng trọt vẫn
chiếm tới 72,4% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2008 so với 79,6% năm 1991. Kết
23
TIEU LUAN MOI download :
quả lớn nhất trong chuyển dịch cơ cấu ngành nô ng nghiệp là chuyể n dịch trong nộ i bộ
ngành trồ ng trọ t theo hướng giảm diện tích trồ ng lúa sang trồ ng các loại cây khác có
năng suất và giá trị kinh tế cao hơn.
Trong khu vự c cô ng nghiệp, t trọng của ngành công nghiệp chế biến tăng không
đáng kể, từ 79,9% năm 1996 lên 83,2% vào năm 2005 và 85,4% vào năm 2007.
Trong khi ngành dịch vụ được coi là một động lực của tăng trưởng, nhưng tốc độ tăng
trưởng của ngành này quá chậm, thấp hơn tốc độ tăng trưởng của công nghiệp, xây dựng.
Nếu tính trong cả thời kỳ 1995-2002, ngành dịch vụ giảm đi 6,1%. T trọng khu vực dịch vụ
chiếm trong tổng GDP (theo giá so sánh) có xu hướng giảm trở lại. Đây là sự chuyển dịch
cơ cấu không đúng hướng phát triển một nền kinh tế hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế,
theo mơ hình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa. Các ngành dịch vụ có khả năng
tạo nhiều giá trị tăng thêm như dịch vụ tài chính, bảo hiểm hiện đang có t trọng trong
GDP rất nhỏ (chưa tới 2% GDP năm 2008). Ngoài ra, nhiều lĩnh vực dịch vụ chất lượng
cao như tư vấn xúc tiến đầu tư, pháp lý, công nghệ, và xuất khẩu lao động cũng chưa
được khai thác tốt, còn kém phát triển.
Cơ cấu kinh tế còn lạc hậu đang hạn chế nhiều việc nâng cao sức cạnh tranh của Việt
Nam và gây bất lợi cho tăng trưởng, nhất là trong bối cảnh Việt Nam đang bắt đầu phải
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và mới trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại
thế giới. Nếu xu thế này không được điều ch nh kịp thời trên cơ sở sử dụng có hiệu
quả các nguồn đầu tư từ bên ngoài để phát triển và coi trọng đầu tư, thúc đẩy phát
triển mạnh thương mại, du lịch, dịch vụ tài chính ngân hàng, dịch vụ vận tải, bưu điện...
thì các yếu tố bất lợi cho phát triển kinh tế của đất nước sẽ tiếp tục nảy sinh và làm
giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế chung.
b) Cơ cấu thành phần kinh tế.
Cơ cấu thành phần kinh tế cũng có sự chuyển biến khá rõ nét, thể hiện sự lớn mạnh và
tham gia ngày càng sâu rộng của khu vực ngồi quốc doanh, đặc biệt là khu vực có vốn
24
TIEU LUAN MOI download :
đầu tư nước ngoài, vào các hoạt động kinh tế. Theo xu hướng này, t trọng của khu vực
quốc doanh trong một số lĩnh vực kinh tế giảm dần, còn t trọng của khu vực có vốn đầu
tư nước ngồi tăng lên tương ứng, đánh dấu những bước chuyển cơ bản trong quá
trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Cơ cấu thành phần kinh tế trong GDP của Việt Nam
Từ 1991-2008. (%)
Nguồn: tổng cục thống kê.
Xét về cơ cấu đóng góp của các thành phần kinh tế đối với kết quả tăng trưởng của
GDP thời kỳ 2001-2008, có thể thấy: kinh tế ngồi nhà nước đóng góp nhiều nhất (46,3%),
sau đến kinh tế nhà nước (38,4%), thấp nhất là kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
(15,3%). Tuy nhiên, với tốc độ tăng trưởng bình qn 13,6%/năm trong thời kỳ 19962008, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi đang khẳng định vai trị ngày càng
lớn trong nền kinh tế đất nước.
Xét về cơ cấu đóng góp của các thành phần kinh tế đối với tăng trưởng sản lượng cơng
nghiệp, có thể thấy trong giai đoạn 1996-2008, kinh tế nhà nước đóng góp nhiều nhất, sau
25
TIEU LUAN MOI download :