Chương IV
NGHỆ Si VA QUA TRINH SANG TAO VAN HOC
Mục tiêu:
- Hiểu được nội dụng tài năng của nghệ sĩ.
- Hiểu được quá trình sáng tạo uăn học uà những yếu tố của nó.
- Nam được thực chất của có tính sáng tạo uat trị của nó trong 0iệc
đốt mới uăn học thường xuyên.
1. CHỦ THỂ NGHỆ SĨ VĂN HỌC
“
x
9
.
.
-L,
my
oo
.
Văn học là sản phẩm sáng tạo của con người. Nhưng không phải ai
cũng sáng tạo được tác phẩm văn học. Phải là người nghệ sĩ có những
phẩm chất và tài năng đặc biệt mới có thể làm dược diều đó.
Theo tâm lí học hiện đại, tài năng là những tiểm lực tỉnh thần, là
những khả năng và phẩm chất thông thường nhất, nhưng tập trung và
phát triển mạnh mẽ, tạo ra năng lực thực hiện tốt một công việc nào
đó hơn hẳn những người khác. Có thể nhắc đến những phẩm chất cơ
bản của người nghệ sĩ như năng lực quan sát và trí nhớ, năng lực thẩm
mi,
tinh
cam
và
trực
giác,
năng
lực
tưởng
tượng,
năng
lực biểu
hiện
nghệ thuật.
1.1. Năng lực quan sút 0ê trí nhớ
Đối với người nghệ sĩ, năng lực hàng đầu thể hiện ở tài quan sắt. Cơ
sở để xây dựng hình tượng đã là vốn sống, chất liệu đời sống, thì năng
lực quan sát có một ý nghĩa quan trọng đối với nghề văn. Mỗi người hàng
ngày trong đời sống đã nhìn thấy biết bao hiện tượng và sự kiện lớn nhỏ
trong xã hội, song phần nhiều họ đã để chúng trôi qua một cách vơ ích
mà chẳng có một cảm xúc 8ì: Thể nhưng lại một số ít người thì nhìn thấy
123
và năm bắt những biểu hiện đặc trưng
sát, Sáng tác có thành cơng hay khơng
để tài mới lạ, mà là do biết phát hiện
những hiện tượng rất thông thường.
của đời sống. Đó là năng lực quan
điều quyết dịnh khơng phải do có
những điều mới lạ sâu sắc trong
Những
chuyện
như Lão Hạc,
0
hiển, Tư cách mõ... của Nam Cao có gì ]à tân kì đâu, thậm chí ở dâu cũng
thấy. Nhưng chỉ có Nam Cao nhìn ra và thể hiện thành những chủ đề
sâu sắc. Nhà điêu khắc Rodin nói: “Người đáng gọi bậc thầy là người biết
dùng
đối mắt
nhưng
của
ở nơi mà
mình
để nhìn
người khác
những
cái mà
người
khác
quen,
khơng
thấy gì nữa,
nhìn đã q
phát hiện ra dược cái đẹp”1, Biêlnski nói: “Nhiệm
cũng
thấy,
lại
vụ của nhà thở là rút
tra chất thơ từ trong cái văn xuôi của đời sống”3. Muốn được như thé nha
thơ
phải
biết
quan
sát.
Sáng
tác
tiểu
thuyết
cũng
Œ,Plaubert từng đạy học trò là nhà văn G.Maupassant
vậy.
Nhà
văn
rằng: “hi anh đi
qua trước mặt một nhà buôn đang ngỗi trước cửa hàng tạp hố của mình,
di qua trude mặt một nhân viên bảo vệ đang hút thuốc
lá, đi qua trước
một trạm xe ngựa, anh hãy khắc hoạ cho tôi tư thế của ông nhà buôn hay
tay bảo vệ, dùng thủ pháp nghệ thuật vẽ ra điện mạo bề ngồi hàm chứa
bản tính đạo đức của họ, làm sao cho tôi không lẫn dược với anh nhà
buôn khác và anh gác cổng khác. Anh hãy dùng một câu mà làm cho tơi
biết dược cái trạm có một con ngựa khác với cái trạm có õ0 con như thế
nào”. Tất nhiên đây là một bài tập của nhà văn bậc thầy, những nó cho
thấy tài năng chính là sự kiên nhẫn, “Đối với diều mà anh muốn biểu đạt
anh phải quan sắt nó thật lâu, để phát hiện ra cái đặc điểm mà người
khác không phát hiện ra, Muốn tả một đống lửa trại hay một cái cây trên
thảo nguyên, ta phải đối điện với đống lửa và cái cây cho đến khi nhìn ra
chỗ khác biệt của chúng so với đống lửa khác và cái cây khác”?, Nhà văn
phải có tài quan sát như vậy mới có thể có khả năng diễn đạt một cách
chính xác, súc tích đặc trưng của sự vật. Nhà
văn Tơ lồi
cũng khẳng
1. Rodin bàn bê nghệ thuật, Nxb Mĩ thuật, Bác Ninh, 1987, tiếng Trung: tr,4.
2, Biélinshi tuyển tập. TL, Nxb Văn nghệ Thượng Hải. 1963. tr.185.
Ỷ
"
3. G Maupassant
nghĩa hiện thực cà chủ
tiếng Trung,
124
v.
«3#
Tibi
ae
thuyết.
nghĩa
.
„
trong sách ác
lãng mạn.
Nxb
Khoa
nhà
`
N
o
aa
uăn cô điền
học Xã
hội.
a
4
-
Au
My
1986.
T.2.
`
ban
a
.
ve chu
tr.237-238.
”
ete
%Ẳđắ
Quan sát giỏi phải thấy va nét chính, thấy được tính riêng, móc
sa,
nh
dac
g
i
mm.
diém ma minh cam nhat, như: một cau
nói lột tả tính nết, những đáng người và hình bóng, tiếng động. ánh đèn.
đã khổ công ngắm, nghe, nghĩ
nét mặt, một trạng thái tư tưởng do mình
hứng, khơng ghi
mới bật lên và khi thấy bật lên được thì thích thú, hào
chỉ dừng lại bể ngồi
“hơng chịu được”1. Sự quan sát của nhà văn khơng
su
mà cịn phán đốn sâu vào bên trong, đặc biệt là nội tâm, nhìn nu
hên hệ bên ngoài và bên trong. Ngoài ra nha van con tự quan s +, nhìn
tích luỷ vốn sống
rõ những xúc động trong tâm hồn mình, từ đó mà
ngừng quan sát, thế là xong dồi
b.Hemingway nói: “Nếu một nhà văn
phải
nhà văn. Nhưng anh không cần phải cố ý quan sát, cũng không di ân
Khi mới bắt đầu có lẽ là như
tìm cách quan sát như thế nào mới có ích.
kho tăng
việc mà anh nhìn thấy đều đi vào cái
vay. Nhưng về sau mỗi sự
những việc mà anh thấy”?, Như vậy
khống lỗ gồm những gì anh biết hay
quan sát đã làm nên vốn sống cần thiết cho mệt nhà văn.
lực về trí tuệ
Vốn biến thức sâu rộng cũng là một bộ phận trong nắng
hố, nghệ thuật
của nhà văn. Có được một vốn kiến thức bao quá t từ văn
. nhà văn mới dủ sức
đến triết học, lịch sử, kinh tế, xã hội, con ngudl..
sống giàu màu § ắc thẩm mĩ, mang
dựng lên được những bức tranh đời
ng uốn: học vấn nhà
giá trị tu tưởng cao. Kiến thức có thể đến từ nhiều
trường,
nguồn
phải bỏ nhiều
văn
năm
hố
dân
gì
liệu... Polstoi da
an, tự học qua sách V ở, tài
để tìm hiểu VỀ ©€ Ác CUỘC chiến
tranh
1805,
1819
và
n
tranh va hot bình. Hiế
tác phẩm. Kien văn rộng
phong trào Tháng Chạp ở Nga để viết nên Chiõi 1
g cao chất lượng
thức chung sẽ góp phần nân
chê)
ưu
Phủ) là vì và
quyền, hạ bút như hữu thần” (Đỗ
là
lương
thực
giải
cứu
sự
nghèo
nàn”
g
"Độc
sách
phá
vạn
quả của cuộc dấn thân tích cực vao
Vốn kiến thức sâu rộng cịn là hết
vật văn hố
ta gọi Tư Mã Thiên là “nhân
đời sống của nhà uấn. Người
H.
1. Tô Hoài. Sở tay viet săn. Nxb TPM.
y.
2. Nhiều tác giả. Nghiên cu Hemingwa
1977.
rô.
Nxb Khoa học Xã hội Trung Quốc,
D1986.
tr.72-78,
125
khổng lỗ của Trung Quốc cổ đại”, Đỗ Phủ là “thi thánh”, L.Tolstoi là “tấm
gương của cuộc cách mạng Nga”, M.Gorkli là “con chim báo bão của cách
mạng vô sản”... chính vì họ đã trải nghiệm qua một cuộc đời phong phú,
mạnh mẽ với việc tham gia nhiều nghề nghiệp, đi qua nhiều vùng đất,
tiếp xúc đủ loại người, chứng kiến những biến cố lớn của lịch sử. Và đặc
biệt, họ thường là những người tham gia vào trung tâm của những thay
đổi lớn trong lịch sử dân tộc và thời đại với tư cách người tiên phong.
Những kinh nghiệm sống đó đều để lại trên từng trang văn mà khơng
một trí tưởng tượng nào có thể thay thế nổi. Về điều nay, Luc Du (nha
thơ đời Tống có nói: “Cơng phu của thơ chính là ở ngồi thơ”, cịn các
nhà văn Việt Nam cũng phát biểu tương tự: “Tôi lại muốn nhấn mạnh
một điểu mà tơi đã nói nhiều là muốn viết văn, trước hết phải sống.
Đừng có cậy ở thiên tài. Thiên tài chỉ cho ta nghệ thuật, sống mới cho
ta nội dung”,
Trí nhớ tố† là một năng lực khơng thể thiếu ở nhà văn. Trí nhớ là
năng lực ghi nhớ các ấn tượng đời sống lâu bền, giúp nhà văn tích luỹ các
kinh nghiệm đời sống, kinh nghiệm sách vở. Đó là kho tàng tài liệu để
sáng tác. Khơng có tài liệu để suy nghĩ, liên tưởng thì khơng thể viết lách
gì dược. Trí nhớ tốt khiến nhà văn nhớ hết các sự kiện, lai lịch của hàng
nghìn, hàng trăm nhân vật để dựng nên những tác phẩm đồ sộ như Sử
hý của Tư Mã Thiên, Tgzn quốc diễn nghĩa cha La Quan Trung, Tan tro
đời của Balzac. Nếu trí nhớ khơng tốt thì mọi cảm giác, ấn tượng số trơi
mất, nhà văn khơng cịn tư liệu để tái hiện trong bất kì cơng việc hối
tưởng nào. Nhà văn là người thường lưu giữ được các ấn tượng, cam xúc,
từ rất lâu, thậm chí từ tuổi ấu thơ. Trong những trang sách của các nhà
văn: Tuốcghênhiep, Kôrôlencô, đorki, S. Brơnti, Lỗ Tấn, Tố Hữu, Tơ
Hồi,... đều có những sự kiện đầu đời và những yếu tế thuộc về kinh
nghiệm cá nhân. Điều đó làm cho trang văn luôn dầy ắp các ấn tượng,
hồi ức, kinh nghiệm, kiến thức văn hoá, lịch sử... tạo nên chiều sâu của
những nhận thức và tình cảm văn học.
—————.
,
x
ˆ
¬
-
urate
4 394.
1. Nguyễn Cơng Hoan. Đời viét vdn cia toi. Nxb Van học. Hà Nội. 1971. tr 39-4
126
1.2. Năng
lực thẩm
Quan sát, tích
thụ thâm mĩ, Đó là
tượng thẩm mĩ. Có
đẹp cũng khơng hề
mt, tình cảm
luỹ vốn sống
năng lực chủ
những người
xúc động, họ
0à trực giác
của nhà văn phải gắn với năng lực cảm
thể sáng tạo chỗ nào cũng phát hiện dối
cảm giác trơ lì, dù cho đứng trước cảnh
khơng thể trở thành nghệ sĩ. Có người
lại lí trí q, họ phân tích về mặt lí tính các hiện tượng xã hội rất tài
nhưng lại thiếu năng lực xúc động. Người ấy cũng không làm nhà văn
được. Nhà văn phải có một hệ thần kinh thật nhạy bén, hễ chạm vào một
hiện tượng thẩm mĩ là toàn thân xúc động mãnh liệt, chủ quan và khách
quan hoà hợp, như thế mới có thể sáng tác được. Dichmun Phorớt nói nhà
nghệ sĩ là một con bệnh thần kinh, dĩ nhiên là cách nói cực đoan. Song
Hàn Mặc Tw trong bai Twa tap tho Dién - “Dau thương" đã nói rõ năng
lực thẩm mĩ của nhà thơ: “Tôi làm thơ?- Nghĩa là tôi nhấn một cung đàn,
bấm một đường tơ, rung rinh một làn ánh sang.
theo
Anh sẽ thấy hơi đàn lả lướt theo hơi thổ của hồn tơi và chịu
năm
những sóng diện nóng ran trút xuống bởi
đầu ngón
tay uyên
chuyển,
cho giai âm rên
Ảnh run theo khúc ngân nga của tơ đồng, sẽ để mặc
rĩ suốt khơng ngừng”,
Lan Viên cũng nói: “Làm thở
Trong lời tựa cho tập thơ Điêu tan Chế
là Người, Nó là Người Mỡ, Người
là làm sự phi thường. Thị sĩ không phải
đoan này nhà thơ nhấn mạnh
Say, Người Điên...”2. Trong cách nói cực
chất là
Những Mơ, Say, Điện thực
tối năng lực thẩm mĩ của nhà thơ. tột
cùng, chỉ biết đi theo sự
dẫn dắt
trang thai tinh than rung động đến
có sự nhạy
lực thẩm mĩ chẳng những € ần
của cái đẹp nghệ thuật. Năng
quan mãnh hệt.
cảm đặc biệt, mà cịn địi hỏi tính chủ
Tinh cảm là một phản
Tính chủ quan thể hiện : 161 bat 6 tinh cam.
ng
quan, nó ba ò hàm trị thức, như
ứng của não đối với thế giới khách
hướng,
của nó là một th ái độ, khuynh
khơng phải trì thức. Dấu hiệu
của
nói: “Tình cảm, nhiệt tình là sứ e mạnh bản chất
đánh giá. K.Marx
Nxb Giáo dục, 1995, 0119,
1. Hàn Mac Tủ. Tác phẩm, phê bình tà tưởng miệm,
2. Chế Lan Viên. Điệu tàn, Tac pham
va du ludn.
Nxb Van
hoc. H. 2001,
1°:
con người khi mãnh Hệt khát khao đối tượng của mình”1, Vì thế tình cảm
có ý nghĩa cực kì to lớn trong đời sống. Thiếu tình cảm thì con người
khơng làm gì dược. Tình cảm được bộc lộ qua các trạng thái u thương,
căm giận, buồn, vui... Tình cảm thơi thúc con người làm việc có kết quả,
bởi nó có khả năng làm sinh ra một năng lượng mạnh
người
hoạt
động
tích cực.
Theo
V.I.Lênin,
khơng
mẽ và thúc đấy con
có cảm
xúc của
con
người thì khơng có sự tìm tồi nào về chân lí. Nhưng tình cảm của nghệ
sĩ đặc biệt cần thiết cho sáng tac. M.A, Sholokhov nói: “Tơi tần thành
quan điểm cho rằng nhà văn phải có nhiệt huyết sục sơi mỗi khi viết, và
Lơi cũng tán thành là họ phải có thái độ lạnh lùng và lòng căm giận đang
nung nấu với quân thù, mỗi khi họ viết về chúng Nhà văn phải biết cười
và khóc cùng với nhân vật mà họ yêu mến và gần gũi. Chỉ có như thế họ
mới có thể tạo ra được một tác phẩm chân chính có tính chất nghệ thuật
thực sự, khơng
một chút giả tạo”2, Tình cảm
mãnh
liệt là điều kiện để
nha van tự thực hiện mình trong sáng tác.
Phẩm chất giàu tình cảm khiến nhà văn đễ rung động trước mọi sự
kiện, biến cố từ quá khứ đến biện tại. Nhà văn có thể xúc cảm trước
những sự kiện lớn lao của đất nước, dân tộc, nhưng cũng có thể động lịng
trắc ẩn, chia sẽ những mềm vui, nỗi buồn qua mọi hiện tượng đời sống
và những số phận nhỏ bé, bình dị. Tấm lịng dễ rung dộng trước hiện thực
dy sẽ là động cơ, cội nguồn của sáng tạo. Mà tình cẩm của nhà văn nhiều
khi trào đâng tới mức độ mãnh liệt. Yêu thương cũng đến cực nồng nàn,
dam thắm mà khát vọng cũng lớn lao bay bổng, để lại những vẫn thơ
những trang văn đầy xúc cảm, Mộng Liên Đường chủ nhân da đánh giá
mức độ giàu tình cảm nay trong Truyén Kiểu của Nguyễn Du: “Hỏi văn
Là ra như máu chảy ở đầu ngọn bút, nước mắt thấm ở trên td gIẤY,
khiên
ai doc dén cũng phải thấm thía ngậm ngùi, dau đớn như đứt ruột... Nêu
khơng phải có con mắt trơng thấu cả sáu cối, tấm lịng nghĩ suốt cả nghìn
đời, thì tài nào có cái bút lực ấy”3. Phẩm chất giàu tình cảm cịn Bóp phần
làm nên nội dung của văn học, bởi nhà văn, khi viết về bất kì nội dụng
1. Karl Marx. Han thủo triết học - Ninh tế học 18L Toàn tập. Lập 12:
2. Bảo Sự that. Matxcova. s6 25/10/1961.
3. Nhiều tác giả. Nguyễn Du, tễ tác giả, tác phdm. Nxb Giáo dục. Hà Nội: L999. tr. 105,
128
nào của đời sống cũng bộc lộ cảm xúc, thái độ và sự đánh giá của mình
theo một thiên hướng tình cảm xã hội và lí tưởng thẩm mĩ nhất định.
Thiếu nội dung
tình cảm
này, khơng thể có nghệ thuật và văn chương
đích thực.
Có người cho rằng đối với văn nghệ, đối với nhà văn chỉ cần có tình
cảm và năng lực biểu hiện là đủ, nhưng họ quên rằng đó khơng phải là
tình cảm thơng thường, tình cảm mau nước mắt, mà là tình cảm đã được
ý thức, tình cảm nảy sinh từ những tư tưởng lớn. Khi nhà văn xúc cảm
họ khơng chỉ xúc cảm cho mình, mà cho cả nhân loại, nhân quần. Goethe
có lần nói năng lực nghệ sĩ là năng lực nếm thử những đắng cay mặn
nhạt của đời. Victor Hugo bảo: Thật khở khao nếu anh tưởng tôi không
phải là anh. Xuân Diệu hiểu nhà thơ như chú lái khở, rất giàu có nhưng
đem cho hết. Người nghệ sĩ là người say đấm với những tư tưởng lớn.
Biêlinxki nói nghệ sĩ là người yêu tư tưởng. Thiếu tư tưởng lớn soi sáng
tình cảm nhà văn không thể sáng tạo được.
Cho nên năng lực thẩm mi, tình cảm của nhà văn gắn liển với năng
lực trực giác. Trực giác là một năng lực nhận thức lí tính bằng trực cảm,
một sự nhận thức tức khắc khơng trải qua phân tích, suy lí. Nhưng đó
khơng phải là năng lực thần bí, mà chỉ là sự tích luỹ dồn nén đến lúc
thăng hoa. Trực giác không phải là năng lực riêng của nhà văn. Nhà
khoa học, nhà chính trị, nhà thương nhân... đều có, nhưng nghề nghiệp
nhà
văn
chuyện,
khơng
thể
có lần trong
thiếu.
một
Nhà
quần
văn
rượu
Nga
Paustopskl
6 Béclin,
M.Gorki,
có
kể
một
L.Andreev,
câu
I.
Bunin eting ngéi véi nhau. Gorki ra cau đố, yêu cầu mọi người quan sắt
xem
người ngồi một mình ở bàn bên cạnh trong nửa phút rổi phán đốn
xanh
và
ai nói đúng. M.Gorkl nhìn và nói một câu: “Anh ta mặc để xám
xao”. Ơng khơng nói nhiều vì ơng là người ra câu đố. Andreev nói: “Nó là
một thằng trời đánh!”. Mọi người hỏi Bunhin, ông trả lời: “Theo tôi đây là
một tên bợm quốc tế”. Mọi người gọi chủ quán lại hỏi, Chủ quán nói: “Xin
các ngài nói khẽ cho. Đó là một tên cướp quốc tế đến đây nghỉ ngơi”. Cả
Nhà văn
mấy nhà văn đều chứng tỏ một năng lực trực giác phi thường!!,
nhần. 1987, tiếng Trung,
1. Trích từ Núi băng, đổi thoại va tiêm đối thoại. Nxb Công
8-GTLLVHọc T4
129
Turgenev khi chưa sáng tạo hình tượng “những con người thừa” đã gặp
trên xe lửa một bác sĩ trẻ có những nét rất đặc biệt, và phát hiện ra loại
người thừa. Ơng nói: “Ấn tượng của tơi về người đó rất sâu, đồng thời lại
không rõ rệt, lúc đầu tôi không hiểu được anh ta, thế là tôi tập quan sat
xung quanh, kiểm tra ấn tượng của mình xem có thật hay không”.
Năng lực thẩm mĩ kết hợp với năng lực tình cảm và năng lực trực
giác làm thành một nhân tố không thể thiếu trong tư chất người nghệ sĩ.
Chính nhờ năng lực thẩm mị, trực giác mà nhà văn có thể viết những
trang văn đẹp thấm đượm tình cảm và tư tưởng sâu sắc, tỉnh tế. Đây là
đoạn văn trong truyện Hát tuéng ngày rước thần của Lỗ Tấn:
“Mùi thơm ngát của lúa, đậu hai bên bờ uè mùi thơm của có rong
dưới đáy sơng, lẫn trong hơi nước, nhẹ đưa uào mặt.
Trong sương đêm,
mặt trăng trở thành mờ ảo. Xa xa, dãy núi mau đen nhạt nhấp nhô, trông
giống như lưng một con thú đúc bằng sắt đang chồm lên, cứ thế mà nhảy
lui mai uề phía lái. Ấy thế mà tơi uẫn cứ có cảm tudng là thuyền đi chậm
lắm. Các anh bạn tôi thay tay chèo bốn lần mới trơng thấy làng Triệu
thấp thống ở đăng xa. Lại như có nghe cả tiếng sáo, tiếng hát nữa. Cịn
có mấy đống lửa lập l, chúng tơi đốn là đèn đám hát, những có thể là
đèn của thuyền đánh cá cũng nên...". Cả tâm hồn rộng mổ đón lấy những
tác động mn về của đời sống. Và đây là đoạn văn của Vũ Bảng trong
Thương nhớ mười hai:
*Ở đời, thịnh thoảng ta lại có cằm giác như thế mỗi khi sung sướng
quá, mỗi khi yêu nhiều quá. Yêu hoa sâu đâu bhông để uào đâu cho hết,
nhớ hoa sâu đâu ở quê hương ta không biết mấy mươi! Người mắc bệnh
Hữu lì đã xa cách phần tử mấy chục năm, rồi mà lạ thay sao cứ dén thang
bœ, nhớ đến sầu đâu mình uẫn cảm như cịn thấy thoang thoảng đâu đây
một mùi thơm mát mẻ, dịu dàng, mát mẻ còn hơn cả hương cau, mà địu
dàng có hhi cịn hơn cả mùi thơm hoa mộc! Mùi thơm huyền diệu đó hồ
vat mili của đất ruộng cầy vd ra, mui dau đã già mà người Nong phu di
hát đã đem uề phơi nắng, mùi ma non lên sớm xanh màu hoa li va dep
nhì những bite tranh lap thé. mui khoai sdn, mii rau can 0 cae MUONS
130
xâm xấp nước đưa lên... bao nhiêu thứ đó, bấy nhiêu thương yêu... có phải
đã có một lúc anh cảm thấy như ngây ngốt, như nhức đầu, như say một
thứ men gì phải khơng? (Tháng ba, rét nang Ban).
Đây chính là năng lực thẩm mĩ, tình cam và trực giác giúp nhà văn
vẽ ra những bức tranh đầy sắc hương, chi tiết và tình cảm nồng nàn.
1.3. Năng lực tưởng tượng ồ lí giải đời sống
lực tưởng tượng
Nghệ thuật khơng thể thiếu được tưởng tượng, năng
tao của nhà
có phong phú hay không trực tiếp ảnh hưởng tới sức sang
văn. Hegel nói: “Nếu muốn
nói đến ban lĩnh nhà nghệ sĩ thì bản lĩnh
tạo”1,
tuyệt vời nhất chính là sức tưởng tượng”, “tưởng tượng tức là sáng
cực
Biêlinski cũng nói: “Trong nghệ thuật cái có vai trị chủ đạo và tích
nhất là
nhất chính là tưởng tượng, cịn đối với khoa học, cái quan trọng
lí trí và năng lực tư duy.”
là
trong như thế là do nghệ thuật
Sở đĩ tưởng tượng có vai trị quan
hấp
hình tượng mới mẻ, lạ lùng,
sự sáng tạo bằng hư cấu, bằng những
di một sự hư
dẫn. Nhà văn Pháp George Sand nói: “ Trong văn học, cho
g tượng, nhờ đó mà đem các
cấu giản đơn nhất cũng phải nhờ đến tưởn
.
sung, thêm thắt, làm cho đẹp”
sự vật rời rạc nối liền lại với nhau, bổ
nghệ thuật chủ yếu thể hiện
Vai trò của tưởng tượng trong sáng tạo
Chu
và hai là cải tạo, biến đổi. Theo
ở hai mặt: một là liên kết, tổ hợp
tượng AQ đã két
Tác Nhân, người anh em ruột của Lỗ Tấn kể, thì hình
ng hạn bi kịch tình yéu cua AQ
hợp hình tượng của rất nhiều người: Cha
xin
Lỗ Tấn, gia cảnh sa sút, có lần quỳ
của
họ
chú
ơng
của
việc
sự
là
vốn
là sự việc của một ngươi
ở. Chuyện A@ làm cách mạng
tình yêu của người
Hợi đến anh ta ra đường vung tay
làng tên là A Quế. Khi cách mạng Tân
bắt cướp cũng có that, am Tinh Tu
"hô: “Thời của ta đến rồi”. Chuyện
nhào nặn lại, đúng như ơng nói:
cũng có thật. Nhưng Lỗ Tấn lắp ghép,
1. Hegel. Mi hoc. T1. Tldd. tr 357,
Nga 1847.
2. Biélinsky. Nhin qua van hoc
tác. Bắc Eñnh, 1980. tr Bỏ.
3. Nhiều tác giả. Nhà uăn nổi Hếng nước ngoài bàn 0ê sáng
131
“Mặt ở Triết Giang, áo quần ở Sơn Tây, là một nhân vật tập hợp”. Chí
Phéo cua Nam Cao cũng có một ngun mẫu ở làng Đại Hồng q
hương nhà văn, nhưng số phận mờ nhạt. Nhà văn đã thêm vào mối tình
với nhân vật Thị Nở và cái kết thúc dữ dội gây ấn tượng mạnh mẽ. Sự
tổ hợp và biến đổi gắn liển với nhau. Paven Vlaxép trong tiểu thuyết
Người Mẹ cũng có nguyên mẫu, nhưng nhà văn đã biến đổi. Ví dụ nhà
ngun mẫu có nhiều con nhưng người mẹ Pélaghé chỉ có một con để tình
u của bà đều dồn vào đấy. Nhà văn lại thêm người chồng nat rượu
hành hạ bà và chết vì rượu.... M. Gorki nói: “Tưởng tượng gắn liên với
suy đốn nhằm
bổ sung những khâu còn trống trong chuỗi sự kiện của
cốt truyện”.
Vai trò khác của tưởng tượng là bổ sung. 8o với sự tích truyện Kiểu
lúc đầu, nhà văn Thanh Tâm tài nhân đã bổ sung rất nhiều. Nhà văn đã
thêm cho Kiều một người em gái là Thuý Vân và người em trai Vương
Quan, thêm người yêu Kim Trọng, người tình Thúc Sinh và cuộc đánh
ghen của vợ anh ta là Hoạn Thư, lại thêm đoạn tự tử chết được cứu để
sau này đoàn tụ. Sự bổ sung làm cho hình tượng tồn vẹn, hồn chỉnh,
nói được điều nhà văn muốn biểu hiện. Tất nhiên sự tổ hợp bổ sung,
thêm thắt phải phù hợp với lơgích cuộc sống hoặc lơgích tình cam,
phù
hợp với tính cách nhân vật được nhà văn lí giải quy định, chứ khơng phải
là tuỳ tiện.
Nhà văn phải có một năng lực lí giải rất sâu sắc mà Balzac gọi là
năng lực thấu thị. Ơng nói: “ở nhà thơ hay nhà văn có tầm cỡ là nhà tư
tưởng thường thấy một hiện tượng tỉnh thần phi thường, khơng thể giải
thích, ngay cá khoa học cũng khó bề làm rõ. Đó chính là nắng lực thấu
thì, nó giúp nhà văn trong bất cứ tình huống
nào có thể xảy ra anh
ta
đều có thể đốn ra chân tướng. Hoặc nói cho đúng hơn là anh ta có một
sức mạnh khó nói rõ đưa anh ta đến đúng nơi anh ta cần đến”!. Balzae
chính là một nhà văn có năng lực lí giải rất sắc sào. Một người bạn của
ơng là Darvin viết lời Tựa cho bộ Tấn trò đời đã nói: “Balzac mỗi lần đến
một gia đình, đến bên một lò sưởi, qua những sự việc y hệt nhau, những
1. Balzac ban vé van hoc. tr.95.
132
con người bình n vơ sự ơng đều phát hiện được những tính cách vừa tự
nhiên vừa mới lạ, đến nỗi mọi người ngạc nhiên, tại sao những câu
chuyện quen thuộc đến thế, chân thực đến thế, mà phai dén Balzac thi
mới có được!. Đó là vì trước ơng, các nhà tiểu thuyết chưa biết khai thác
chi tiết và chuyện vặt như ông, lại chưa biết lựa chọn và dùng tài nghệ
thành
của người thợ kim hoàn đem chúng kết hợp lại, khiến chúng trở
một chỉnh thể mới mẻ, độc đác”1.
các tình
Trí tưởng tượng giúp nhà uốn nhập thân o nhân uật, vào
một cách sống động, chịu đựng các
huống, tham dự vào cuộc đời nhân vật
những suy
xúc động tình thần như chính nhân vậtđể có thể miêu tả được
trong từng điều kiện cụ thể.
nghĩ, tình cảm và cách ứng xử của nhân vật
là một
dung ra mình
Lânin từng nói với Gorki: “Tơi khơng có quyền hình
có quyền như vậy thì mới miêu tả
thằng ngốc, nhưng anh lại hoàn toàn
tượng, thể
được thằng ngốc thực sự”? là để nói đến khả năng tưởng tả nhân vật
văn. Nhà văn Phơlơbe nói, khi miêu
nghiệm này của nhà
thấy mùi vị thạch tín ở trong
imma uống thạch tín tự tử, ơng cịn cảm
mom minh.
đốn bằng hình tượng mang
Trí tưởng tượng đưa đến những phán
sợi tốc vàng của quỷ, các
tính chất độc đáo, bất ngờ, khơng lặp lại: ba
nổi
lưu của Guylivơ, cuộc đời chìm
phiêu
hình tượng trong Liêu trai, cuộc
Thiếu trí tưởng tượng, một
đầy bí hiểm của bá tước Mơngtê Critxtơ... khơng thể có sự khái qt
thì
“phẩm chất có giá trị vĩ đại nhất” (Lénin)
thù của tư duy nghệ
quát hoá là một đặc
hoá đơn giản nhất. Mà khái hiện
cụ thể, cá biệt để nhìn ra, phán
,
tượng
các
từ
nhìn
việc
là
đó
,
thuật
tự hào chiêm ngưỡng
đốn về cái chung, cái phổ biến. Lê Anh Xuân
đường
hy sinh của người chiến sĩ trên
“đáng đứng Việt Nam” qua dáng
cô chim
trầm tư trước vòng cườm trên
Viên
Lan
Chế
,
Nhất
Sơn
băng Tân
diệt của con người Việt Nam thời
cu như biểu tượng về sức sống bất
cua
thấm đượm tình cảm chủ quan
g
tượn
g
tưởn
trí
đây
Ở
Mỹ.
chống
tinh cam.
chịu sự chỉ phối mãnh liệt của
nghệ sĩ bởi vì sức tưởng tượng
đấm đuối với người u, nhìn dâu
u,
đang
i
ngườ
một
như
g
giốn
Cũng
ời u của mình.
cũng thấy bóng dáng ngư
cổ điển. Tập 10. Bac Kinh, 1965.
Ttì sách dich lí luận uăn học
1. Tua Tan tra doi. Xem
tr.316 (tiếng Nga).
từ, hồi tưởng, tư liệu. NI. 1961.
2. V.Lénin va M.Gorki. Thv
133
1.4. Năng lực biểu hiện
Nhà văn nếu có đủ mọi năng lực mà thiếu năng lực biểu hiện, vẫn
không thể có được tác phẩm. Năng lực biểu hiện là năng lực viết ra tác
phẩm văn học, bao gồm nhiều nội dung.
Trước hết là năng lực cấu tứ. Cái gọi là cấu tứ là năng lực tổ chức bố
cục, xây dựng hình tượng nghệ thuật thành một chỉnh thể có ý nghĩa
khái quát, tức là năng lực tổ chức chỉnh thể của tác phẩm, bao gồm nội
dung nào và hình thức gì. Đây là một năng lực phức tạp, tuỳ theo mỗi
ngành nghệ thuật, mỗi thể loại văn học mà có năng lực cấu tứ khác nhau.
Cấu tứ thơ khác hoạ, truyện ngắn khác tiểu thuyết, kịch khác tần văn,
thơ trào phúng khác thơ trữ tình. Nhà văn phải biết viết cái gì, bắt đầu
từ đâu, kết thúc ở đâu. Đối với thơ, nhà thơ phải chọn hình ảnh nào làm
trung tâm để biểu đạt được cảm xúc. Lấy ví dụ hội hoạ. Ngày xưa người
ta thường lấy câu thơ làm đầu đề cho học trị tập vẽ. Ví dụ cầu the “Tham
sơn tàng cổ tự” (Núi sâu ẩn chùa xưa). Chọn hình ảnh nào để thể hiện ý
đó? Người cấu tứ thành công là người không vẽ chùa, mà chỉ vẽ một dịng
suối trong núi sâu, có chú tiểu xuống kín nước. Hoặc như câu thơ “Dã độ
vơ nhân chu tự hồnh”. (Bến đị giữa đồng vắng khơng có người, chiếc
thuyền tự nằm ngang), có người vẽ bến sơng vắng vẻ, một chú lái đồ năm
trong thuyền thổi sáo. Nghĩ và vẽ như vậy là cấu tứ.
Nhà viết kịch Tào Ngu, muốn viết vở kịch Lôi Vi, chi diễn một tối,
trong khoảng thời gian ba tiếng đồng hồ, vậy phải chọn cái gì, bỏ cái gì.
Ơng phải suy nghĩ mất năm năm để bố trí sự việc diễn ra trong một ngày
đêm, từ một buổi sáng đầu mùa hạ đến hai giờ sáng hôm sau, kế lại
những mâu thuẫn chẳng chit phức tạp chất chứa trong ba mươi năm. Có
người nói cấu tứ là nháp trong bụng, có người viết hắn để cương. Nhà văn
cái cách ông xây
Nguyễn Công Hoan trong sách Đời oiết uăn của tôi đã kể
dựng truyện ngắn. Đó chính là cấu tứ, khơng có năng lực cấu tứ khơng
thể có văn được.
Thứ hai là năng lực khắc hoạ, miêu tả hình tượng nhân vật. Ở đây
nhà văn huy động
dịi hỏi nhà văn phải có năng lực tạo hình. Đây là lúc
vốn sống, kí ức về các hiện tượng đời sống, các biểu tượng, quan niệm để
xây dựng hình tượng. Thiếu
134
năng lực này thì các ấn tượng ddl sống rời
rạc, phân tán không thể được sử dụng để tạo thành một hình tượng nghệ
thuật hữu cơ, khơng làm cho hình thức có được sự sống. Ở đây địi hỏi
năng lực lựa chọn chỉ tiết, tổ chức kết cấu, lựa chọn góc độ, giọng điệu,
chọn từ ngữ, màu sắc để tạo ra bức tranh văn học. Đó là một năng lực
tổng hợp. Hégel nói: “Năng lực cấu tạo nên hình tượng của nhà nghệ sĩ
nhận
không chỉ là một năng lực tưởng tượng hư cấu, cảm giác có tính
thức, mà cịn là một năng lực cảm giác thực tiễn, tức là năng lực tạo
thành tác phẩm
trong thực tế. Hai phương
điện này đã kết hợp nhuần
nhuyễn ở nhà nghệ sĩ đích thực”).
dụng
Thứ ba là năng lực biểu hiện hình thức đẹp. Đó là phạm vi sử
ngữ. D6 1A kha
thành thạo các thể loại văn học, năng lực sử dụng ngôn
g thúc, phương tiện nghệ
năng thấu hiểu uà sử dụng linh hoạt các phươn
hình ảnh, uần nhịp hình hoạt,
thuật truyền thống, uận dụng ngơn ngữ,
thé gidi tam hon...
có tài thể hiện moi sac thdi tinh vi của đời séng va
thường được gọi là “tấm thảm ngôn
Những áng văn chương kiệt xuất
thuật cao vời của
là vì vậy. Đánh giá phong cách ki
ngữ kì diệu” chính
ốn
6 tinh cam va niém
Khuất Ngun, Tống Ngọc, Lưu Hiệp viết: “Bộc Ì
xúc cảm; khi nói điều li biệt
thần thì đổi đào, lưu loát mà dễ làm người
nghe theo thanh âm có thể
thì đau xót khơn cầm, khi tả núi sơng thì
đến mùa màng, thời tiết thì xem
hình dung được điều miêu tả; khi nói
Các từ nhập thân, xao điệu, hố
văn có thể thấy thời tiết biến đổi”2.
thuật nhà vẫn. Có
cơng... thường để chỉ chất lượng của kĩ xảo nghệ
cực chỉ có Ở
người cho rằng, thơ Trung Quốc nhập thần, xao diệu cùng
tác phẩm tự nhiên như là hoá
thơ Lý Bạch, Đỗ Phủ. Cịn Tây svong ký là
cơng, nghĩa là hồn mĩ như trời đất sinh ra, khơng có dấu vết của công
phu, trau đổi, kĩ thuật.
rèn
viết văn luôn luôn phải được
Năng lực biểu hiện, tức kĩ thuật
có góc cạnh với
hoc cach thể hiện có hình khối,
luyện. Theo Gorkl, “Can
thể của
thể cảm giác được một cách nhục
những hình tượng hầu như có
nghệ thuật xây dựng
L.Tolstoi. Chưa ai vượt được nhà văn này trong
thu’,
n lấy ngón Lay chọc
những hình tượng thật đến nỗi người La cú muố
. tr.363.
1. Hegel. Mi hoc. Tap 1. T1dd
2 Luu
Hiệp. Văn
H. 1999. tr.147.
tam diéu long. Nxb Van hoc.
Cịn muốn học ngơn ngữ thì phải học L.Tolstoi, Gégél, Leskép, Bunin,
Chekhov, Prisvin!. Xuan Diéu đã tu ran mình khi lựa chọn từ ngữ: “Thơ
đi quặng thải bao lần, Biết bao giờ mới ra vần kim cương”.
Tầm quan trọng của năng lực biểu hiện là nó tạo ra phẩm chất nghệ
thuật của hình thức. Nói nghệ thuật phải nói tới hình thức đẹp, “hình
thức có ý vị” như nhà lí luận Cláp Bel đã nói. Vì thế việc trau dồi năng
lực biểu hiện là một yêu cầu không thể thiếu đối với nghệ sĩ, một phương
diện trong tài năng của nghệ sĩ.
2. QUÁ TRÌNH SÁNG TẠO VĂN HỌC
2.1. Khái niệm chung uề quá trình sáng tác
Nghiên cứu quá trình sáng tác gặp nhiều khó khăn. Nhà tâm lí học
Nga Dơgơslovsky cho rằng: “Con người ta không thể miêu tả quá trình
sáng tác của mình và quá trình hình thành hình tượng của mình... bởi vì
sự chú ý của người ta hồn tồn tập trung vào khách
thể sáng tạo”,
A.Lêơnchiev viết lời tựa cho sách Tâm lí học nghệ thuật của L.Vugốtsky
cho rằng: Quá trình sáng tạo này chẳng những nhà nghiên cứu khơng
nhìn thấy được mà nhà
nghệ
sĩ cũng khơng nhìn
thấy. Trước
mắt nhà
nghiên cứu khơng có q trình ấy, mà chỉ có thành quả của sáng tạo, tức
là tác phẩm nghệ thuật, quá trình ấy kết tinh trong tác phẩm”2. Mặc dù
vậy các nhà nghiên cứu vẫn tìm tịi về q trình sáng tạo. Nhà văn
A.Phadeev chia quá trình sáng tạo làm ba giai đoạn: tích luỹ tài liệu,
thai nghén, cấu tứ và biểu hiện nghệ thuật, Gần đây một số nhà nghiên
cứu lại chia làm ba giai đoạn khác: rung động nghệ thuật, thai nghen -
cấu tứ và thực hiện biểu đạt, lại có người chia thành: quan sắt, cấu tứ,
biểu hiện, lại có người chia thành: rung động, cấu tứ, vật hố. Nhìn
#
+
.
r^
.
°
7
.
2
aa
.
chung các cách chia đều có sự gặp gỡ nhau, đại đồng tiểu đi.
1. M.Gorki. Ban ué vén hoc. T.2. Nxb Van hoe. 1970. tr. 36.
2 Xem Lời nói đầu viết cho Tâm li học nghệ thuật. Nxb Nghệ thuậ t. M. 1981. tr. 8
(tiếng Nga).
136
39.2. Sự rung động nghệ thuật uà cảm hứng sáng tạo
Giai đoạn tích luỹ gồm quan sát, nhận thức, ghi nhớ.v.v... có thể nói
là rất lâu đài. Nhiều kinh nghiệm, kí ức tuổi thơ chơn sâu trong lịng nhà
văn đã là tích luỹ cho nên khó xác định giai đoạn tích luỹ của nhà văn
bắt đầu từ đâu. Có người cho rằng giai đoạn sáng tác bắt đầu từ nhu cầu
khơng trút xả
giải thốt những đồn nén trong lịng đã chất chứa đến mức
tâm lí. Sáng tác
khơng được. Nhưng đấy thuần tuý là xem xét về cơ chế
hoạt động thực dụng khác,
văn học là hoạt động phi vụ lợi, không như các
muốn biểu đạt, muốn tác
do đó rung động nghệ thuật là một khát vọng
điệp. Đó là một rung động
động tới tỉnh thần người khác, muốn gửi thông
và nhân loại. Nhà thơ Tố
vô tư, phi cá nhân mà mang nội dung xã hội
nha van
nói: “Thơ là một điệu hồn đi tìm các hồn đồng điệu”. Cịn
Hữu
ln ln muốn truyền đạt một
Nga K.Paustovski thì nói: “Người nghệ sĩ
tưởng và tình
cách hào phóng nhất tất cả những cái phong phú của tư
cảm đang tràn ngập trong tâm hồn mình”.
nghệ thuật bắt đầu như thế nào?
Rung động tức cảm hứng sáng tạo
thích của thế giới
Nói chung nó có hai điều kiện. Một là phải có một kích
bân ngồi. Đó có thể là mơt
nhân vật, một sự tích, một câu chuyện nghe
người chết đã khởi đầu cho tiêu
được, như câu chuyện về một suất sưu
về một chàng q tộc
thuyết Tốt đèn của Ngơ Tất Tố, hay câu chuyện
bị xử án đã khởi đầu tiêu thuyết
phát hiện người tình cũ của mình
Phục
tu cau
sinh cha L.Tolstoi. Đất nước đứng lên của Nguyên Ngoc bat dau
bên ngoài có thể là một tư tướng,
chuyện của anh hùng Núp... Kích thích
bản tin, một cuỗn phim.v.v...
một cảnh vật, có khi là một âm điệu, một
trong đó
cảm thấy có một cá! gì
Các kích thích ấy làm xơn xao tâm hồn,
động l ra như ánh chớp, như điện
đang kêu gọi, đang loé sáng. Su rung
thứ hai là sự nung nấu trong
giật, thế là kích thích sáng tạo. Điều kiện
trong đầu óc mình những suy nghĩ
tâm hồn. Nhà văn bao giờ cũng nuôi
lợi tỉnh thần đã nung nấu trong
về đời và người. Suy nghĩ về phép thắng
làm báo
lúc ông bạn Vị Tố Viên
đầu Lỗ Tấn nhiều năm như ma ám. Gặp
bất khuất
viết ra. Cảm xúc về những con người
đặt bài, giục viết thế là
Tố Hữu, gặp lúc chị Trần Thị Lý.
vì nước đã sẵn có từ lâu trong tâm hồn
1982. tr. 25.
1. K.Paustovski. Bong hong vang. Nxb Van hoc.
người con gái đất Quảng bị bọn nguy quyền tra tấn đã man được dưa ra
miền Bắc, thế là bật ra bài thơ Người con gái Việt Nam. Phải có sự gặp
g0, va chạm của hai yếu tố khách quan và chủ quan thì rung động nghệ
thuật - khát vọng biểu đạt - mới bắt đầu.
Cảm hứng là trạng thái tâm lí then chốt và bao trùm trong q trình
sáng tạo văn học.
Nhu cầu bộc lộ, giải thốt tình cảm cộng với năng lực tưởng tượng
dẫn đến trạng thái sẵn sàng sáng tạo của nhà văn, được gọi là cảm hứng,
Cảm
hứng sáng tạo là một trạng thái tâm lí căng thẳng về ý chí và
trí tuệ, nhưng đổi dào về cảm xúc và niềm say mê mãnh liệt khiến nhà
văn làm việc có hiệu quả cao. Khi tất cả trí tuệ và cảm xúc đã đạt đến sự
hài hoà, kết tỉnh sẽ cháy bùng trong tư duy nghệ thuật của nhà văn, dẫn
đắt nhà văn đến những
mục
tiêu nghệ
thuật bằng con dưỡng gần như
trực giác, bản năng,
Cảm hứng sáng tạo rõ ràng không xuất hiện tự nhiên mà được chuẩn
bị bởi quá trình làm việc căng thang của tư tưởng đo tính tích cực của trí
tưởng tượng được nung nấu, dồn nén những ấn tượng quan sát cụ thể,
những kinh nghiệm
đã có trong tiểm thức, đến một lúc nào dé loc sáng
như một tia lửa điện mà Pautốpski gọi là tia chớp sang tao.
Cảm hứng sáng tạo có lúc cũng cần một số điều kiện bên ngồi nào
đó: Andersen thích nghĩ ra những câu chuyện thần tiên trong khu rừng.
Chỉ ở chốn thơn q thanh vắng thì nguồn thơ của Puskin mới tn
trào. Cịn Dickens nếu phải rời phố xá Ln Đơn ổn ào sẩm uất sẽ khơng
viết được một dịng. Đó là những thới quen gợi cảm hứng cho nghệ sĩ.
Ngồi ra, cịn có những tác nhân đặc biệt, bất ngờ cũng khơi nguồn cam
hứng sáng tạo: bông hoa nhỏ ép trong sách (Puskin) tiéng chày dập val,
Liếng sáo trong tù, ánh trăng ngồi cửa sổ (Hồ Chí Minh), giọng nói q
nhà (Dante)... Tuy nhiên, đấy chỉ là những
tác nhân
mang
tính be
ngồi, ngẫu nhiên, cịn thực chất của cẩm hứng vẫn là đơ nhay cam cua
con tim và kho tích luỹ cao độ các ấn tượng và kinh nghiệm
dời sống, để
một phút bất ngo nào đó, tồn bộ năng lực tỉnh thần của người sáng tạo
được kết tình, nấy nở và cho kết quả,
138
2.3. Cấu tứ nghệ thuật
Giai đoạn quyết định trong quá trình sáng tác là cấu tứ, xác định
chủ để. Đây là giai đoạn
khó khăn, lâu dài mới giải quyết được. Kể về
trường hợp viết truyện ngắn Chiếc lược ngò, Nguyễn Quang Sáng cho
biết ơng đã gặp hai trường hợp có thật, con ra căn cứ thăm cha nhưng
gặp cha thì khơng nhận. Có em cịn khơng cho cha ngủ chung, đuổi đi.
Nhưng chỉ tiết đó chưa thành chủ đề. Trường hợp xúc động thứ hai là ông
gặp cô giao liên Đồng Tháp Mười, mới 22 tuổi mà đã góa hai đời chồng,
lúc ấy chưa tiện.
đều là liệt sĩ. Ông định viết về nỗi đau thương, nhưng
nhìn thẳng vào nỗi
Sau ơng phát hiện chủ đề về ý chí kiên cường, dám
mất mát nên cốt truyện hình thành rất nhanh và viết rất chóng. Trường
hợp cấu tứ tác phẩm Vỡ bờ của Nguyễn Đình Thì thì lâu hơn. Nhà văn
ý định viết về nó. Năm
chứng kiến nạn đói khủng khiếp năm 1945 và có
1948 đã có ý định viết, đến năm 1953 đã viết thử được 70 trang mãi đến
thuyết, lúc đầu định ba
những năm 60 mới dàn dựng được một bộ tiểu
cấu tứ là một q trình có nhiều
tập, nhưng kết quả chỉ có hai. Như vậy
chủ để sâu sắc và hệ thống
biến động, thay đổi cho đến khi nào có dược
nhân vật hoàn bị!.
đào sâu vào tư tưởng tác phẩm.
Quá trình cấu tứ cũng là q trình
theo
có ý định việt
Ví dụ, viết Chiến tranh hịa bình, lúc đầu L. Tolstoi tước Béncénski
tan
Ông đã kể về bá
tỉnh thần phê phán xã hội gay gắt.
quan Rostop hành hạ
nhẫn với cô hầu gái như thế nào, miêu tả chàng sĩ
bình lính Nga nơi loạn
binh lính như thế nào, ơng cũng kể về một số cuộc
ca
đó ơng thay đổi chủ đề, ơng muốn
chống lại các sĩ quan. Nhưng sau
doàn kết đã đưa đến thắng lợi trong
ngợi tỉnh thần nhân dân, sức mạnh
xâm lược Napơlơơng, ơng đã xóa bọ
cuộc chiến tranh 1813 chống qn
thuyết Chiến tranh hịa
hết các yếu tố phê phán nói trên, biến tiểu
bình thành một tiểu thuyết tâm lí - sử thì dé sd.
các mơtip truyền
Trong q trình cấu tứ, các mẫu gốc (archetype),
cot ác động rất mạnh. Mẫu gốc là
thơ
tuổi
ức
kí
các
thoại,
thần
,
thống
tồn tại trong vơ thức
của nhân loại hay củ a đân tộc
những kí ức tập thể
oăn. Nxb. TPM. Hi. 1977.
1. Theo Nguyễn Công Hoan. Hỏi chuyện các nhà
139
cá nhân.
Nó cung cấp những chủ để, những mẫu
hình tư duy mà người
sau sử dụng một cách vô thức. Chẳng hạn các cuộc lên trời, vào địa ngục,
cô bé lọ lem bị hành hạ, cùng một bọc trứng nở ra.v.v... Một nhà phê bình
MI nghiên cứu cho thấy mẫu gốc Narkisos, một chàng trai trẻ đẹp trong
thần thoại Hy Lạp, được mọi người yêu, nhưng hắn chẳng yêu ai cả, mà
chỉ u chính mình, đã đi vào rất nhiều sáng tác của Chekhov nhu Ba
công tước, Quyết đấu, Hỏi âu, trong kịch Ba chị em có mẫu gốc nhân vật
Mácbét phu nhân. Một truyện Từ Thúc gặp tiên của Nguyên
Dữ trong
tập Truyền ki mạn lục đã sử dụng không biết bao nhiêu mẫu gốc trong
kho tiên thoại Trung
Quốc.
Truyện Lục Vân
Tiên
của Nguyễn Đình
Chiểu đã sử dụng rất nhiều mẫu gốc của chuyện dân gian và truyện kì,
truyện dã sử Trung Quốc.
Trong q trình cấu tứ, tuy là ý thức đóng vai trị chủ đạo song tiem
thức cũng có vai trị khơng nhỏ. Mối xung đột giữa ý thức và tiểm thức
(vô thức) ở con người là hết sức nguyên thuỷ. Bị ý thức ức chê, kìm hãm,
vơ thức chỉ bộc lộ ra dưới dạng tượng trưng hoặc ngụy trang. Ÿ đồ sáng
tác ban đầu thường đều do ý thức chi phối. Song trong q trình thực
hiện ý đồ nhà văn có thể xa rời ý định lúc nào không biết, ở đó có vai trị
của vơ thức. Đó là trường hợp Balzac miêu tả những người q tộc thân
u của ơng một cách chế nhạo, vì nơi sâu thẳm ơng tự thấy họ khơng
xứng đáng có một số phận khác hơn. Hoặc khi nhà văn dịnh cho nhân
vật chết mà rút cuộc nó khơng thể chết hoặc ngược lại.
Trong nghệ thuật phương Tây hiện đại nổi lên trào lưu phi lí tính,
trong đó yếu tố vơ thức được quy cho một vai trị rất lớn. Điều đó một
phan do hoc thut Phrét đã làm cho lĩnh vực vô thức được thừa nhận và
kéo theo đó người ta có thể khám phá lĩnh vực này một cách có ý thức
hơn. Nếu
thuần
t lí trí, khơng thể sáng tác các tac phẩm
nhu Vu an,
lâu đài, Dylixơ, Trăm năm cơ don.
2.4. Sự hình thành uăn bản
Sau giai đoạn cấu tứ là giai đoạn lấp sơ đồ (đề cương) nhà ầm hệ thong
hoá, liên kết những điều quan sát và thu thập được, những ấn tượng,
hình ảnh, cảm xúc vào một chỉnh thể. Thường khi viết các tác phẩm vự
sự lớn, các nhà văn đều phải lập sơ đồ trước. Nhà văn Nguyễn
140
Dinh
Thi
khi viết Vỡ bờ đã phải vẽ sơ đề phả hệ của một số gia đình, vẽ sơ đồ khơng
gian xê dịch và hoạt động của các nhân vật. Tuy nhiên, đối với việc làm
thơ, đặc biệt là thơ trữ tình với cảm xúc và tâm trạng đạt dào, mãnh liệt
là động lực chính thì khó khn theo một dàn bài định trước. Tố Hữu nói:
“Tơi làm thơ khơng có dàn bài, tôi không biết trước được bài thơ đến bao
giờ thì hết, khơng biết bao giờ nó dừng lại”.
cách diễn
Sang giai đoạn viết, nhà văn phải vật lộn từng chữ, từng
đạt một cách khó khăn như người xưa nói “ba năm mới nghĩ được một
chữ, mười năm mới nghĩ được một bài”. Giai thoại đã từng kể chuyện
Giả Đảo mãi tập trung suy nghĩ nên dùng (hôi hay xao trong thơ của
thật
mình đến nỗi đâm đầu vào xe của quan lớn Hàn Dũ. Nhà văn phải
với hình tượng của
sự sống với thế giới hình tượng, thật sự “nhập vai”
vật đang
mình để suy nghĩ, cảm xúc, nói năng, ứng xử hệt như nhân
phong phú với một
sống. Đó là lúc kết tình cao độ của óc tưởng tượng
khi nhân vật
tấm lịng đồng cảm mãnh liệt. Nguyên Hồng đã từng khóc
viết Đè Bơuari.
của mình chết. Flaubert kể lại: “Từ hai giỏ chiều tôi ngôi
qua một trong những
Tôi miêu tả cuộc đi chơi bằng ngựa... tôi đã sống
ngày suốt từ đầu đến cudl
ngày hiếm có nhất trong đời tơi, đấy là những
cùng một lúc tôi vừa là dan ông, vừa
được sống bằng ảo ảnh... Hôm nay
là những con
g... Tôi vừa
là đàn bà, vừa là tình quân, vừa là tình nươn
là những lời thổ lộ giữa những
ngựa, những chiếc lá, là làn gió, vừa
cặp mắt
trời đỏ rực làm nhíu lại những
người yêu nhau, lại vừa là mặt
chan chứa tình yêu”]1,
nhà văn co co hội nhìn
Cuối cùng, đến giai đoạn sửa chứa. Lúc này,
nó để đạt đến tính tư tướng và
bao quát thành quả của mình, hồn thiện
văn đã sửa chữa nhiều lần
t theo ý đồ ban đầu. Nhiều nhà
tính nghệ thuậ
lúc viết Ve bờ:
bản thảo của mình. Nguyễn Đình Thí trị chuyện về
trang
viết lại một chương, một
“Nhiều lần phải sửa đi sửa lại, hoặc viết đi
Về cuốn Miệng da lừa được
hoặc một đoạn, tôi cũng không tiếc công"”2.
1. Theo
X4ytlin. Lao
động
nhà
van. T2.
Nxb
Văn
học.
H.
1967.
tr. 12.
van học. Trường viết văn Nguyễn Du. H.
2. Theo Nguyễn Công Hoan. Chán dung
1992. tr. 113.
141
sửa chữa đến bản ïn thử lần thứ mười hai. Balzac nói: “Tơi sửa chữa cuốn
tiểu thuyết này để làm cho nó trở nên khơng thê chê trách được”.
`
.
2
`
-
+
A
aA
r
A
+
1
Hồn thành tác phẩm, một niềm hạnh phúc dạt dào trào dâng đến
nhà văn nhưng với một tâm trạng khó tả, buồn vui lẫn lộn. Vui vì đã đưa
lại cho đời một tác phẩm như mình mong muốn. Buồn vì chia tay với
những con người mình gắn bó da điết như máu thịt suốt thời gian dài.
Nguyễn Đình Thi tâm sự: “Khi viết xong cuốn thứ hai (Võ bờ), tôi thấy
nhơ nhớ những vai trong truyện, như vừa có cuộc chia lí không bao giờ
gặp lại nhau nữa. Tôi cứ bang khuâng, buồn buồn, ra ngẩn vào ngơ”. Và
một quá trình sáng tạo mới lại bắt đầu. Cứ như thế..., bất kì nhà vấn
nghiêm túc nào cũng sẽ nghĩ như Hugo rằng tác phẩm hay nhất của đời
mình cịn ở phía trước.
3. CÁ TÍNH SÁNG TẠO VÀ SỰ ĐỔI MỚI KHƠNG NGỪNG CỦA
VĂN HỌC
J.1. Khái niệm cá tính sáng tạo
Một nhà văn thực thụ chủ yếu không phải do anh ta sáng tác it hay
nhiều mà là do anh ta có hình thành được một cá tinh sang tao nói bật
của mình, khác hẳn với các nhà văn khác. Cá tính sáng tạo là dấu hiệu
chứng tỏ nhà văn đã trưởng thành và được thừa nhận.
Cá tính vốn là một phạm trù của tâm lí học, cịn
gọi là đặc trưng
tâm
lí, đặc trưng tâm lí cá tính. Nó tổng hồ các đặc trưng ổn định,
có khuynh
hướng
rõ rệt của một con người về các mặt hứng thú, thị hiệu,
khí chất,
thiên phú, năng lực, tính cách. Cá tính mỗi người có cơ sỞ của tâm sinh
lí cá nhân song chịu ảnh hưởng sâu sắc của đời sống xã hội và truyền
thống văn hố. Cá tính hình thành trong
sự tương tác với các dõi
hol
xa
hội. Cho nên có thể nói cá tính là sản phẩm xã hội hố cá nhân. rong
q trình hình thành cá tính, cá nhân vừa là khách thể của xã
hội vụa
là chủ thể xã hội hoá. Tuy điều kiện văn hoá xã
hội, cá tính con người
cũng thay đổi.
19% tr. 639.
1. Theo Arnaudép., Tam Uf hoc sdng tao vdn hoc. Nxb Vanx hoa,4 H.TY. 1978.
142