Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu công tác tổ chức hội nghị tại văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 117 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHỊNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU CƠNG TÁC TỔ CHỨC HỘI NGHỊ
TẠI VĂN PHỊNG BỘ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
Khóa luận tốt nghiệp ngành: QUẢN TRỊ VĂN PHỊNG
Người hướng dẫn

: ThS. HOÀNG VĂN THANH

Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Mã số sinh viên : 1205QTVA054
Khóa

: 2012-2016

Lớp

: ĐH QTVP 12A

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Em thực hiện đề tài “Tìm hiểu cơng tác tổ chức Hội nghị tại Văn phòng Bộ
Khoa học và Công nghệ”. Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của nhóm
trong thời gian qua. Em xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu có sự khơng trung thực về


thơng tin sử dụng trong cơng trình nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Phương


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................. 1
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................... 2
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
6. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
8. Bố cục của đề tài ................................................................................................. 3
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................ 4
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HỘI NGHỊ ............... 4
1.1. Khái niệm hội nghị ........................................................................................... 4
1.2. Vai trò, ý nghĩa của tổ chức hội nghị............................................................... 5
1.3. Phân loại tổ chức hội nghị ............................................................................... 6
1.4. Quy trình tổ chức hội nghị ............................................................................... 8
1.4.1. Quy trình tổ chức các hội nghị bình thường, khơng nghi thức.................... 8
1.4.2. Hoạch định và tổ chức các hội nghị theo nghi thức. .................................... 9
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HỘI NGHỊ TẠI VĂN
PHÒNG BỘ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ.......................................................... 17
2.1. Giới thiệu khái qt về Văn phịng Bộ Khoa học và Công nghệ .................. 17
2.2. Các loại hội nghị do Văn phòng tổ chức ....................................................... 20
2.3. Thực trạng cơng tác tổ chức Hội nghị tại Văn phịng Bộ Khoa học và Công

nghệ ....................................................................................................................... 27
2.3.1. Công tác Lập kế hoạch tổ chức hội nghị .................................................... 27
2.3.2. Công tác chuẩn bị tổ chức hội nghị ............................................................ 36
2.3.2.1. Chuẩn bị nội dung hội nghị ..................................................................... 36
2.3.2.2. Xây dựng chương trình nghị sự ............................................................... 38
2.3.2.3. Lập danh sách đại biểu, viết và gửi giấy mời .......................................... 41
2.3.2.4. Chuẩn bị địa điểm tổ chức hội nghị ......................................................... 46
2.3.2.5. Cơng tác trang trí, khánh tiết, thiết bị kỹ thuật phục vụ tổ chức hội nghị
.............................................................................................................................. 49


2.3.2.6. Công tác thông tin truyền thông .............................................................. 52
2.3.2.7. Công tác y tế ............................................................................................ 52
2.3.2.8. Chuẩn bị kinh phí tổ chức hội nghị ......................................................... 53
2.3.2.9. Chuẩn bị cho việc ghi biên bản hội nghị ................................................. 54
2.3.2.10. Chuẩn bị các yếu tố khác. ...................................................................... 55
2.3.3. Giai đoạn tiến hành ..................................................................................... 57
2.3.3.1. Đón tiếp đại biểu ...................................................................................... 58
2.3.3.2. Vận hành, điều khiển thiết bị kỹ thuật ..................................................... 59
2.3.3.3. Triển khai chương trình hội nghị ............................................................. 59
2.3.3.4. Theo dõi diễn biến hội nghị,giữ đúng giờ giải lao và báo cáo cho đại biểu
đọc tham luận. ....................................................................................................... 60
2.3.3.5. Giải quyết vấn đề phát sinh .................................................................... 63
2.3.3.6.Bố trí thư ký ghi biên bản hội nghị ........................................................... 64
2.3.3.7. Bế mạc hội nghị ....................................................................................... 64
2.3.4. Giai đoạn kết thúc ....................................................................................... 65
2.3.5. Đánh giá công tác tổ chức hội nghị ............................................................ 67
2.3.5.1. Ưu điểm ................................................................................................... 67
2.3.5.2. Nhược điểm ............................................................................................. 71
2.3.5.3. Nguyên nhân ............................................................................................ 73

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC TỔ CHỨC HỘI NGHỊ TẠI VĂN PHỊNG BỘ KHOA HỌC VÀ CƠNG
NGHỆ ........................................................................................................................... 76
3.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế có liên quan đến việc tổ chức Hội
nghị ....................................................................................................................... 76
3.1.1. Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp trong tổ chức hội nghị tại Bộ
Khoa học và Công nghệ ........................................................................................ 76
3.1.2. Xây dựng và ban hành các văn bản khác có liên quan đến q trình tổ chức
hội nghị tại Bộ ...................................................................................................... 78
3.1.3.Xây dựng danh mục hội nghị hàng năm ...................................................... 82
3.1.4. Lập kế hoạch chi tiết, rõ ràng ..................................................................... 83
3.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ Hội nghị ..................................... 84
3.3. Tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hội nghị


.............................................................................................................................. 86
3.4. Chú trọng nâng cao nghiệp vụ văn phòng của đội ngũ cán bộ ................... 102
3.5. Đề xuất với nhà trường về chương trình đào tạo của mơn chun ngành
quản trị văn phòng .............................................................................................. 103
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 108
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng cán bộ của văn phòng trong giai đoạn 2012 – 2015 ...................... 18
Bảng 2.2. Số lượng các loại hình hội nghị của Bộ ........................................................ 20
tổ chức giai đoạn 2012 – 2015 ...................................................................................... 20
Bảng 2.3. Số lượng các loại hình hội nghị do Văn phịng tổ chức ............................... 24
giai đoạn 2012 – 2015 ................................................................................................... 24

Bảng 2.4. Tình hình tổ chức hội nghị của Văn phịng Bộ so với cả Bộ giai đoạn 2012 –
2015. .............................................................................................................................. 26
Bảng 2.5. Thống kê trình độ chun mơn của cán bộ làm việc tại .............................. 67
Văn phòng Bộ năm 2015 ............................................................................................... 67
Bảng 2.6. Thống kê số lượng trang thiết bị, cơ sở vật chất đầu tư cho hội nghị tại Bộ
Khoa học và Công nghệ năm 2015 ............................................................................... 70
Bảng 3.1. So sánh 3 loại công nghệ hội hội nghị ........................................................ 100
Bảng 3.2. So sánh các nội dung trong quy trình tổ chức hội nghị giữa lý thuyết và thực
tiễn. .............................................................................................................................. 103
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các công việc cần phải làm để tổ chức một hội nghị không nghi thức ............... 9
Sơ đồ 1.2. Các bước trong giai đoạn chuẩn bị Hội nghị có nghi thức. ......................... 10
Sơ đồ 1.3.Các bước tiến hành Hội nghị có nghi thức. .................................................. 13
Sơ đồ 1.4. Các bước tiến hành sau khi Hội nghị kết thúc. ............................................ 15
Sơ đồ 2.1. Các bước lập kế hoạch tổ chức hội nghị tại Văn phòng Bộ ......................... 29
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Các loại hình hội nghị của Bộ Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2012 –
2015 ............................................................................................................................... 23
Biểu đồ 2.1. Các hội nghị do Văn phòng Bộ tổ chức giai đoạn 2012 – 2015 ............... 28


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức Hội nghị là một trongnhững hoạt
động thực tiễn diễn ra thường xuyên trong môi trường làm việc, bởi lẽ đây là một
trong những kênh trao đổi thông tin trực tiếp trong việc truyền đạt và kiểm sốt cơng
việc. Nếu một cơ quan, đơn vị, có hoạt động tổ chức, điều hành và tham gia một hội
nghị hiệu quả, thì các cá nhân trong cơ quan sẽ nắm bắt thông tin và xử lý thông tin
nhanh chóng. Đồng thời khi tổ chức Hội nghị khơng chỉ nhằm mục đích giải quyết
cơng việc mà cịn là nơi trao đổi, học hỏi, tiếp thu để tìm ra các giải pháp tốt nhất cho

mọi vấn đề. Tăng cường thiết lập các mối quan hệ mở.
Sau khi được học lý thuyết về nghiệp vụ thư ký văn phòng và các kỹ năng quản
trị văn phòng, em muốn được nghiên cứu và tìm hiểu về cơng tác tổ chức hội nghị của
một Văn phịng/Phịng Hành chính của một cơ quan. Để hiểu sâu hơn về công tác tổ
chức Hội nghị nhằm so sánh lý thuyết và so sánh thực tiễn, em đã lựa chọn đề tài “Tìm
hiểu cơng tác tổ chức Hội nghị tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ” mong
rằng những thông tin em mang đến sẽ giúp cho các sinh viên chuyên ngành quản trị
Văn phòng và bạn đọc hiểu rõ hơn về công tác tổ chức Hội nghị trong cơ quan, tổ chức
nói chung và Bộ Khoa học và Cơng nghệ nói riêng.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
- Tình hình nghiên cứu trong nước:
Cơng tác tổ chức hội nghị tại các cơ quan, tổ chức đã được rất nhiều tác giả
nghiên cứu, nhóm nghiên cứu được chia làm hai nguồn chính: một là các giáo trình, lý
luận về cơng tác tổ chức hội nghị tại cơ quan, tổ chức; hai là các đề tài nghiên cứu thực
trạng công tác tổ chức hội nghị tại một cơ quan, đơn vị cụ thể.
Đầu tiên các sách, giáo trình nghiên cứu lý luận tổ chức hội nghị tại các cơ quan,
tổ chức có một số giáo trình tiêu biểu như:
- Hoàng Giang, Nghiệp vụ thư ký văn phịng, NXB Văn hóa Thơng tin, hà Nội,
2009.
- Phạm Hưng, Lê Văn In, Nghiêm Kỳ Hồng, Văn phòng hiện đại và Nghiệp vụ
hành chính Văn phịng, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 1996.
- Trần Hồng – Nguyễn Hữu Thời, Giáo trình Nghiệp vụ thư ký, Hà Nội, 1989.
- Nghiêm Kỳ Hồng, Lê Văn In, Phạm Hưng, Trần Mạnh Thành, Bùi Hữu Duy,

1


Nghiệp vụ thư ký văn phòng hiện đại, NXB Lao động, Thành phố Hồ Chí Minh, 2009.
- PGS.TS. Vũ Thị Phụng, Giáo trình Nghiệp vụ thư ký văn phịng, Hà Nội, 2010.
- Trường Cao đẳng Nội Vụ Hà Nội, Nghiệp vụ thư ký văn phịng, Hà Nội, 2009.

Cùng với đó là các Cơng trình nghiên cứu, Báo cáo, Luận văn tốt nghiệp nghiên
cứu về tổ chức hội nghị như:
- Đề tài: Tìm hiểu Quy trình tổ chức Hội nghị ở Tổng cục Thuế – Trần Thị Vân
Anh – TKVPK2 – Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Đề tài: Tìm hiểu Quy trình tổ chức một loại hình Hội họp cụ thể ở các cơ quan,
tổ chức – Nguyễn Thị Bích Hằng – Liên thơng TKVPK2 – Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội.
- Đề tài: Quy trình tổ chức Hội nghị trong cơ quan, tổ chức – Trần Thị Thanh
Hoài – Liên thông TKVPK2 - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Đề tài: Tìm hiểu cơng tác tổ chức Hội thảo tại Trường Cao đẳng Nội vụ Hà
Nội – Ngô Thi Lệ – TKVPK3 – Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Đề tài: Tìm hiểu Quy trình tổ chức một số loại hình Hội họp tại phịng Thơng
tin khoa học Quân sự Trường Học viện Kỹ thuật Quân sự – Hoàng Thị Phương –
TKVK3 – Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Đề tài: Tìm hiểu Quy trình tổ chức một loại hình Hội nghị ở UBND – HĐND
huyện Như Thanh – Nguyễn Thị Thoa – TKVPK2 – Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về tổ chức hội nghị, đề tài nhằm tìm hiểu thực
trạng và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao công tác tổ chức hội nghị của Văn
phòng Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài có rất nhiều nhiệm vụ được đặt ra
trong đó tập trung vào các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Thứ nhất: Làm rõ Cơ sở lý luận về công tác Hội nghị trong cơ quan, tổ chức;
- Thứ hai: Khảo sát, đánh giá thực trạng cơng tác tổ chức Hội nghị của Văn
phịng Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp để hồn thiện về cơng tác tổ chức Hội nghị
của Văn phịng Bộ Khoa học và Cơng nghệ.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


2


Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức hội nghị của Văn phịng Bộ Khoa học
và Cơng nghệ.
Phạm vi nghiên cứu:
Nâng cao chất lượng công tác tổ chức hội nghị tại Văn phịng Bộ Khoa hoạc và
Cơng nghệ.
-Về khơng gian: Cơng tác tổ chức Hội nghị của Văn phịng Bộ Khoa học và
Công nghệ;
-Về thời gian: Nghiên cứu công tác tổ chức Hội nghị của Văn phòng Bộ Khoa
học và Công nghệ từ năm 2012 – 2015.
- Về nội dung: Cơng tác tổ chức Hội nghị của Văn phịng Bộ Khoa học và Công
nghệ.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác tổ chức hội nghị của Văn phòng Bộ Khoa học và Cơng nghệ đã rất tốt
vì đã ứng dụng tin học vào tất cả các khâu.
7. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp thống kê điều tra khảo sát
- Phương pháp so sánh
-Phương pháp mơ tả
- Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp
- Phương pháp phỏng vấn
8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung chính
của đề tài bao gồm những phần sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về tổ chức hội nghị
Chương này cho thấy những lý luận chung về hội nghị và nêu nên những nội
dung của quy trình của cơng tác tổ chức hội nghị.
Chương 2. Thực trạng cơng tác tổ chức hội nghị tại Văn phịng Bộ Khoa học và

Cơng nghệ
Chương này trình bày về chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Bộ và các loại
hội nghị do Văn phòng Bộ tổ chức.Tiến hành khảo sát cơng tác tổ chức hội nghị tại
Văn phịng Bộ, đánh giá những ưu điển, hạn chế và tìm ra nguyên nhân.
Chương 3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tổ

3


chức hội nghị tại Văn phòng Bộ
Trong chương này, em xin mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng công tác tổ chức hội nghị của Văn phịng Bộ, trong đó nổi lên các giải pháp
như: hồn thiện thể chế có liên quan đến tổ chức hội nghị; giải pháp về công nghệ; giải
pháp về cơ sở vật chất.

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HỘI NGHỊ

1.1. Khái niệm hội nghị
Hội nghị là một hoạt động không thể thiếu trong hoạt động của mỗi cơ quan, tổ
chức. Là hình thức cơ bản để phát huy và thực hiện quyền dân chủ, tạo điều kiện để
mọi người lao động tham gia vào hoạt động quản lý của cơ quan, tổ chức. Đồng thời
đây cũng là hình thức nhằm thơng báo, trao đổi bàn bạc, thảo luận để tạo ra sự thống
nhất, phối hợp hành động để giải quyết một hoặc một số vấn đề mà mọi người cùng
quan tâm.
Để hiểu được những cơ sở lý luận về tổ chức hội nghị, ta cần làm sáng tỏ các
khái niệm có liên quan đến Hội nghị như: hội nghị là gì, hội họp là gì, phân biệt hội
nghị và hội họp. Khi đi làm sáng tổ được các khái niệm này thì những lý luận có liên


4


quan đến công tác tổ chức hội nghị sẽ trở lên dễ hiểu hơn.
Hội nghị là cuộc họp mặt của nhiều người để bàn về một vấn đề quan trọng,
diễn ra theo quy trình, thủ tục nhất định và thường đưa ra các nghị quyết hoặc các
quyết định. [2;149]
Họp là một hình thức của hoạt động quản lý nhà nước, một cách thức giải quyết
cơng việc, thơng qua đó thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp thực hiện sự
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động trong việc giải quyết các công việc thuộc chức
năng, thẩm quyền của cơ quan mình theo quy định của pháp luật.[10]
Hội họp là sự tập hợp ở một nơi để làm việc, hoặc tìm ra cách làm việc chung
[2;149]
Quan điểm trên, đã tìm thấy một điểm thơng nhất giữa khái niệm hội nghị và
hội họp đó là sự tập hợp của nhiều người ở một nơi để thực hiện một mục đích đã đặt
ra. Chỉ khác nhau ở chỗ là kết thúc hội nghị sẽ đưa ra các nghị quyết hoặc các quyết
định cịn hội họp thì khơng. Như vậy có thể suy ra rằng khái niệm hội họp hiểu theo
cách đơn giản đó là hình thức sinh hoạt tập thể nhằm bàn bạc, trao đổi, đánh giá, hoặc
cung cấp thông tin về một vấn đề nào đó, vấn đề này có thể được thống nhất hoặc
khơng thống nhất sau mỗi lần hội họp. Cịn hội nghị thì nghĩa của nó chặt chẽ hơn, ở
đây ta có thể hiểu hội nghị cũng là việc tập hợp mọi người lại một nơi để bàn bạc, thảo
luận thống nhất một vấn đề gì đó, mà kết quả cuối cùng của một hội nghị là bản nghị
quyết hoặc quyết định được thông qua. Tức là kết thúc hội nghị thì việc ra một văn bản
kết luận hội nghị là một yêu cầu bắt buộc, các văn bản đó có thể là: nghị quyết, quyết
định, các thông báo kết luận những nội dung được thống nhất trong hội nghị.
1.2. Vai trò, ý nghĩa của tổ chức hội nghị
- Hội nghị là nơi để phát huy quyền làm chủ của mọi người, để mọi người bày
tỏ quan điểm, bàn bạc đóng góp ý kiến giúp cho Lãnh đạo có quyết định đúng đắn.
Qua hội nghị, một số quyết định được ban hành, một số tư tưởng quan điểm mới được
thừa nhận.

- Khi cơ quan, tổ chức mở các Hội nghị sẽ giúp thủ trưởng cơ quan đánh giá
được tình hình hoạt động của cơ quan trong một năm, để từ đó phát huy những ưu
điểm, khắc phục những hạn chế cịn tồn tại trong q trình hoạt động. Sau đó cùng
nhau bàn bạc tìm ra phương án giải quyết để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và
đưa ra phương hướng hoạt động cho năm tới.

5


- Tổ chức Hội nghị là cơ hội để các phòng, ban, đơn vị trong cơ quan giao lưu,
học hỏi lẫn nhau trong quá trình làm việc, nâng cao tinh thần đồn kết trong nội bộ cơ
quan, ln đặt lợi ích của tập thể lên hàng đầu. Thông qua các giai đoạn của tổ chức
hội nghị các đơn vị, cá nhân tham gia vào quá trình chuẩn bị tổ chức hội nghị sẽ học
hỏi được những kinh nghiệm trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ chuẩn bị, tiến
hành cũng kết thúc hội nghị. Từ đó việc tổ chức hội nghị của các đơn vị được tốt hơn.
- Hội nghị là nơi các thành viên trong cơ quan và ngoài cơ quan trao đổi, đóng
góp ý về một vấn đề nào đó, giúp cơ quan có được nhiều phương án hoạt động và sau
đó sẽ cùng nhau thống nhất một phương án tối ưu nhất cho hoạt động của cơ quan, tổ
chức. Giúp cho hoạt động của cơ quan, tổ chức được ổn định và bền vững.
1.3. Phân loại tổ chức hội nghị
Có nhiều căn cứ khác nhau để phân loại hội nghị trong đó điển hình có một số
căn cứ phổ biến sau:
a. Căn cứ vào tính chất và mục đích của hội nghị thì có thể phân thành:
- Hội nghị phát triển: thông qua hội nghị để phổ biến cho mọi người các chủ
trương, chính sách, đường lối, các chương trình kế hoạch hành động nhằm nâng cao
trình độ nhận thức và tạo tiền đề cho việc thực hiện các chủ trương, đường lối và
chính sách đó.
- Hội nghị trao đổi thông tin: quản trị viên các cấp hoặc cùng cấp tham dự để
trao đổi tin tức, tình hình hoạt động của các bộ phận, đơn vị trong tổ chức.
- Hội nghị mở rộng dân chủ: tạo điều kiện cho mọi người phát biểu ý kiến về

các chủ trương, chính sách mới, cách thức tiến hành nhằm giúp lãnh đạo có thơng tin
cao và hành động thống nhất trước khi triển khai.
- Hội nghị bàn bạc, giải quyết vấn đề:
+ Tập thể thảo luận một hoặc một số vấn đề cụ thể đểthống nhất ra một quyết
định tập thể. Ví dụ như hội nghị đề xuất hình thức và mức độ khen thưởng hay kỷ luật
đối với một cá nhân, đơn vị hoặc hội nghị bàn bạc thảo luận cách tháo gỡ khó khăn về
giải quyết tình trạng vỡ ống nước tại Thành phố Hà Nội chẳng hạn.
+ Tập thể thảo luận một hoặc một số vấn đề cụ thể nhưng không quyết định mà
là thủ trưởng căn cứ vào đó để đưa ra quyết định. Ví dụ như Hội nghị bàn bạc thảo
luận các vấn đề công tác.
b. Căn cứ vào các khâu của quá trình quản lý

6


- Hội nghị bàn bạc ra quyết định
- Hội nghị phổ biến, triển khai: quyết định ban hành cần được phổ biến, tổ chức
thực hiện. Loại hội nghị này nhằm phổ biến quán triệt, tư tưởng, quan điểm chủ trương,
chính sách, giải pháp đã trình bày trong các trong quyết định đến các đối tượng (tùy
phạm vi và nội dung của quyết định). Mặt khác thông qua cuộc họp để bàn bạc, xây
dựng chương trình, kế hoạch biện pháp thực hiện các quyết định. Ví dụ như hội nghị
tổng kết công tác năm 2014 và triển khai phương hướng nhiệm vụ năm 2015. Trong
hội nghị này, Lãnh đạo cơ quan, tổ chức phổ biến, hay thông báo những kết quả đã đạt
được trong năm cũ và tiến hành triển khai nhiệm vụ công tác năm mới.
- Hội nghị kiểm tra đơn đốc: trong q trình triển khai quyết định có thể xảy ra
các tình huống: các đơn vị triển khai thực hiện tốt, có nhiều sáng kiến, biện pháp sáng
tạo, thực hiện tốt các quyết định, ngược lại cũng có những đơn vị thực hiện chưa tốt
các quyết định do chưa hiểu đúng tinh thần, hoặc chưa tích cực sáng tạo trong tổ chức
thực hiện. Chính vì vậy cần phải tổ chức những hội nghị để triển kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quyết định quản lý của cơ quan. Ví dụ như các hội nghị sơ kết, hội

nghị đánh giá công tác ứng dụng tin học trong công tác hành chính, hội nghị đánh giá
tiến trình ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng vào công tác văn thư lưu trữ của Văn
phịng Bộ Khoa học và Cơng nghệ năm 2014.
- Hội nghị sơ kết, tổng kết: mỗi quyết định, chương trình kế hoạch đều có mục
tiêu, chỉ tiêu rõ ràng và thời gian cụ thể. Vì vậy, cần tổ chức hội nghị sơ kết để đánh
giá việc thực hiện quyết định trao đổi kinh nghiệm hay uốn nắn các lệch lạc để tiếp tục
thực hiện quyết định tốt hơn ở giai đoạn sau. Ví dụ hội nghị sơ kết công tác thanh tra 6
tháng đầu năm 2014.
c. Căn cứ vào hình thức tổ chức
- Hội nghị khơng chính thức: do yêu cầu bí mật hoặc những lý do tế nhị các bên
gặp nhau, bàn bạc nhưng không muốn để cho nhiều người biết, hội nghị được tổ chức
nhưng khơng chính thức cơng bố. Cũng có khi một tổ chức muốn họp nội bộ để bàn
riêng một số vấn đề gọi là hội nghị kín. Ví dụ như các cuộc họp của Lãnh đạo Bộ với
các cán bộ chủ chốt.
- Hội nghị chính thức, cơng khai: đây là những hội nghị do các đơn vị, những
người có trách nhiệm đứng ra tổ chức một cách công khai theo đúng chương trình kế
hoạch. Hội nghị này được phổ biến công khai nên số lượng người biết và tham gia vào

7


quá trình tổ chức hội nghị cũng là rất lớn. [2;149-151]
Còn theo Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ thì hội họp trong cơ quan nhà nước bao gồm các loại sau:

- Họp tham mưu, tư vấn là cuộc họp để thủ trưởng cơ quan hành chính nhà
nước nghe các ý kiến đề xuất và kiến nghị của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp dưới,
của các chuyên gia, nhà khoa học nhằm có đủ thơng tin, có thêm các cơ sở, căn cứ
trước khi ra quyết định theo chức năng, thẩm quyền.


- Họp làm việc là cuộc họp của cấp trên với thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp
dưới để giải quyết những cơng việc có tính chất quan trọng vượt quá thẩm quyền của
cấp dưới hoặc để kiểm tra trực tiếp tại chỗ về tình hình thực hiện các nhiệm vụ công
tác của cấp dưới.

- Họp chuyên môn là cuộc họp để trao đổi, thảo luận những vấn đề thuộc về
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm xây dựng và hoàn thiện các dự án, đề án.

- Họp giao ban là cuộc họp của lãnh đạo cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước
để nắm tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác; trao đổi ý kiến và thực hiện
chỉ đạo giải quyết các công việc thường xuyên.

- Họp tập huấn, triển khai (Hội nghị tập huấn, triển khai) là cuộc họp để quán
triệt, thống nhất nhận thức và hành động về nội dung và tinh thần các chủ trương,
chính sách lớn, quan trọng của Đảng và Nhà nước về quản lý, điều hành hoạt động
kinh tế - xã hội.

- Họp tổng kết (Hội nghị tổng kết) hàng năm là cuộc họp để kiểm điểm, đánh
giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác hàng năm và bàn phương hướng
nhiệm vụ công tác cho năm tới của cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước.

- Họp sơ kết hoặc tổng kết (Hội nghị sơ kết hoặc tổng kết) chuyên đề là cuộc
họp để đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện một chủ trương, chính sách
quan trọng.[10]
1.4. Quy trình tổ chức hội nghị
1.4.1. Quy trình tổ chức các hội nghị bình thường, khơng nghi thức
Các hội nghị nội bộ, bình thường khơng nghi thức như các cuộc các hội nghị
giao ban tuần, tháng, các hội nghị giải quyết vấn đề, các hội nghị thông báo,… các hội
nghị này do các cấp quản trị trong cơ quan triệu tập và chủ trì.
Đối với các hội nghị bình thường khơng nghi thức thì việc tiến hành tổ chức hội


8


nghị cũng tương đối dễ dàng đối với các cán bộ, nhân viên của các đơn vị.
Sơ đồ 1.1. Các công việc cần phải làm để tổ chức một hội nghị không nghi
thức

Các công việc cần làm khi tổ chức hội nghị
khơng nghi thức

Đăng

phịng
họp

Thơng
báo
cho
người
tham
dự

Chuẩn
bị tài
liệu

Chuẩn
bị
cơng

cụ
nghe
nhìn

Chuẩn
bị
nước
giải
khát

Ghi
biên
bản

Theo
dõi

- Đăng ký phịng hội nghị: Thơng thường các hội nghị được tổ chức tại Văn
phịng của các cấp quản trị hoặc tại phòng hội nghị chung của cơ quan, tổ chức. Thư
ký phải đăng ký phòng hội nghị với bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý phòng hội
nghị để chuẩn bị phòng hội nghị gọn gàng, sạch sẽ.
- Thông báo cho người tham dự hội nghị Mời những người tham dự thông qua
lịch công tác, điện thoại, thông báo trực tiếp, giấy mời, Fax hoặc email.
- Chuẩn bị tài liệu: Đôi khi hội nghị cần nhiều phương tiện hỗ trợ, thư ký cần
chuẩn bị:Tài liệu phát tại chỗ
- Chuẩn bị cơng cụ nghe nhìn: Dụng cụ nghe nhìn máy chiếu ( overhad
projector, video, bảng viết, sơ đồ)
- Chuẩn bị nước giải khát: Phục vụ trà, nước suối nếu hội nghị ngắn gọn. Đối
với các hội nghị dài, thư ký phải linh hoạt theo sự chỉ đạo của cấp trên hoặc giờ giải
lao mới phục vụ nước giải khát, hoặc để trên bàn sẵn cho người tham dự.

- Ghi biên bản: Thông thường, các hội nghị không cần nghi thức, biên bản chỉ
cần ghi ý chính và tóm tắt.
- Theo dõi: Sau hội nghị thường các cấp quản trị yêu cầu thư ký soạn thảo bản
tóm tắt trích từ biên bản, đơi khi cịn gửi cho các thành viên tham dự. Thư ký giữ lại
bản chính để lưu. Theo dõi việc thực hiện các quyết định hội nghị. [2;153-155]
1.4.2. Hoạch định và tổ chức các hội nghị theo nghi thức.
Các hội nghị trang trong nghi thức là các cuộc hop:

9


- Các hội nghị lớn;
- Các hội nghị có ý nghĩa quan trọng các thành viên có các ý kiến khác nhau;
- Tập thể cần đưa ra các quyết định có tính pháp lý mà tất cả các thành viên đều
phải bị ràng buộc tuân theo.
Quy trình tổ chức Hội nghị tại cơ quan, tổ chức thường có 3 giai đoạn như sau:
Lập kế hoạch Hội nghị
Căn cứ vào chương trình kế hoạch cơng tác năm, q, tháng của cơ quan, văn
phòng xây dựng kế hoạch hội nghị cho từng năm, tháng, quý [2;153]. Như vậy theo
quan điểm của GS. Nguyễn Thành Độ thì việc xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị của
cơ quan sẽ do Văn phòng đảm nhận. Đây là các quan điểm đứng trên khía cạnh chức
năng của Văn phòng cụ thể là chức năng tham mưu, tổng hợp. Có quan điểm khác cho
rằng: Tùy theo tính chất, tầm vóc, quy mơ và mục đích mà nhà quản lý đặt ra khi tổ
chức Hội nghị việc lập kế hoạch tổ chức Hội nghị có thể được hoặc khơng được tiến
hành hoặc có những u cầu đặc biệt trong kỹ thuật xây dựng.[2;150]
Kế hoạch Hội nghị là một văn bản có tính định hướng trình bày những vấn đề
cơ bản liên quan đến việc tổ chức hội nghị.
Kế hoạch Hội nghị bao gồm các nội dung cơ bản sau:
+Mục đích, yêu cầu của Hội nghị
+ Tên Hội nghị.

+ Thời gian Hội nghị.
+ Địa điểm Hội nghị.
+ Thành phần Hội nghị.
+ Nội dung Hội nghị.
Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị
Sơ đồ 1.2. Các bước trong giai đoạn chuẩn bị Hội nghị có nghi thức.
Bước 1: Xây
dựng
Chương
trình nghị sự

Bước 8: Chuẩn bị
các yếu tố khác

Bước 2: Lập
Danh sách
khách mời

Bước 3: Soạn
thảo và gửi
giấy mời

Bước 7: Chuẩn
bị kinh phí tổ
chứên bản Hội
nghị

Bước 6:
Chuẩn bị
ghi biên bản

Hội nghị

10

Bước 4:

Chuẩn bị địa
điểm Hội
nghị

Bước 5:
Chuẩn bị thời
gian


Bước 1: Xây dựng chương trình nghị sự Hội nghị
Chương trình nghị sự Hội nghị là một văn bản trình bày lịch trình cơng việc sẽ
được tiến hành tại Hội nghị.
Khi xây dựng chương trình nghị sự cán bộ chuyên mơn phải xây dựng thành hai
mẫu gồm:
+ Chương trình nghị sự nội bộ: Chỉ thông báo cho Ban tổ chức và những người
tham gia điều hành hoặc hỗ trợ trong kỹ thuật điều hành Hội nghị.
+ Chương trình nghị sự công khai: Được thông báo cho các đại biểu đến tham
gia Hội nghị nhằm giúp đại biểu nắm được lịch trình hội nghị và ưu tiên chú ý cho
những nội dung mà họ quan tâm.
Hai chương trình nghị sự về cơ bản đều phải trình bày các nội dung thơng tin
sau:
+ Trình tự vấn đề trình bày (cột số thứ tự).
+ Nội dung vấn đề.
+ Thời gian thực hiện từng vấn đề.

+ Người thực hiện
Bước 2: Lập danh sách khách mời
Bao gồm khách mời và những người có trách nhiệm, nghĩa vụ phải dự hội nghị.
Khi lập danh sách khách mời nên chia theo cơ cấu và ở từng nhóm nên sắp xếp đại
biểu, khách mời theo vị trí và chức vụ. Điều này sẽ tạo điều kiện đảm bảo các nghi
thức khi gửi giấy mời cũng như hoạt động của Ban lễ tân khi đăng ký danh sách đại
biểu và bộ phận điều hành khi chào đón đại biểu đến tham dự hội nghị.
Danh sách khách mời bao gồm các nội dung sau:
+ Số thứ tự.
+ Họ và tên.
+ Chức vụ.
+ Đơn vị.
+ Địa chỉ liên hệ.
+ Số điện thoại/email
Bước 3: Soạn thảo giấy mời
Giấy mời là một văn bản gửi đến để mời một cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia một sự kiện, vấn đề nào đó. Bao gồm chi tiết về thời gian, địa điểm diễn ra sự kiện

11


đó.
Tùy thuộc vào vị trí của từng đại biểu, tính chất của mối quan hệ và các nghi
thức phải tuân thủ sẽ có nhiều mẫu giấy mời khác nhau. Sự trang trọng của giấy mời sẽ
tạo nên những đánh giá ban đầu của đại biểu về thái độ, sự tôn trọng của cơ quan hay
quy mơ của chính Hội nghị. Thư ký sẽ là người trực tiếp soạn thảo giấy mời.
Thông thường một mẫu giấy mời cần đảm bảo các nội dung sau:
+ Tên cơ quan, đơn vị, cá nhân mời.
+ Tên hội nghị.
+ Họ và tên chức vụ người được mời.

+ Thời gian.
+ Địa điểm.
+ Yêu cầu.
Bước 4: Chuẩn bị địa điểm tổ chức Hội nghị.
Việc lựa chọn địa điểm cho các Hội nghị được căn cứ vào tính chất, mục đích
của Hội nghị, căn cứ vào số lượng và đặc điểm, vị trí của người tham dự, căn cứ vào
điều kiện của cơ quan, tổ chức. Địa điểm tổ chức Hội nghị có thể là ở trong cơ quan và
ngoài cơ quan.
Ngoài hội trường - nơidiễn ra hội nghị thì Ban tổ chức cần chuẩn bị thêm các
khu vực cạnh hội trường dành cho đại biểu, khách mời trước khi vào tham gia Hội
nghị như khu vực để xe, khu vực vệ sinh, khu vực ăn uống, khu vực nghỉ giải lao.
Khi đã lựa chọn được địa điểm tổ chức hội nghị thì Ban tổ chức phối hợp với
các cán bộ, phòng, ban, đơn vịchuẩn bị hệ thống như âm thanh, ánh sáng…để có
phương án dự phịng.
Sau khi đã chuẩn bị toàn bộ hệ thống và trang thiết bị tại hội trường thì Ban tổ
chức cần kiểm lại toàn bộ các hệ thống và trang thiết bị một lần nữa để đảm bảo an
tồn trong q trình Hội nghị diễn ra.
Bước 5: Chuẩn bị thời gian Hội nghị
Thời gian chi tiết của Hội nghị đã được xác định tại chương trình nghị sự, tuy
nhiên để đảm bảo thành công Hội nghị cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Không tổ chức hội nghị vào thời điểm mà một số đại biểu chủ chốt không
tham dự được.
- Thời gian dự phòng trước và sau Hội nghị.

12


- Thời gian dự phòng khi thực hiện từng nội dung hoặc khi chuyển tiếp các
phần trong chương trình nghị sự.
Bước 6: Chuẩn bị ghi biên bản Hội nghị.

Biên bản Hội nghị là văn bản ghi lại những diễn biến của Hội nghị, là bằng
chứng để chứng minh cho các sự kiện xảy ra trong Hội nghị.
Công việc ghi biên bản tại Hội nghị được giao cho một cá nhândo đơn vị chủ trì
hội nghị cử hoặc do Thư ký Văn phòng trực tiếp đảm nhiệm.
Để chuẩn bị tốt cho việc ghi biên bản tại Hội nghị thì đơn vị chủ trì hội nghị cần
thực hiện các cơng việc sau:
- Xin ý kiến lãnh đạo về hình thức ghi biên bản Hội nghị để giao cho Thư ký
Hội nghị thực hiện tại Hội nghị.
- Kiểm tra lại vị trí chỗ ngồi của Thư ký Hội nghị.
- Chuẩn bị các phương tiện phục vụ hoặc hỗ trợ kỹ thuật ghi biên bản như máy
tính, máy ghi âm, máy ảnh, sổ ghi biên bản, giấy ghi biên bản.
- Ngoài ra cần chuẩn bị hồ sơ, tài liệu phục vụ cho kỹ thuật ghi biên bản Hội
nghị.
Bước 7: Chuẩn bị kinh phí tổ chức Hội nghị.
Căn cứ vào quy mô và yêu cầu tổ chức, đơn vị chủ trì lập một bản dự trù kinh
phí các khoản chi tiêu cho Hội nghị như kinh phí trang trí hội trường (cờ, hoa, băng rơ,
maket…), kinh phí đi lại cho đại biểu, kinh phí khen thưởng…Sau khi hồn thành
trình lên lãnh đạo cơ quan xem xét và phê duyệt nguồn kinh phí để tiến hành việc tổ
chức Hội nghị.
Bước 8:Chuẩn bị các yếu tố khác.
Bên cạnh việc chuẩn bị các yếu tố đã kể trên thì Ban tổ chức Hội nghị phải
chuẩn bị thêm các yếu tố khác như; chuẩn bị phương tiện đưa đón đại biểu; chuẩn bị
nước uống; chuẩn bị thẻ đại biểu; chuẩn bị công tác y tế...
Giai đoạn 2: Giai đoạn tiến hành Hội nghị [27;158-160]
Sơ đồ 1.3.Các bước tiến hành Hội nghị có nghi thức.

Bước 1:
Đón tiếp
đại biểu


Bước 2:
Điểm
danh đại
biểu

Bước 3: Giữ
đúng giờ giải lao
và giờ đọc báo
cáo tham luận
13

Bước 4: Ghi
biên bản
Hội nghị


Bước 1: Đón tiếp đại biểu.
Đón tiếp đại biểu là nhiệm vụ đầu tiên được thực hiện trong quá trình diễn ra
hội nghị. Việc thực hiện nhiệm vụ đón tiếp đại biểu sẽ giúp cơ quan thể hiện thiện chí
của mình đến với các đại biểu, khách mời đến tham dự Hội nghị.
Tuỳ theo số lượng, trình độ và vị trí của từng đại biểu, thì Ban tổ chức có thể áp
dụng nhiều hình thức khác nhau trong việc đón tiếp đại biểu.
Đối với Hội nghị có quy mơ nhỏ thì việc đón tiếp có thể được tiếp hành đối với
từng đại biểu. Việc đón tiếp đại biểu sẽ giao cho một cá nhân hay một nhóm người
trong đơn vị, cơ quan đảm nhiệm.
Đối với Hội nghị có quy mơ lớn có thể sử dụng băng rơ, cờ hoa, khẩu hiệu chào
mừng hoặc thông qua diễn văn khai mạc của người dẫn chương trình.
Đón tiếp đại biểu địi hỏi cần phải chu đáo và thận trọng trong từng cử chỉ,
tránh ảnh hưởng đến hình ảnh của cơ quan.
Bước 2: Điểm danh đại biểu.

Việc điểm danh đại biểu giúp cho Ban tổ chức xác định được chính xác số
lượng đại biểu chính thức đến tham dự hội nghị. Điều này cịn liên quan tới giá trị của
các Hội nghị. Đối với một số hội nghị, Nghị quyết chỉ có giá trị pháp lý nếu đảm bảo
đủ số lượng đại biểu có mặt biểu quyết nhất trí.
Ban tổ chức Hội nghị có thể áp dụng nhiều hình thức khác nhau để điểm danh
đại biểu. Một số hình thức điểm danh đại biểu trong Hội nghị như:
- Sơ đồ vị trí chỗ ngồi.
- Thẻ đại biểu.
- Đăng ký của trưởng đoàn đại biểu tại ban lễ tân.
Một phiếu đăng ký có mặt bao gồm các nội dung sau: Họ và tên, đơn vị công
tác, chức vụ, tham dự hội nghị, thời gian, và có dịng lưu ý “Đề nghị gửi về cho Ban tổ
chức trước... giờ, ngày...tháng...năm...”.
Bước 3: Giữ đúng giờ giải lao và báo cáo tham luận cho đại biểu đọc tham luận.
Để đảm bảo giữ đúng giờ giải lao trong quá trình hội nghị diễn ra thì Ban tổ
chức nên cơng khai chương trình nghị sự Hội nghị để gửi cho các đại biểu có liên quan.
Trong trường hợp chương trình nghị sự có sự thay đổi thì Ban tổ chức phải báo cáo kịp
thời cho các đối tượng có liên quan.

14


Giờ giải lao không chỉ giảm căng thẳng của Hội nghị mà còn là bước chuyển
tiếp nội dung giữa các chương trình chính vì vậy việc duy trì giờ giải lao là rất cần
thiết.
Bước 4: Ghi biên bản Hội nghị.
Người được giao nhiệm vụ ghi biên bản tại hội nghị khơng nhất thiết là Thư ký
Văn phịng. Thư ký Hội nghị có thể là cán bộ, nhân viên của cơ quan, tổ chức.
Các yêu cầu đối với việc ghi biên bản:
- Đúng kỹ thuật.
- Đúng thể thức.

- Phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, người ghi biên bản phải phản ánh các
thơng tin, các sự kiện một cách chính xác, không được hư cấu và làm sai lệch nội dung.
- Phải có trọng tâm, trọng điểm người ghi biên bản cần xác định những nội
dung nào không cần thiết, thơng thường các biên bản thường ghi biên cần tóm tắt nội
dung chính.
Việc ghi biên bản cần tuân thủ các thủ tục sau:
- Sau khi ghi xong biên bản phải thông qua lãnh đạo, việc thông qua này cũng
phải được ghi vào biên bản.
- Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các đối tượng cơ bản có liên quan.
- Trường hợp phải gửi biên bản đến một cơ quan khác khi cần thiết thì phải
được thủ trưởng cơ quan ghi xác nhận và đóng dấu. Ngồi ra phải gửi kèm theo một
cơng văn. Nếu biên bản có nhiều trang phải đóng dấu giáp lai.
Biên bản Hội nghị phải gồm các nội dung chính sau đây:
-Người chủ trì và danh sách những người tham dự có mặt tại hội nghị.
- Các nội dung được bàn bạc trong hội nghị
- Ý kiến của các đơn vị
- Kết luận của Lãnh đạo cơ quan
Giai đoạn 3: Giai đoạn kết thúc Hội nghị.
Sơ đồ 1.4. Các bước tiến hành sau khi Hội nghị kết thúc.

Bước 1: Thu thập
văn bản, giấy tờ,
tài liệu liên quan
tới Hội nghị

Bước 2: Lập hồ
sơ hội nghị

Bước 3: Lưu
hồ sơ Hội

nghị

15
Bước 6: Viết

Bước 5: Họp rút

Bước 4: Thông


Khi Hội nghị kết thúc cần tiến hành thực hiện các công việc sau:

- Ban tổ chức phối hợp các phòng ban chức năng giải quyết các giấy tờ, thủ tục
liên quan tới kỹ thuật tổ chức Hội nghị.

- Tiến hành thu thập các văn bản hình thành trong quá trình tổ chức hội nghị để
phục vụ cơng tác lập hồ sơ Hội nghị.

- Lập hồ sơ Hội nghị, bao gồm tồn bộ văn bản giấy tờ hình thành trong quá
trình tổ chức hội nghị như: biên bản Hội nghị, các báo cáo tham luận, diễn văn khai
mạc, bế mạc…

- Lưu hồ sơ Hội nghị. Đơn vị chủ trì hội nghị tiến hành lưu hồ sơ hội nghị theo
đúng các quy định của nhà nước đã quy định..

- Giúp lãnh đạo thông báo và triển khai kết luận của Hội nghị.
- Tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm sau Hội nghị.
Trên đây là toàn bộ các cơ sở lý luận về các quy trình thực hiện các cơng việc
có liên quan đến công tác tổ chức hội nghị trong một cơ quan. Đây sẽ là những tiền đề
quan trong để em thực hiện việc nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức hội nghị tại

Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ. Đồng hời sẽ là căn cứ giúp em đưa ra các giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác tổ chức hội nghị tại Văn phòng Bộ Khoa học và Công
nghệ.

16


Chương 2.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HỘI NGHỊ TẠI VĂN PHỊNG BỘ
KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
2.1. Giới thiệu khái qt về Văn phịng Bộ Khoa học và Cơng nghệ
a. Chức năng của Văn phòng Bộ
Tại Điều 1 của Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Bộ ( Ban hành
kèm theo quyết định số 886/QĐ-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ) (Phụ lục 01) đã quy định rất rõ về vị trí và chức năng của
Văn phịng Bộ như sau:
“Văn phịng Bộ Khoa học và Cơng nghệ (sau đây gọi tắt là Văn phòng Bộ) là
đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học Công nghệ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp
về chương trình, kế hoạch cơng tác và phục vụ hoạt động của Bộ, Bộ trưởng; điều phối,
tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện chương trình kế
hoạch cơng tác của Bộ; theo dõi, đơn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế làm
việc của Bộ; thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, lễ tân, quản trị, an ninh
bảo vệ,quân sự, y tế, tài chính, đầu tư xây dựng, quản lý cơ sở vật chất-kỹ thuật, tài sản,
kinh phí hoạt động đảm bảo phương tiện, điều kiện làm việc phục vụ cho hoạt động
của Cơ quan Bộ.
Văn phịng Bộ có con dấu riêng, được mở tài khoản kho bạc Nhà nước, ngân
hàng để hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật.” [15]
Như vậy ở đây ta có thể nhận thấy các vị trí cũng như chức năng của Văn
phịng Bộ Khoa học và Cơng nghệ đã đảm bảo đầy đủ các chức năng chính của một
văn phòng như đã được học tại các lý luận về văn phòng và quản trị văn phòng đã

được học trong nhà trường.
Hiện nay Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý 73 cán bộ công chức
viên chức. Trong đó có 60 cán bộ làm việc theo biên chế nhà nước và có 13 cán bộ là
nhân viên hợp đồng.

17


Bảng 2.1. Số lượng cán bộ của văn phòng trong giai đoạn 2012 – 2015
(Đơn vị: người)
Cán bộ của Phòng

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Lãnh đạo Văn phòng Bộ

4

4

4

4


Phòng Tổng hợp

12

13

11

12

Phòng Hành chính

7

9

10

11

Phịng Lễ tân

5

5

6

6


Phịng Lưu trữ

4

4

5

5

Phịng Tài vụ

9

10

10

10

Phịng Quản trị - Y tế

7

8

9

9


Phòng Quản lý Xe

8

9

9

9

Ban chỉ huy Quân sự Bộ

3

4

3

3

Phòng Bảo vệ

3

2

4

4


Phòng Quản lý, Đầu tư –

6

5

6

6

64

74

77

79

Xây dựng
Tổng số

(Nguồn:Chuyên viên Phịng Hành chính – Tổ chức)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng số lượng cán bộ cơng chức của
văn phịng ngày càng được củng cố theo xu hướng tăng lên. Số lượng cán bộ được
tuyển bổ sung hàng năm sẽ là nguồn lực to lớn giúp cho việc thực hiện các nhiệm vụ
của văn phòng được tốt hơn, đặc biệt là trong công tác tổ chức hội nghị - công việc cần
sự tham gia, phối hợp của nhiều người.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phịng Bộ Khoa học và Cơng nghệ
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Văn phòng Bộ đã được quy định tại Điều 2
Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phịng. Sau đây em xin được tóm tắt lại các nhiệm

vụ, quyền hạn của văn phòng gồm:
- Tham mưu cho Bộ trưởng trong công tác chỉ đạo, điều hành các hoạt động của
Bộ;
- Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Quy chế làm việc và các quy định nội bộ
khác của Bộ; theo dõi, đơn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế sau khi được

18


ban hành.
- Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của Bộ;
- Là đầu mối cung cấp thông tin cho các phương tiện truyền thông đại chúng,
các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng.
- Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan Bộ; thực hiện thăm hỏi, thăm
viếng, tang lễ theo phân cấp chỉ đạo của Bộ trưởng.
- Quản lý kinh phí hoạt động của cơ quan Bộ; quản lý các nguồn kinh phí khác
khi được Bộ trưởng giao.
- Quản lý và đảm bảo cơ sở vật chất, tài sản, phương tiện, trang thiết bị và điều
kiện làm việc của Lãnh đạo Bộ và Cơ quan Bộ.
- Chủ trì quản lý đầu tư xây dựng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Thực hiện công tác lễ tân và hậu cần phục vụ các hội nghị, Hội nghị làm việc
của Bộ;
- Chủ trì tổ chức cơng tác qn sự - quốc phịngtại cơ quan Bộ.
- Kiểm sốt thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ.
- Quản lý cán bộ, tài sản, tài liệu của văn phòng Bộ theo phân cấp của bộ và
quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Bộ trưởng giao
c. Cơ cấu tổ chức
Theo Điều 3, 4 của Quy chế Tổ chức và hoạt động của Văn phịng có quy định

về cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ, em xin khái quát lại như sau.
Chánh văn phòng Bộ: người đứng đầu Văn phòng Bộ, là người lãnh đạo và điều
hành mọi hoạt động của Văn phịng Bộ Khoa học và Cơng nghệ chịu trách nhiệm
trước Lãnh đạo Bộ về toàn bộ hoạt động của Văn phịng.
Các Phó Chánh văn phịng Bộ (03 người ) giúp Chánh văn phịng trong việc
lãnh đạo cơng tác của Văn phòng Bộ; được quyết định những vấn đề thuộc phạm vi,
nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phịng về cơng việc
được giao.
Về tổ chức bộ máy của Văn phịng có thể phân thành hai nhóm thực hiện hai
chức năng chính của Văn phịng gồm nhóm đơn vị thực hiện chức năng tham mưu,
tổng hợp và nhóm đơn vị thực hiện chức năng hậu cần. (Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Bộ - Xem tại Phụ lục 2 )

19


×