BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề tài: “Quan điểm duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã
hội và ý thức xã hội. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đó trong nghiên cứu, học tập
của sinh viên”.
Họ và tên: Nguyễn Khánh Huyền
Mã số sinh viên: 19
Lớp tín chỉ: Triết học Mác – Lênin (121)_25
GV hướng dẫn: TS. Lê Thị Hồng
Hà Nội, 2021
TIEU LUAN MOI download :
MỤC LỤC:
A/ QUAN ĐIỂM DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG
GIỮA TN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI................................................................. 2
I - Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội..................................................................... 2
1.
Tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội...................................... 2
2.
Ý thức xã hội: khái niệm, kết cấu, tính giai cấp................................................... 3
II - Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:...........................6
1.
Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội............................... 6
2.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội............................................................... 7
B/ Ý NGHĨA CỦA MỐI QUAN HỆ GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ
HỘI TRONG NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN..................................... 10
TIEU LUAN MOI download :
LỜI MỞ ĐẦU:
Trong lịch sử tồn tại và phát triển của Triết học, một trong hai mặt vấn đề cơ
bản của Triết học là trả lời cho câu hỏi lớn: Giữa vật chất và ý thức thì cái nào có
trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Nói cách khác, vật chất và ý thức
cịn được gọi là tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ở đây, ta chỉ tập trung nghiên cứu
phạm trù vật chất trong Triết học Mác – Lênin, đó là vật chất quyết định ý thức theo
chủ nghĩa duy vật. Áp dụng vào đời sống xã hội loài người, ta dễ dàng hiểu rằng tồn
tại xã hội giải thích cho ý thức xã hội. Nhằm giúp hiểu rõ hơn về mối quan hệ biện
chứng của tồn tại xã hội và ý thức xã hội dựa trên việc phân tích hệ thống quan điểm
duy vật biện chứng về lịch sử, cũng như tìm ra ý nghĩa nghiên cứu đó đối với vấn đề
nghiên cứu, học tập của sinh viên, em xin chọn đề tài: “Quan điểm duy vật lịch sử
về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý nghĩa của việc
nghiên cứu đó trong nghiên cứu, học tập của sinh viên”.
1
TIEU LUAN MOI download :
NỘI DUNG:
A/ QUAN ĐIỂM DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA
TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI.
I - Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
1.
Tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội.
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội. Trong đó, quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ vật chất,
kinh tế giữa con người với nhau là hai quan hệ cơ bản; tồn tại không phụ thuộc vào
ý thức xã hội.
Khi nghiên cứu tồn tại xã hội với tính cách vừa là đời sống vật chất vừa là
những quan hệ vật chất giữa người với người, V.I.Lênin đã cho rằng: Việc anh sống,
anh hoạt động kinh tế, anh sinh đẻ con cái và anh chế tạo ra các sản phẩm, anh trao
đổi sản phẩm, làm nảy sinh ra một chuỗi tất yếu khách quan gồm những biến cố,
những sự phát triển, không phụ thuộc vào ý thức xã hội của anh và ý thức này
không bao giờ bao qt được tồn vẹn cái chuỗi đó.
Các yếu tố chính của tồn tại xã hơi: phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự
nhiên - hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số...
Trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất. Đó là những cách
thức mà con người sử dụng sức lực, sử dụng dụng cụ từ thô sơ đến máy móc hiện
đại để tạo ra của cải vật chất, phục vụ cuộc sống của mình. Lịch sử xã hội loài người
đến nay đã trải qua 5 phương thức sản xuất vật chất, đó là:
-
Phương thức sản xuất vật chất cộng sản nguyên thủy.
-
Phương thức sản xuất vật chất chiếm hữu nô lệ.
-
Phương thức sản xuất vật chất phong kiến.
-
Phương thức sản xuất vật chất tư bản chủ nghĩa.
-
Phương thức sản xuất vật chất cộng sản chủ nghĩa.
2
TIEU LUAN MOI download :
Các quan hệ vật chất khác giữa gia đình, giai cấp, dân tộc v.v cũng có vai trị
nhất định đối với tồn tại xã hội.
2. Ý thức xã hội: khái niệm, kết cấu, tính giai cấp, các hình thái.
2.1: Khái niệm ý thức xã hội
Triết học Mác – Lênin cho rằng: Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã
hội, bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng,...
của những cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội
trong những giai đoạn phát triển nhất định.
Để hiểu rõ về ý thức xã hội, cần thấy rõ sự khác nhau tương đối giữa ý thức xã
hội và ý thức cá nhân. Ý thức của cá nhân đều phản ánh tồn tại xã hội với mức độ
khác nhau. Do đó, nó khơng thể khơng mang tính xã hội. Song ý thức cá nhân
khơng phải bao giờ cũng thể hiện quan điểm tư tưởng, tình cảm phổ biến của một
cộng đồng, một tập đoàn xã hội, một thời đại xã hội nhất định.
Ý
thức xã hội và ý thức cá nhân tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ, biện chứng với
nhau, thâm nhập vào nhau và làm phong phú nhau.
2.2: Kết cấu của ý thức xã hội
Có thể tiếp cận kết cấu của ý thức xã hội từ những phương diện khác nhau. Tùy
theo góc độ xem xét, có thể phân ý thức xã hội thành các dạng sau:
2.2.1: Theo trình độ phản ánh: Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận
a)
Ý thức xã hội thơng thường
Được hình thành trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống
hóa, khái quát hóa thành lý luận. Trong ý thức xã hội thông thường, tâm lý xã hội là
bộ phận rất quan trọng.
Ví dụ: Ca dao tục ngữ về kinh nghiệm sống, lao động sản xuất
“ Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ”
3
TIEU LUAN MOI download :
Ý
thức xã hội thông thường, thường phản ánh sinh động, trực tiếp nhiều mặt
cuộc sống hàng ngày của con người. Ý thức thơng thường tuy là trình độ thấp,
nhưng những tri thức kinh nghiệm phong phú đó có thể trở thành tiền đề quan trọng
cho sự hình thành các lý thuyết xã hội.
b)
Ý thức lý luận
Là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các
học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật.
Ví dụ: Sách “Nguyên tắc: Nguyên lý Toán học của Triết học Tự nhiên”
(Isaac Newton, 1999)
Ý
thức lý luận (lý luận khoa học) có khả năng phản ánh hiện thực khách quan
một cách khái quát, sâu sắc và chính xác, vạch ra các mối liên hệ bản chất của các
sự vật và hiện tượng.
Ý
thức lý luận đạt trình độ cao và mang tính hệ thống tạo thành các hệ tư
tưởng.
2.2.2: Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
a)
Tâm lý xã hội:
Là tâm lý của các nhóm người trong xã hội hình thành từ dư luận xã hội.
Ví dụ: Tâm lý đổ lỗi cho nạn nhân.
Đặc điểm: phản ánh một cách trực tiếp điều kiện sinh sống hàng ngày của con
người, mang tính chất tự phát, thường ghi lại những mặt bề ngoài của tồn tại xã hội.
Nó khơng có khả năng vạch ra đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc bản chất các mối quan hệ xã
hội của con người.
Những quan niệm của con người ở trình độ tâm lý xã hội cịn mang tính kinh
nghiệm nhưng có vai trị quan trọng trong sự phát triển của ý thức xã hội. C.Mác,
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin và Hồ Chí Minh rất coi trọng việc nghiên cứu trạng thái tâm
lý xã hội của nhân dân để hiểu nhân dân, giáo dục nhân dân, đưa nhân dân tham gia
tích cực, tự giác vào cuộc đấu tranh cho một xã hội tốt đẹp.
4
TIEU LUAN MOI download :
b)
Hệ tư tưởng
Là một hệ thống lý luận của một giai cấp nhằm bảo vệ lợi ích cho giai cấp đó.
Ví dụ: Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Tất cả những người khơng có tư liệu
sản xuất, phải bán sức lao động mà sống, là công nhân. Bất kỳ họ lao động trong
công nghệ hay là trong nông nghiệp, bất kỳ họ làm nghề gì, cũng đều thuộc về giai
cấp cơng nhân”
Trong q trình nghiên cứu, cần phải phân biệt hệ tư tưởng khoa học và hệ tư
tưởng không khoa học.
Hệ tư tưởng khoa học phản ánh chính xác, khách quan các mối quan hệ
vật chất của xã hội.
Hệ tư tưởng không khoa học tuy cũng phản ánh các mối quan hệ vật
chất của xã hội, nhưng dưới một hình thức sai lầm, hư ảo hoặc xuyên tạc.
Hệ tư tưởng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của khoa học, có tác dụng quan
trọng, đặc biệt là tư tưởng triết học đối với quá trình khái quát những tài liệu khoa
học.
c)
Mối quan hệ giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội tuy là hai trình độ, hai phương thức phản
ánh khác nhau của ý thức xã hội, nhưng có mối quan hệ tác động qua lại với nhau,
đều phản ánh tồn tại xã hội. Tâm lý xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên
giai cấp tiếp thu hệ tư tưởng của giai cấp. Trái với hệ tư tưởng, lý luận xã hội gia
tăng yếu tố trí tuệ cho tâm lý xã hội.
Hệ tư tưởng khoa học thúc đẩy tâm lý xã hội phát triển theo chiều hướng đúng
đắn, lành mạnh có lợi cho tiến bộ xã hội.
Hệ tư tưởng phản khoa học, phản động kích thích những yếu tố tiêu cực của tâm
lý xã hội phát triển.
Tuy nhiên, hệ tư tưởng không ra đời trực tiếp từ tâm lý xã hội, không biểu hiện
trực tiếp tâm lý xã hội. Bất kỳ tư tưởng nào khi phản ánh các mối quan hệ đương
5
TIEU LUAN MOI download :
thời thì đồng thời cũng kế thừa những học thuyết xã hội, những tư tưởng và quan
điểm đã tồn tại trước đó.
Ví dụ, hệ tư tưởng Mác - Lênin khơng trực tiếp ra đời từ tâm lý xã hội của giai cấp
cơng nhân lúc đó đang tự phát đấu tranh chống giai cấp tư sản, mà là sự khái quát lý
luận từ tổng số những tri thức của nhân loại, từ những kinh nghiệm của cuộc đấu
tranh giai cấp của giai cấp công nhân, đồng thời kế thừa trực tiếp các học thuyết
kinh tế - xã hội và triết học vào cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX... Như vậy, hệ tư
tưởng xã hội liên hệ hữu cơ với tâm lý xã hội, chịu sự tác động của tâm lý xã hội,
nhưng nó khơng phải đơn giản là sự "cơ đặc" của tâm lý xã hội.
2.3: Tính giai cấp của ý thức xã hội
Khi nghiên cứu ý thức xã hội đối với xã hội phân chia giai cấp, ta quan tâm đến
tính giai cấp của ý thức xã hội.
Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp có những điều kiện sinh hoạt vật chất
khác nhau, những lợi ích khác nhau do địa vị xã hội của mỗi giai cấp quy định. Do
đó, ý thức xã hội của các giai cấp có nội dung và hình thức phát triển khác nhau
hoặc đối lập nhau.
Tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện ở tâm lý xã hội cũng như ở hệ tư
tưởng.
Về mặt tâm lý xã hội, mỗi giai cấp đều có tình cảm, tâm trạng, thói quen
riêng, có thiện cảm hay ác cảm với tập đồn xã hội này hoặc tập đồn xã hội
khác.
Ở trình độ hệ tư tưởng thì tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện sâu
sắc hơn nhiều. Trong xã hội có đối kháng giai cấp bao giờ cũng có những
quan điểm tư tưởng hoặc những hệ tư tưởng đối lập nhau: tư tưởng của giai
cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột, của giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.
Những tư tưởng thống trị của một thời đại bao giờ cũng là tư tưởng của giai cấp
thống trị về kinh tế và chính trị ở thời đại đó. Nếu hệ tư tưởng của giai cấp bóc lột
thống trị ra sức bảo vệ địa vị của giai cấp đó thì hệ tư tưởng của giai cấp bị trị thể
6
TIEU LUAN MOI download :
hiện nguyện vọng và lợi ích của quần chúng lao động chống lại xã hội người bóc lột
người, xây dựng một xã hội cơng bằng khơng có áp bức bóc lột.
II – Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội .
1. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội.
C.Mác viết: "... không thể nhận định về một thời đại đảo lộn như thế căn cứ vào
ý thức của thời đại ấy. Trái lại, phải giải thích ý thức ấy bằng những mâu thuẫn của
đời sống vật chất, bằng sự xung đột hiện có giữa các lực lượng sản xuất xã hội và
những quan hệ sản xuất xã hội". Những luận điểm trên đây đã bác bỏ quan niệm sai
lầm của chủ nghĩa duy tâm muốn đi tìm nguồn gốc của ý thức tư tưởng trong bản
thân ý thức tư tưởng, xem tinh thần, tư tưởng là nguồn gốc của mọi hiện tượng xã
hội, quyết định sự phát triển xã hội và trình bày lịch sử các hình thái ý thức xã hội
tách rời cơ sở kinh tế - xã hội.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ rõ rằng: Tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý
thức xã hội, quyết định trình độ của ý thức xã hội.
Mỗi khi tồn tại xã hội biến đổi thì ý thức xã hội cũng sớm biến đổi vì tồn tại xã
hội biến đổi thì phương thức sản xuất biến đổi và những tư tưởng ý luận xã hội,
những quan điểm về chính trị, pháp quyền cũng sớm biến đổi. Cho nên ở những thời
kỳ lịch sử khác nhau nếu chúng ta thấy có những lý luận, quan điểm, tư tưởng xã
hội khác nhau thì đó là do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quyết
định.
Quan điểm duy vật lịch sử về nguồn gốc của ý thức xã hội không phải dừng lại
ở chỗ xác định sự phụ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội, mà còn chỉ ra
rằng, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội không phải một cách giản đơn trực tiếp
mà thường thông qua các khâu trung gian.
2.Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử nhấn mạnh tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
trong mối quan hệ với tồn tại xã hội. Tính độc lập tương đối đó biểu hiện ở những
điểm sau đây:
2.1: Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
7
TIEU LUAN MOI download :
Khuynh hướng lạc hậu của ý thức xã hội được biểu hiện rõ trong điều kiện của
chủ nghĩa xã hội. Nhiều hiện tượng ý thức có nguồn gốc sâu xa trong xã hội cũ vẫn
tồn tại trong xã hội mới như lối sống ăn bám, lười lao động, tệ tham nhũng, v.v..
Nguyên nhân:
Một là, ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau
khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
Hai là, do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu,
bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.
Ba là, những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản tiến bộ
lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ. Những ý thức lạc
hậu, tiêu cực không mất đi một cách dễ dàng.
2.2: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Triết học Mácxít thừa nhận, trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của khoa
học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương
lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
Điều đó khơng có nghĩa nói rằng trong trường hợp này ý thức xã hội khơng
cịn bị tồn tại xã hội quyết định nữa. Tư tưởng khoa học tiên tiến khơng thốt ly tồn
tại xã hội, mà phản ánh chính xác, sâu sắc tồn tại xã hội.
2.3: Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình
Những quan điểm lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống
không mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại
trước.
Tính chất kế thừa trong sự phát triển của tư tưởng là một trong những nguyên
nhân nói rõ vì sao một nước có trình độ phát triển tương đối kém về kinh tế nhưng
tư tưởng lại ở trình độ phát triển cao. Vídụ, nước Pháp thế kỷ XVIII có nền kinh tế
phát triển kém nước Anh, nhưng tư tưởng thì lại tiên tiến hơn nước Anh.
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất
giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác
8
TIEU LUAN MOI download :
nhau của các thời đại trước. Ví dụ, khi làm cách mạng tư sản chống phong kiến, các
nhà tư tưởng tiên tiến của giai cấp tư sản đã khôi phục những tư tưởng duy vật và
nhân bản của thời cổ đại.
Quan điểm của triết học Mác - Lênin về tính kế thừa của ý thức xã hội có ý
nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng nền văn hoá tinh thần của xã hội xã hội chủ
nghĩa. V.I. Lênin nhấn mạnh rằng: "Văn hố vơ sản phải là sự phát triển hợp quy
luật của tổng số những kiến thức mà lồi người đã tích luỹ được dưới ách thống trị
của xã hội tư bản, xã hội của bọn địa chủ và xã hội của bọn quan liêu"
2.4: Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của
chúng.
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội làm cho ở mỗi hình thái ý
thức có những mặt, những tính chất khơng thể giải thích được một cách trực tiếp
bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất.
Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức, ý thức chính trị có vai trị
đặc biệt quan trọng, ý thức chính trị của giai cấp cách mạng định hướng cho sự phát
triển theo chiều hướng tiến bộ của các hình thái ý thức khác.
Ví dụ: Ở Hy Lạp cổ đại, triết học và nghệ thuật đóng vai trò đặc biệt to lớn; ở Pháp
nửa sau thế kỷ XVIII và ở Đức cuối thế kỷ XIX, triết học và văn học là công cụ
quan trọng nhất để tuyên truyền và đấu tranh chính trị của các lực lượng xã hội tiên
tiến.
2.5: Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Ph.Ăngghen viết: "Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tơn giáo, văn
học, nghệ thuật v.v. đều dựa trên cơ sở sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cả chúng
cũng có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế".
Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào
những điều kiện lịch sử cụ thể; tính chất của các mối quan hệ kinh; vai trò lịch sử
của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng; mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối
với các nhu cầu phát triển xã hội; mức độ mở rộng của tư tưởng trong quần chúng.
9
TIEU LUAN MOI download :
Cần phân biệt vai trò của ý thức tư tưởng tiến bộ và ý thức tư tưởng phản tiến bộ
đối với sự phát triển xã hội. Như vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về
tính độc lập tương đối của ý thức xã hội bác bỏ mọi quan điểm siêu hình, máy móc,
tầm thường về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
B/ Ý NGHĨA CỦA MỐI QUAN HỆ GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ
HỘI TRONG NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
Trong thời đại cơng nghệ hóa – hiện đại hóa hiện nay, giáo dục và học tập vẫn
luôn là vấn đề được coi trọng hàng đầu. Trong đó, các đề tài nghiên cứu của sinh
viên Đại học vẫn ln được cập nhật và đổi mới theo tình hình phát triển chung của
xã hội. Việc nghiên cứu và phân tích về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội
và ý thức xã hội có ý nghĩa rất lớn đối với nghiên cứu, học tập của sinh viên.
Ta đã biết, tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội. Nói ngắn gọn hơn, đối với sinh viên, tồn tại xã hội chính là
những yếu tố cần để đáp ứng cho việc nghiên cứu và học tập. Đó là thời gian, tiền
bạc, tài liệu và cơng cụ phục vụ cho việc nghiên cứu,... Nó cũng có thể là các yếu tố
như thời tiết, sức khỏe, môi trường học tập,... Tồn tại xã hội được đáp ứng đủ, sinh
viên mới tiếp tục việc học tập và nghiên cứu.
Ý
thức xã hội là bặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm các quan điểm, tư
tưởng, tình cảm, tâm trạng,... Đặt trong môi trường học tập của sinh viên, ý thức xã
hội còn được hiểu là các mối quan hệ xung quanh, như sự giúp đỡ từ thầy cô, mối
quan hệ tốt với bạn bè,... Hay những niềm vui, tình bạn, sự ủng hộ và động viên từ
mọi người,... Nói cách cách, đối với sinh viên, tồn tại xã hội và ý thức xã hội đều
góp phần hỗ trợ để sinh viên được học tập và nghiên cứu.
Ta đã biết, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. Đồng nghĩa với việc, sinh
viên phải được đáp ứng đủ các nhu cầu về tiền bạc, vật chất,... mới có thể quyết
định xem sinh viên có tinh thần và động lực tốt để học tập và nghiên cứu không. Và
nếu tồn tại xã hội biến đổi, đông nghĩa với việc những tư tưởng, quan điểm của
ý thức xã hội cũng biến đổi đối với sinh viên. Ví dụ, một sinh viên khơng có đủ điều
kiện về tài chính và thời gian sẽ dẫn đến việc họ không thể thực thiện được việc học
tập và nghiên cứu, khiến họ bị tụt lại ở sau, dần dần trở nên tự ti, không
10
TIEU LUAN MOI download :
có tiếng nói và quan điểm chung với các bạn trong lớp. Ngược lạ, một sinh viên có
mối quan hệ tốt với bạn bè nhưng bản thân lại lười biếng, không thực hiện nghĩa vụ
học tập và nghiên cứu cũng sẽ dẫn đến hậu quả xấu. Tóm lại, sinh viên phải được
đáp ứng đủ cả về tồn tại xã hội và ý thức xã hội thì việc học tập và nghiên cứu mới
có ý nghĩa.
11
TIEU LUAN MOI download :