Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Quan điểm duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội và ý nghĩa của việc nghiên cứu đó trong nghiên cứu, học tập của sinh viên 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.87 KB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

-------

-------

BÀI TẬP LỚN MÔN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Đề tài:
Quan điểm duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội
và ý thức xã hội và ý nghĩa của việc nghiên cứu đó trong nghiên cứu,
học tập của sinh viên.

Họ và tên: Đinh Thị Hoàn
Mã số sinh viên: 18
Lớp tín chỉ: Triết học Mác-Lênin(121)_25
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Thị Hồng
Hà Nội- 2021

TIEU LUAN MOI download :


Đề tài:
QUAN ĐIỂM DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ MỐI QUAN HỆ
BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC
XÃ HỘI; Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐÓ
TRONG NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN.

MỤC LỤC:

TIEU LUAN MOI download :




A- QUAN ĐIỂM DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG
GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI......................................................... 1
I-Khái niệm về tồn tại xã hội và ý thức xã hội................................................................. 1
1-Tồn tại xã hội:..................................................................................................................... 1
2-Ý thức xã hội:....................................................................................................................... 1
II-Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:..............................3
1-Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội................................. 3
2-Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội................................................................. 4
B-Ý NGHĨA CỦA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI TRONG
NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN................................................................ 8
I-Giới thiệu chung:...................................................................................................................... 8
II-Ý nghĩa cụ thể:........................................................................................................................ 9

TIEU LUAN MOI download :


LỜI MỞ ĐẦU:
Chủ nghĩa duy vật lịch sử (CNDVLS) là một bộ phận hợp thành nên Triết học
Mác- Lênin. Đây là khoa học triết học về xã hội và giải quyết một cách duy vật
các vấn đề cơ bản của triết học khi vận dụng nó vào lịch sử. Trên cơ sở đó nghiên
cứu các quy luật chung về sự phát triển lịch sử và hình thức thực hiện những quy
luật đó trong hoạt động của con người. Hay nói cách khác, CNDVLS là hệ thống
quan điểm duy vật biện chứng về xã hội, là kết quả của sự vận dụng các phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng vào các hiện tượng của đời sống xã
hội, vào nghiên cứu xã hội, nghiên cứu lịch sử xã hội.[ CITATION BộG06 \l
1066 ]
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không nghiên cứu những mặt riêng biệt của sinh hoạt
xã hội, mà nghiên cứu toàn bộ xã hội như một thể thống nhất với tất cả các mặt,

các quan hệ xã hội, các q trình có liên hệ nội tại và tác động lẫn nhau của xã
hội. Khác với những khoa học xã hội cụ thể, chủ nghĩa duy vật lịch sử không
nghiên cứu những quy luật cục bộ, riêng biệt, chi phối sự phát triển của các quá
trình về kinh tế, chính trị hay tư tưởng, mà nghiên cứu những quy luật chung nhất
phổ biến nhất của sự phát triển xã hội.Chủ nghĩa duy vật lịch sử vạch ra những
quy luật chung nhất của sự vận động và phát triển xã hội, chỉ ra vị trí và vai trị
của mỗi mặt của đời sống xã hội, trong hệ thống xã hội nói chung, vạch ra những
nét cơ bản của các giai đoạn phát triển của xã hội lồi người.Trong đó không thể
không nhắc đến hai vấn đề cơ bản là tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Mặt khác, xã hội loài người tồn tại và phát triển theo những quy luật khách quan
vốn có của nó, những quy luật đó được thực hiện thơng qua hoạt động của con
người, bị chi phối bởi ý thức xã hội của họ. Vì thế nhận thức đúng đán bản chất
của ý thức xã hội là điều kiện ý nghĩa quan trọng trong q trình tìm hiểu lịch sử
nhân loại.Chính vì thế, em đã quyết định chọn đề tài về “Quan điểm duy vật lịch
sử về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội và ý nghĩa của
việc nghiên cứu đó trong nghiên cứu, học tập của sinh viên”

TIEU LUAN MOI download :


NỘI DUNG:
A- QUAN ĐIỂM DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ MỐI QUAN HỆ
BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI.
I-Khái niệm về tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
1-Tồn tại xã hội:
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội.
V.I.Lênin khi nghiên cứu tồn tại xã hội với tính cách vừa là đời sống vật chất vừa
là những quan hệ vật chất giữa người và người đã cho rằng: việc anh sống, anh
hoạt động kinh tế, anh sinh đẻ con cái và anh chế tạo ra các sản phẩm, anh trao

đổi sản phẩm, làm nảy sinh ra một chuỗi tất yếu khách quan gồm những biến cố,
những sự phát triển, không phụ thuộc vào ý thức xã hội của anh và ý thức này
khơng bao giờ bao qt được tồn vẹn cái chuỗi đó. Các yếu tố chính tạo thành
tồn tại xã hội là phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa
lý, dân số và mật độ dân số... trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ
bản nhất.[ CITATION GST19 \l 1066 ]
2-Ý thức xã hội:
a)Khái niệm:
Ý thức xã hội là một phạm trù chỉ mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm

toàn bộ những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng,... của những
cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong
những giai đoạn phát triển nhất định. [ CITATION GST19 \l 1066 ]
b)Kết cấu:

TIEU LUAN MOI download :


Kết cấu ý thức xã hội bao gồm nhiều yếu tố có cấu trúc phức tạp, chia thành
nhiều lĩnh vực khác nhau.
Cũng cần thấy rõ sự khác nhau tương đối giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân. Ý
thức của cá nhân đều phản ánh tồn tại xã hội với mức độ khác nhau. Do đó, nó
khơng thể khơng mang tính xã hội. Song ý thức cá nhân không phải bao giờ cũng
thể hiện quan điểm tư tưởng, tình cảm phổ biến của một cộng đồng, một tập đoàn
xã hội, một thời đại xã hội nhất định.
Ý thức xã hội và ý thức cá nhân tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ, biện chứng với

nhau, thâm nhập vào nhau và làm phong phú nhau.
Lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội có cấu trúc hết sức phức tạp. Có thể tiếp
cận kết cấu của ý thức xã hội từ những phương diện khác nhau.

Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao gồm các
hình thái khác nhau: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức
tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, triết học,...
Theo trình độ phản ánh có thể phân biệt ý thức xã hội thông thường và ý thức lý
luận.
Ý thức xã hội thơng thường là tồn bộ những tri thức, những quan niệm... của

những con người trong một cộng đồng người nhất định, được hình thành một
cách trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái
quát hóa thành lý luận. Trong ý thức xã hội thông thường, tâm lý xã hội là bộ
phận rất quan trọng.
Ý thức xã hội thông thường, thường phản ánh sinh động, trực tiếp nhiều mặt cuộc

sống hàng ngày của con người, thường xun chi phối cuộc sống đó. Ý thức
thơng thường tuy là trình độ thấp so với ý thức lý luận, nhưng những tri thức kinh
nghiệm phong phú đó có thể trở thành tiền đề quan trọng cho sự hình thành các lý
thuyết xã hội.
Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái qt

hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm,

TIEU LUAN MOI download :


phạm trù, quy luật. Ý thức lý luận (lý luận khoa học) có khả năng phản ánh hiện
thực khách quan một cách khái quát, sâu sắc và chính xác, vạch ra các mối liên hệ
bản chất của các sự vật và hiện tượng. ý thức lý luận đạt trình độ cao và mang
tính hệ thống tạo thành các hệ tư tưởng.[ CITATION GST19 \l 1066 ]

II-Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:

1-Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội .
Công lao to lớn của C.Mác và Ph.Ăngghen là phát triển chủ nghĩa duy vật đến
đỉnh cao, xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử và lần đầu tiên giải quyết một
cách khoa học vấn đề sự hình thành và phát triển của ý thức xã hội. Các ông đã
chứng minh rằng, đời sống tinh thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ
sở của đời sống vật chất, rằng khơng thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, tâm lý xã
hội trong bản thân nó, nghĩa là khơng thể tìm trong đầu óc con người mà phải
tìm trong hiện thực vật chất. Sự biến đổi của một thời đại nào đó cũng sẽ khơng
thể giải thích được nếu chỉ căn cứ vào ý thức của thời đại ấy. C.Mác viết: "...
không thể nhận định về một thời đại đảo lộn như thế căn cứ vào ý thức của thời
đại ấy. Trái lại, phải giải thích ý thức ấy bằng những mâu thuẫn của đời sống vật
chất, bằng sự xung đột hiện có giữa các lực lượng sản xuất xã hội và những quan
hệ sản xuất xã hội".[ CITATION GST19 \l 1066 ]
Những luận điểm trên đây đã bác bỏ quan niệm sai lầm của chủ nghĩa duy tâm
muốn đi tìm nguồn gốc của ý thức tư tưởng trong bản thân ý thức tư tưởng, xem
tinh thần, tư tưởng là nguồn gốc của mọi hiện tượng xã hội, quyết định sự phát
triển xã hội và trình bày lịch sử các hình thái ý thức xã hội tách rời cơ sở kinh tếxã hội. Chủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ rõ rằng tồn tại xã hội quyết định ý thức xã
hội, ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
Mỗi khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng
và lý luận xã hội, những quan điểmvề chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức,
văn hóa, nghệ thuật,... sớm muộn sẽ biến đổi theo. Cho nên ở những thời kỳ lịch
sử khác nhau nếu chúng ta thấy có những lý luận, quan điểm, tư tưởng xã

TIEU LUAN MOI download :


hộikhác nhau thì đó là do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quyết
định.
Quan điểm duy vật lịch sử về nguồn gốc của ý thức xã hội không phải dừng lại ở
chỗ xác định sự phụ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội, mà còn chỉ ra

rằng, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội không phải một cách giản đơn trực
tiếp mà thường thông qua các khâu trung gian. Không phải bất cứ tư tưởng, quan
niệm, lý luận hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp
những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi nào xét đến cùng thì chúng ta mới
thấy rõ những mối quan hệ kinh tế được phản ánh bằng cách này hay cách khác
trong các tư tưởng ấy.
Như vậy, triết học Mác - Lênin đòi hỏi phải có thái độ biện chứng khi xem xét sự
phản ánh tồn tại xã hội của ý thức xã hội.
2-Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
Khi khẳng định vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội, và ý
thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội, chủ
nghĩa duy vật lịch sử không xem ý thức xã hội như một yếu tố thụ động, trái lại
cịn nhấn mạnh tác dụng tích cực của ý thức xã hội đối với đời sống kinh tế - xã
hội, nhấn mạnh tính độc lập tương đối của ý thức xã hội trong mối quan hệ với
tồn tại xã hội. Tính độc lập tương đối đó biểu hiện ở những điểm sau đây:
[ CITATION GST19 \l 1066 ]
-Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội:
Lịch sử xã hội cho thấy, nhiều khi xã hội cũ đã mất đi, thậm chí đã mất rất lâu,
nhưng ý thức xã hội do xã hội đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính độc lập tương
đối này biểu hiện đặc biệt rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội (trong truyền thống, tập
quán, thói quen,...). V.I.Lênin cho rằng, sức mạnh của tập quán được tạo ra qua
nhiều thế kỷ là sức mạnh ghê gớm nhất.
Khuynh hướng lạc hậu của ý thức xã hội cũng biểu hiện rõ trong điều kiện của
chủ nghĩa xã hội. Nhiều hiện tượng ý thức có nguồn gốc sâu xa trong xã hội cũ

TIEU LUAN MOI download :


vẫn tồn tại trong xã hội mới như lối sống ăn bám, lười lao động, tệ tham
nhũng, ... Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội là do những

nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất, sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và
trực tiếp của những hoạt động thực tiễn của con người, thường diễn ra với tốc độ
nhanh mà ý thức xã hội có thể khơng phản ánh kịp và trở nên lạc hậu. Hơn nữa,
ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có

sự biến đổi của tồn tại xã hội.
Thứ hai, do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc
hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.
Thứ ba, ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đồn
người, những giai cấp nhất định trong xã hội. Vì vậy, những tư tưởng cũ, lạc hậu
thường được các lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống
lại các lực lượng xã hội tiến bộ. Những ý thức lạc hậu, tiêu cực không mất đi một
cách dễ dàng. Vì vậy, trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới phải thường xuyên
tăng cường công tác tư tưởng, đấu tranh chống lại những âm mưu và hành động
phá hoại của những lực lượng thù địch về mặt tư tưởng, kiên trì xố bỏ những tàn
dư ý thức cũ, đồng thời ra sức phát huy những truyền thống tư tưởng tốt đẹp.
-Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình.
Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những quan điểm
lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo
ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển, nên khơng thể giải thích được một
tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, khơng chú ý đến
các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó. Lịch sử phát triển của tư tưởng cho
thấy những giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của triết học, văn học, nghệ
thuật, ... nhiều khi khơng phù hợp hồn tồn với những giai đoạn hưng thịnh hoặc
suy tàn của kinh tế. Tính chất kế thừa trong sự phát triển của tư tưởng là

TIEU LUAN MOI download :



một trong những ngun nhân nói rõ vì sao một nước có trình độ phát triển tương
đối kém về kinh tế nhưng tư tưởng lại ở trình độ phát triển cao. Thí dụ, nước
Pháp thế kỷ XVIII có nền kinh tế phát triển kém nước Anh, nhưng tư tưởng thì lại
tiên tiến hơn nước Anh; so với Anh, Pháp thì nước Đức ở nửa đầu thế kỷ XIX lạc
hậu về kinh tế, nhưng đã đứng ở trình độ cao hơn về triết học.
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai
cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau
của các thời đại trước. Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến
bộ của xã hộicũ để lại. Thí dụ, khi làm cách mạng tư sản chống phong kiến, các
nhà tư tưởng tiên tiến của giai cấp tư sản đã khôi phục những tư tưởng duy vật và
nhân bản của thời cổ đại. Ngược lại, những giai cấp lỗi thời và các nhà tư tưởng
của nó thì tiếp thu, khôi phục những tư tưởng, những lý thuyết xã hội phản tiến
bộ của những thời kỳ lịch sử trước. Giai cấp phong kiến các nước Tây Âu trung
cổ ở thời kỳ suy thoái đã ra sức khai thác triết học của Platôn và những yếu tố
duy tâm trong hệ thống triết học của Arixtốt thời kỳ cổ đại Hy Lạp, biến chúng
thành cơ sở triết học của các giáo lý đạo Thiên chúa; hoặc vào nửa sau thế kỷ
XIX và đầu thế kỷ XX các thế lực tư sản phản động đã phục hồi và phát triển
những trào lưu triết học duy tâm, tôn giáo dưới những cái tên mới như chủ nghĩa
Cantơ mới, chủ nghĩa Tômát mới, v.v. để chống lại phong trào cách mạng của giai
cấp công nhân và hệ tư tưởng của nó là chủ nghĩa Mác.
Quan điểm của triết học Mác - Lênin về tính kế thừa của ý thức xã hội có ý nghĩa
to lớn đối với sự nghiệp xây dựng nền văn hoá tinh thần của xã hội xã hội chủ
nghĩa. V.I. Lênin nhấn mạnh rằng, văn hoá xã hội chủ nghĩa cần phải phát huy
những thành tựu và truyền thống tốt đẹp nhất của nền văn hố nhân loại từ cổ chí
kim trên cơ sở thế giới quan mácxít. Người viết: "Văn hố vơ sản phải là sự phát
triển hợp quy luật của tổng số những kiến thức mà loài người đã tích luỹ được
dưới ách thống trị của xã hội tư bản, xã hội của bọn địa chủ và xã hội của bọn
quan liêu".


TIEU LUAN MOI download :


Nắm vững quan điểm trên đây của triết học Mác - Lênin về tính kế thừa của ý
thức xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với cơng cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay
trên lĩnh vực văn hoá, tư tưởng, Đảng ta khẳng định, trong điều kiện kinh tế thị
trường và mở rộng giao lưu quốc tế, phải đặc biệt quan tâm giữ gìn và nâng cao
bản sắc văn hoá dân tộc, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức, tập quán tốt
đẹp và lòng tự hào dân tộc. Tiếp thu tinh hoa các dân tộc trên thế giới, làm giàu
đẹp thêm nền văn hoá Việt Nam.
-Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của
chúng.
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội làm cho ở mỗi hình thái ý
thức có những mặt, những tính chất khơng thể giải thích được một cách trực tiếp
bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất.
Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, thông thường ở mỗi thời đại, tùy
theo những hồn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nào đó nổi lên
hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý thức khác. ở Hy Lạp cổ đại, triết
học và nghệ thuật đóng vai trị đặc biệt to lớn; còn ở Tây Âu trung cổ thì tơn giáo
ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi mặt tinh thần xã hội như triết học, đạo đức, nghệ
thuật, chính trị, pháp quyền. ở giai đoạn lịch sử sau này thì ý thức chính trị lại
đóng vai trị to lớn tác động đến các hình thái ý thức xã hội khác. ở Pháp nửa sau
thế kỷ XVIII và ở Đức cuối thế kỷ XIX, triết học vàvăn học là công cụ quan trọng
nhất để tuyên truyền những tư tưởng chính trị, là vũ đài của cuộc đấu tranh chính
trị của các lực lượng xã hội tiên tiến. Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình
thái ý thức, ý thức chính trị có vai trị đặc biệt quan trọng, ý thức chính trị của giai
cấp cách mạng định hướng cho sự phát triển theo chiều hướng tiến bộ của các
hình thái ý thức khác. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, những hoạt động tư
tưởng như triết học, văn học nghệ thuật, v.v. mà tách rời đường lối chính trị đúng
đắn của Đảng sẽ không tránh khỏi rơi vào những quan điểm sai lầm, khơng thể

đóng góp tích cực vào sự nghiệp cách mạng của nhân dân.
-Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội.

TIEU LUAN MOI download :


Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối
hóa vai trị của ý thức xã hội, mà còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm thường, hay
chủ nghĩa duy vật kinh tế phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong đời
sống xã hội. Ph.Ăngghen viết: "Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học,
tơn giáo, văn học, nghệ thuật v.v. đều dựa trên cơ sở sự phát triển kinh tế. Nhưng
tất cả chúng cũng có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế".
Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào những
điều kiện lịch sử cụ thể; vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư
tưởng nảy sinh; vai trị lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng; vào mức độ
phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với các nhu cầu phát triển xã hội; vào mức độ
mở rộng của tư tưởng trong quần chúng. Cũng do đó, ở đây cần phân biệt vai trò
của ý thức tư tưởng tiến bộ và ý thức tư tưởng phản tiến bộ đối với sự phát triển
xã hội.
Như vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý
thức xã hội chỉ ra bức tranh phức tạp của lịch sử phát triển của ý thức xã hội và
của đời sống tinh thần xã hội nói chung; nó bác bỏ mọi quan điểm siêu hình, máy
móc, tầm thường về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
[ CITATION LêD03 \l 1066 ]

B-ÝNGHĨA CỦA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
TRONG NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN.

I-Giới thiệu chung:
Ở Việt Nam, triết học là kiến thức bắt buộc trong chương trình của các trường


đại học. Triết học được giảng dạy là triết học Mác – Lênin, và là một phần trong
môn “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin”.
Khi bàn về sự cần thiết của việc giảng dạy triết học cho sinh viên, một số ý kiến
cho rằng, đào tạo đại học là đào tạo nghề, đào tạo các chuyên gia làm việc trong
các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân nên chỉ cần giảng dạy các môn

TIEU LUAN MOI download :


học chuyên ngành là đủ. Luận điểm này thoạt nghe dường như có lý, nhưng thực
ra là sai lầm. Thực tế cho thấy, Nhà nước không đơn giản chỉ cần đến những
chuyên gia, mà hơn hết là cần những công dân có trách nhiệm với tương lai của
bản thân và tiền đồ của đất nước. Để giáo dục ý thức cơng dân thì cần có triết học
và các mơn khoa học xã hội, nhân văn khác. Lịch sử Tổ quốc hướng mỗi người ý
thức về cội nguồn của mình trong một cộng đồng dân tộc xác định, vị trí của thế
hệ mình trong dãy những thế hệ thay thế lẫn nhau, hiểu được tính đặc thù và độc
đáo của thời đại.

II-Ý nghĩa cụ thể:
Trong rất nhiều những vấn đề, phạm trù Triết học thì Tồn tại xã hội và Ý thức xã
hội thể hiện ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nghiên cứu, học tập của sinh viên
Việt Nam nói chung, trường Đại học Kinh tế quốc dân nói riêng
Như chúng ta đã phân tích ở trên thì Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất
và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Đó chính là những điều kiện
khách quan bên ngồi; những công cụ học tập; phương thức học tập, nghiên cứu
của sinh viên...
Điều kiện khách quan bên ngoài như thời tiết, những việc mà nằm ngồi tầm kiểm
sốt của ta,... Các cơng cụ học tập như là sách vở, giáo trình, bút thước, cặp sách,
laptop,... Các phương thức học tập, nghiên cứu như học online, học offline, học

nhóm, tự học,...
Có thể nói đối với một sinh viên thì nhiệm vụ chính là học tập. Và nếu như mà
khơng có những tồn tại xã hội như ví dụ kể trên thì việc học tập, nghiên cứu của
sinh viên diễn ra rất khó khăn hoặc thậm chí là khơng thể diễn ra được. Thế mới
thấy tầm quan trọng bậc nhất của Tồn tại xã hội đối với sinh viên nói riêng và tất
cả mọi người nói chung.
Bên cạnh Tồn tại xã hội thì Ý thức xã hội cũng là một phạm trù không thể thiếu.
Nếu như Tồn tại xã hội đề cập đến giá trị vật chất thì Ý thức xã hội lại chỉ mặt
tinh thần của đời sống xã hội. Đối với sinh viên, nó có thể là tinh thần hiếu học,

TIEU LUAN MOI download :


ham học hỏi, nỗ lực phấn đấu vươn lên; truyền thống tơn sư trọng đạo, đồn kết,
gắn bó; kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm, những tâm tư tình cảm,...
Đây là những yếu tố rất cần thiết để việc nghiên cứu học tập diễn ra một cách
hiệu quả nhất, đem lại kết quả tốt nhất đối với sinh viên, thiết lập được các mối
quan hệ bên ngồi, có thêm nhiều trải nghiệm thực tế, giúp ích rất nhiều đối với
sinh viên hiện nay.
Để có được kết quả nghiên cứu, học tập tốt nhất thì khơng thể khơng có sự kết
hợp, tương trợ giữa Tồn tại xã hội và Ý thức xã hội. Nếu chỉ có Tồn tại xã hội mà
khơng có ý thức xã hội tức là chúng ta có tất cả những điều kiện vật chất bên
ngồi để phục vụ cho quá trình học tập nhưng ta lại khơng có ý chí vươn lên,
được chăng hay chớ; không gắn kết với mọi người; không thể hiện được đạo đức
của một người sinh viên đúng nghĩa… Ngược lại nếu chỉ tồn tại Ý thức xã hội mà
khơng có Tồn tại xã hội thì cũng ‘lực bất tịng tâm’; có ý chí, tư tưởng, tình cảm
nhưng lại khơng có những phương tiện để hỗ trợ học tập thì ta cũng khó có thể
làm nên chuyện. Tồn tại xã hội và Ý thức xã hội được ví như cái Tài và cái Đức
của con người.“Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng. Có đức mà khơng có
tài thì làm việc gì cũng khó” (Hồ Chí Minh). Chính vì thế mà đối với việc nghiên

cứu học tập của một sinh viên thì Tồn tại xã hội và Ý thức xã hội đóng vai trị
then chốt, và bắt buộc phải có cả hai thì q trình nghiên cứu, học tập mới thật sự
có ý nghĩa.

KẾT LUẬN:
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời
sống xã hội. Vì vậy cơng cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được
tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Cần thấy rằng,
thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội; mặt
khác, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại xã hội mới tất
yếu dẫn đến những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã hội mà ngược
lại, những tác động của đời sống tinh thần xã hội, với những điều kiện xác định
cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.

TIEU LUAN MOI download :


Trong quá trình nghiên cứu, học tập của sinh viên thì một mặt chúng ta phải coi
trọng nâng cấp cái Tồn tại xã hội- những điều kiện vật chất bên ngoài để phù
hợp, thuận tiện nhất với sinh viên thời đại 4.0. Mặt khác cũng cần tự ý thức, trân
trọng Ý thức xã hội- phương diện tinh thần. Cần thấy rằng để có thể tạo dựng
được đời sống tinh thần của đời sống sinh viên nói chung trên cơ sở cải tạo triệt
để phương thức sinh hoạt vật chất để có thể mang lại hiệu quả học tập cao nhất.

TÀI LIỆU KHAM KHẢO:

Đức, G. P. (2019). Giáo trình Triết học Mác-Lênin. Hà Nội: Hội đồng biên soạn
giáo trình mơn Triết học Mác-Lênin.
Tá, L. D. (2003). Một số vấn đề Triết học Mác-Lênin: Lý luận và thực tiễn. Hà
Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia-Sự thật.

tạo, B. G. (2006). Giáo trình Triết học Mác-Lênin. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia-Sự thật.

TIEU LUAN MOI download :



×