Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

ĐỀ tài phân tích quan điểm của đảng tại đại hội lần thứ 6 trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và đối ngoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.92 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA MARKETING
---------

BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ TÀI: Phân tích quan điểm của Đảng tại Đại hội lần thứ 6 trên các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội và đối ngoại

Nhóm 02: Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VI
Lớp: Marketing 62B

Hà Nội, 10/2021

TIEU LUAN MOI download :


STT
1
2
3
4
5
6

THÀNH VIÊN
Nguyễn Thị Ngọc Hươn
Ngô Thanh Huyền
Chu Minh Anh
Nguyễn Thị An Giang
Đinh Thanh Hằng


Nguyễn Thị Trúc

1


TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................ 2
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẠI HỘI VI..................................................................... 3
1.1. Thời gian tổ chức đại biểu................................................................................................... 3
1.2. Bộ máy lãnh đạo mới............................................................................................................ 3
1.3. Đường lối đổi mới.................................................................................................................. 3
2. CÁC QUAN ĐIỂM CỦA ĐẠI HỘI VI TRÊN CÁC LĨNH VỰC ...................5
2.1. Lĩnh vực kinh tế...................................................................................................................... 5
2.2. Lĩnh vực chính trị................................................................................................................ 10
2.3. Lĩnh vực văn hóa- xã hội.................................................................................................. 13
2.4. Lĩnh vực đối ngoại.............................................................................................................. 14
3. ĐÁNH GIÁ VỀ ĐẠI HỘI VI........................................................................................... 18

1

TIEU LUAN MOI download :


LỜI MỞ ĐẦU
Con đường tiến tới chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam gặp phải khơng ít khó
khăn, sai lầm. Nhìn lại những hạn chế, khuyết điểm trong quá trình Đảng lãnh
đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội những năm 1975-1985, Đảng ta nhận ra đổi mới

là yêu cầu bức thiết của sự nghiệp cách mạng, là vấn đề có ý nghĩa sống còn. GSTSKH Phan Xuân Sơn trong cuộc phỏng vấn với Báo Pháp Luật đã khẳng định:
“Đảng ta từng vấp khuyết điểm, thậm chí sai lầm và gặp khơng ít khó khăn, thách
thức. Nhưng Đảng ta thực sự gắn bó với vận mệnh của dân tộc, thực tâm đặt lợi
ích của nhân dân, của quốc gia lên trên hết. Đảng ln quyết tâm đứng về phía
tiến bộ, hịa vào dòng chảy văn minh của nhân loại như chống thực dân, đế quốc,
phát xít, xây dựng nhà nước pháp quyền, tích cực và chủ động hội nhập quốc
tế…”. Nhận thấy đổi mới để đi lên chủ nghĩa xã hội là ý Đảng, lòng dân, tại Đại
hội VI năm 1986, Đảng đã chủ trương đổi mới toàn diện và triệt để đời sống xã
hội, đặc biệt ở các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, đối ngoại và văn hố - xã hội. Với
quyết tâm “Đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng theo tinh thần cách mạng và
khoa học”, Đảng ta đã nghiên cứu tổng kết từ thực tiễn cách mạng nước ta trên
cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin đồng thời học hỏi, tiếp thu có phê
phán, chọn lọc kinh nghiệm của cách mạng thế giới, tham khảo kinh nghiệm phát
triển của nhiều nước, đặc biệt là các nước trong khu vực. Đường lối đổi mới đó
đã nhanh chóng đi vào cuộc sống và thực tiễn đã cho thấy quyết định đổi mới đất
nước của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI là một bước ngoặt lịch sử của cách
mạng Việt Nam.

2

TIEU LUAN MOI download :


1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẠI HỘI VI

1.1. Thời gian tổ chức đại hội
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam họp tại
Thủ đô Hà Nội từ ngày 15 đến ngày 18-12-1986. Dự đại hội có 1129 đại biểu

thay mặt cho gần 1,9 triệu Đảng viên trong tồn Đảng. Đến dự Đại hội có 32
đồn đại biểu quốc tế. Cơng tác chuẩn bị cho Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI kéo dài 19 ngày. Sau hội nghị lần thứ 10, các tổ chức đảng cấp tỉnh và địa
phương bắt đầu bầu đại biểu dự đại hội cũng như chuẩn bị các văn kiện Đại hội.
Đại hội đã đưa ra các cải cách kinh tế, được gọi là đổi mới, và bầu ra ban lãnh
đạo mới của Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.2. Bộ máy lãnh đạo mới
Ban Chấp hành Trung ương khóa VI, gồm có 124 ủy viên chính thức, 49
ủy viên dự khuyết. Trung ương đã bầu Bộ Chính trị gồm có 13 ủy viên chính
thức, 1 ủy viên dự khuyết. Đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí thư
Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Các đồng chí Trường Chinh, Phạm Văn Đồng
và Lê Đức Thọ được giao trách nhiệm làm Cố vấn cho Ban Chấp hành Trung
ương Đảng.
1.3. Đường lối đổi mới
Đại hội khẳng định quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng theo
tinh thần cách mạng và khoa học. Đại hội nhận định: Năm năm qua là một đoạn
đường đầy thử thách đối với Đảng và nhân dân ta. Cách mạng nước ta diễn ra
trong bối cảnh quốc tế và trong nước có những thuận lợi cơ bản, nhưng cũng có
nhiều khó khăn phức tạp. Thực hiện những nhiệm vụ, mục tiêu do Đại hội thứ V
đề ra, nhân dân ta đã anh dũng phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, giành những thắng lợi to lớn trong
cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế. Đại hội cũng nhận rõ:
3

TIEU LUAN MOI download :


Tình hình kinh tế - xã hội đang có những khó khăn gay gắt; sản xuất tăng chậm;
hiệu quả sản xuất và đầu tư thấp; phân phối lưu thơng có nhiều rối ren; những
mất cân đối lớn trong nền kinh tế chậm được thu hẹp; quan hệ sản xuất xã hội

chủ nghĩa chậm được củng cố; đời sống nhân dân lao động cịn nhiều khó khăn…
Nhìn chung, chúng ta chưa thực hiện được mục tiêu tổng quát do Đại hội lần thứ
V đề ra là về cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân
dân.
Khẳng định đổi mới là yêu cầu bức thiết, có ý nghĩa sống cịn đối với nước
ta, Đại hội đã đề ra đường lối đổi mới, trước hết là đổi mới cơ cấu kinh tế; thực
hiện ba chương trình kinh tế về lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng; hàng
xuất khẩu. Việc cải tạo xã hội chủ nghĩa nhất thiết phải theo quy luật về sự phù
hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất để xác
định bước đi và hình thức thích hợp; phải xuất phát từ thực tế của nước ta và vận
dụng quan điểm của Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc
trưng của thời kỳ quá độ. Trong cải tạo xã hội chủ nghĩa phải xây dựng quan hệ
sản xuất mới trên cả ba mặt xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, chế độ
quản lý và chế độ phân phối xã hội chủ nghĩa.
Đại hội xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm
còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội,
tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo. Để biến mục tiêu đó thành hiện thực,
điều quan trọng hàng đầu là đổi mới chính sách kinh tế, chính sách xã hội, nhằm
khai thác nhanh và có hiệu quả mọi khả năng hiện có và tiềm tàng của nền kinh
tế. Cụ thể là, bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư; xây dựng và
củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo đúng đắn các
thành phần kinh tế. Việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế. Phát huy mạnh mẽ và đồng bộ khoa học - kỹ thuật. Mở rộng và
nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại,...

4

TIEU LUAN MOI download :



2.

CÁC QUAN ĐIỂM CỦA ĐẠI HỘI VI TRÊN CÁC LĨNH VỰC

2.1. Lĩnh vực kinh tế
2.1.1. Nhìn lại tình hình kinh tế những năm 1981-1985
Năm năm thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ V (1981-1985) là những
năm đầy thử thách đối với Đảng và nhân dân ta. Cách mạng nước ta diễn ra trong
bối cảnh quốc tế và trong nước có những thuận lợi cơ bản, nhưng cũng có nhiều
khó khăn phức tạp. Thực hiện những nhiệm vụ, mục tiêu do Đại hội thứ V đề ra,
nhân dân ta đã anh dũng phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng trong
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, giành những thắng lợi to lớn trong cuộc
chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
Nhân dân ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trong thời kỳ 19811985. Nơng nghiệp bình qn hàng năm tăng gần 5%, tổng sản lượng lương thực
năm 1986 tăng hơn 3 triệu tấn so với năm 1981, sản xuất công nghiệp tăng bình
quân hàng năm 9.5%, thu nhập quốc dân bình qn hàng năm tăng 6.4%. Cơng
trình thủy điện Hịa Bình, Trị An bắt đầu được xây dựng, dầu mỏ bắt đầu được
khai thác. Đặc biệt, chủ trương “khoán sản phẩm” đã mở lối ra cho quan hệ sản
xuất ở nông thơn.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, đại hội cũng nhận rõ: Tình hình kinh tế - xã hội
đang có những khó khăn gay gắt. Báo cáo chính trị đã nghiêm khắc chỉ ra tính
chất nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội. Đó là: sản xuất tăng
trưởng chậm, nhiều chỉ tiêu quan trọng của kế hoạch 5 năm không đạt được, tài
ngun lãng phí, phân phối lưu thơng rối ren, nhiều người lao động chưa có việc
làm, hàng tiêu dùng không đủ, nhà ở và điều kiện vệ sinh cịn thiếu thốn. Thiếu
sót lớn nhất là chưa thực hiện được mục tiêu ổn định tình hình kinh tế, xã hội. Sai
lầm về tổng điều chỉnh giá, lương, tiền cuối năm 1985 đã đưa nền kinh tế của đất
nước ta đến những khó khăn mới. Nền kinh tế - xã hội nước ta đã lâm
5


TIEU LUAN MOI download :


vào khủng hoảng trầm trọng. Nhìn chung, chúng ta chưa thực hiện được mục tiêu
tổng quát do Đại hội lần thứ V đề ra là về cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã
hội, ổn định đời sống nhân dân. Báo cáo chính trị tại Đại hội đã vạch rõ những
hạn chế và sai lầm trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội cả về chế độ sở
hữu, chế độ phân phối và cơ chế quản lý. Về chế độ sở hữu, chúng ta đã có
những biểu hiện nóng vội, muốn xố bỏ ngay khu vực kinh tế ''phi xã hội chủ
nghĩa”, muốn nhanh chóng thiết lập, khu vực kinh tế ''xã hội chủ nghĩa” (gồm
quốc doanh và tập thể). Về phân phối, chúng ta đã thực hiện một chế độ phân
phối về thực chất là bình quân. Về quản lý, chúng ta đã thực hiện một cơ chế
quản lý kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp.
Về nguyên nhân dẫn đến tình hình trên, Đại hội nhấn mạnh trong những
năm qua việc nhìn nhận, đánh giá tình hình cụ thể về các mặt kinh tế, xã hội của
đất nước đã có nhiều thiếu sót. Nguyên nhân chủ quan của tình hình trên là
những sai lầm về chủ trương, chính sách lớn, về chỉ đạo chiến lược và tổ chức
thực hiện của Đảng và của Nhà nước. Sai lầm thể hiện trên các mặt: Xác định
mục tiêu và bước đi không sát thực tế nước ta; không coi trọng khôi phục kinh tế
là cấp bách, nông nghiệp vẫn chưa thực sự là mặt trận hàng đầu; muốn xóa bỏ
ngay các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa trong vòng 5 năm; chưa biết kết
hợp kế hoạch hóa với quan hệ hàng hóa tiền tệ; mắc sai lầm nghiêm trọng trong
lĩnh vực phân phối, lưu thơng.
Đại hội thẳng thắn cho rằng: “Những sai lầm nói trên là những sai lầm
nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến
lược và tổ chức thực hiện”, đặc biệt là những sai lầm về chính sách kinh tế, là
bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội, là
khuynh hướng bng lỏng trong quản lý kinh tế, xã hội, không chấp hành
nghiêm chỉnh đường lối và nguyên tắc của Đảng. Đó là những biểu hiện của tư

tưởng tiểu tư sản vừa "tả" khuynh, vừa hữu khuynh. Những sai lầm và khuyết
điểm trong lĩnh vực kinh tế, xã hội bắt nguồn từ những khuyết điểm trong công
tác tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng.
6

TIEU LUAN MOI download :


Nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, Đại hội nhấn mạnh, trong
những năm qua việc nhìn nhận, đánh giá tình hình cụ thể về các mặt của đất nước
có nhiều thiếu sót, dẫn đến nhiều sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi.
Quá trình chuẩn bị Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng là dịp để tồn Đảng,
tồn dân nhìn lại và suy nghĩ về đoạn đường vừa qua, rút ra những bài học bổ
ích, thấy sáng hơn đoạn đường đi tới. Đó là sự trưởng thành của chúng ta, đó
cũng là nhân tố mới để chúng ta tin tưởng: chúng ta đã lớn lên một bước sau
những năm 1981 - 1985.
2.1.2. Những chủ trương đổi mới kinh tế được đề ra trong đại hội VI
Khẳng định đổi mới là yêu cầu bức thiết, có ý nghĩa sống cịn đối với nước
ta, Đại hội đã đề ra đường lối đổi mới, trước hết là đổi mới cơ cấu kinh tế.
Những chủ trương đổi mới kinh tế được nêu ra bao gồm:
(1)

Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tập trung thực hiện ba chương trình

kinh tế lớn về lương thực-thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
(2)

Giải quyết những vấn đề cấp bách về phân phối lưu thông. Thực hiện

bốn giảm: giảm tỷ lệ bội chi ngân sách, giảm nhịp độ tăng giá, giảm tốc độ lạm

phát, giảm khó khăn về đời sống của nhân dân, mở rộng giao lưu hàng hố, giải
thể các trạm kiểm sốt hàng hóa trên các trục đường giao thông.
(3)

Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài của nhiều thành phần kinh tế

vừa nâng cao vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh, vừa phát huy khả năng tích
cực của các thành phần kinh tế khác. Các thành phần kinh tế bình đẳng về quyền
lợi, nghĩa vụ trước pháp luật.
Đại hội xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm
còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế. Xây dựng
những tiền đề cần thiết cho việc cơng nghiệp hóa trong chặng đường tiếp theo.
Mục tiêu cụ thể về kinh tế trong chặng đường đầu tiên là: Sản xuất đủ tiêu dùng
và có tích lũy. Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, hướng vào việc đẩy
mạnh sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là lương thực, thực phẩm, hàng tiêu
7

TIEU LUAN MOI download :


dùng và xuất khẩu, làm cho thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa giữ vai trò chi
phối, sử dụng mọi khả năng của các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết
chặt chẽ dưới sự chỉ đạo của thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa. Tiến hành cải
tạo xã hội chủ nghĩa theo nguyên tắc phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh
tế và tăng thu nhập cho người lao động. Để biến mục tiêu đó thành hiện thực,
điều quan trọng hàng đầu là đổi mới chính sách kinh tế, chính sách xã hội, nhằm
khai thác nhanh và có hiệu quả mọi khả năng hiện có và tiềm tàng của nền kinh
tế. Cụ thể là, bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư; xây dựng và
củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo đúng đắn các
thành phần kinh tế. Việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế

quản lý kinh tế. Phát huy mạnh mẽ và đồng bộ khoa học - kỹ thuật. Mở rộng và
nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại,...
Đại hội VI đã đưa ra quan điểm mới về cải tạo xã hội chủ nghĩa dựa trên 3
nguyên tắc: Nhất thiết phải theo quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất để xác định bước đi và hình thức
thích hợp. Phải xuất phát từ thực tế của nước ta và là sự vận dụng quan điểm của
Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ
quá độ. Trong công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa phải xây dựng quan hệ sản xuất
mới trên cả 3 mặt xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, chế độ quản lý
và chế độ phân phối xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, Đại hội cũng đề ra phương
hướng nhiệm vụ xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng
và cải tạo các thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa; thành phần kinh tế phi xã hội
chủ nghĩa; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc. Đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế, chính sách xã hội, kế hoạch hoá dân số và giải quyết việc làm
cho người lao động.
2.1.3. Phương hướng thực hiện những chủ trương Đảng đề ra
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là một yêu cầu bức thiết, một bộ phận cấu
thành quan trọng nhất trong toàn bộ hoạt động trên lĩnh vực kinh tế của Đảng.
8

TIEU LUAN MOI download :


Hội nghị lần thứ ba của Ban Chấp hành Trung ương, tháng 8-1987, đã quyết
nghị: "Chuyển hoạt động của các đơn vị kinh tế quốc doanh sang kinh doanh xã
hội chủ nghĩa, đổi mới quản lý nhà nước về kinh tế". Hội nghị nhấn mạnh mục
đích của đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là phải tạo ra động lực mạnh mẽ giải
phóng mọi năng lực sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học - kỹ thuật, phát triển
kinh tế hàng hoá theo hướng đi lên chủ nghĩa xã hội với năng suất, chất lượng,
hiệu quả ngày càng cao, trước mắt nhằm phục vụ ba chương trình kinh tế lớn,

từng bước thực hiện "bốn giảm", thiết lập trật tự kỷ cương trong mọi hoạt động
kinh tế - xã hội, tạo tiền đề để tiến lên.
Vấn đề nóng bỏng và cấp bách nhất là lưu thơng phân phối. Vì vậy, Hội
nghị lần thứ hai của Ban Chấp hành Trung ương, họp trong tháng 4-1987, đã
quyết định phương hướng giải quyết vấn đề đó là phải nắm vững mục tiêu giảm
tỷ lệ bội chi ngân sách, giảm nhịp độ tăng giá, giảm tốc độ lạm phát, giảm khó
khăn về đời sống của nhân dân trên cơ sở xoá bỏ chế độ tập trung quan liêu bao
cấp, chuyển các hoạt động kinh tế sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa,
nâng cao vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc doanh, phát huy khả năng tích cực
của các thành phần kinh tế khác, mở rộng giao lưu hàng hoá, giải phóng sức sản
xuất.
Đại hội VI đã quyết định chuyển nền kinh tế từ mơ hình dựa trên chế độ
cơng hữu về tư liệu sản xuất sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Đại hội
khẳng định trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường ấy, nền kinh tế phải được quản lý bằng các phương pháp kinh tế là chủ
yếu với động lực thúc đẩy là sự kết hợp hài hoà lợi ích của toàn xã hội, lợi ích
của tập thể và lợi ích riêng của từng người lao động, phù hợp với đường lối đổi
mới ấy. Để khắc phục tính chất bình quân, Đại hội VI cho rằng cần khắc phục
tình trạng ''tách rời việc trả công lao động với số lượng và chất lượng lao động''
trong phân phối thời kỳ trước đổi mới; phải quay trở lại thực hiện đúng nguyên
tắc phân phối theo lao động. Văn kiện Đại hội viết: ''Việc thực hiện đúng nguyên
tắc phân phối theo lao động đòi hỏi sửa đổi một cách căn bản chế
9

TIEU LUAN MOI download :


độ tiền lương theo hướng đảm bảo yêu cầu tái sản xuất sức lao động, khắc phục
tính chất bình qn, xóa bỏ từng bước phần cung cấp cịn lại trong chế độ tiền
lương, áp dụng các hình thức trả lương gắn chặt với kết quả lao động và hiệu quả

kinh tế'', “Bảo đảm cho người lao động có thu nhập thoả đáng phụ thuộc trực tiếp
vào kết quả lao động, có tác dụng khuyến khích nhiệt tình lao động''. Mặt khác,
Đại hội đã khơng tuyệt đối hố ngun tắc phân phối theo lao động, Văn kiện
Đại hội VI ghi rõ: ''Giải quyết một phần quan trọng việc làm cho người lao động
và bản đảm về cơ bản phân phối theo lao động. Thực hiện công bằng xã hội phù
hợp với điều kiện cụ thể của nước ta''. “Về cơ bản thực hiện phân phối theo lao
động, điều đó có nghĩa rằng khơng hồn tồn phân phối theo lao động. Liên quan
đến phần phân phối không theo lao động này, Văn kiện Đại hội khẳng định: ''Xóa
bỏ những thành kiến thiên lệch trong sự đánh giá và đối xử với người lao động
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Nhà nước có chính sách ưu đãi về kinh
tế (như chính sách đầu tư, thuế, tín dụng...) đối với thành phần kinh tế xã hội chủ
nghĩa; song về pháp luật phải thực hiện nguyên tắc bình đẳng. Những người làm
ra của cải và những việc có ích cho xã hội, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật và chính sách đều được tơn trọng, được quyền hưởng thu
nhập tương xứng với kết quả lao động, kinh doanh hợp pháp của họ. Đối với
những kẻ lười biếng, ăn bám, phải phê phán và cưỡng bức lao động. Những kẻ
phạm pháp đều bị trừng trị theo pháp luật. Ai vi phạm hợp đồng kinh tế, đều bị
xử phạt và phải bồi thường. Đó là chính sách nhất qn với mọi công dân, không
phân biệt họ thuộc thành phần kinh tế nào'', ''Tơn trọng lợi ích chính đáng của
những hoạt động kinh doanh hợp pháp, có ích cho xã hội. Ngăn chặn và xử lý
nghiêm khắc các nguồn thu nhập bất chính'', ''Nghiêm trị những kẻ phạm pháp
bất kỳ ở cương vị nào'', ''Bảo đảm sự công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ đối với
mọi công dân, chống đặc quyền, đặc lợi''.

10

TIEU LUAN MOI download :


2.2. Lĩnh vực chính trị

2.2.1. Bối cảnh
Sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật mở ra xu thế quốc tế hóa.
Các nước trên thế giới chạy đua phát triển về kinh tế và lấy đó làm trọng tậm.
Chính từ điều đó mà các nước thực hiện đổi mới tư duy đối ngoại, thực hiện các
chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, mở rộng và tăng cường
liên kết, hợp tác với các nước phát triển. Đặc việt, xu thế hợp tác trong cạnh tranh
đã thay thế dần xu thế đối đầu trong quan hệ quốc tế, buộc các quốc gia, đặc biệt
những nước có nền kinh tế khép kín như Việt Nam lúc bấy giờ phải có sự điều
chỉnh.
Cuộc khủng hoảng ở các nước Xã hội Chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô
đã dẫn đến hoài nghi về chủ nghĩa xã hội, giảm lòng tin đối với Đảng, Nhà nước
xã hội chủ nghĩa. Những phần tử cơ hội, bất mãn nhân dịp đó đẩy mạnh chống
phá, địi đa ngun chính trị, đa đảng. Các thế lực thù địch trong, ngoài nước ráo
riết hoạt động hịng xố bỏ Đảng Cộng sản và chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.
2.2.2. Phương hướng
Một là, xác định sáu nguyên tắc chỉ đạo công cuộc đổi mới
Chủ nghĩa Mác- Leenin là nền tư tưởng của Đảng, chỉ đạo toàn bộ sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta. Đổi mới không phải là xa rời mà là vận dụng sáng
tạo và phát triển những nguyên lý của chủ nghĩa Mác- Lenin.
Đổi mới nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà
nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh và hiệu lực
của các tổ chức trong hệ thống chính trị. Ở đây, sự lãnh đạo của Đảng là điều
kiện quyết định thắng lợi nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
của nhân dân ta.
Bên cạnh đó, Đảng ta cịn xác định xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là
mục tiêu, là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa. Kết hợp chủ

11


TIEU LUAN MOI download :


nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế xã hội chủ nghĩa, kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại.
Hai là, xác định yêu cầu công tác tư tưởng trong tình hình mới
Cơng tác tư tưởng phải nâng cao chất lượng và tính hiệu quả, bảo đảm tính chủ
động kịp thời, tính chiến đấu sắc bén, phục vụ tích cực việc thực hiện chủ trương
chính sách của Đảng, Nhà nước, củng cố sự thống nhất về tư tưởng và hành động
trong tồn Đảng, tồn dân, thúc đẩy cơng cuộc đổi mới.
Ba là, đánh giá tình hình các nước xã hội chủ nghĩa, sự phá hoại của chủ nghĩa
đế quốc và nhiệm vụ cấp bách của Đảng
Trung ương xác định phải đổi mới, nâng cao trình độ lãnh đạo và sức chiến đấu,
phải xác định rõ hơn mơ hình và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta;
giữ vững các nguyên tắc trong quá trình đổi mới; khơng chấp nhận đa ngun
chính trị, đa đảng; cảnh giác và kiên quyết chống âm mưu “diễn biến hoà bình...
Bốn là, chủ trương giải quyết một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
Đảng phải đổi mới tư duy, đổi mới tổ chức, đổi mới đội ngũ cán bộ, đổi mới
phong cách lãnh đạo, nâng cao giác ngộ, bồi dưỡng lý tưởng, kiến thức và năng
lực lãnh đạo, mở rộng dân chủ gắn với tăng cường kỷ luật trong Đảng, tăng
cường mối quan hệ giữa Đảng với các tầng lớp nhân dân lao động. Đổi mới công
tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, thực
hiện và bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân.
2.2.3 Nhận xét
Tình hình chính trị ổn định; quốc phòng và an ninh được tăng cường. Các
lực lượng vũ trang nhân dân làm tốt nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh quốc gia. Sức mạnh tổng hợp của nền quốc phịng
tồn dân và an ninh nhân dân, nhất là trên các địa bàn chiến lược, biên giới, biển,
đảo được phát huy. Tổ chức quân đội và công an được điều chỉnh theo yêu cầu
mới. Việc kết hợp quốc phòng và an ninh với phát triển kinh tế và công tác đối

ngoại có tiến bộ.

12

TIEU LUAN MOI download :


Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được chú trọng; hệ thống chính trị
được củng cố. Nhiều nghị quyết Trung ương đã đề ra những chủ trương, giải
pháp củng cố Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ, tăng cường vai trị
lãnh đạo của Đảng. Tồn Đảng tiến hành cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình. Nhà nước tiếp tục được xây dựng và
hồn thiện, nền hành chính được cải cách một bước. Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể nhân dân tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động. Quyền làm
chủ của nhân dân trên các lĩnh vực được phát huy; một số chính sách và quy chế
bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân, trước hết ở cơ sở, bước đầu được thực
hiện.
2.3. Lĩnh vực văn hóa- xã hội
2.3.1 Bối cảnh
Trước đó với tình hình nền kinh tế tập trung, nước ta gặp nhiều khó khăn
về đời sống xã hội, như việc sinh đẻ chưa có kế hoạch, an ninh, trật tự phức tạp.
việc làm khan hiếm. các nhu cầu cơ bản về văn hóa và thể chất khó được đáp ứng
với phần đa dân số,...
2.3.2 Phương hướng
Tại đại hội đảng lần VI, Đảng đã đưa ra các chính sách xã hội lâu dài với
các nhiệm vụ phù hợp với tình hình chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ và
đổi mới. Chú trọng phát huy yếu tố con người và lẩy việc phục vụ con người là
mục đích cao cả nhất. Đảng cũng tập trung vào giải quyết những vấn đề xã hội
cấp bách, thực hiện công bằng xã hội phù hợp điều kiện kinh tế, đảm bảo an toàn
xã hội đồng thời thực hiện sống và làm việc theo pháp luật.

Đại hội đã đề ra bốn nhóm chính sách xã hội:
-

Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động.

-

Thực hiện cơng bằng xã hội, bảo đảm an tồn xã hội, khôi phục

trật tự, kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã hội.
13

TIEU LUAN MOI download :


-

Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và

tăng cường sức khỏe của nhân dân.
-

Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội.

Kể từ năm 1986, với nhiều sự thay đổi đáng kể về đường lối chính sách
liên quan đến văn hóa - xã hội, đời sống của nhân dân nhờ vậy được nâng cao,
cải thiện đáng kể.
2.3.3 Nhận xét
Mục tiêu đem lại những điều kiện văn hóa - xã hội tốt đẹp cho người dân,
nhà nước ta khơng ngừng cải thiện các chính sách. Tính từ đại hội đảng VI tới

nay, nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ kịp thời cho người thất nghiệp, đề
ra những phương hướng giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động phù hợp,
song song với đẩy mạnh tích cực cơng tác xóa đói, giảm nghèo, chăm sóc sức
khỏe, bảo hiểm xã hội, cải thiện chính sách cho người có cơng, hộ nghèo,... Các
chính sách bảo trợ xã hội cũng được triển khai minh bạch, rõ ràng.
Như vậy, chúng ta không thể phủ nhận được những điều đại hội VI vạch ra
và thực hiện song hành cùng với các chính sách sau này đã và đang giúp chúng ta
tiến tới xã hội dân chủ - công bằng - văn minh.
2.4. Lĩnh vực đối ngoại
2.4.1. Bối cảnh
Bối cảnh thế giới lúc bấy giờ có những diễn biến nhanh và mạnh, tuy có
những thuận lợi căn bản nhưng bên cạnh đó cũng xuất hiện nhiều khó khăn thách
thức, trở ngại phức tạp. Nhân dân Việt Nam ta tiếp tục nhận được sự giúp đỡ to
lớn và hợp tác nhiều mặt từ Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác, cũng
như sự cổ vũ và ủng hộ từ nhiều nước và nhân dân yêu chuộng tự do trên thế
giới. Đối với quan hệ hợp tác toàn diện giữa Việt Nam, Lào và Campuchia đã tạo
ra nhiều thuận lợi, tuy nhiên ba nước Đông Dương vẫn phải thường xuyên đối
mặt với những hành động xâm lược, phá hoại và bao vây kinh tế của

14

TIEU LUAN MOI download :


các thế lực thù địch. Mỹ và phương Tây cũng đã cấu kết hình thành trận tuyến
chống lại chúng ta, gây cho nhà nước và nhân dân ta lúc bấy giờ vơ vàn khó
khăn.
2.4.2. Phương hướng
Đại hội giao cho Ban Chấp hành Trung ương khoá VI chỉ đạo thực hiện
thành cơng những nhiệm vụ đề ra trong Báo cáo chính trị, mà một trong những

nhiệm vụ đó là tăng cường hoạt động trên lĩnh vực đối ngoại.
Chính sách đối ngoại xác định mục tiêu của Đại hội là kết hợp sức mạnh
của dân tộc với sức mạnh thời đại, phát huy và phấn đấu giữ gìn hịa bình ở Đơng
Dương, góp phần vào giữ hịa bình ở Đơng nam Á và trên thế giới. Ngoài ra cần
tăng cường hợp tác hữu nghị với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, “tranh
thủ điều kiện quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ Tổ quốc”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng có những điểm đổi mới về
tư duy đối ngoại. Đầu tiên, đại hội rút ra những bài học kinh nghiệm về sự cần
thiết phải đổi mới phương cách tập hợp lực lượng là “phải biết kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới”. Ngoài ra, nhận thức được xu
thế mở rộng phân công, hợp tác giữa các nước, bao gồm cả các nước có chế độ
kinh tế, xã hội khác nhau cũng là những điều kiện rất quan trọng đối với công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Lấy đó làm cơ sở và nền tảng, Đảng ta chủ
trương “sử dụng tốt mọi khả năng mở rộng quan hệ thương mại, hợp tác kinh tế
và khoa học, kỹ thuật với bên ngoài để phục vụ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội”.
Sau gần hai năm thực hiện đường lối đổi mới, ngày 20/5/1988, Bộ Chính
trị ra Nghị quyết số 13/NQ-TW “Về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình
hình mới”. Điều này đã làm rõ nét hơn tư duy đối ngoại theo định hướng đa
phương của Việt Nam - lần đầu tiên đưa cụm từ “đa dạng hoá quan hệ” trên cơ
15

TIEU LUAN MOI download :


sở “thêm bạn bớt thù” vào Nghị quyết 13. Đây là văn kiện đầu tiên của Đảng
mang ý nghĩa nền tảng cho chủ trương “đa dạng hoá, đa phương hoá”; đồng thời
tư duy và mục tiêu đối ngoại của Việt Nam cũng đã chuyển mình mạnh mẽ. Mục
tiêu đối ngoại được Nghị quyết khẳng định “lợi ích cao nhất của Đảng và nhân

dân ta là phải củng cố và giữ vững hịa bình để tập trung sức xây dựng và phát
triển kinh tế”. Theo cố Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Nguyễn Cơ Thạch, “Nghị quyết
13 về đối ngoại của Bộ Chính trị là một cuộc đổi mới mạnh mẽ tư duy trong việc
đánh giá tình hình thế giới, trong việc đề ra mục tiêu và chuyển hướng toàn bộ
chiến lược đối ngoại của ta”. Một trong những nhiệm vụ cấp bách đó là mở rộng
quan hệ đối ngoại theo phương châm “thêm bạn, bớt thù”; đồng thời, Nghị quyết
cũng đã xác định rằng để đóng góp được vào cách mạng thế giới một cách thiết
thực nhất, trước tiên ta cần đi từ trong chính đất nước mình. Đó là thực hiện
thắng lợi đường lối đổi mới của Đảng, đất nước Việt Nam trở thành một đất nước
ngày càng được ổn định về mặt chính trị, kinh tế, xã hội phát triển và nền quốc
phòng, an ninh ngày càng mạnh mẽ và vững vàng.
2.4.3. Nhận xét
Triển khai thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, từ năm 1986 - 1990,
Việt Nam đã đẩy mạnh nhiều hoạt động đối ngoại kinh tế cũng như đối ngoại
chính trị. Nhiều hoạt động ngoại giao đa phương tại một số diễn đàn đa phương
trên thế giới được triển khai, trong đó có Liên hợp quốc với việc tham gia sâu
hơn vào các cơ quan của tổ chức này. Bên cạnh đó, nước ta cũng đã từng bước
cải thiện mối quan hệ, tranh thủ sự ủng hộ và viện trợ của các nước bằng việc
tham gia phong trào Không liên kết. Kết quả hoạt động đối ngoại đạt được trong
những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX tuy mới là bước đầu, nhưng có ý
nghĩa quan trọng, mở cửa giao lưu hợp tác với bên ngoài, tạo được vị thế mới
cho đất nước trong quan hệ quốc tế. Nhìn chung, tại Đại hội VI (12/1986), chúng
ta đã có nhận thức mới về xu thế mở rộng phân công, hợp tác giữa các nước, kể
cả các nước có chế độ kinh tế, xã hội khác nhau. Tư duy của Đảng ta
16

TIEU LUAN MOI download :


có bước chuyển quan trọng tại Nghị quyết số 13 của Bộ Chính trị (tháng 5/1988).


17

TIEU LUAN MOI download :


3.

ĐÁNH GIÁ VỀ ĐẠI HỘI VI

Tại Đại hội VI của Đảng (tháng 12/1986), với tinh thần "nhìn thẳng vào sự
thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật", Đảng ta đã đề ra đường lối đổi mới
toàn diện đất nước, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trên con đường quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đường lối đổi mới đó là kết quả của sự khảo
nghiệm thực tiễn và đổi mới tư duy lý luận; là bước phát triển có ý nghĩa cách
mạng trong nhận thức và hành động của Đảng với những chủ trương, đường lối
mang tính đột phá. Bài viết nghiên cứu tinh thần chủ động, sáng tạo của Đảng
trong lãnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện đất nước (giai đoạn 1986-1996) với
những nội dung cốt lõi: đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng; giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Từ thời chiến chuyển sang thời bình, địi hỏi Đảng phải đổi mới tư duy,
thay đổi nội dung và phương thức lãnh đạo cho phù hợp với tình hình mới. Tuy
cịn nhiều khó khăn và thử thách, nhưng Việt Nam đã có những phát triển đáng
kể.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng là đại hội kế thừa và quyết
tâm đổi mới, đoàn kết tiến lên của Đảng ta. Thành cơng của Đại hội đã mở ra một
bước ngoặt có ý nghĩa lịch sử của cách mạng Việt Nam, đưa đất nước bước sang
một giai đoạn phát triển mới.

18


TIEU LUAN MOI download :



×