Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Đề tài những tác động của peer pressure (áp lực đồng trang lứa) đến sức khoẻ tinh thần của sinh viên trường đại học kinh tế quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI KIỂM TRA GIỮA KÌ
Đề tài : Những tác động của Peer Pressure (Áp lực đồng trang lứa) đến sức
khoẻ tinh thần của sinh viên Trường đại học Kinh tế Quốc dân
Nhóm : 3
Mơn học : Thiết kế điều tra
Giảng viên hướng dẫn : Trần Thị Bích
Sinh viên thực hiện :
Bùi Quốc Tuấn
Nguyễn Đình Trị
Nguyễn Thị Thanh Hiền
Nguyễn Minh Hiếu
Nguyễn Ngọc Linh
Hồ Sỹ Duy
Hà Nội, 2022

TIEU LUAN MOI download :


Mục Lục
Chương 1 : Lời mở đầu..................................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................... 4
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................................. 5
3. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 5
5. Phương pháp điều tra.............................................................................................................. 5
6. Phương pháp chọn mẫu.......................................................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................... 6
Chương 2 : Cơ sở lý luận.................................................................................................................. 7


I.

Tổng quan về nghiên cứu Peer Pressure............................................................................ 7

II. Khái niệm trừu tượng............................................................................................................ 11
Chương 3: Phương Pháp Nghiên Cứu......................................................................................... 16
1. Nghiên cứu.............................................................................................................................. 16
2. Phương pháp nghiên cứu:.................................................................................................... 16
2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính:........................................................................ 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng:......................................................................... 17
Chương 4: Kết quả phân tích nghiên cứu................................................................................... 22
4.1. Thống kê mô tả...................................................................................................................... 22
4.1.1. Mô tả giới tính.............................................................................................................. 22
4.1.2 Mơ tả năm học của sinh viên..................................................................................... 22
4.1.3 Mơ tả về các hoạt động................................................................................................ 23
4.2 Phân tích các tác động của Peer Pressure đến sức khỏe tinh thân của sinh viên
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân............................................................................................ 23
4.2.1 Đánh giá các chỉ báo..................................................................................................... 23
4.2.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội................................................................................ 32
4.2.3. Phân tích ảnh hưởng của các biến kiểm sốt đến sự hài lịng............................ 35
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP.............................................................................. 40
5.1. Kết luận và hạn chế.............................................................................................................. 40
5.2. Giải pháp................................................................................................................................. 41

TIEU LUAN MOI download :


5.2.1. Giải pháp hướng tới sinh viên................................................................................... 41
5.2.2. Giải pháp hướng tới nhà trường, gia đình và mọi người xung quanh..............45
Phiêếu điêều tra online.................................................................................................................. 47

Danh mục tài liệu tham khảo:....................................................................................................... 51

TIEU LUAN MOI download :


Chương 1 : Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, nổi lên một loại áp lực mang tên “ Áp lực đồng trang lứa”
có “ma lực” rất lớn trong xã hội, xét cả về mặt thể chất lẫn tinh thần. Khi cịn nhỏ bạn
ln bị cha mẹ so sánh với “con nhà người ta”, bạn bị áp lực trước điểm số và thứ hạng
trong lớp. Cùng với thay đổi chóng mặt của thời đại, xã hội csng phải có sự thay đổi
tương ứng, phải nói rằng việc gặp vấn đề stress do xung quanh quá nhiều người tài giỏi
là điều khó có thể tránh khỏi.
Trong quá khứ, áp lực đồng trang lứa dường như chưa thực sự thể hiện rõ trong
từng ngõ ngách của xã hội. Bởi lẽ lúc ấy, tính cạnh tranh chưa đủ cao, chưa có quá nhiều
thử thách cho mọi người, đặc biệt là các bạn trẻ chưa có cơ hội trải nghiệm, làm việc
nhóm hay teamwork. Thêm nữa, do chưa có nhiều người quá quan tâm đến mục tiêu hay
những yêu cầu đặt ra trước mắt nên loại áp lực này chưa thực sự phổ biến.
Tại các trường học, nhất là các trường thuộc top đầu như Đại học Y Hà Nội, Đại
học Kinh tế Quốc dân, Đại học Bách Khoa... Có thể mỗi trường đều có một loại áp lực
riêng nhưng nhìn chung, tất cả sinh viên đều ít nhiều gặp phải những áp lực nhất định.
Khi gặp phải áp lực, có người biết vượt lên nghịch cảnh và đạt được vinh quang, có
người lại cảm thấy mệt mỏi, chán nản, kém cỏi và tự thu mình lại. Theo cuộc khảo sát
của CareerBuider, áp lực quá lớn từ những người xung quanh không chỉ ảnh hưởng xấu
đến kết quả học tập mà còn đến sức khỏe của họ và csng là nguyên nhân gây nên một số
bệnh nguy hiểm như: đau đầu, buồn nôn, mất ngủ triền miên,...
Với mong muốn giúp sinh viên, đặc biệt là sinh viên Đại học trên địa bàn nói
chung và sinh viên Đại học Kinh tế Quốc dân nói riêng có nhận thức rõ ràng về những
hậu quả mà loại áp lực này gây ra và phần nào tìm ra cách giải quyết cho bản thân khỏi
“Peer Pressure”, nhóm chúng em đã quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Những tác


TIEU LUAN MOI download :


động của Peer Pressure (Áp lực đồng trang lứa) đến sức khoẻ tinh thần của sinh viên
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân”.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những tác động của Peer Pressure (Áp lực đồng trang lứa) đến
sức khỏe tinh thần của sinh viên Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.

3. Câu hỏi nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đặt ra 3 câu hỏi cần giải quyết :
Những tác động của Peer Pressure ảnh hưởng tới sức khỏe tinh thần của
sinh viên Kinh Tế Quốc Dân?
Các tác động có ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe tinh thần của sinh
viên Kinh Tế Quốc Dân ?
Mức độ ảnh hưởng của các tác động tới sức khỏe tinh thần khác nhau
như thế nào ?

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Các tác động của Peer Pressure ảnh hưởng đến
sức khỏe tinh thần của sinh viên Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Phạm vi nghiên cứu :
Thời gian : Từ 6/3/2022 đến 16/3/2022
Không gian : Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đối tượng và đơn vị điều tra : Sinh viên trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân, Hà Nội


5.

Phương pháp điều tra

Nhóm nghiên cứu sử dụng bảng hỏi online để thu thâp dữ liệu nghiên cứu cho
đề tài

6. Phương pháp chọn mẫu
Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên, cụ thể dùng
phương pháp chọn mẫu theo định mức.

TIEU LUAN MOI download :


Đây là cách giao chỉ tiêu phải phỏng vấn bao nhiêu người trong thời gian quy
định. Nhóm phân tổ tổng thể theo 2 tiêu thức là khóa học sinh và giới tính. Trường Kinh
Tế Quốc Dân có số lượng nữ cao hơn nam nên nhóm tiến hành điều tra tỉ lệ số nữ và
nam xấp xỉ 2.
Sau khi phân tổ theo tiêu thức trên, nhóm dùng phương pháp chọn mẫu thuận
tiện. Phương pháp chọn mẫu này dễ dàng thực hiện và hạn chế đi lại do trong thời gian
dịch bệnh COVID-19 đang diễn biến phức tạp.

7. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình trao đổi, thảo luận nhóm, nhóm tác giả đã sử dụng 2 phương
pháp nghiên cứu là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định tính :
- Thơng qua tìm hiểu sách báo, thơng tin qua internet về các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên KTQD nhóm tác giả đã
xây dựng được các tiêu thức cần khảo sát và đánh giá.

- Phương pháp thảo luận nhóm : thơng qua thảo luận để khẳng định lại
các chỉ báo đã xây dựng.
Nghiên cứu định lượng :
- Phỏng vấn bằng bảng hỏi nhằm tạo điều kiện cho sinh viên thể hiện thái
độ của mình về các tác động của Peer Pressure đến sức khỏe tinh thần của
sinh viên. Qua đó nhóm thu nhận được các thông tin cá biệt đầu tiên đáp
ứng các nhu cầu của đề tài và mục đích của đề tài.
- Phương pháp thống kê mô tả : dung bảng đồ thị thống kê, tính tốn các
thống kê đặc trưng như trung bình, tỷ trọng, … của các biến kiểm soát và
phân tổ mẫu khảo sát theo các biến kiểm sốt : tuổi, giới tính, trình độ học
vấn.

- Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha.

- Phân tích nhân tố khám phá EFA

TIEU LUAN MOI download :


Chương 2 : Cơ sở lý luận
I.

Tổng quan về nghiên cứu Peer Pressure

Peer pressure xảy ra hầu hết ở mọi lứa tuổi, ngay từ khi chúng ta bắt đầu đi học, mở rộng
mối quan hệ của mình cho tới khi ta già đi. Khi chúng ta còn là những đứa trẻ, áp lực có thể
xảy ra với sự so sánh điểm số ở trường học. Khi chúng ta bắt đầu lao vào công việc, mức
lương nhận được hàng tháng lại trở thành một tiêu chí để đánh giá sự thành công, áp lực lại
càng tăng thêm. Mỗi lần đối mặt với nó, chúng ta lại tự hỏi bản thân “Tại sao mình khơng
được như người khác?”, “Liệu rằng bản thân quá kém cỏi so với mọi người?”. Dần dần,

những câu hỏi này như lấy đi sự tự tin, lấy đi niềm tin vào bản thân và làm chúng ta trở nên
mệt mỏi hơn.
Vì sao ta lại rơi vào trạng thái peer pressure?
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến áp lực đồng trang lứa. Những nguyên nhân này có thể
xuất phát từ bên ngồi và cả chính bên trong chúng ta. Một số ngun nhân điển hình có thể
kể đến như sau:
Mạng xã hội
Chúng ta thường dành ra vài giờ đồng hồ mỗi ngày để truy cập vào các trang mạng xã hội.
Bên cạnh được cập nhật những điều bổ ích, có nhiều thơng tin mang tính chất so sánh “độc
hại” lại vơ tình ảnh hưởng đến tâm trạng của chúng ta. Một buổi sáng đẹp trời, bạn thức dậy
và vẫn như bao ngày khác, bạn vào lướt news feed để nắm bắt kịp thời những thông tin mới
nhất. Bỗng nhiên, bạn thấy nhỏ bạn chung giảng đường vừa cập nhật trang cá nhân với dòng
chữ “Bắt đầu làm việc tại cơng ty X”. Bạn rơi vào khoảng lặng vì bản thân mình cịn đang
loay hoay chưa tìm được một vị trí thực tập để kịp hồn thành học kỳ doanh nghiệp.
Sự so sánh xã hội
Khác với sự đề cao giá trị bản thân ở các nước phương Tây, nền văn hóa Á Đơng coi trọng
sự phụ thuộc qua lại giữa con người và tầm quan trọng của tập thể. Chúng ta được nuôi dạy
và lớn lên trong sự so sánh với các mối quan hệ xã hội. Một người mà các bạn trẻ ngày nay
thường hay nhắc tới khi so sánh đó là “con nhà người ta”. Nghe thì vui đấy, nhưng hình

TIEU LUAN MOI download :


tượng “con nhà người ta” đã đem lại bao nhiêu áp lực cho giới trẻ. Đến giờ cơm, tivi đưa tin
cậu học sinh nọ đạt giải cao trong một kỳ thi cấp quốc tế. Dù chẳng hề quen biết, nhưng
không ít lần chúng ta bị đem ra so sánh với cậu học sinh này. “Mỗi cây mỗi hoa, mỗi nhà
mỗi cảnh”, dù sống trong những hoàn cảnh khác nhau, song bao giờ csng tồn tại những tiêu
chí “con nhà người ta” được đem ra để đánh giá sự thành công của bạn. Bị so sánh càng
nhiều, chúng ta càng áp lực khi bản thân mình thua kém người khác, chẳng thể theo kịp sự
thăng tiến của một hình mẫu lý tưởng và không đáp ứng được kỳ vọng của những người

xung quanh.
Khao khát hòa nhập với tập thể
Chúng ta, dù ít hay nhiều, đều đã từng trải qua những lần thay đổi môi trường sống, học tập
hay làm việc. Mỗi lần như vậy, ta phải học cách thích nghi với mơi trường mới. Nhưng có lẽ,
khan phải ai csng có đủ bản lĩnh và kỹ năng để hòa nhập tốt khi bắt đầu làm quen trong một
tập thể hoàn toàn khác lạ. Kết thúc 12 năm học, bạn nhận được tin nhắn trúng tuyển vào đại
học và háo hức cho một chương mới của cuộc đời. Hẳn là bạn đã từng mộng mơ về cuộc
sống sinh viên màu hồng, có một công việc làm thêm, được nhận một học bổng hay là tham
gia một câu lạc bộ,...
Nhưng chỉ 1-2 tuần học, mọi thứ dường như không giống với điều bạn từng nghĩ. Khơng chỉ
vì khối lượng kiến thức chun sâu, các vịng ứng tuyển khó nhằn vào các câu lạc bộ mà còn
là việc làm quen và kết nối với những người bạn mới. Bạn áp lực khi biết cậu bạn ngồi cùng
bàn đang là cộng tác viên của một câu lạc bộ lớn hay cô bạn ngồi bàn trên đã có chứng chỉ
TOEIC 800. Bạn nhận ra bản thân khơng có gì nổi trội trong khi mình csng từng là một học
sinh ưu tú thời cấp 3. Trong một tập thể với nhiều người xuất xắc như vậy, có một áp lực vơ
hình đè nặng lên vai chúng ta.
Tuy những nguyên nhân trên có phần tiêu cực, áp lực đồng trang lứa csng không thực sự xấu
như chúng ta tưởng. Khi bạn đang gặp phải những cảm giác này, nó khơng có nghĩa là bản
thân bạn đang thua kém người khác. Ngược lại, nó càng thơi thúc bạn vươn lên, khao khát sự
thành công, không buông thả và phải sống có trách nhiệm với chính mình. Áp lực đồng trang
lứa csng là động lực tuyệt vời để thúc đẩy ta trở nên hồn thiện hơn khi nhìn vào những tấm
gương thành công. Sự thăng tiến, giỏi giang của những người xung quanh

TIEU LUAN MOI download :


nhắc nhở chúng ta rằng chúng ta cần phải cố gắng, khổ luyện nhiều hơn nữa, là động lực để
ta vượt qua sự lười biếng và tính trì hỗn của bản thân.

Nghiên cứu của Chan & Chan (2011)

Quan hệ đối với người mẹ có ảnh hưởng lớn đến khả năng bị áp lực bởi bạn bè khi
chúng ta ở độ tuổi teen. Kết quả nghiên cứu cho thấy những trẻ vị thành niên mà những bà
mẹ có xu hướng kiểm soát hành vi của họ như việc kỷ luật con trong giờ giấc đi chơi hay cho
phép làm việc này hoặc cấm làm việc kia thường giúp trẻ ít bị áp lực thực hiện những hành
vi mà bạn bè muốn trẻ làm hơn. Ngược lại, việc người mẹ có xu hướng kiểm soát con bằng
cách thao túng tâm lý của trẻ như khiến trẻ cảm thấy tội lỗi hoặc lo sợ, đối xử với trẻ như em
bé hoặc bảo vệ thái quá có thể dẫn đến khả năng trẻ cảm thấy bối rối và mất định hướng
trong hành vi dẫn đến có xu hướng dễ bị ảnh hưởng bởi bạn đồng lứa hơn. Để giải thích cho
kết luận này, Chan & Chan (2011) cho rằng bởi việc kiểm soát tâm lý này kìm kẹp trẻ trong
việc khám phá nhu cầu của bản thân dẫn đến việc bất khả trong việc đưa ra nhận định và
quyết định mang tính cá nhân ở trẻ, thành ra trẻ buộc phải nhìn người khác mà sống. Kết
luận này khá thú vị nếu áp dụng vào áp lực đồng lứa khi chúng ta đã trưởng thành. Liệu có
phải việc cảm thấy bản thân yếu kém hơn người khác xuất phát từ việc chúng ta không hiểu
chính mình đủ từ đó cứ nhìn vào người khác mà sống hay khơng? Và có phải việc khơng
hiểu chính mình đủ phần nào đó xuất phát từ tổn thương của đứa trẻ bên trong chúng ta khi
chúng ta không nhận được sự tự do trong tuổi thơ từ cha mẹ?

Nghiên cứu của Rihtaric & Kamenov (2013)
Tìm hiểu về sự liên kết giữa mối quan hệ bạn bè với xu hướng áp lực đồng lứa cho
thấy tình bạn của con trai và con gái có ảnh hưởng khác nhau khi nói về khả năng thực hiện
những hành vi tiêu cực. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy trong khi con trai càng có xu
hướng xa cách với bạn bè cao (high avoidant attachment) tức có nhu cầu hồ nhập thấp thì
càng ít bị ảnh hưởng bởi áp lực đồng lứa. Trong khi đó con gái càng có xu hướng anxious
attachment (gắn bó lo âu) cao tức có nhu cầu gần gsi và nhận được sự chú ý từ bạn bè csng
như phụ thuộc vào đánh giá của người khác để cảm thấy tốt đẹp về bản thân sẽ dễ dàng bị

TIEU LUAN MOI download :


ảnh hưởng bởi áp lực đồng lứa. Tuy nhiên nghiên cứu này csng tìm thấy con trai có xu

hướng tham gia vào những hành vi xấu để hòa nhập hơn con gái.
Áp lực đồng lứa thường xuất phát từ social comparison hay là so sánh xã hội. Festinger

(1954) thiết lập hai dạng thức so sánh xã hội khác là social comparison of ability (so sánh
thực lực) và social comparison of opinion (so sánh quan điểm). So sánh thực lực tập trung
vào tính ganh đua và có mục đích là để xác định hơn thua giữa mình và đối tượng được so
sánh. Ngược lại so sánh quan điểm tập trung vào việc thu thập thông tin để học hỏi về thế
giới và bản thân. Mục đích của so sánh quan điểm là để có thể đưa ra những nhận định và
quyết định với sự cân nhắc cẩn thận.

Nghiên cứu của Yang (2018)
Mối quan hệ của thói quen sử dụng mạng xã hội và hai dạng thức so sánh xã hội này
cho thấy so sánh thực lực có khả năng mang lại hệ quả tiêu cực cho sức khỏe tâm lý, một
điều khơng được tìm thấy ở xu hướng so sánh quan điểm. Yang (2018) đề cập đến ba xu
hướng sử lý thông tin khi sử dụng mạng xã hội ở người dùng là informational processing
style (hay tiếp thu thơng tin có cân nhắc) ám chỉ việc người dùng không chỉ tiếp nhận bất cứ
thơng tin nào được cung cấp mà cịn cẩn thận suy luận và chọn lọc thông tin. Thứ hai là
normative identity processing (xây dựng nhân dạng theo quy chuẩn xã hội) ám chỉ việc
người dùng sẽ tiếp nhận thông tin từ số đông trên mạng và xây dựng những giá trị cá nhân
như mục tiêu và ham muốn dựa trên những gì người khác csng muốn có. Cuối cùng là
diffuse-avoidant processing (né tránh bản thân) ám chỉ xu hướng né tránh mọi thơng tin có
khả năng xây dựng bản chất cá nhân của bản thân bằng cách né tránh việc phải đưa ra những
quyết định quan trọng trong cuộc sống hoặc tiếp nhận góp ý để thay đổi bản thân mà thay
vào đó xây dựng thế giới quan dựa trên những thơng tin có ít ý nghĩa cho cuộc sống của họ.

Nghiên cứu cho thấy việc so sánh thực lực của bản thân với người khác sẽ dẫn đến xu
hướng mất định hướng về bản thân do người dùng mạng xã hội bắt đầu sử dụng phương

TIEU LUAN MOI download :



pháp xử lý thông tin bằng cách né tránh bản thân. Những người trẻ thường xuyên so sánh
bản thân với người khác trên mạng xã hội báo cáo cảm thấy mất phương hướng và không
biết họ thật sự là ai, có vai trị gì trong xã hội. Cuối cùng, việc thường xuyên so sánh thực lực
của bản thân với người khác csng có liên quan đến việc người này thường xây dựng ước mơ,
giá trị và nhân dạng của bản thân nói chung dựa trên những điều xã hội cho là đáng khao
khát hơn là tự xây dựng giá trị cá nhân. Tóm lại việc so sánh thực lực của bản thân với người
khác thường dẫn đến việc đánh mất sự độc lập của cá nhân và điều này sẽ dễ dàng dẫn đến
những hệ quả tâm lý như trầm cảm, rối loạn lo âu và stress.

II.

Khái niệm trừu tượng
“ Áp lực đồng trang lứa- Peer Pressure”

Theo trang vietcetera..com, peer pressure là khi cá nhân chịu ảnh hưởng bởi những
người thuộc cùng một nhóm xã hội (cùng độ tuổi, cùng lớp, cùng công ty, …) và phải thay
đổi thái độ, giá trị hoặc hành vi của bản thân để phù hợp với nhóm. Áp lực đồng trang lứa
thường ảnh hưởng rõ rệt tới những người chưa phát triển ổn định về mặt nhân cách, vậy nên
thanh thiếu niên, các bạn sinh viên là những người dễ bị tác động nhất. Khơng những thế,
trang web cịn chỉ ra những ngun nhân dẫn đến áp lực đồng trang lứa như: mong muốn
được hịa nhập, chủ nghĩa tập thể của Á Đơng, chuẩn mực xã hội, mạng xã hội...
Hơn nữa, theo như nghiên cứu của Ameka Lindo - PEER PRESSURE. WHAT IS PEER
PRESSURE?, áp lực đồng trang lứa là khi một nhóm người ảnh hưởng tới một cá nhân làm
thay đổi hành động nhất định nào đó, giá trị nhất định nào đó hoặc tuân thủ theo một việc
làm với mục đích được công nhận. Thời niên thiếu là khoảng thời gian mà bạn bè đóng một
vai trị quan trọng trong cuộc sống của mỗi con người. Ngày ngày, tình bạn càng ngày càng
phát triển hơn, vậy nên một nhóm bạn sẽ là một nơi mà thanh thiếu niên cảm giác được khám
phá nhiều hơn, cảm giác được chấp nhận và thể hiện bản thân mình. Áp lực đồng trang lứa
có thể tác động tích cực đến học sinh, có thể thúc đẩy họ học tập tốt hơn ở trường, tham gia

vào những hoạt động tình nguyện cơng ích. Thực tế có những thanh thiếu niên đã nói về việc
những người bạn của họ luôn khuyên họ không tham gia vào những hoạt động

TIEU LUAN MOI download :


tình dục hay sử dụng chất kích thích. Thế nhưng, vẫn tồn tại những ảnh hưởng tiêu cực từ
những người bạn đồng trang lứa. Peer pressure vẫn có thể dẫn tới học sinh - sinh viên có
những việc làm sai trái, ảnh hưởng tới tâm lý của họ.
Theo cuốn bách khoa toàn thư thế giới - The World Book Encyclopedia đã nói: “Hầu hết
thanh thiếu niên lui tới mật thiết hơn với những người cùng lứa với họ - tức bạn bè và người
quen. Các thanh thiếu niên này muốn có được sự tán đồng của bạn bè cùng lứa thay vì cha
mẹ, và họ có thể thay đổi hành vi nhằm đạt được điều này”, hơn thế nữa họ “rất quan tâm tới
những vấn đề mà theo họ, sẽ ảnh hưởng đến việc được người khác ưa thích, chẳng hạn như
cách ăn mặc, khả năng lãnh đạo và thành cơng trong việc hẹn hị”. Chúng tơi hồn tồn đồng
tình với những nghiên cứu trên, hiện tượng áp lực đồng trang lứa còn xuất hiện với cường độ
lớn hơn trong những mơi trường mang tính cạnh tranh cao.
Từ những nghiên cứu trên, nhóm rút ra khái niệm trừu tượng: Áp lực đồng trang lứa
là khi cá nhân chịu ảnh hưởng của những người thuộc cùng một nhóm xã hội và phải thay
đổi thái độ, giá trị và hành vi để phù hợp với các chuẩn mực của nhóm. Hay giải thích một
cách dễ hiểu hơn, hiện tượng này xảy ra khi bạn chịu ảnh hưởng bởi nhóm bạn cùng tuổi,
các bạn cùng lớp hay đồng nghiệp. Nó hiện diện từ sâu trong tiềm thức, khiến cho bản thân
chúng ta làm những phép so sánh giữa bản thân và những người đồng lứa tuổi.

Xác định thang đo:
Tên nhân tố
Thông tin cơ bản (A)

Biến quan sát (Biến kiểm sốt)
Giới tính (A1)

Bạn là sinh viên năm mấy? (A2)
Bạn có đã/đang đi làm thêm không? (A3)

TIEU LUAN MOI download :


Bạn có đã/đang tham gia hoạt động ngoại khóa ở
trường không? (A4)
Bạn đã từng nghe đến cụm từ "áp lực đồng trang
lứa" (peer pressure) chưa? (A5)

Tên nhân tố
Biến quan sát (Biến độc lập)

Biểu hiện của
Peer Pressure(B)

Bạn thấy khó ngủ, bồn chồn, lo lắng mà không rõ
nguyên do (B1)
Bạn ngại những nơi đơng người. (B2)
Bạn ngại nói chuyện, chia sẻ với người khác. (B3)

Bạn thấy không phù hợp với môi trường học hiện tại.
(B4)
Bạn hành động vô thức, không theo ý muốn của
bản thân. (B5)
Bạn tự so sánh mình với người khác. (B6)
Cảm xúc của bạn trở nên bất ổn. (B7)
Nguyên nhân gây ra
Peer Pressure (C)


Sự kì vọng của gia đình, bố mẹ làm bạn thấy áp lực.
(C1)

Sự năng động, thành công của các NEUer khác làm bạn
mệt mỏi. (C2)
Những bài viết "khoe thành tích" trên mạng xã hội
làm bạn thấy phiền. (C3)


TIEU LUAN MOI download :


Chạy theo trào lưu và chuẩn mực xã hội làm bạn
kiệt sức. (C4)
Ảnh hưởng tích cực của PeerBạn học được cách thích nghi với mơi trường mới. (D1)

Pressure (D)
Bạn có cái nhìn đúng đắn, rõ ràng hơn về mục tiêu
của bản thân. (D2)
'Peer pressure' chính là động lực để bạn phát triển. (D3)
Ảnh hưởng tiêu cực của PeerBạn mất niềm tin và khơng muốn cố gắng. (E1)
Pressure (E)
Bạn có những suy nghĩ tiêu cực. (E2)
Bạn thấy đố kị với thành công của người khác. (E3)
Bạn hay rơi vào trạng thái căng thẳng, lo âu. (E4)
Bạn thấy mệt mỏi và thiếu sức sống. (E5)
Bạn từng dùng chất kích thích để giảm stress. (E6)
Đánh giá mức độ Stress (F) Bạn phản ứng thái q khi có những sự việc ngồi
ý muốn xảy ra (F1)

Bạn đang suy nghĩ quá nhiều (F2)
Bạn dễ bị kích động (F3)
Bạn dễ phật ý, tự ái (F4)
Đánh giá mức độ lo âu (G) Bạn bị ra mồ hôi (chẳng hạn như mồ hôi tay...) (G1)
Bạn hay sợ vô cớ (G2)

TIEU LUAN MOI download :


Bạn lo lắng về những tình huống có thể khiến bạn
hoảng sợ hoặc biến bạn thành trò cười (G3)
Bạn nghe thấy rõ tiếng nhịp tim dù chẳng làm việc gì
cả (ví dụ, tiếng nhịp tim tăng, tiếng tim loạn nhịp) (G4)
Đánh giá mức độ trầm cảm Bạn thấy mình chẳng có gì để mong đợi cả (H1)
(H)

Bạn khơng thấy hăng hái với bất kỳ việc gì nữa (H2)
Bạn thấy cuộc sống vô nghĩa (H3)

Và cuối cùng là Biến phụ thuộc “Đánh giá tác động của peer pressure đến sức khỏe
tinh thần của bạn?” (I)

Dựa vào bảng trên đưa ra được 9 nhóm nhân tố về những tác động của Peer Pressure
(Áp lực đồng trang lứa) đến sức khoẻ tinh thần của sinh viên Trường đại học Kinh tế
Quốc dân Kinh Tế Quốc Dân. Các biến quan sát được phát triển dựa vào phân tích cơ sở
lý luận và kết quả của q trình nghiên cứu định tính. Đây là cơ sở để nhóm xây dựng
bảng hỏi cho mơ hình nghiên cứu định lượng.

Chương 3: Phương Pháp Nghiên Cứu
1.


Nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu:

TIEU LUAN MOI download :


Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu, đây là bước đầu tiên mà nhóm nghiên cứu tiếp cận
những vấn đề giải đáp trong nghiên cứu.
Bước 2: Tham khảo các bài luận văn, bài báo và tổng quan của các bài nghiên cứu trong
và ngoài nước về đề tài các yếu tố tác động đến Áp lực đồng trang lứa Peer Pressure, từ đó
đưa ra các chỉ báo phù hợp với đề tài đang nghiên cứu.
Bước 3: Xây dựng mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Từ đó việc xác định được các
nhân tố có trong mơ hình, nhóm tác giả tiến hành xây dựng thang đo cho các nhân tố và thiết
kế bảng hỏi thu thập dữ liệu sơ cấp.
Bước 4: Thu thập dữ liệu. Nhóm tác giả xác định loại dữ liệu thu thập và các phương
pháp thu thập dữ liệu khả thi và đảm bảo tính tin cậy cho dữ liệu phân tích.
Bước 5: Làm sạch, mã hóa và phân tích dữ liệu. Tiếp tục thực hiện phân tích bằng các
phương pháp thống kê thích hợp thông qua phần mềm SPSS phiên bản 20, bao gồm: Kiểm
định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm tra đa cộng tuyến và phân
tích hồi quy, từ đó giải quyết được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
Bước 6: Kết luận và đưa ra giải pháp.

2. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình trao đổi, thảo luận nhóm, nhóm đã sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu là
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
2.1.

Phương pháp nghiên cứu định tính:

a)

Mục đích:

Mục đích của phương pháp nghiên cứu định tính này là nhằm khám phá về thái độ
của sinh viên KTQD đối với Peer Pressure là tích cực hay tiêu cực và từ đó xây dựng các
chỉ báo phù hợp cho các nhân tố đó. Phương pháp nghiên cứu định tính sẽ giúp cho nhóm
hiểu rõ hơn, sâu hơn vấn đề cần nghiên cứu thông qua các kỹ năng như: quan sát, tìm hiểu,
thảo luận,… để đúc rút tìm được những nhân tố phù hợp nhất cho mơ hình của mình.
b)

Tiến hành:

TIEU LUAN MOI download :


Thơng qua tìm hiểu kiến thức trên sách báo, tài liệu, internet và dựa trên mơ hình
nghiên cứu nhóm đã thực hiện cuộc thảo luận nhóm để tranh luận và trao đổi nhằm đưa ra
mơ hình nghiên cứu, phát triển thang đo các yếu tố.
2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng:
a) Mục đích:
Mục đích của phương pháp nghiên cứu định lượng là xây dựng bảng hỏi; Thu thập
số liệu; Thống kê mô tả; Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach
alpha; Phân tích bằng mơ hình hồi quy bội và kiểm định các giả thuyết; Đánh giá mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố trong mơ hình.
b) Các bước tiến hành:
Tổng quan q trình thực hiện nghiên cứu định lượng:
Bảng 2.2: Tổng quan quá trình thực hiện nghiên cứu định lượng
Bước tiến hành
Bước 1: Thiết kế bảngDựa vào mơ hình và phát triển thang đo

hỏi

Bước 2: Điều tra chọnNhóm nghiên cứu tiến hành điều tra 219 sinhLấy số liệu để tiến hành thống kê mơ tả

mẫu

viên của Đại học KTQD

xây dựng mơ hình hồi quy

Bước 3: Thống kê

Dùng bảng đồ thị thống kê, tính tốn các

Mơ tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu

mơ tả

thống kê đặc trưng như trung bình, tỷ trọng,thu thập được từ điều tra chọn mẫu.
…. của các đối tượng và phân tổ mẫu khảo
sát theo các tiêu thức: giới tính, trình
độ học vấn, độ tuổi


TIEU LUAN MOI download :
Bước 4: Đánh giá độ Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để đo độ tinTìm hiểu xem các biến quan sát có cùng
tin cậy của thang đo cậy của từng nhân tố

đo lường cho một nhân tố hay không.


phân biệt.

Đánh giá mối tương quan giữa biến phụ
thuộc với các biến độc lập trong mơ hìn


Bước 5: Phân tích
nhân tố khám phá
EFA

Sử dụng hệ số tải nhân tố (Factor loading ) >Nhằm đánh giá giá trị hội tụ và giá trị

0.5, kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê
(Sig. < 0.05), phần trăm phương sai trích
(Percentage of variance) > 50%.

Bước 6: Phân tích
hồi quy bội

Analyze->Regression-> Linear.
Đánh giá hiện tượng đa cộng tuyến bằng
Collinearity diagnostics

(Tổng hợp của nhóm nghiên cứu)

Các bước tiến hành chi tiết:

Bước 1: Thiết kế bảng hỏi
+ Ở phần nghiên cứu lý luận nhóm đã xây dựng hệ thống các khái niệm và quan điểm lý
luận, từ đó hình thành các cơng cụ để tiến hành khảo sát và điều tra csng như nghiên cứu

thực tiễn thái độ của sinh viên.
Phần I: Giới thiệu về Peer Pressure và hỏi địa chỉ email người điền khảo sát
Phần II: Thông tin cơ bản: Là những câu hỏi về thông tin cá nhân của sinh viên như: giới
tính, sinh viên năm bao nhiêu, đã nghe qua về Peer Pressure chưa,...
Phần III IV V VI: Các câu hỏi về biểu hiện, nguyên nhân, sự ảnh hưởng, sức khỏe tinh thần
đối với Peer Pressure

TIEU LUAN MOI download :


Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ đánh giá, bao gồm hồn khơng đồng ý, khơng đồng ý,
trung lập, đồng ý, hoàn toàn đồng ý.
+ Yêu cầu xây dựng phiếu điều tra:
- Bảng điều tra gồm các câu có sự ràng buộc lẫn nhau để nhằm loại bỏ câu trả lời không
trung thực. Nhờ vậy kết quả điều tra thu được khách quan hơn.
- Nội dung câu hỏi phải rõ ràng dễ hiểu, phù hợp với thái độ của sinh viên trường Đại học
Kinh tế Quốc dân.
Yêu cầu của việc nghiên cứu, tiến hành đăng phiếu điều tra trên các trang mạng xã hội, các
group của trường nơi có nhiều sinh viên và thu thập, xử lý số liệu.
Bước 2: Điều tra chọn mẫu
1.

Xác định đối tượng điều tra: Sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

2. Xác định cỡ mẫu: Hair và cộng sự (1998) cho rằng để phân tích EFA được hiệu quả thì cỡ
mẫu đảm bảo tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Trong bài nghiên cứu có 36 câu hỏi
tương ứng là 36 biến quan sát, như vậy số mẫu tối thiểu cần cho bài nghiên cứu là 36*5=180
mẫu quan sát. Theo kế hoạch của nhóm nghiên cứu, số phiếu được phát đi là 200 phiếu, con
số này dựa vào thời gian và khả năng của nhóm và cỡ mẫu đủ lớn để phù hợp với mơ hình.
3. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu phi ngẫu nhiên, cụ thể dùng phương pháp chọn mẫu

theo định mức.
Đây là cách giao chỉ tiêu phải phỏng vấn bao người trong thời gian quy định. Nhóm phân tổ
tổng thể theo 2 tiêu thức là khóa học sinh và giới tính. Trường ĐH Kinh tế Quốc dân có số
lượng nữ cao hơn nam nên nhóm tiến hành điều tra tỷ lệ số nữ và nam xấp xỉ 1.5, cụ thể mẫu
điều tra gồm 128 nữ và 88 nam (1 giới tính khác chiếm 0.5% khơng đáng kể).
Sau khi phân tổ theo tiêu thức trên, nhóm dùng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Phương
pháp chọn mẫu này dễ dàng thực hiện và hạn chế đi lại thuận lợi cho điều kiện dịch bệnh
covid-19 đang diễn biến phức tạp.

TIEU LUAN MOI download :


4. Cách chọn mẫu: Khảo sát qua mẫu bảng hỏi online. Sau quá trình tiến hành khảo sát, thu
thập phiếu hỏi, kiểm tra thấy tất cả các phiếu đều hợp lệ, khơng có phiếu rác. Tính đến ngày
22/03/2021 tổng số phiếu thu về là 219 phiếu
Bước 3: Thống kê mô tả
Thống kê mô tả là các phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày,
tính tốn và mơ tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát các đối tượng
nghiên cứu. Thống kê mô tả sử dụng các công cụ khác nhau để phản ánh đối tượng. Đối với
các biến phân loại như giới tính, số năm học, nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích bằng các
bảng đồ thị thống kê, tính tốn các thống kê đặc trưng như trung bình, tỷ trọng, đánh giá sự
khác biệt giữa các nhóm của biến quan sát.
Bước 4: Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Thang đo được dùng để đo lường ảnh hưởng của các nhân tố đến thái độ của sinh viên
KTQD về những nhân tố ảnh hưởng của Peer Pressure là thang đo Likert 5 điểm (mức độ
đồng ý của sinh viên tăng từ 1 đến 5, từ hồn tồn khơng đồng ý đến hoàn toàn đồng ý).
Thang đo được đánh giá qua cơng cụ chính là hệ số Cronbach’s Alpha giúp đánh giá các đo
lường có liên kết với nhau không và kiểm định độ tin cậy.
Hệ số Cronbach’s Alpha là hệ số cho phép đánh giá xem nếu đưa các biến quan sát nào đó
thuộc về một biến nghiên cứu (biến tiềm ẩn, nhân tố) thì nó có phù hợp không, các biến số

tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin
cậy Alpha từ trên 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm nghiên cứu
là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally,1978; Peterson,
1994; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)
Bước 5: Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là một phương pháp phân tích định lượng dùng để rút
gọn một tập gồm nhiều biến đo lường phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn (gọi là

TIEU LUAN MOI download :


các nhân tố) để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của
tập biến ban đầu.
Hai mục tiêu chính của EFA là phải xác định:
Số lượng các nhân tố ảnh hướng đến một tập các biến đo lường.
Cường độ về mối quan hệ giữa mỗi nhân tố với từng biến đo lường.
Điều kiện để áp dụng EFA. Điều kiện cần để bảng kết quả ma trận xoay có ý nghĩa thống kê
là:
Hệ số KMO phải nằm trong đoạn từ 0.5 đến 1
Kiểm định Bartlett có sig phải nhỏ hơn 0.05
Giá trị Eigenvalue lớn hơn hoặc bằng 1
Tổng phương sai trích lớn hơn hoặc bằng 50%.
Bước 6 : Phân tích hồi quy đa biến
Mục đích của việc phân tích hồi quy đa biến là đánh giá độ phù hợp của mơ hình hồi quy
đa biến bằng.
Xác định hệ số R bình phương hiệu chỉnh Adjusted R Square để xét xem các biến độc lập
giải thích được bao nhiêu phần trăm sự thay đổi của biến phụ thuộc.
Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến (tương quan giữa các biến độc lập) thông
qua giá trị của độ chấp nhận (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance
inflation factor): VIF > 10 thì có thể nhận xét có hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng &

Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Thực tế thường so sánh VIF với 5. Trong bài này hệ số
phóng đại phương sai VIF đều bé hơn 5, chứng tỏ khơng có hiện tượng đa cộng tuyến.
Bước 7: Phân tích ảnh hưởng của các biến kiểm sốt đến sự hài lịng
Nhằm giúp kiểm tra xem biến kiểm sốt có tác động nhiều đến những ảnh hưởng của Peer
Pressure đến sức khỏe tinh thần hay không, dùng phương pháp kiểm định Anova.

Chương 4: Kết quả phân tích nghiên cứu

TIEU LUAN MOI download :


4.1. Thống kê mô tả
Sau khi thu thập dữ liệu, nhóm đã tiến hành phân tích và kiểm tra dữ liệu bằng
phương pháp thống kê mô tả:
4.1.1. Mô tả giới tính
Giới tính

Nam
Nữ
Total

Valid

Giới tnh

Nam; 41.00%

Nữ; 59.00%

Nam


Nữ

Nhóm đã tiến hành khảo sát và thu được 219 phiếu. Trong đó, có 89 phiếu là nam chiếm
41% và nữ là 130 chiếm 59%.
4.1.2 Mô tả năm học của sinh viên

Valid

TIEU LUAN MOI download :


Sôố năm họ c

Năm nhấết

Năm hai

Năm ba

Năm ưt

Trong số 219 sinh viên tham gia khảo sát, có 42 sinh viên năm nhất chiếm 19%,140 sinh
viên năm hai chiếm 64%, 22 sinh viên năm 3 chiếm 10% và 15 sinh viên năm 4 chiếm
7%.
Sinh viên năm hai chiếm tỷ trọng nhiều nhất sau đó đến năm nhất và năm ba và cuối
cùng là năm bốn.
4.1.3 Mô tả về các hoạt động

Đang đi làm thêm

Valid Đã từng làm thêm
Chưa từng làm
thêm
Total
Trong số 219 sinh viên tham gia khảo sát có khoảng 35.6% sinh viên đang đi làm thêm,
31.5% sinh viên đã từng đi làm thêm và 32.9% sinh viên chưa đi làm thêm bao giờ.
4.2 Phân tích các tác động của Peer Pressure đến sức khỏe tinh thân của sinh viên
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
4.2.1 Đánh giá các chỉ báo
4.2.1.1 Kiểm định độ tin cậy
Mục tiêu: kiểm tra xem chỉ báo nào phù hợp, chỉ báo nào không phù hợp để loại bỏ khỏi
thang đo. Hệ số Cronbach’s Alpha với mức giá trị phản ánh:
+

Từ 0,8 - 1: thang đo lường rất tốt.

+

Từ 0,7 - 0,8: thang đo lường sử dụng tốt.

TIEU LUAN MOI download :


×