Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING – MIX NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NÔNG NGHIỆP HÒN ĐẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.12 KB, 95 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

TRẦN ĐĂNG ĐỨC
LỚP: CQ55/32.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING – MIX NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NƠNG NGHIỆP HỊN ĐẤT
CHUN NGÀNH: MARKETING
MÃ SỐ: 32
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ NHUNG

HÀ NỘI - 2021


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu ra trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày… tháng 05 năm 2021


Tác giả luận văn

Trần Đăng Đức

SV: Trần Đăng Đức

Lớp:CQ55/32.02


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ MARKETING –
MIX TRONG DOANH NGHIỆP.....................................................................4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MARKETING....................................4
1.1.1. Khái niệm về Marketing.......................................................................4
1.1.2. Chức năng của Marketing trong doanh nghiệp.....................................5
1.1.3. Vai trò của Marketing trong doanh nghiệp...........................................7
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING – MIX TRONG DOANH NGHIỆP.
.................................................................................................................8

1.2.1. Khái niệm về Marketing – Mix............................................................8
1.2.2. Vai trò của Marketing – Mix trong doanh nghiệp.................................8
1.2.3. Chiến lược Marketing – Mix..............................................................12
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG CHIẾN
LƯỢC MARKETING – MIX NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.....................................19
1.3.1. Các nhân tố vĩ mô...............................................................................19
1.3.2. Các nhân tố vi mơ...............................................................................24
1.4. TIÊU CHÍ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP..........................................................................................................27
1.4.1. Thị phần..............................................................................................28
1.4.2. Doanh thu............................................................................................29

SV: Trần Đăng Đức

Lớp:CQ55/32.02


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

1.4.3. Sự hài lịng của khách hàng................................................................29
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NÔNG NGHIỆP HỊN ĐẤT...........................32
2.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY TNHH NƠNG NGHIỆP HỊN ĐẤT. .32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty......................................32

2.1.2. Cơ cấu, tổ chức bộ máy hoạt động của cơng ty..................................33
2.1.3. Thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty....................35
2.2. THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING – MIX CỦA CƠNG TY
TNHH NƠNG NGHIỆP HỊN ĐẤT...............................................................37
2.2.1. Thực trạng chiến lược Marketing – Mix của Công ty TNHH Nơng
Nghiệp Hịn Đất..............................................................................................37
2.2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.......................................45
2.2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng Marketing – Mix nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty TNHH Nơng Nghiệp Hịn Đất..........48
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING – MIX
CỦA CÔNG TY TNHH NƠNG NGHIỆP HỊN ĐẤT...................................52
2.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................52
2.3.2. Những hạn chế và tồn tại....................................................................54
2.3.3. Nguyên nhân.......................................................................................56
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..................................................................................58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MARKETING – MIX NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN NÔNG NGHIỆP HỊN ĐẤT.......................................................59
3.1. ĐỊNH HƯỚNG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY TNHH NƠNG
NGHIỆP HỊN ĐẤT TRONG TƯƠNG LAI..................................................59
3.1.1. Định hướng phát triển trong thời gian tới...........................................59

SV: Trần Đăng Đức

Lớp:CQ55/32.02



Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

3.1.2. Bối cảnh thị trường và các cơ hội cho công ty...................................61
3.2. GIẢI PHÁP MARKETING – MIX NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY TNHH NƠNG NGHIỆP
HỊN ĐẤT.......................................................................................................62
3.2.1. Chính sách sản phẩm..........................................................................62
3.2.2. Chính sách giá.....................................................................................66
3.2.3. Chính sách phân phối..........................................................................68
3.2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp...............................................................71
3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP MARKETING – MIX.....75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..................................................................................78
KẾT LUẬN.....................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................81

SV: Trần Đăng Đức

Lớp:CQ55/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
DTBH
DTHĐTC
Kg
TNHH
BHXH
BHYT

Giải thích
Doanh thu bán hàng
Doanh thu hoạt động tài chính
Kilơgam
Trách nhiệm hữu hạn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế

DANH MỤC CÁC BẢNG

SV: Trần Đăng Đức

Lớp:CQ55/32.02


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính


Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Nơng
Nghiệp Hịn Đất từ năm 2018 – 2020
Bảng 2.2. Danh mục mặt hàng thực phẩm sạch của công ty TNHH Nơng
Nghiệp Hịn Đất
Bảng 2.3. Khảo sát chất lượng sản phẩm của cơng ty TNHH Nơng Nghiệp
Hịn Đất
Bảng 2.4. Bảng giá các sản phẩm bán chạy của công ty TNHH Nông Nghiệp Hòn
Đất
Bảng 2.5. Mức độ đắt/ rẻ của các mặt hàng mà cơng ty TNHH Nơng Nghiệp Hịn
Đất kinh doanh
Bảng 2.6. Phương pháp mà khách hàng thường xuyên áp dụng để mua hàng
tại cơng ty TNHH Nơng Nghiệp Hịn Đất
Bảng 2.7. Lý do khiến khách hàng biết đến thương hiệu và sản phẩm của cơng
ty TNHH Nơng Nghiệp Hịn Đất
Bảng 2.8. Doanh thu của Cơng ty TNHH Nơng Nghiệp Hịn Đất từ năm 2018
– 2020
Bảng 2.9. Đánh giá hoạt động chăm sóc khách hàng của cơng ty TNHH Nơng
Nghiệp Hịn Đất
Bảng 2.10. Những lợi thế của công ty TNHH Nông Nghiệp Hịn Đất so với
các cơng ty khác

DANH MỤC CÁC HÌNH

SV: Trần Đăng Đức

Lớp:CQ55/32.02


Luận văn tốt nghiệp


7

Học viện Tài chính

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Nông Nghiệp Hịn Đất
Hình 2.2. Sơ đồ tổng doanh thu và tổng chi phí của Cơng ty TNHH Nơng
Nghiệp Hịn Đất từ năm 2018 – 2020
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện thị phần ngành thực phẩm sạch năm 2020

SV: Trần Đăng Đức

Lớp:CQ55/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế cùng với tự do hóa thương mại đã
và đang là xu hướng nổi bật trong nền kinh tế đương đại. Để phù hợp với xu
thế đó, Việt Nam đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ hội nhập với thế
giới và đạt được một số thành tựu về kinh tế và thương mại. Các doanh
nghiệp lần lượt được mọc lên, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân, đóng
góp giá trị vào GDP nước nhà. Bên cạnh những cơ hội, doanh nghiệp phải
vượt qua rất nhiều khó khăn để vươn tới thành cơng. Một bài tốn khó đặt ra
cho các doanh nghiệp là làm thế nào để có thể tồn tại và thu được lợi nhuận
trong thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt này.
Kinh tế thị trường ln địi hỏi sự gắn bó mật thiết giữa sản xuất và tiêu

thụ. Chính vì vậy, thị trường đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với các
doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn “người khơn của khó”. Nếu các công
ty chỉ tập trung giải quyết các vấn đề về tiềm lực tài chính, sản xuất và cơng
nghệ là chưa đủ mà điều cần thiết và đặc biệt quan trọng là phải tổ chức hợp
lý và phát huy tối đa hiệu quả của hoạt động Marketing – Mix. Làm được điều
này mới cho phép các công ty đạt tới mục đích cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Sử dụng Marketing – Mix hiệu quả sẽ góp phần nâng cao
khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp và là công cụ tăng doanh thu tuyệt vời.
Tuy nhiên, do những yếu tố chủ quan và khách quan, thực tiễn tại Việt Nam
cho thấy hoạt động Marketing – Mix chưa được các doanh nghiệp quan tâm
đúng mực. Kết quả tình hình sản xuất có tăng nhưng nhìn chung tiềm năng
của doanh nghiệp chưa được khai thác một cách tối ưu, vẫn còn nhiều khuyết
điểm tồn đọng.
Qua một thời gian thực tập tại Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Nơng
Nghiệp Hịn Đất, em nhận thấy công ty đã cố gắng rất nhiều để thích ứng với

SV: Trần Đăng Đức

Lớp:CQ55/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thị trường và vận dụng Marketing vào thực tiễn. Nhưng công ty hoạt động
chưa thực sự hiệu quả theo đúng tầm cỡ và khả năng của mình, cơng ty chưa
có những chiến lược cụ thể, đặc biệt là các giải pháp Marketing – Mix còn
một số hạn chế, chưa được xây dựng và thực hiện có hệ thống. Do đó, để vận
dụng những kiến thức Marketing đã học kết hợp với thực tiễn quan sát, phân

tích các chỉ tiêu về Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Nơng Nghiệp Hịn Đất, em
đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu
hạn Nơng Nghiệp Hịn Đất” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đề xuất các giải pháp Marketing - Mix nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Nơng
Nghiệp Hịn Đất.
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về Marketing – Mix
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động Marketing – Mix tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn Nơng Nghiệp Hịn Đất
Thứ ba, đề xuất các giải pháp hoàn thiện Marketing – Mix tại Cơng ty
trách nhiệm hữu hạn Nơng Nghiệp Hịn Đất.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động Marketing – Mix nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Nơng
Nghiệp Hịn Đất.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Công ty trách nhiệm hữu hạn Nơng Nghiệp Hịn Đất.
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng Marketing và tổ
chức các hoạt động Marketing – Mix nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

SV: Trần Đăng Đức

Lớp:CQ55/32.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

doanh của Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Nơng Nghiệp Hịn Đất từ năm 2018
đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đã được xác định, đề tài sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu: phương pháp quan sát, phương pháp
phỏng vấn, phương pháp nghiên cứu tài liệu (bao gồm: Website của công ty,
báo chí, truyền hình, giáo trình, các nghiên cứu trước đây, các tài liệu liên
quan đến công ty trách nhiệm hữu hạn Nơng Nghiệp Hịn Đất…)
Phương pháp xử lý dữ liệu: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp
so sánh, phương pháp minh họa bằng sơ đồ hình ảnh, phương pháp phân tích
thống kê.
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận thì luận văn được chia làm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing và Marketing – Mix trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty trách nhiệm
hữu hạn Nông Nghiệp Hòn Đất
Chương 3: Giải pháp Marketing – Mix nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Nơng Nghiệp Hịn Đất.

SV: Trần Đăng Đức

Lớp:CQ55/32.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ MARKETING –
MIX TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MARKETING

1.1.1. Khái niệm về Marketing
Theo Philip Kotler thì: Marketing là một dạng hoạt động của con người
nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi.
Hoặc: Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà
các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc
tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác.
Một nhà kinh doanh tiến hành các hoạt động Marketing thực chất là làm
việc với thị trường để thực hiện những vụ trao đổi với mục đích thỏa mãn nhu
cầu và mong muốn của con người. Trong quá trình trao đổi người bán phải
tìm hiểu người mua. Họ phải biết xác định một cách chi tiết và đầy đủ về nhu
cầu và khả năng thanh toán của người mua, từ đó thiết kế những hàng hóa cho
phù hợp với khách hàng, đưa chúng ra thị trường để tiến hành trao đổi.
Theo viện nghiên cứu Marketing Anh thì: “Marketing là chức năng quản
lý công ty về mặt quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh, từ việc phát hiện
ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt
hàng cụ thể đến việc đưa hàng hóa đó tới người tiêu dùng cuối cùng nhằm
đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến”.
Để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình thơng qua trao đổi thì cả
người bán và người mua đều phải tiến hành Marketing. Tuy nhiên, ở thị trường
của người bán, khi mà người bán có quyền lực hơn thì người mua sẽ là người
làm Marketing tích cực nhất. Ngược lại, ở thị trường của người mua, trong tình
trạng người mua có quyền lực hơn, người bán sẽ trở thành những người làm

Marketing ráo riết nhất. Trong giai đoạn phát triển của lý thuyết Marketing hiện
đại, khi cung đã vượt cầu về hàng hóa và sự cạnh tranh trên thị trường diễn ra

SV: Trần Đăng Đức

Lớp:CQ55/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ngày một quyết liệt, cịn ở Việt Nam khi có q trình chuyển từ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường thì các nhà kinh doanh mới có ý
thức đầy đủ về hoạt động Marketing. Điều đó sẽ giúp họ tìm kiếm và chinh
phục được khách hàng cũng như gia tăng mạnh mẽ khả năng cạnh tranh thị
trường, nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Chức năng của Marketing trong doanh nghiệp
Với nội dung chủ yếu là trên cơ sở nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trường,
đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu Marketing chứa đựng trong
nó nhiều chức năng khác nhau. Dưới đây là những chức năng chủ yếu:
Chức năng thỏa mãn tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của xã hội:
Đây là chức năng cơ bản nhất của mọi hoạt động Marketing. Chức năng
này được thực hiện thông qua việc nghiên cứu, phân tích nhu cầu thị trường
bao gồm cả nhu cầu thực tế, nhu cầu tiềm năng và nhu cầu lý thuyết. Q
trình phân tích cho phép nắm bắt được tính quy luật của việc hình thành và
phát triển nhu cầu cũng như những biểu hiện cụ thể phong phú và đa dạng của
nhu cầu. Trên cơ sở đó hoạt động Marketing sẽ hướng tới những giải pháp cụ
thể, phù hợp để khai thác và thỏa mãn phát triển cũng làm kéo theo sự phát
triển của sản xuất xã hội và như thế với chức năng này hoạt động Marketing

sẽ đảm bảo cho xã hội một mức sản xuất và tiêu dùng cao nhất.
Chức năng tăng cường khả năng thích ứng và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp với thị trường:
Thị trường là một lĩnh vực phức tạp. Nhu cầu thị trường rất phong phú
và đa dạng. Thị hiếu, tập quán, đặc điểm và tâm lý tiêu dùng của khách hàng
ở các vùng thị trường khác nhau là khác nhau. Vì vậy, hoạt động Marketing
cần phải tạo ra sự phân hóa các giải pháp kinh doanh, đảm bảo sự kích ứng
của các giải pháp với đặc điểm của thị trường và nhóm khách hàng. Mặt khác,
nhu cầu thị trường luôn biến động phát triển, việc đổi mới các giải pháp

SV: Trần Đăng Đức

Lớp:CQ55/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Marketing cho phép các doanh nghiệp tránh được tình trạng lạc hậu và trì trệ
trong kinh doanh, đón trước được những tình huống và cơ hội kinh doanh.
Với việc sử dụng hệ thống các chính sách Marketing các doanh nghiệp đã
nắm bắt và sử dụng linh hoạt các vũ khí cạnh tranh của thị trường, tăng cường
mở rộng thị trường thu hút khách hàng, gia tăng sức sống và khả năng cạnh
tranh thị trường của doanh nghiệp.
Chức năng tiêu thụ sản phẩm: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vấn
đề tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra có
một vai trị đặc biệt quan trọng. Một trong những chức năng và nhiệm vụ cơ
bản của hoạt động Marketing là phải đẩy mạnh quá trình tiêu thụ mở rộng thị
trường và tăng cường khả năng cạnh tranh. Giải quyết bài toán tiêu thụ theo

quan điểm kinh doanh Marketing hiện đại luôn gắn liền với một tổng thể các
giải pháp Marketing. Đó là việc xác định một chiến lược giá có khả năng
thích ứng và kích thích tiêu thụ mạnh mẽ nhất, là việc tổ chức và hoàn thiện
hệ thống phân phối, xây dựng và thực hiện các kỹ thuật kích thích tiêu thụ
như quảng cáo, xúc tiến bán hàng… Ngồi ra, để đẩy mạnh q trình tiêu thụ,
các doanh nghiệp cần thiết chú ý đến việc đào tạo và nâng cao kiến thức cùng
nghệ thuật bán hàng của nhân viên.
Chức năng tăng cường hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh:
Toàn bộ các hoạt động của Marketing luôn hướng tới mục tiêu hiệu quả
của sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, khi giải quyết bài toán hiệu quả kinh
doanh, Marketing hiện đại ln đảm bảo sự hài hịa giữa các mối quan hệ lợi
ích. Đó chính là mối quan hệ giữa lợi ích của xã hội, lợi ích của doanh nghiệp
và lợi ích của thị trường. Lợi ích của xã hội được thể hiện ở sự tăng trưởng
của sản xuất và tiêu dùng, ở một thị trường và mơi trường cạnh tranh lành
mạnh, ở việc khai thác có hiệu quả nguồn tài ngun chống ơ nhiễm. Lợi ích
của thị trường chính là sự thỏa mãn nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Chỉ

SV: Trần Đăng Đức

Lớp:CQ55/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

có thể trên cơ sở thỏa mãn những lợi ích đó, các doanh nghiệp mới có thể thỏa
mãn được các lợi ích của mình, thông qua việc thực hiện các mục tiêu của
chiến lược Marketing. Nói một cách khác, hoạt động Marketing ln hướng
tới việc thỏa mãn nhu cầu của xã hội và thị trường để thỏa mãn cho nhu cầu

của chính bản thân doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của Marketing trong doanh nghiệp
Marketing là khoa học và nghệ thuật kinh doanh xuất hiện ở các nước tư
bản chủ nghĩa phát triển. Với sự ra đời và phát triển của lý thuyết Marketing
hiện đại, người ta đã tìm ra chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong giai đoạn
khủng hoảng kinh tế trầm trọng ở những năm 30 của thế kỷ 20. Đó chính là
mâu thuẫn giữa sản xuất xã hội và sự phát triển của nhu cầu thị trường. Nhờ có
hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường, Marketing đảm bảo cho kế hoạch
phát triển kinh tế quốc dân mang tính hiện thực và khả thi, giúp nhà nước định
hướng được sự phát triển của các ngành và cả nền kinh tế quốc dân một cách
có hiệu quả. Nghiên cứu nhu cầu, tìm mọi biện pháp để thỏa mãn tối đa nhu
cầu thị trường sẽ tạo nên động lực để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Đối với các doanh nghiệp, Marketing là công cụ quan trọng nhất giúp họ
hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh chiến lược thị trường và chiến lược
cạnh tranh. Với hệ thống các chính sách của mình Marketing không chỉ giúp
cho các nhà sản xuất kinh doanh lựa chọn đúng đắn phương án đầu tư, tận dụng
triệt để thời cơ kinh doanh, mà còn giúp họ xây dựng được chiến lược cạnh
tranh và sử dụng các vũ khí cạnh tranh có hiệu quả nhất nhằm nâng cao uy tín,
chinh phục khách hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh thị trường.
Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta, việc nghiên
cứu và vận dụng các kiến thức kinh doanh Marketing cho phép các doanh
nghiệp trong nước có khả năng đương đầu với những thử thách của việc mở
cửa nền kinh tế của xu hướng hội nhập và sức ép cạnh tranh thị trường ngày

SV: Trần Đăng Đức

Lớp:CQ55/32.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

một gia tăng.
Tuy nhiên, cũng cần chỉ rõ, bên cạnh những tác động tích cực cả ở tầm vi
mô và vĩ mô của hoạt động Marketing, trên thực tế sự phổ biến và phát triển
của Marketing cũng bộc lộ những hạn chế cần khắc phục. Đó là sư xuất hiện
của tư tưởng trục lợi quá đáng, tạo ra những nhu cầu giả tạo, hoặc tạo ra
những khan hiếm không cần thiết cho thị trường.
Mặt khác đối với người tiêu dùng, các nỗ lực Marketing từ phía nhà kinh
doanh có thể mang lại những thiệt hại cho họ như: làm tăng giá bán hàng hóa
dịch vụ, sự tác động mạnh mẽ vào tâm lý tạo nhu cầu không thiết thực. Để
giành thắng lợi trong cạnh tranh thị trường, các nhà kinh doanh có thể sử
dụng các thủ pháp cạnh tranh khơng lành mạnh, và vì vậy có thể gây hậu quả
xấu đối với sư phát triển của thị trường và văn minh xã hội… Những mặt hạn
chế trên địi hỏi cần có sự điều tiết và kiểm sốt của quản lý vĩ mơ bằng các
đạo luật của Nhà nước cũng như các giải pháp cụ thể của phong trào bảo hộ
lợi ích người tiêu dùng, bảo hộ môi trường…
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING – MIX TRONG DOANH
NGHIỆP

1.2.1. Khái niệm về Marketing – Mix
Marketing – Mix là tập hợp những công cụ Marketing mà công ty sử
dụng để theo đuổi những mục tiêu Marketing của mình. Theo McCarthy, có 4
yếu tố cơ bản trong một hỗn hợp marketing là: sản phẩm, giá cả, phân phối,
xúc tiến hỗn hợp.
1.2.2. Vai trò của Marketing – Mix trong doanh nghiệp
Về chính sách sản phẩm: Chính sách sản phẩm đóng vai trị cực kỳ quan
trọng trong chiến lược Marketing của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Chính
sách sản phẩm là bộ giữ vị trí xương sống, trụ cột, quyết định trực tiếp đến

hiệu quả và uy tín của nhà kinh doanh. Chính sách sản phẩm sẽ quyết định

SV: Trần Đăng Đức

Lớp:CQ55/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

những vấn đề chủ yếu nhất trong hoạt động kinh doanh. Đó là phương hướng
sản xuất, quy mô và tốc độ phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhờ các hoạt động nghiên cứu thị trường và khách hàng, doanh nghiệp
có thể tạo ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu tiêu dùng, có chất lượng
cao, có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ. Nó cịn giúp doanh nghiệp xây dựng
được một cơ cấu sản phẩm tối ưu, làm cơ sở để đầu tư hợp lý, có hiệu quả.
Chính sách sản phẩm cịn góp phần quyết định trong việc thực hiện các mục
tiêu của chiến lược Marketing. Muốn đứng vững trên thị trường, bành trướng
thế lực, chi phối thị trường điều kiện đầu tiên nhà kinh doanh phải quan tâm
đến là sản phẩm chứ không phải giá cả hay dịch vụ. Sản phẩm được người
tiêu dùng chấp nhận và tin tưởng là cơ sở quan trọng nhất để thu hút khách
hàng, mở rộng thị phần, tăng cường khả năng cạnh tranh.
Về chính sách giá: Chiến lược kinh doanh bao gồm một hệ thống các
quan điểm và đường lối chính sách và giải pháp của doanh nghiệp nhằm thực
hiện các mục tiêu về giá cả của từng thời kỳ phương thức. Nhìn một cách tổng
quát chiến lược này gồm ba nội dung căn bản là:
Phân tích, đánh giá và dự báo chính xác các nhân tố có tác động ảnh
hưởng tới quyết định giá sản phẩm của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Ra các quyết định về giá bán sản phẩm và phương pháp tính chất giá cho

sản phẩm trong từng thời kỳ kinh doanh.
Chủ động lựa chọn về các phương thức ứng xử về giá bán sản phẩm.
Chiến lược giá có vai trị đặc biệt quan trọng trong các quyết định
Marketing của nhà kinh doanh. Chúng ta có thể thấy tầm quan trọng của chiến
lược giá trên những góc độ sau đây:
Chiến lược giá có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khối lượng hàng hóa tiêu thụ
của doanh nghiệp: Ở đây cần phải nhấn mạnh rằng, chiến lược giá có tác dụng
rất mạnh mẽ và là nhân tố có ảnh hưởng to lớn đến việc kích thích nhu cầu thị

SV: Trần Đăng Đức

Lớp:CQ55/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trường về sản phẩm. Tác động kích cầu này của giá cả được xem xét từ hai
góc độ là ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán và tâm lý của khách
hàng. Ngay cả ở góc độ quản lý kinh tế vĩ mơ, thì sự can thiệp vào chính sách
giá từ phía chính phủ cũng thấy rất rõ điều này.
Chiến lược giá có ảnh hưởng to lớn đến thu nhập và lợi nhuận của nhà
kinh doanh: Khi điều hành chiến lược giá các doanh nghiệp cần nhận thấy rõ
tác động kép của nó đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong kinh doanh, lợi
nhuận là hiệu số của thu nhập và chi phí. Trong quan hệ này, chiến lược giá có
ảnh hưởng đến cả hai nhân tố này. Đối với thu nhập, giá cả có ảnh hưởng trực
tiếp đến khối lượng hàng hóa tiêu thụ và giá đơn vị sản phẩm. Đối với chi phí,
giá cả có ảnh hưởng một cách gián tiếp thơng qua khối lượng hàng hóa tiêu
thụ và chi phí bình quân cho một đơn vị sản phẩm.

Chiến lược giá có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của vịng đời sản
phẩm: Như đã phân tích, chịu ảnh hưởng rất mạnh của các chính sách
Marketing của doanh nghiệp, trong đó có các quyết định về giá. Sự linh hoạt
trong ứng xử về giá bán sản phẩm cho phép các doanh nghiệp có thể kéo dài
vịng đời của sản phẩm, kéo dài các giai đoạn kinh doanh có hiệu quả và rút
ngắn các giai đoạn kinh doanh kém hiệu quả.
Chiến lược giá có ảnh hưởng đến uy tín của sản phẩm, thương hiệu của
doanh nghiệp và còn là một vũ khí cạnh tranh sắc bén trên thị trường. Đặc
biệt là trong điều kiện ở những thị trường có khả năng thanh tốn thấp.
Chính sách phân phối: Vai trị của phân phối trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp được thể hiện ở những mặt sau:
Phân phối góp phần trong việc thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục
tiêu, làm cho sản phẩm có mặt trên thị trường đúng lúc, đúng nơi để đi vào
tiêu dùng. Phân phối giúp doanh nghiệp tăng cường mức độ bao phủ thị
trường, đưa sản phẩm thâm nhập vào các đoạn thị trường mới, phát triển các

SV: Trần Đăng Đức

Lớp:CQ55/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khu vực thị trường mới.
Phân phối giúp doanh nghiệp tăng cường liên kết hoạt động sản xuất của
mình với khách hàng, trung gian và triển khai tiếp các hoạt động khác của
Marketing như: giới thiệu sản phẩm mới, khuyến mại, dịch vụ sau bán hàng…
nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu thị trường.

Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, phân phối giúp cho doanh nghiệp
tạo sự khác biệt cho thương hiệu và trở hành vũ khí cạnh tranh hữu hiệu.
Các quyết định về phân phối cùng với các chính sách khác của
Marketing hỗn hợp thực hiện đồng bộ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
kinh doanh, đạt được các mục tiêu Marketing đề ra.
Chính sách xúc tiến hỗn hợp: Xúc tiến hỗn hợp và truyền thơng
Marketing có vai trị quan trọng khơng chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn
giúp người tiêu dùng và xã hội nhiều lợi ích hơn.
Đối với doanh nghiệp:
Là cơng cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xâm nhập thị trường mới, giữ
thị phần.
Giúp cải thiện doanh số, điều chỉnh nhu cầu thị trường, tìm khách hàng mới.
Cơng cụ truyền thơng giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp và hỗ trợ cho
chiến lược định vị.
Tạo sự thuận tiện cho phân phối, thiết lập quan hệ và khuyến khích trung
gian phân phối.
Giúp xây dựng hình ảnh tích cực của doanh nghiệp đối với các nhóm
cơng chúng, giải quyết những khủng hoảng tin tức xấu, tạo sự kiện thu hút sự
chú ý.
Đối với người tiêu dùng:
Cung cấp thông tin cho người tiêu dùng, giúp tiết kiệm công sức, thời
gian khi mua sắm.

SV: Trần Đăng Đức

Lớp:CQ55/32.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Cung cấp kiến thức, giúp người tiêu dùng nâng cao nhận thức về sản
phẩm trên thị trường.
Cung cấp các lợi ích kinh tế cho người tiêu dùng.
Tạo áp lực cạnh tranh buộc doanh nghiệp cải tiến hoạt động Marketing
nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu người tiêu dùng.
Đối với xã hội:
Xúc tiến hỗ trợ cho các phương tiện truyền thông nâng cao chất lượng và
giảm chi phí phát hành cũng như đa dạng hóa sản phẩm phục vụ xã hội tốt hơn.
Tạo công việc cho người trong lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực liên quan
(Nghiên cứu thị trường, quảng cáo, PR…) tạo động lực cạnh tranh.
Là yếu tố đánh giá sự năng động phát triển của nền kinh tế.
1.2.3. Chiến lược Marketing – Mix
1.2.3.1.Chiến lược sản phẩm
Theo quan điểm của Marketing, khái niệm về sản phẩm sẽ được hiểu ở
một phạm vi rộng lớn hơn: Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể chào bán trên thị
trường với mục đích thu hút được sự chú ý, sự chấp nhận, sử dụng hoặc tiêu
thụ, có khả năng thỏa mãn được một nhu cầu hay một mong muốn. Theo quan
điểm này sản phẩm có thể tồn tại dưới dạng vật chất hay phi vật chất, bao gồm
hàng hóa, dịch vụ, con người, nơi chốn, tổ chức ý tưởng… Điều then chốt nhất
trong cách hiểu về sản phẩm ở đây là: sản phẩm là công cụ đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng. Đó có thể là những nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu phi vật chất.
Để thỏa mãn nhu cầu của con người, các nhà quản trị Marketing cần phải
quan tâm đến một hệ thống các yếu tố cầu thành một sản phẩm trong kinh
doanh. Nói cách khác, một sản phẩm theo quan điểm của Marketing là một
tập hợp các yếu tố đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các yếu tố này có thể là
những đặc tính lợi ích nằm sâu trong sản phẩm hoặc cũng có thể là các dịch
vụ bao quanh nằm ngồi sản phẩm. Với quan điểm trên, có thể xem xét sản


SV: Trần Đăng Đức

Lớp:CQ55/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phẩm ở ba cấp độ sau:
Cốt lõi sản phẩm: Khi phân tích khái niệm sản phẩm, người làm
Marketing cần trả lời được câu hỏi: “khách hàng thực sự mua cái gì và nhà
sản xuất bán cái gì”. Hay nói một cách khác, người làm Marketing cần xác
định được lợi ích mà khách hàng cần tìm kiếm ở sản phẩm. Mỗi khách hàng,
nhóm khách hàng khác nhau sẽ có những nhu cầu khác nhau gắn với những
lợi ích khác nhau, nó chính là cơ sở cho việc ra quyết định liên quan đến sản
phẩm. Điều quan trọng sống còn đối với doanh nghiệp là nhà quản trị
Marketing phải nghiên cứu tìm hiểu khách hàng để phát hiện ra những địi hỏi
về các khía cạnh khác nhau tiềm ẩn trong nhu cầu của họ. Chỉ có như vậy
doanh nghiệp mới có thể tạo ra những sản phẩm có khả năng thỏa mãn được
những lợi ích mà khách hàng mong đợi.
Sản phẩm hiện thực: Doanh nghiệp sau khi nghiên cứu nhu cầu và những
lợi ích mà khách hàng mong muốn có sẽ đưa những yếu tố này vào những sản
phẩm cụ thể. Đó là những yếu tố phản ánh sự có mặt trên thực tế của hàng
hóa. Sản phẩm hiện thực bao gồm những yếu tố: Nhãn hiệu, kiểu dáng và
những mẫu mã khác nhau, chất lượng sản phẩm với những chỉ tiêu nhất định,
đặc trưng của bao bì.
Sản phẩm bổ sung: Đó là những yếu tố như: những điều kiện bảo hành,
tính tiện lợi cho việc lắp đặt, những dịch vụ bổ sung khi bán như bảo hành,
bảo dưỡng, cung cấp phụ tùng thay thế… Chính nhờ những yếu tố này sẽ giúp

cho sự gia tăng nhận thức của khách hàng về chất lượng sản phẩm và sự hài
lòng của khách hàng về sản phẩm. Các yếu tố này được xem như một thành
phần của sản phẩm góp phần tạo nên sản phẩm hồn chỉnh. Một số doanh
nghiệp còn sử dụng những yếu tố bổ sung này để tăng khả năng cạnh tranh
của sản phẩm.
Vòng đời của sản phẩm (chu kỳ sản phẩm) là khoảng thời gian phản ánh sự

SV: Trần Đăng Đức

Lớp:CQ55/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hiện diện của sản phẩm trên thị trường. Đó là khoảng thời gian tính từ khi sản
phẩm được tung ra thị trường cho đến khi nó phải rút lui ra khỏi thị trường.
Về cơ bản, chu kỳ sống sản phẩm trải qua 4 giai đoạn: giai đoạn tung sản
phẩm ra thị trường, giai đoạn phát triển sản phẩm, giai đoạn trưởng thành,
chín muồi và bão hịa, giai đoạn suy thối.
Chính sách sản phẩm bao gồm các hoạt động và giải pháp nhằm để ra và
thực hiện các chiến lược, chiến thuật về sản phẩm của doanh nghiệp. Các hoạt
động này rất phong phú, bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, thiết kế, sản xuất
và tung sản phẩm vào thị trường, cho đến các hoạt động xây dựng thương hiệu,
nâng cao uy tín và tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Chính sách sản phẩm đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong chiến lược
Marketing của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Điều đó xuất phát từ nguyên
nhân chủ yếu là:
Sản phẩm là cơng cụ cạnh tranh bền vững nhất của doanh nghiệp.

Chính sách sản phẩm là cơ sở cho việc thực hiện triển khai và phối hợp
một cách hiệu quả các chính sách khác: chính sách giá cả, chính sách phân
phối và chính sách xúc tiến hỗn hợp.
Triển khai tốt chính sách sản phẩm là một trong những yếu tố giúp doanh
nghiệp thực hiện được các mục tiêu Marketing trong từng thời kỳ.
Trong quá trình thực hiện chiến lược sản phẩm, doanh nghiệp thường
xuyên phân tích và ra quyết đinh liên quan đến: Nhãn hiệu sản phẩm, vấn đề
thiết kế bao bì, dịch vụ hỗ trợ sản phẩm, phát triển sản phẩm mới, chủng loại
sản phẩm.
Quyết định về nhãn hiệu:
Nhãn hiệu sản phẩm có thể là tên gọi, thuật ngữ, hình ảnh, mẫu vẽ hay
sự kết hợp giữa chúng được sử dụng như một biểu tượng của sản phẩm và
dùng để phân biệt với hàng hóa dịch vụ của đối thủ cạnh tranh.

SV: Trần Đăng Đức

Lớp:CQ55/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Một nhãn hiệu sản phẩm bao gồm những thành phần cơ bản là: tên nhãn
hiệu, dấu hiệu của nhãn hiệu.
Các quyết định về nhãn hiệu bao gồm: quyết định về đặt tên nhãn hiệu,
quyết định về người đứng tên nhãn hiệu, nâng cao uy tín nhãn hiệu.
Quyết định về bao bì sản phẩm:
Bao bì sản phẩm thường có ba lớp cơ bản: lớp tiếp xúc trực tiếp với hàng
hóa, lớp bao bì ngồi và lớp bao bì vận chuyển. Bao bì sản phẩm là một công

cụ đắc lực trong hoạt động Marketing của doanh nghiệp cung cấp cho khách
hàng những thông tin cần thiết về sản phẩm, bảo vệ sản phẩm, thể hiện hình
ảnh về nhãn hiệu, về công ty, thể hiện ý tưởng về định vị sản phẩm và tác
động đến hành vi của khách hàng.
Quyết định về dịch vụ hỗ trợ sản phẩm:
Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm ảnh hưởng đến nhận thức của khách hàng về
sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng nó như một cơng cụ cạnh
tranh với các sản phẩm khác trên thị trường.
Quyết định phát triển sản phẩm mới:
Quá trình phát triển sản phẩm mới thường trải qua các giai đoạn: hình
thành và lựa chọn ý tưởng, soạn thảo và thẩm định dự án, xây dựng chiến
lược Marketing cho sản phẩm, thiết kế sản phẩm, giai đoạn thử nghiệm, chế
tạo hàng loạt và tung sản phẩm mới ra thị trường.
Quyết định về chủng loại sản phẩm:
Chủng loại sản phẩm là một nhóm sản phẩm có liên quan chặt chẽ với
nhau do giống nhau về chức năng hay do bán chung cho cùng những nhóm
khách hàng, hay thông qua những kiểu tổ chức thương mại hay trong khuôn
khổ cùng một dãy giá.
Các quyết định về chủng loại sản phẩm bao gồm:
Quyết định về bề rộng của sản phẩm

SV: Trần Đăng Đức

Lớp:CQ55/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Quyết định phát triển chủng loại sản phẩm
Quyết định bổ sung chủng loại sản phẩm
Quyết định về danh mục sản phẩm.
1.2.3.2.Chiến lược giá
Xét từ góc độ của hành vi mua, bán thì người mua và người bán có quan
niệm khác nhau về giá cả.
Đối với người mua: Giá cả của sản phẩm là khoản tiền mà người mua phải
trả cho người bán để được sử dụng hoặc sở hữu sản phẩm đó. Nói một cách
khác, để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình từ lợi ích của hàng hóa
dịch vụ, người mua phải tiến hành trao đổi với người bán. Số tiền mà người
mua quyết định bỏ ra và người bán chấp nhận đó là giá cả của hàng hóa.
Đối với người bán: Giá cả là số tiền mà người bán thu được của người
mua từ việc cung cấp sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đó.
Trên thị trường, người bán là người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Họ
mong muốn thơng qua trao đổi để tìm kiếm lợi ích của mình.
Nhìn từ góc độ của kinh doanh thì giá cả là một biến số tạo nên doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, sử dụng giá cả linh hoạt để kích
thích nhu cầu thị trường, tạo lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh
doanh là nhiệm vụ rất quan trọng của quản trị Marketing.
Chiến lược giá trong kinh doanh bao gồm một hệ thống các quan điểm
và đường lối chính sách và giải pháp của doanh nghiệp nhằm thực hiện các
mục tiêu về giá cả trong từng thời kỳ phương thức.
Nội dung của chiến lược giá rất phong phú. Nhìn một cách tổng quát
chiến lược này gồm ba nội dung căn bản là:
Phân tích, đánh giá và dự báo chính xác các nhân tố có tác động ảnh
hưởng tới quyết định giá sản phẩm của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Ra các quyết định về giá bán sản phẩm và phương pháp tính chất giá cho

SV: Trần Đăng Đức


Lớp:CQ55/32.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

sản phẩm trong từng thời kỳ kinh doanh.
Chủ động lựa chọn về các phương thức ứng xử về giá bán sản phẩm.
Chiến lược giá có vai trị đặc biệt quan trọng trong các quyết định
Marketing của nhà kinh doanh: ảnh hưởng mạnh mẽ đến khối lượng hàng hóa
tiêu thụ của doanh nghiệp, ảnh hưởng to lớn đến thu nhập và lợi nhuận của
nhà kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của vịng đời sản phẩm,
là vũ khí cạnh tranh thị trường tới các chính sách Marketing khác, giá cịn là
một trong những nhân tố tác động rất nhanh tới quyết định của cả người mua
và người bán cũng như đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Xác định mục tiêu và phương hướng định giá: Các mục tiêu chính của
chiến lược Marketing là: mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, mục tiêu doanh số
bán, mục tiêu thị phần và gia tăng khả năng cạnh tranh… Về phương hướng
định giá: định giá hướng vào doanh nghiệp, định giá hướng ra thị trường.
Xác định cầu trên thị trường mục tiêu: bao gồm việc xác định tổng cầu
và hệ số co giãn của cầu, phân tích được tiềm năng của cầu trong hiện tại và
tương lai.
Xác định và phân tích chi phí: Chi phí sản xuất kinh doanh là căn cứ
quan trọng để định giá bán sản phẩm. Phân tích chi phí: chi phí cố định, chi
phí biến đổi, giá thành và phân tích hịa vốn.
Phân tích thị trường và mơi trường kinh doanh: tập trung chủ yếu vào
phân tích diễn biến và ảnh hưởng của quan hệ cung – cầu sản phẩm tác động
vào giá bán; phân tích dự đốn khả năng mua hàng và phản ứng của khách
hàng về mức giá của sản phẩm; phân tích hàng hóa và giá cả của đối thủ cạnh

tranh trên thị trường; phân tích các điều kiện bán hàng trên thị trường cũng
như tác động của môi trường quản lý vĩ mô đối với giá bán sản phẩm; đánh
giá tốc độ biến động và xu hướng vận động của giá cả trên thị trường.
Chiến lược giá của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc xác định các

SV: Trần Đăng Đức

Lớp:CQ55/32.02


×