Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG CỦA CÔNG TY TNHH TQH VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.4 KB, 63 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

NGUYỄN TRƯỜNG THÀNH
CQ53/32.03

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỂ TÀI :
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ CÔNG
CHÚNG CỦA CÔNG TY TNHH TQH VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: MARKETING

: 32

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TH.S NGUYỄN QUANG TUẤN

HÀ NỘI – 2019


Luận văn tốt nghiệp

i

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin được cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng bản thân
tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát
từ tình hình thực tế tại đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Nguyễn Trường Thành

Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
CQ53/32.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

ii

Học viện Tài chính

Mục lục
CHƯƠNG 1:......................................................................................................4
LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG TRONG DOANH NGHIỆP...4
1.1. BẢN CHẤT CỦA PR.............................................................................4
1.1.1. Khái niệm và vai trò của PR............................................................4
1.1.2. Các công cụ PR chủ yếu trong doanh nghiệp..................................5
1.2. NỘI DUNG CỦA HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PR TRONG
DOANH NGHIỆP.......................................................................................16
1.2.1 . Phân tích tình hình........................................................................16
1.2.2. Thiết lập mục tiêu..........................................................................16
1.2.7. Đánh giá và kiểm tra......................................................................19

1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PR.............19
1.3.1. Vai trò và nguyên tắc đánh giá hiệu quả hoạt động PR.................19
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá.............................................................................20
CHƯƠNG 2:....................................................................................................23
THỰC TRẠNG NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG
CỦA CÔNG TY TNHH KINH DOANH THƯƠNG MẠI TQH VIỆT NAM23
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY...............................................................23
2.1.1. Sự ra đời và phát triển...................................................................23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức...............................................................................24
2.2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH KINH DOANH THƯƠNG MẠI TQH VIỆT NAM.......................27
2.3. THỰC TRẠNG NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG PR CỦA CÔNG TY
TNHH KINH DOANH THƯƠNG MẠI TQH VIỆT NAM.......................29
2.3.1. PR nội bộ.......................................................................................29
2.3.2. PR báo chí.....................................................................................32
2.3.3. PR khách hàng...............................................................................33
2.3.4. Các hoạt động PR khác.................................................................34
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG PR CỦA CÔNG TY TNHH
KINH DOANH THƯƠNG MẠI TQH VIỆT NAM...................................35
2.4.1. Thành tựu.......................................................................................35
2.4.2. Hạn chế còn tồn tại của hoạt động PR tại công ty.........................37
2.4.3. Nguyên nhân..................................................................................39
2.5 SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
PR CỦA CÔNG TY TNHH TQH VIỆT NAM...........................................40
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ CÔNG
CHÚNG CỦA CÔNG TY TNHH KINH DOANH THƯƠNG MẠI TQH
VIỆT NAM......................................................................................................41
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY..............................41
3.1.1 Định hướng của công ty:................................................................41
Sinh viên: Nguyễn Trường Thành

CQ53/32.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

iii

Học viện Tài chính

3.1.2 Mục tiêu của công ty:.....................................................................41
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
PR CỦA CÔNG TY TNHH KINH DOANH THƯƠNG MẠI TQH VIỆT
NAM............................................................................................................42
3.2.1. Hoạch định chiến lược PR hoàn thiện và khả thi..........................42
3.2.2. Tuyển dụng thêm nhân viên PR, đào tạo nâng cao chất lượng cho
nhân viên PR...........................................................................................45
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động PR khách hàng...............46
3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động PR báo chí......................47
3.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động PR nội bộ........................47
3.2.6. Chú trọng công tác tự PR cho doanh nghiệp mình........................48
3.2.7. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp và đạo đức nghề nghiệp............49
3.2.8. Các giải pháp khác........................................................................50
3.3. KIẾN NGHỊ.............................................................................................51

Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
CQ53/32.03

Lớp:



Luận văn tốt nghiệp

iv

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
-

PR: Public relation: Quan hệ công chúng.

-

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.

Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
CQ53/32.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

v

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp. Error: Reference source
not found
Bảng 2.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2017 ;
2018..............................................................Error: Reference source not found

Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
CQ53/32.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Cảm tình của cơng chúng là tất cả. Có được cảm tình này, chúng ta
khơng thể nào thất bại, khơng có được cảm tình này, chúng ta không thể nào
thành công” - Abramham Lincoln đã nhấn mạnh tầm quan trọng và tính quyết
định của công chúng đối với thành công hay thất bại của chúng ta.
Trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, các
cơng ty ln cố gắng tìm ra nhiều giải pháp để trở nên có lợi thế hơn trước các đối
thủ của mình. Ngồi phương thức cạnh tranh về chất lượng cốt lõi sản phẩm, giá
thành hay trên các kênh phân phối, thì một trong những cơng cụ được đông đảo
các công ty – đặc biệt là công ty dịch vụ sử dụng, là thông qua những hoạt động
“Quan hệ công chúng - Public Relations - gọi tắt là PR” để từ đó gây thiện cảm và
chiếm lĩnh được cảm tình của cơng chúng mục tiêu.

Phải khẳng định rằng PR đã tồn tại và ln ln có mặt trong hoạt động
của con người nói chung và đặc biệt trong thế kỷ XXI này - thế kỷ thông tin,
vai trị của mối quan hệ với cơng chúng càng được khẳng định. Và PR đã là
một hoạt động không thể thiếu được trong bất cứ doanh nghiệp, tổ chức nào.
Công ty TNHH kinh doanh thương mại TQH Việt Nam hoạt động trong
những lĩnh vực: bán bn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác. Công ty
sở hữu trang web có uy tín, là địa chỉ đăng tin quảng cáo, rao bán các sản
phẩm của công ty, thông tin sản phẩm để công chúng biết tới công ty nhiều
hơn, là nơi kết nối giữa cả người mua lẫn người bán. Bởi vậy, PR là một trong
những hoạt động được công ty chú trọng nhằm xây dựng hình ảnh đẹp, củng
cố uy tín, tạo dựng niềm tin của công chúng đối với cơng ty.
Có thể nói, trong những năm qua hoạt động quan hệ cơng chúng tại cơng
ty đã góp một phần khơng nhỏ nâng cao hình ảnh của cơng ty đối với công
Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
CQ53/32.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

chúng, tuy nhiên hoạt động này vẫn chưa được chú trọng, xem xét một cách
sâu rộng và triển khai một cách có hệ thống – điều này làm ảnh hưởng đến
hiệu quả của các hoạt động PR được triển khai.
Nhận thức được thực tế đang tồn tại mong muốn đóng góp vào sự phát
triển chung của Công ty, em quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu

quả hoạt động quan hệ công chúng (PR) của Công ty TNHH Kinh doanh
thương mại TQH Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về: Hoạt động quan hệ công chúng (PR) tại
Công ty TNHH kinh doanh thương mại TQH Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của đề tài nghiên cứu nhằm: Đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động PR tại Công ty TNHH kinh doanh thương mại
TQH Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu chung nêu trên, đề tài đặt ra các mục tiêu cụ thể
như sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về PR và quản trị PR.
Thứ hai, đánh giá thực trạng hoạt động PR tại Công ty TNHH kinh
doanh thương mại TQH Việt Nam, nhận diện ra các ưu điểm, nhược điểm
trong hoạt động PR hiện nay.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động quản trị PR
của Cơng ty TNHH kinh doanh thương mại TQH Việt Nam .
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung đi sâu vào nghiên cứu công tác
lên kế hoạch, lập chiến lược và triển khai hoạt động PR của Công ty TNHH
kinh doanh thương mại TQH Việt Nam.
Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
CQ53/32.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp


3

Học viện Tài chính

- Phạm vi khơng gian: Công chúng của Công ty TNHH kinh doanh
thương mại TQH Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Thực trạng hoạt động quan hệ công chúng của Công
ty TNHH kinh doanh thương mại TQH Việt Nam trong giai đoạn 2017-2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thơng tin dữ liệu thứ cấp
qua giáo trình, sách báo, tài liệu tham khảo của Công ty thực tập, thu thập
thêm dữ liệu của Công ty từ các nguồn thống kê uy tín có liên quan.
- Phương pháp phân tích: Dựa trên tiến trình phân tích quản trị quan hệ
công chúng để đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quan hệ công chúng trong doanh nghiệp;
Chương 2: Thực trạng hoạt động quan hệ công chúng của Công ty
TNHH kinh doanh thương mại TQH Việt Nam;
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quan hệ công chúng
của Công ty TNHH kinh doanh thương mại TQH Việt Nam.

Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
CQ53/32.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp


4

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. BẢN CHẤT CỦA PR
1.1.1. Khái niệm và vai trò của PR
1.1.1.1. Khái niệm PR
Có nhiều quan niệm về khái niệm PR được đưa ra, ta có thể xem xét
một số khái niệm PR được đưa ra bởi các tổ chức và cá nhân có uy tín như:
Đối với viện quan hệ cơng chúng Anh (IRP): “PR là những nỗ lực được
lên kế hoạch và kéo dài liên tục, để thiết lập và duy trì sự tín nhiệm và hiểu
biết lẫn nhau giữa một tổ chức và cơng chúng của nó”.
Theo Edward L.Bernays: “Quan hệ công chúng là nỗ lực, bằng thông tin,
thuyết phục và thích nghi, nhằm thúc đẩy sự ủng hộ của công chúng đối với
một hoạt động, sự nghiệp, phong trào hoặc thể chế”.
Theo Frank Jefkins: “PR bao gồm tất cả các hình thức truyền thơng được
lên kế hoạch cả bên trong và bên ngoài tổ chức, giữa một tổ chức và cơng
chúng của nó nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể liên quan đến sự hiểu biết
lẫn nhau”
Và theo tuyên bố tại Mexico (đại hội đầu tiên của các hiệp hội PR thế giới
năm 1978): “PR là nghệ thuật và khoa học xã hội của sự phân tích các xu thế, dự
đoán các diễn biến tiếp theo, cố vấn các nhà lãnh đạo của các tổ chức, thực hiện
các kế hoạch hành động nhằm phục vụ lợi ích của tổ chức lẫn cơng chúng”.
Như vậy, có thể hiểu: PR là việc quản lý truyền thơng nhằm xây
dựng, duy trì mối quan hệ tốt đẹp và sự hiểu biết lẫn nhau giữa một tổ
chức, một cá nhân với công chúng của họ. Từ đó mà tạo ra hình ảnh tốt
đẹp, củng cố uy tín, tạo dựng niềm tin và thái độ của công chúng với tổ

chức và cá nhân theo hướng có lợi.
1.1.1.2. Vai trị của PR
Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
CQ53/32.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

“Điều quan trọng khơng phải bạn là ai, mà quan trọng trong tâm trí
khách hàng bạn như thế nào”. Bởi vậy, PR là hoạt động có vai trị quan trọng
đối với doanh nghiệp.
PR là hoạt động nhằm thiết lập, duy trì, giữ gìn và phát triển các mối
quan hệ tình cảm tốt đẹp giữa một tổ chức, doanh nghiệp và các nhóm cơng
chúng của mình, hoạt động PR đóng vai trị rất quan trọng trong hoạt động
của các tổ chức và doanh nghiệp.
Có thể xem hoạt động quan hệ công chúng chính là hoạt động “Quản trị
danh tiếng” cho các tổ chức và các doanh nghiệp. Như vậy PR cần thiết cho
việc quản lý danh tiếng ở mọi cấp độ: Từ cấp độ quốc gia đến tỉnh, thành, các
tổ chức, công sở, các doanh nghiệp và các cá nhân.
Trên góc độ kinh doanh, PR có vai trị quan trọng trong hoạt động truyền
thơng của doanh nghiệp, những ưu thế nổi trội của PR so với các công cụ
truyền thông khác như: Quảng cáo, khuyến mãi,...
Ngồi ra, hoạt động PR cịn góp phần thiết lập tình cảm và xâu dựng
lịng tin của cơng chúng với tổ chức, khắc phục sự hiểm lầm hoặc những định

kiến, dư luận bất lợi cho tổ chức; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong nội bộ
tổ chức và tạo ra tình cảm tốt đẹp của dư luận xã hội qua các hoạt động quan
hệ cộng đồng...
1.1.2. Các công cụ PR chủ yếu trong doanh nghiệp
1.1.2.1. PR nội bộ
a) Khái niệm PR nội bộ
PR nội bộ (Internal PR) là hoạt động đầu tiên trong việc thiết lập, duy trì
và quản lý các hoạt động PR của bất kỳ một tổ chức, doanh nghiệp nào. Đây
là mối quan hệ công chúng cực kỳ quan trọng, quyết định sự thành bại trong
hoạt động của mọi tổ chức.
Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
CQ53/32.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

PR nội bộ chính là phương thức giao tiếp giữa lãnh đạo với các nhân
viên trong mối quan hệ lãnh đạo và quản lý, giữa các nhân viên với nhau
trong quan hệ công việc chuyên môn.
PR nội bộ là chức năng quản lý của một tổ chức, nhằm thiết lập và duy
trì mối quan hệ tốt đẹp giữa các nhóm cơng chúng và thành viên trong nội bộ
tổ chức. Trên cơ sở đó hồn thành tốt nhất mục tiêu và đảm bảo sự thành cơng
của tổ chức đó.
b) Vai trị của PR nội bộ

Đối với chiến lược PR chung của một tổ chức
Mục tiêu của một chiến lược PR nhằm thiết lập và duy trì mối quan hệ
với các tầng lớp cơng chúng có ảnh hưởng tới hoạt động của tổ chức đó.
Nhóm cơng chúng nội bộ đóng vai trị đặc biệt quan trọng giúp cho các tổ
chức duy trì tốt mối quan hệ với các nhóm cơng chúng bên ngồi.
Hoạt động PR nội bộ có thể làm được điều đó, bởi thơng qua hoạt động
này có thể giúp cho tất cả thành viên trong tổ chức, doanh nghiệp hiểu được
sứ mệnh và mục tiêu của tổ chức mình. Từ đó mỗi người xác định được nghĩa
vụ và trách nhiệm của mình địng góp vào sự phát triển và thành công chung
của tổ chức. Tiếp đến, xây dựng được mối quan hệ tình cảm thân thiện và tốt
đẹp trong nội bộ doanh nghiệp. Từ đó tạo ra động lực cho cá thành viên cống
hiến hết mình vì sự nghiệp chung.
PR nội bộ là cơ sở để các tổ chức, doanh nghiệp thu hút và giữ gìn nhân
tài; tạo ra nguồn nội lực quan trọng nhất cho sự phát triển bền vững.
Ngoài ra, PR nội bộ còn giúp xây dựng được nề nếp quản trị doanh
nghiệp dựa trên cơ sở nhân văn hiểu biết và tin cậy lẫn nhau, tạo ra những giá
trị văn hóa truyền thống.Trên cơ sở đó, mọi thành viên trong tổ chức, doanh
nghiệp sẽ tự giác và dốc lòng để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các nhóm
cơng chúng bên ngồi, góp phần thực hiện chiến lược PR của cả tổ chức.
Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
CQ53/32.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính


Đối với việc xây dựng uy tín và thương hiệu của một tổ chức, doanh
nghiệp:
Việc xây dựng uy tín và thương hiệu của một tổ chức, đặc biệt là các
doanh nghiệp ngày nay đã trở thành vấn đề sống còn cho sự phát triển của
chính doanh nghiệp đó. Thương hiệu là tài sản vơ hình, là vũ cạnh tranh sắc
bén. Những yếu tố mà các doanh nghiệp phải quan tâm để xây dựng và bảo vệ
thương hiệu là việc xây dựng thương hiệu bằng sản phẩm, bằng dịch vụ, bằng
hệ thống phân phối, bằng con người, bằng truyền thơng, bằng văn hóa....
Trong các yếu tố xây dựng và bảo vệ thương hiệu trên đây, điểm nhấn quan
trọng nhất là con người với ba yếu tố căn bản là: thái độ, kỹ năng, năng lực. Thái
độ của con người, ý thức và trách nhiệm của họ được hình thành và phát triển
tùy thuộc vào hiệu quả của hoạt động quan hệ công chúng nội bộ mang lại.
Đối với việc xây dựng văn hóa của tổ chức
Cũng giống như xây dựng thương hiệu, việc xây dựng và gìn giữ các giá
trị văn hóa quyết định đến sự sống còn của một tổ chức; là điểm phân biệt
mang tính bản sắc giữa các tổ chức, doanh nghiệp; là cách thức để định vị và
khắc họa vào tâm trí của các tầng lớp công chúng.
c) Các kỹ thuật và công cụ chủ yếu của hoạt động PR nội bộ
Truyền thông nội bộ:
Truyền thông nội bộ là một nội dung quan trọng và được sử dụng phổ
biến trong các tổ chức và doanh nghiệp.
Mục đích của truyền thông nội bộ hướng tới là việc cung cấp thông tin
thường xuyên cho mọi người trong tổ chức về nhiệm vụ, công việc mà tổ
chức đó phải thực hiện trong từng thời kỳ. Bên cạnh đó, tăng cường sự hiểu
biết lẫn nhau trong nội bộ tổ chức, xây dựng mối quan hệ giao tiếp tốt đẹp
giữa các thành viên, giữa lãnh đạo và nhân viên; tuyên truyền và phổ biến
đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nhắc
Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
CQ53/32.03


Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

nhở mọi ng trong tổ chức sống và làm việc theo đúng yêu cầu của luật pháp
và nội quy của tổ chức. Và ngoài ra, truyền thơng nội bộ cịn nhằm khích lệ và
động viên những tấm gương “người tốt, việc tốt”, phát động các phong trào
thi đua trong tổ chức.
Các phương tiện truyền thông nội bộ được sử dụng rất phong phú và đa
dạng: Các phương tiện in ấn như báo chí nội bộ, các bản thông thông báo,
sách về tổ chức, thư từ, các bài phát biểu...; các bảng thông báo, mạng
Internet nội bộ, phim ảnh tài liệu, đài phát thanh...
Một số công cụ như báo chí, sách viết về tổ chức, trang web... vừa đảm bảo
chức năng truyền thông nội bộ, vừa thực hiện truyền thơng ra bên ngồi.
Tổ chức sự kiện PR nội bộ
Tổ chức sự kiện nội bộ là cách thức làm PR trong hoạt động của cá tổ
chức và công ty. Nhằm xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong nội bộ công ty,
thu hút sự chú ý, tranh thủ tình cảm của dư luận xã hội, mang lại lợi ích cho tổ
chức và cơng ty đó. Cách thức tổ chức sự kiện rất phong phú và đa dạng, phản
ánh nhiều mối quan trong công ty.
Những sự kiện mà PR nội bộ cần quan tâm có thể kể đến như:
Thứ nhất, tổ chức hội nghị: hướng mọi người vào việc giải quyết tốt nhất
vấn đề mà hội nghị thông qua.
Thứ hai, tổ chức các hoạt động gặp mặt, giao lưu nội bộ: Gặp mặt thành

viên mới, chức mừng sinh nhật, thăng tiến, thăm hỏi, động viên và chia
buồn...gặp mặt lãnh đạo và nhân viên nhân dịp lễ, tết....
Thứ ba, tổ chức cá lễ kỉ niệm, đón nhận các danh hiệu.
Thứ tư, tổ chức lễ phát động và tổng kết phong trào thi đua trong cơng
ty.
Ngồi ra có thể tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao...
Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
CQ53/32.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

1.1.2.2. PR bên ngồi
1.1.2.2.1. Quan hệ báo chí
a) Tầm quan trọng của PR báo chí
Với PR, báo chí chính là kênh truyền tải thông tin hữu hiệu nhất. Nói
cách khác, PR và báo chí là mối quan hệ không thể thiếu trong lĩnh vực quản
bá thương hiệu, tạo dựng dư luận thông tin đến khách hàng với hiệu quả cao
mà chi phí lại thấp.
Dư luận xã hội là những ý kiến phán có tính phán xét, đánh giá về các
vấn đề xã hội mà nhóm cơng chúng thấy ý nghĩa hoặc là vấn đề đó đụng chạm
tới lợi ích chung.
Dư luận xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động PR, các nhiệm
vụ liên quan tới dư luận xã hội trong lĩnh vực PR có thể kể đến như:

Thứ nhất, phân tích tình trạng và giải thích nội dung các dư luận xã hội
mà công ty, tổ chức quan tâm. Nhằm đánh giá hiện tượng, dự báo tình hình
phát triển, lựa chọn cách giải thích cho cơng ty về dư luận đó
Thứ hai, xác định biện pháp, phương tiện có tác động tới dư luận xã hội
với việc thực hiện mục tiêu tổ chức
Thứ ba, làm sáng tỏ vấn đề xoay quay dư luận quan tâm, tổ chức phải
cởi mở và công khai.
b) Kế hoạch PR báo chí
Xây dựng kế hoạch PR bao gồm các nội dung sau:
Bước 1: Xác định nhóm cơng chúng: Phụ thuộc theo mục tiêu từng thời
kì.
Bước 2: Xác định thông điệp: phải thống nhất với mục tiêu của chiến
lược, tiêu biểu, ngắn gọn, súc tích, đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ của
nhóm cơng chúng mục tiêu, nổi bật và phải sáng tạo, trung thực.
Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
CQ53/32.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

Bước 3: Lựa chọn phương tiện truyền thơng, xác định loại hình phương
tiện truyền thông: Báo chí, phim ảnh, áp phích, pa nô...và phương thức truyền
thông cụ thể: VTV, báo ngày, tạp chí, bản in nội bộ...
Bước 4: Chiến lược và lịch trình làm việc: xây dựng chiến lược và có

lịch trình làm việc với giới truyền thông một cách hợp lý, khoa học. Chú ý trả
lời phỏng vấn và giao tiếp với giới truyền thơng để tạo hình ảnh, ấn tượng tốt
đẹp.
Bước 5: Xác định ngân sách: Lập kế hoạch ngân sách, phân bổ ngân
sách và tính toán hiệu quả sử dụng ngân sách.
Bước sáu, đánh giá và điều chỉnh: Cần đánh giá theo định kỳ, thường
xuyên, đánh giá đột suất cho từng khâu cơng việc và có giải pháp điều chỉnh linh
hoạt.
1.1.2.2.2. Quan hệ cộng đồng
a) Quan hệ khách hàng
Khách hàng là công chúng quan trọng nhất của doanh nghiệp. Trong
kinh doanh, họ là người quyết định sụ tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngày nay, việc làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng luôn được các doanh
nghiệp đặt lên hàng đầu. Để thực hiện điều đó các doanh nghiệp cần thiết phải
quản lý chất lượng một cách toàn diện trong sản xuất và trong quan hệ với
khách hàng (CR).
Các kỹ thuật CRM đều hướng tới mục tiêu làm cho: khách hàng biết đến sự
có mặt của một sản phẩm mới xuất hiện; hiểu rõ những đặc tính lợi ích mà sản
phẩm dịch vụ của công ty mang lại cho họ; mua các sản phẩm dịch vụ của công
ty; tiếp tục mua nhiều lần và trở thành khách hàng truyền thống của công ty;
khách hàng giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của công ty cho những người khác.

Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
CQ53/32.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp


11

Học viện Tài chính

Các kỹ thuật CRM:
Một là, hội thảo khoa học về sản phẩm: Trong hội thảo, công ty mời các
chuyên gia về từng lĩnh vực báo cáo những đề tài liên quan đến sản phẩm mà
công ty sắp giới thiệu. Khách mời là những khách hàng tiềm năng của công
ty. Để đảm bảo hội thảo thành công cần chú ý đến tài liệu cung cấp cho khách
hàng và hiệu quả của các bài thuyết trình do chuyên gia trình bày.
Hai là, lễ ra mắt sản phẩm mới: Công ty tiến hành lễ ra mắt sản phẩm
mới với khách hàng truyền thống và cả khách hàng tiềm năng. Trong lễ ra mắt
cần phải tập trung miêu tả rõ nét tính năng ưu việt và sự hấp dẫn của sản
phẩm mới. Khách hàng được mời nên mở rộng thành phần, trong đó đặc biệt
chú ý đến các nhân vật nổi tiếng được mời để dùng thử sản phẩm mới và giới
truyền thông. Cần chú ý tới bài thuyết trình và trình diễn sản phẩm. Để tăng
hiệu quả cho việc giới thiệu sản phẩm nên chuẩn bị bộ phim video clip, cùng
với các tiết mục gây sự chú ý, hấp dẫn.
Ba là, tổ chức cuộc thi tìm hiểu sản phẩm: Để lôi cuốn khách hàng khám
phá những đặc điểm và tính năng của sản phẩm, công ty tiến hành tổ chức
cuộc thi tìm hiểu về sản phẩm. Cuộc thi thường được giới thiệu trên các
phương tiện truyền thông đại chúng, sau đó người tham gia sẽ trả lời câu hỏi
(thường là trắc nghiệm và khơng khó) liên quan đến hiểu biết về sản phẩm.
Phần thưởng thường là chính các sản phẩm mà công ty muốn giới thiệu.
Bốn là, lễ kỷ niệm sản phẩm thứ 1 triệu: Chương trình này sẽ thu hút
đông đảo mọi người tham gia giống như một chương trình khuyến mãi. Tuỳ
thuộc vào từng loại sản phẩm và mục tiêu của công ty mà số sản phẩm có thể
là 1 triệu hoặc một con số chẵn nào đó. Cũng có thể thay lễ kỷ niệm sản phẩm
bằng chào mừng khách hàng thứ 1 triệu hoặc con số chẵn khác. Những hoạt
động này muốn tuyên truyền sự thành công của công ty và tri ân khách hàng.

Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
CQ53/32.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

Năm là, hội nghị khách hàng: Thông thường vào dịp cuối năm, các công
ty sẽ tổ chức gặp mặt khách hàng, các nhà phân phối, các nhà cung cấp để
cảm ơn sự hợp tác và đóng góp của họ với cơng ty.
Sáu là, gửi bản tin công ty: Định kỳ công ty gửi cho khách hàng những
bản tin hoạt động của công ty, nhất là với khách hàng lớn. Điều đó chứng tỏ là
cơng ty coi khách hàng như một thành viên chính thức. Bản tin sẽ cung cấp
cho khách hàng các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, sự thay đổi
trong các chính sách, thông tin hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm và
sự xuất hiện sản phẩm cải tiến, sản phẩm mới…
Bảy là, các dịch vụ chăm sóc khách hàng:
Dịch vụ trước bán hàng (cung cấp thông tin, tư vấn miễn phí, dùng thử
sản phẩm…); dịch vụ trong bán hàng (dịch vụ thanh toán, vận tải, hỗ trợ sử
dụng sản phẩm…);dịch vụ sau bán hàng (bảo hành, bảo dưỡng, cung cấp phụ
tùng, thăm hỏi…)
Bên cạnh đó, tổ chức các hoạt động gặp gỡ giao lưu, câu lạc bộ để nhằm
tăng cường mối quan hệ hiểu biết lẫn nhau. Đó có thể là các chuyến du lịch,
các buổi gặp mặt truyền thống và giao lưu. Ngồi ra các cơng ty còn tổ chức
các câu lạc bộ của những người hâm mộ.

b) Quan hệ nhà cung cấp, đầu tư
Các nhà cung cấp là những người đảm bảo các yếu tố đầu vào cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, trong khi đó các nhà đầu tư là các cổ đông chiến
lược, các cổ đông kiêm là nhân viên công ty, các nhà đầu tư liên kết... Họ
mong muốn tìm kiếm sự an toàn và sinh lời cho đồng tiền đầu tư của mình.
Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với nhóm này cũng là 1 điều sống còn của
doanh nghiệp. Các hoạt động PR chủ yếu để duy trì mối quan hệ tốt đẹp đối
với nhóm cơng chúng này có thể kể đến như: Hội nghị với các nhà cung cấp,
Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
CQ53/32.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

hội nghị cổ đơng, tổ chức tham quan, du lịch và các hoạt động thăm hỏi, chăm
sóc...
c) Quan hệ với giới cơng quyền
Giới cơng quyền là lực lượng chính trị xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ
đến sự hoạt động của các tổ chức và cơng ty.sự ảnh hưởng này có thể đến từ
hai phía:
Thứ nhất, cơ quan lập pháp: Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp. Các
cơ quan này ban hành luật và các quy định để tạo ra khung và hành lang pháp
lý cho hoạt động của các tổ chức và công dân trong một quốc gia, một vùng
lãnh thổ

Thứ hai, cơ quan hành pháp: Chính phủ trung ương và chính quyền các
cấp, tồ án, viện kiểm sốt, cơng an. Đó là lực lượng thực thi các đạo luật và
qui định đã được ban hành. Đây là lực lượng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt
động thường xuyên của các tổ chức
Quan hệ với giới công quyền được thực hiện dưới nhiều cách thức và kĩ
thuật khác nhau, tuy nhiên hình thức củ yếu được sử dụng hiện nay đó là vận
động hành lang (Lobby)
Vận động hành lang là việc gây ảnh hưởng, áp lực tới một số người
hoặc một nhóm người của một tổ chức liên quan đến việc thông qua một
quyết định cần thiết của chính phủ. Nói cách khác, vận động hành lang là
những hoạt động của tổ chức có ảnh hưởng đến q trình ra những quyết định
của giới cơng quyền. Những quyết định này có ảnh hưởng đến hoạt động của
các tổ chức và công ty.
Lobby là một kỹ thuật PR rất quan trọng và trở thành hoạt động nghề
nghiệp ở nhiều quốc gia trên thế giới. Hoạt động Lobby thường hướng tới các
nhà lập pháp và thực thi pháp luật. Mục tiêu của Lobby là gây ảnh hưởng đến
Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
CQ53/32.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

sự ban hành các đạo luật và quyết định của chính phủ theo những mức độ
khác nhau.

Chuyên gia Lobby sử dụng mối quan hệ quen biết của mình liên lạc với
các chính trị gia, các nhà chức trách của chính phủ để đưa đưa được những
thơng tin cần thiết và có lợi cho khách hàng của họ đến những người có trách
nhiệm thơng qua các quyết định hoặc các chuyên gia Lobby sẽ sử dụng các
phương tiện truyền thông Lobby cấp cơ sở. Mục tiêu là thông tin cho dân
chúng biết đến một vấn đề cụ thể nào đó, hướng dư luận vào phía có lợi cho
hoạt động Lobby, làm sơi động các hoạt động xã hội và truyền thơng đại
chúng.
Các hình thức lobby phổ biến có thể kể đến như: Soạn thư của các cử tri
gửi tới các vị đại biểu quốc hội, các nghị sỹ và các chính trị gia; tổ chức các
cuộc đình cơng ngồi, các ngày hành động; các cơng ty truyền thơng có thể
dùng hình thức thư gửi biên tập để đưa các thơng tin tư liệu có lợi cho các
chuyên gia Lobby. Họ đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng các tư liệu
để thể hiện quan điểm của mình…
Một số cơng việc khác có thể kể đến nhằm gia tăng mối quan hệ và xây
dựng hình ảnh tốt đẹp đối với giới công quyền như: Tham gia vào các hoạt
động xã hội ở địa phương; tham gia vào các chương trình hoạt động xã hội, vì
cộng đồng của địa phương (xóa đói giảm nghèo, xố mù chữ, bảo vệ mơi
trường, phịng cháy chữa cháy, phịng chống tệ nạn xã hội…);tham gia vào
các hoạt động từ thiện của địa phương (quỹ phòng chống thiên tai,quỹ chất
độc màu da cam, quỹ vì người nghèo…); gương mẫu chấp hành các chủ
trương, đường lối của đảng và pháp luật của nhà nước, xây dựng hình ảnh một
tổ chức, cơng ty là một “công dân gương mẫu” (chấp hành nghiêm chỉnh luật
thuế, giải quyết công ăn việc làm, bảo vệ an toàn lao động,trật tự trị an…);
tham gia các hoạt động phịng trào văn hóa- văn nghệ, thể dục thể thao của
Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
CQ53/32.03

Lớp:



Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

địa phương và tăng cường hoạt động giao tiếp với chính quyền và cộng đồng
dân cư tại địa bàn cư trú.
d) Quan hệ với các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư
Để tranh thủ tình cảm và sự ủng hộ của cộng đồng xã hội, xây dựng
hình ảnh và thương hiệu của doanh nghiệp phải chú ý đến hoạt động này.
Tài trợ là hoạt động phổ biến để nhằm xây dựng mối quan hệ tốt đẹp đối
với các tổ chức xã hội cũng như cộng đồng dân cư.
Tài trợ là hoạt động cung cấp các nguồn lực vật chất và tài chính của
một tổ chức cho một hoạt động độc lập để đổi lấy các lợi ích mà họ mong
muốn sẽ nhận được từ chính các hoạt động đó.
Hoạt động tài trợ giúp cho công chúng làm quen với các sản phẩm mới
của cơng ty, hình ảnh và tên tuổi, thương hiệu của một tổ chức; xây dựng và
tăng cường sự hiểu biết về cơng ty, tình cảm của cơng chúng với hoạt động của tổ
chức ,thu hút các phương tiện truyền thông đại chúng
Tài trợ là hoạt động thể hiện thiện chí của tổ chức và công ty đối với các
hoạt động mang tính xã hội, từ đó tạo ra hiệu ứng tích cực với công chúng và
người tiêu dùng, nhất là khách hàng mục tiêu thơng qua các chương trình mà
cơng ty tài trợ.
Hoạt động này cịn giúp nâng cao sự yêu mến của các đối tượng khách
hàng mục tiêu, do đó sẽ giành được sự tơn trọng và ủng hộ hơn các đối thủ
cạnh tranh khác.
Những dạng tài trợ chủ yếu mà các doanh nghiệp có thể tham gia như:
Tài trợ cho các hoạt động thể thao, sự kiện văn hoá; tài trợ cho các hội

nghị chuyên đề, các hội thảo khoa học , tài trợ cho các hoạt động mang tính
nhân đạo: Công ty tài trợ cho các hoạt động y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng; tài trợ cho các hoạt động giáo dục và đào tạo: Tài trợ trang bị điều kiện
dạy và học cho các nhà trường; tài trợ bằng việc trao học bổng cho các học
Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
CQ53/32.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

sinh, sinh viên xuất sắc trong học tập và nghiên cứu khoa học; tài trợ bằng các
sản phẩm do công ty sản xuất.
Tài trợ cho các sự kiện ở địa phương và các dịch vụ cơng: Những cơng
ty hoạt động trên tồn quốc có trụ sở chính và chi nhánh tại các địa phương có
thể tài trợ cho các sự kiện diễn ra ở địa phương như các lễ hội, sự kiện thể
thao văn hố… Ngồi ra nhằm phục vụ cho lợi ích của cơng chúng tại địa
phương, cơng ty có thể tài trợ cho các dịch vụ công như: trồng cây xanh, làm
sạch môi trường, xây dựng công viên, vườn hoa...
1.2. NỘI DUNG CỦA HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PR TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1 . Phân tích tình hình
Phân tích tình hình là bước đầu tiên trong quá trình hoạch định chiến
lược PR. Để thực hiện công việc này các nhà quản trị PR phải tiến hành
nghiên cứu một cách chặt chẽ nhằm nhận diện những vấn đề sẽ làm nền tảng

cho chương trình PR. Mục tiêu của hoạt động này là phải nắm bắt và hiểu rõ
được tình hình hiện tại, những vấn đề cốt lõi nhằm tạo nên một chương trình
PR hiệu quả và đáng tin cậy, đáp ứng được những mục tiêu của tổ chức.
Khi phân tích tình hình cần có cách nhìn tồn diện tồn diện
khơng chỉ mơi trường vĩ mơ mà cả môi trường vi mô , đánh giá được cả mơi
trường bên trong và mơi trường bên ngồi tổ chức; cần phải nắm bắt được các
lực tác động khách quan và chủ quan có thể ảnh hưởng đến cả bản thân tổ
chức lẫn các nhóm cơng chúng bên trong và bên ngồi tổ chức. Có thể chia
thành hai nhóm nhân tố tác động đến hoạt động PR của doanh nghiệp như
sau:
1.2.2. Thiết lập mục tiêu
Thiết lập mục tiêu mạng tính thực tế là vấn đề sống cịn của một
chương trình hay chiến dịch PR. Điều đó giúp cho việc hoạch định chiến lược
Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
CQ53/32.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

có phương hướng rõ ràng và có khả năng đạt được kết quả như mong đợi.
Những nguyên tắc cơ bản trong việc thiết lập mục tiêu của chiến
lược PR:
Thứ nhất, mục tiêu phải phù hợp với mục tiêu của tổ chức và mục tiêu
của chiến lược Marketing trong từng thời kì.

Thứ hai, mục tiêu một cách rõ ràng và cụ thể
Thứ ba, mục tiêu phải có tính khả thi
Thứ tư, mục tiêu cần phải định lượng được càng nhiều càng tốt
Thứ năm, mục tiêu phải gắn liền với khung thời gian hoạt động cụ thể
Thứ sáu, tôn trọng phạm vị ngân sách
Thứ bảy, tuân thủ trật tự ưu tiên
Đó chính là 7 nguyên tắc cơ bản khi thiết lập mục tiêu chiến lược của
PR. Nói cách khái quát hơn , các nhà quản trị chiến lược PR phải tôn trọng
công thức tổng quát trong mục tiêu SMART: Specific (rõ ràng, cụ thể);
Measurable (có thể định lượng được); Achievable (có khả năng đạt được);
Realizable(thực tế); Timetable (có khung thời gian cụ thể).
1.2.3. Xác định cơng chúng mục tiêu
Một trong những vấn đề quan trọng đảm bảo cho chiến lược PR thành
công là phải xác định rõ nhóm cơng chúng mục tiêu. Xác dịnh nhóm cơng
chúng mà các nỗ lực PR tác động đến chính là trả lời câu hỏi: Chúng ta sẽ
chuyển thông điệp đến ai? Sẽ nói chuyện với ai?
Khi hoạch định chiến lược PR các nhà quản trị quan hệ công chúng cần
phải xác định rõ các vấn đề như:
Đối tượng công chúng phổ biến của tổ chức là ai?
Thái độ của các nhóm cơng chúng có quan hệ với tổ chức như thế nào?
Phương thức tiếp cận và kĩ thuật xây dựng mối quan hệ với họ.
Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
CQ53/32.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

18


Học viện Tài chính

Trên cơ sở đánh giá đúng vai trị của các mối quan hệ cơng chúng, các
nhà quan trị PR cũng cần xác định mức độ và thứ tự ưu tiên trong mối quan
hệ với các nhóm cơng chúng. Điều này có thể thấy rõ khi một công ty muốn
giới thiệu một sản phẩm mới thì cơng chúng quan trọng nhất là các khách
hàng truyền thống và các khách hàng tiềm năng của sản phẩm. Trong khi đó
với sàn giao dịch chứng khốn thì cơng chúng mục tiêu quan trọng phải
hướng đến là: Giới truyền thông, các nhà đầu tư; cơ quan công quyền.
1.2.4. Xác định nội dung thông điệp
Xác định nội dung thông điệp nhằm trả lời cho câu hỏi: Chúng ta sẽ nói
điều gì? Nội dung của thơng điệp sẽ hoan tồn khác nhau phụ thuộc vào mục
tiêu của từng chiến lược PR cụ thể. Tuy nhiên, mọi chiến dịch hay kế hoạch
PR đều cần có một tập hợp thơng điệp để tạo thành lực đẩycho hoạt động
truyền thông. Việc xác định nội dung của thơng điệp rất quan trọng vì hai lí
do chủ yếu:
Một là, thông điệp là một phần thiết yếu trọng việc hình thành thái độ
của cơng chúng. Trong trường hợp thông điệp nhận được ý kiến phản hồi từ
công chúng thì chứng tỏ họ đã chấp nhận được thơng điệp và thông điệp đã
gây được sự chú ý quan tâm của họ. Điều này có ảnh hưởng đến nhận thức và
hành động của công chúng.
Hai là, thông điệp thể hiện được tính hiệu quả của hoạt động truyền
thông. Nếu thông điệp được giới truyền thông sửu dụng rộng rãi và gây được
sự chú ý của các cuộc nghiên cứu, điều đó chứng tỏ thơng điệp của tổ chức
được quan tâm và có hiệu quả truyền thơng tích cực. Nếu ngược lại chứng tỏ
nội dung thông điệp thiếu hiệu quả đối với truyền thông.
1.2.5. Thiết kế chiến lược và chiến thuật
Thiết kế chiến lược cho một kế hoạch hay chiến dịch PR là cơng việc
quan trọng và khó khăn nhất trong quá trình hoạch định. Thiết kế chiến lược

Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
CQ53/32.03

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

19

Học viện Tài chính

sẽ giúp cho mọi chiến lược liên quan được thực hiện một cách trôi chảy, các
nhà quản trị PR khỏi rơi vào những công việc vụn vặt, lúng túng và bị động,
thiếu hiệu quả do lãng phí nguồn lực.
1.2.6. Xác định khung thời gian và nguồn lực
Các nhà quản trị cần phải xác định khung thời gian cho các khâu cơng
việc và tồn bộ chương trình, chiến dịch PR của mình. Điều đó đảm bảo cho
chương trình diễn ra đúng tiến độ mong muốn, đồng thời cho phép họ liên kết
và phối hợp các bộ phận, các khâu công viêc và các cá nhân lại với nhau
thành một hệ thống hoạt động trôi chảy.
1.2.7. Đánh giá và kiểm tra
Đánh giá là bước công việc tất yếu của mọi chương trình quản trị và
hoạch định chiến lược. Các nhà quản trị PR cần phải tiến hành đánh giá hiệu
quả của chương trình PR đã thực hiện, cũng như khám phá các lí do sâu xa
của kết qảu hoạt động.
Việc đánh giá hiệu quả của hoạt động PR là một quá trình kéo dài liên
tục đối với chương trình dài hạn . Cần thiết phải thường xuyên đánh giá các
yếu tố quan hệ truyền thong trong chương trình PR bằng cách tiến hành phân
tích hàng tháng đối với mức đọ xuất hiện mà giới truyền thông đưa tin về tổ

chức. Trên cơ sở đó sẽ có kết quả nên tập trung nỗ lực hơn vào những thông
điệp cụ thể hay những phương tiện truyền thông nào.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PR
1.3.1. Vai trò và nguyên tắc đánh giá hiệu quả hoạt động PR
1.3.1.1. Vai trò
Đánh giá giúp cho sự tập trung mọi nỗ lực vào những mục tiêu quan
trọng đã được thống nhất; giúp xác định được hiệu quả của công việc, những
thành công hay thất bại; giúp cho viêc sử dụng ngân sách một cách hiệu quả
Sinh viên: Nguyễn Trường Thành
CQ53/32.03

Lớp:


×