Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Quan điểm toàn diện về sự vận dụng vào quá trình xây dựng và phát triển trường đại học kinh tế quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.06 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------

BÀI TẬP TIỂU LUẬN MƠN TRIẾT HỌC
MÁC - LÊNIN
Đề tài: Quan điểm tồn diện về sự vận dụng vào quá trình xây dựng và
phát triển trường Đại học Kinh tế Quốc dân

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN THUÂN

HÀ NỘI, NĂM 2020

MỤC LỤC

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN................................................................................ 4
1.1 NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN........................................................... 4
1.2 QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN TRONG TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN...................6
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TỒN DIỆN VÀO Q TRÌNH XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN..................8
2.1 GIỚI THIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN................................ 8
2.2 CÁC VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM TRÊN CON ĐƯỜNG PHẤT TRIỂN VÀ
XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN..................................... 10
2.3 NHỮNG HẠN CHẾ MÀ TRƯỜNG ĐH KTQD GẶP PHẢI............................. 10
2.4 NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP CỦA TRƯỜNG ĐỂ TIẾP TỤC
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN TRONG GIAI ĐOẠN MỚI........................................... 11
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 19



2

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN MỞ ĐẦU
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (ĐH KTQD) được thành lập năm 1956 là
trường trọng điểm quốc gia, trường đầu ngành trong khối các trường đào tạo về kinh
tế, quản lý và quản trị kinh doanh ở Việt Nam. Với sứ mệnh cung cấp cho nền kinh
tế đất nước nguồn nhân lực có chất lượng cao, ĐH KTQD luôn là trường đại học
tiên phong của Việt Nam tiên phong trong lĩnh vực phát triển giáo dục và nghiên
cứu khoa học.
Sau hơn 20 năm đổi mới, với sự khẳng định tính tồn diện một cách đúng đắn,
ĐH KTQD đã xây dựng được một đội ngũ giảng viên có trình độ, giàu kinh nghiệm,
và từng bước hướng đến chuẩn khu vực và quốc tế.
Tính đến nay, ĐH KTQD đã đạt nhiều thành tựu to lớn: là một trong những
trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh lớn
nhất ở Việt Nam, là trung tâm nghiên cứu khoa học kinh tế phục vụ đào tạo, hoạch
định chính sách kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước, các ngành, các địa phương và
chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp,…Và được trao tặng nhiều danh hiệu
cao quý của Đảng và Nhà nước: Huân chương Hồ Chí Minh (năm 2001, 2011), Anh
hùng lao động (năm 2000)…
Nhằm góp phần nhận thức rõ hơn về quá trình xây dựng và phát triển trường
ĐH KTQD tơi đã lựa chọn đề tài “quan điểm tồn diện và sự vận dụng vào quá trình
xây dựng và phát triển trường ĐH KTQD”.
Nội dung đề tài gồm 2 phần chính:
-

Chương 1: quan điểm tồn diện;

Chương 2: sự vận dụng quan điểm tồn diện vào q trình xây dựng và phát
triển trường đại học kinh tế quốc dân.

Do trình độ am hiểu cịn hạn chế, vì vậy mong nhận được những đánh giá, góp
ý từ thầy giáo để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

3

TIEU LUAN MOI download :


CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
1.1 NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN

Theo quan điểm siêu hình, các sự vật hiện tượng tồn tại một cách tách rời nhau,
cái này bên cạnh cái kia, giữa chúng khơng có sự phụ thuộc, khơng có sự ràng buộc
lẫn nhau, những mối liên hệ có chăng chỉ là những liên hệ hời hợt, bề ngồi mang
tính ngẫu nhiên. Một số người theo quan điểm siêu hình cũng thừa nhận sự liên hệ
và tính đa dạng của nó nhưng laị phủ nhận khả năng chuyển hố lẫn nhau giữa các
hình thức liên hệ khác nhau.
Ngược lại, quan điểm biện chứng cho rằng thế giới tồn tại như một chỉnh thể
thống nhất. Các sự vật hiện tượng và các quá trình cấu thành thế giới đó qua lại với
nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập và chuyển hố cho nhau, chứ khơng hề tách biệt
nhau.
Về nhân tố quy định sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới, chủ
nghĩa duy tâm cho rằng cơ sở của sự liên hệ, sự tác động qua lại giữa các sự vật và
hiện tượng là các lực lượng siêu tự nhiên hay ở ý thức, cảm giác của con người.
Xuất phát từ quan điểm duy tâm chủ quan, Béccơly coi cơ sở của sự liên hệ giữa các
sự vật, hiện tượng là cảm giác. Đứng trên quan điểm duy tâm khách quan, Hêghen

lại cho rằng ý niệm tuyệt đối là nền tảng của các mối liên hệ.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định cơ sở của sự liên hệ
qua lại giữa các sự vật hiện tượng là tính thống nhất vật chất của thế giới.
Theo quan điểm này, các sự vật hiện tượng trên thế giới dù có đa dạng, khác
nhau như thế nào đi chăng nữa thì chúng cũng chỉ là những dạng tồn tại khác nhau
của một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Ngay cả ý thức, tư tưởng của con
người vốn là những cái phi vật chất cũng chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất có
tổ chức cao nhất là bộ óc con người, nội dung của chúng cũng chỉ là kết quả phản
ánh của các quá trình vật chất khách quan.
Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan, tính phổ biến của các mối
liên hệ, tác động trong thế giới. Có mối liên hệ, tác động giữa các sự vật, hiện tượng
vật chất với nhau. Có mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng vật chất với các hiện
tượng tinh thần. Có mối liên hệ giữa những hiện tượng tinh thần với nhau (mối liên
hệ và tác động giữa các hình thức của nhận thức)…
Quan điểm duy vật biện chứng khơng chỉ khẳng định tính khách quan, tính phổ
biến của sự liên hệ giữa các sự vật hiện tượng, các q trình, mà nó cịn nêu rõ tính
4

TIEU LUAN MOI download :


đa dạng của sự liên hệ qua lại: có mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài, có
mối liên hệ chung bao qt tồn bộ thế giới và mối liên hệ bao quát một số lĩnh vực
hoặc một số lĩnh vực riêng biệt của thế giới, có mối liên hệ trực tiếp, có mối liên hệ
gián tiếp mà trong đó sự tác động qua lại được thể hiện thơng qua một hay một số
khâu trung gian, có mối liên hệ bản chất, có mối liên hệ tất nhiên và liên hệ ngẫu
nhiên, có mối liên hệ giữa các sự vật khác nhau và mối liên hệ giữa các mặt khác
nhau của sự vật. Sự vật, hiện tượng nào cũng vận động, phát triển qua nhiều giai
đoạn phát triển khác nhau, giữa các giai đoạn đó cũng có mối liên hệ với nhau, tạo
thành lịch sử phát triển hiện thực của các sự vật và các quá trình tương ứng.

Tính đa dạng của sự liên hệ do tính đa dạng trong sự tồn tại, sự vận động và
phát triển của chính các sự vận động và phát triển của các sự vật hiện tượng.
Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ qua lại, là sự tác động lẫn nhau giữa các bộ
phận, giữa các yếu tố, các thuộc tính, các mặt khác nhau của một sự vật, nó giữ vai
trị quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật. Mối liên hệ bên
ngoài là mối liên hệ giữa các sự vật, các hiện tượng khác nhau, nói chung nó khơng
có ý nghĩa quyết định, Hơn nữa, nó thường phải thơng qua mối liên hệ bên trong mà
phát huy tác dụng đối với sự vận động và phát triển của sự vật. Tuy nhiên, nói như
vậy khơng có nghĩa là phủ nhận hồn tồn vai trị của mối liên hệ bên ngồi đối với
sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ bên ngoài cũng hết sức
quan trọng, đơi khi có thể giữ vai trị quyết định.
Mối liên hệ bản chất và không bản chất, mối liên hệ tất yếu và ngẫu nhiên cũng
có tính chất tương tự như đã nói ở trên. Ngồi ra chúng cịn có những nét đặc thù.
Chẳng hạn như, cái là ngẫu nhiên khi xem xét trong quan hệ này lại là cái tất nhiên
khi xem xét trong mối liên hệ khác, ngẫu nhiên lại là hình thức biểu hiện ra bên
ngồi của cái tất yếu, hiện tượng là hình thức biểu hiện ít nhiều đầy đủ của bản chất.
Đó là những hình thức đặc thù của sự biểu hiện những mối liên hệ tương ứng.
Như vậy, quan điểm duy vật biện chứng về sự liên hệ địi hỏi phải thừa nhận
tính tương đối trong sự phân loại các mối liên hệ. Các loại liên hệ khác nhau có thể
chuyển hố lẫn nhau. Sự chuyển hố như vậy có thể diễn ra hoặc do thay đổi phạm
vi bao quát khi xem xét, hoặc do kết quả vận động khách quan của chính sự vật và
hiện tượng.
Trong tính đa dạng của các hình thức và các loại liên hệ tồn tại trong tự nhiên,
trong xã hội và trong tư duy con người, phép biện chứng duy vật, tập trung nghiên
cứu những loại liên hệ chung, mang tính chất phổ biến. Những hình thức và những
5

TIEU LUAN MOI download :



kiểu liên hệ riêng biệt trong các bộ phận khác nhau của thế giới là đơí tượng nghiên
cứu của các ngành khoa học khác.
1.2 QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN TRONG TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN

Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của sự vật hiện tượng,
triết học Mác – Lênin rút ra quan điểm toàn diện trong nhận thức.
Với tư cách là một nguyên tắc phương pháp luận trong việc nhận thức các sự vật
hiện tượng, quan điểm tồn diện địi hỏi để có được nhận thức đúng đắn về sự vật
hiện tượng. Một mặt, chúng ta phải xem xét nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ
phận, các yếu tố, các thuộc tính khác nhau của chính sự vật, hiện tượng đó, mặt
khác chúng ta phải xem xét trong mối liên hệ giữa nó với với các sự vật khác (kể cả
trực tiếp và gián tiếp). Đề cập đến hai nội dung này, V.I. Lênin viết “muốn thực sự
hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, các mối liên
hệ trực tiếp và gián tiếp của sự vật đó”.
Hơn thế nữa, quan điểm tồn diện địi hỏi, để nhận thức được sự vật, cần phải
xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Ứng với mỗi con
người, mỗi thời đại và trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, con người bao giờ
cũng chỉ phản ánh được một số lượng hữu hạn những mối liên hệ. Bởi vậy, tri thức
đạt được về sự vật cũng chỉ là tương đối, không đầy đủ khơng trọn vẹn. Có ý thức
được điều này chúng ta mới tránh được việc tuyệt đối hoá những tri thức đã có về sự
vật và tránh xem đó là những chân lý bất biến, tuyệt đối không thể bổ sung, không
thể phát triển. Để nhận thức được sự vật , cần phải nghiên cứu tất cả các mối liên hệ,
“cần thiết phải xem xét tất cả mọi mặt để đè phòng cho chúng ta khỏi phạm sai lầm
và sự cứng nhắc”.
Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện khơng chỉ ở chỗ nó chú
ý đến nhiều mặt, nhiều mối liên hệ. Việc chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ vẫn
có thể là phiến diện nếu chúng ta đánh giá ngang nhaunhững thuộc tính, những quy
định khác nhau của của sự vật được thể hiện trong những mối liên hệ khác nhau đó.
Quan điểm tồn diện chân thực đòi hỏi chúng ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt,
nhiều mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát để rút ra cái bản chất chi phối sự tồn

tại và phát triển của sự vật hay hiện tượng đó.
Như vậy, quan điểm tồn diện cũng không đồng nhất với cách xem xét dàn trải,
liệt kê những tính quy định khác nhau của sự vật, hiện tượng. Nó địi hỏi phải làm
nổi bật cái cơ bản, cái quan trọng nhất của sự vật hiện tượng đó.

6

TIEU LUAN MOI download :


Có thể kết luận, q trình hình thành quan điểm toàn diện đúng đắn với tư cách
là nguyên tắc phương pháp luận để nhận thức sự vật sẽ phải trải qua các giai đoạn
cơ bản là đi từ ý niệm ban đầu về cái toàn thể để nhận thức một mặt, một mối liên
hệ nào đó của sự vật rồi đến nhận thức nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đó và
cuối cùng, khái quát những tri thức phong phú đó để rút ra tri thức về bản chất của
sự vật.
Quan điểm toàn diện vừa khác chủ nghĩa chiết trung vừa khác thuật nguỵ biện.
Chủ nghĩa chiết trung tuy cũng tỏ ra chú ý tới nhiều mặt khác nhau nhưng lại kết
hợp một cách vô nguyên tắc những cái hết sức khác nhau thành một hình ảnh khơng
đúng về sự vật. Chủ nghĩa chiết trung không biết rút ra mặt bản chất, mối liên hệ
căn bản nên rơi vào chỗ cào bằng các mặt, kết hợp một cách vơ ngun tắc các mối
liên hệ khác nhau, do đó hồn tồn bất lực khi cần phải có quyết sách đúng đắn.
Thuật nguỵ biện cũng chỉ chú ý đến những mặt , những mối liên hệ khác nhau của
sự vật nhưng lại đưa cái không cơ bản thành cái cơ bản, cái không bản chất thành
cái bản chất. Cả chủ nghĩa chiết trung và thuật nguỵ biện đều là những biểu hiện
khác nhau của phương pháp luận sai lầm trong việc xem xét các sự vật, hiện tượng.

7

TIEU LUAN MOI download :



CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TỒN DIỆN VÀO Q
TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH
TẾ QUỐC DÂN
2.1 GIỚI THIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (National Economics University) là một
trong những trường đại học về đào tạo khối ngành kinh tế và quản lý tại Việt Nam.
Đồng thời, trường còn là trung tâm nghiên cứu kinh tế chuyên sâu, tư vấn các chính
sách vĩ mơ cho Nhà nước Việt Nam, chuyển giao và tư vấn công nghệ quản lý và
quản trị.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân được thành lập ngày 25 tháng 1 năm 1956,
với tên Trường Kinh tế Tài chính. Trường Kinh tế Tài chính nằm trong hệ thống đại
học nhân dân của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nghị định số 252-TTg ra ngày 22
tháng 5 năm 1958 của Thủ tướng Chính phủ đổi thành Trường Đại học Kinh tế Tài
chính trực thuộc Bộ Giáo dục. Tháng 1 năm 1965, đổi tên thành Trường Đại học
Kinh tế Kế hoạch. Ngày 22 tháng 10 năm 1985, Bộ trưởng Bộ Đại học và Trung học
chuyên nghiệp Nguyễn Đình Tứ ra Quyết định số 1443/QĐ-KH đổi tên trường
thành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Năm 1989, trường Đại học Kinh tế Quốc dân vinh dự được Chính phủ giao thực
hiện 3 nhiệm vụ chính là: Tư vấn về chính sách kinh tế vĩ mô; Đào tạo về kinh tế,
quản lý và quản trị kinh doanh ở bậc đại học và sau đại học; và Đào tạo cán bộ quản
lý cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, trường Đại học Kinh tế Quốc dân
luôn luôn giữ vững vị trí là:
- Một trong những trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế và

quản trị kinh doanh lớn nhất ở Việt Nam. Bên cạnh các chương trình đào tạo cấp
bằng cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ, Trường cũng thường xuyên tổ chức các khoá bồi

dưỡng chuyên môn ngắn hạn về quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh cho các nhà
quản lý các doanh nghiệp và các cán bộ kinh tế trên phạm vi toàn quốc.Cho đến nay,
trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đào tạo được nhiều thế hệ cán bộ quản lý chính
quy, năng động, dễ thích nghi với nền kinh tế thị trường và có khả năng tiếp thu các
công nghệ mới. Trong số những sinh viên tốt nghiệp của Trường, nhiều người hiện
đang giữ những chức vụ quan trọng trong các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Chính
phủ và các doanh nghiệp;
8

TIEU LUAN MOI download :


- Trung tâm nghiên cứu khoa học kinh tế phục vụ đào tạo, hoạch định chính

sách kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước, các ngành, các địa phương và chiến lược
kinh doanh của các doanh nghiệp. Trường đã triển khai nhiều cơng trình nghiên cứu
lớn về kinh tế và kinh doanh ở Việt Nam, được Chính phủ trực tiếp giao nhiều đề tài
nghiên cứu lớn và quan trọng. Ngoài ra, Trường cũng hợp tác về nghiên cứu với
nhiều trường đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức quốc tế;
- Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ quản lý kinh tế và quản trị kinh

doanh. Trường đã có nhiều đúng góp to lớn trong việc tư vấn cho các tổ chức ở
Trung ương, địa phương và các doanh nghiệp. Ảnh hưởng sâu rộng của trường Đại
học Kinh tế Quốc dân đến tồn bộ cơng cuộc đổi mới được tăng cường bởi các mối
liên kết chặt chẽ của Trường với các cơ quan thực tiễn.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân có quan hệ trao đổi, hợp tác nghiên cứu - đào
tạo với nhiều trường đại học, viện nghiên cứu nổi tiếng và nhiều tổ chức quốc tế của
các nước như Liên Bang Nga, Trung Quốc, Bungari, Ba Lan, Sec và Slovakia, Anh,
Pháp, Mỹ, Úc, Nhật, Thuỵ Điển, Hà Lan, Đức, Canada, Hàn Quốc, Thái Lan... Đặc
biệt, trường cũng nhận được tài trợ của các nước và các tổ chức quốc tế như tổ chức

SIDA (Thuỵ Điển), UNFPA, CIDA (Canada), JICA (Nhật Bản), Chính phủ Hà Lan,
ODA (Vương quốc Anh), UNDP, Ngân hàng Thế giới, Quỹ Ford (Mỹ), Quỹ Hanns
Seidel (Đức)... để tổ chức nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo và mở các
khố đào tạo thạc sĩ tại Trường về kinh tế, quản lý, quản trị kinh doanh và các lớp
bồi dưỡng về kinh tế thị trường... Đồng thời, Trường cũng có quan hệ với nhiều
cơng ty nước ngồi trong việc đào tạo, nghiên cứu và cấp học bổng cho sinh viên.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và được
trao tặng nhiều danh hiệu cao quý của Đảng và Nhà nước:
Huân chương Lao động hạng ba (năm 1972);
Huân chương Lao động hạng nhì (năm 1978);
Huân chương Lao động hạng nhất (năm 1983);
Huân chương Độc Lập hạng nhất: năm 1986, 1991 và 1996
Danh hiệu Anh hùng Lao động (năm 2000);
Huân chương Hồ Chí Minh (năm 2001);
Huân chương Hồ Chí Minh (năm 2011);
Huy chương Hữu nghị Nước Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào (1987, 2008).
Hiện nay, ĐH KTQD đang thực hiện chiến lược xây dựng Nhà trường theo
hướng đa ngành, đa lĩnh vực, mở rộng hợp tác quốc tế, trở thành trường đại học
9

TIEU LUAN MOI download :


đẳng cấp trong khu vực. Thực hiện chiến lược đó, Nhà trường chú ý mở rộng hợp
tác quốc tế, hội nhập với nền giáo dục khu vực và thế giới. Tính đến nay, ĐH
KTQD có các chương trình hợp tác đào tạo và nghiên cứu với trên 100 trường đại
học và tổ chức giáo dục danh tiếng của hơn 50 quốc gia trên thế giới.
2.2 CÁC VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM TRÊN CON ĐƯỜNG PHẤT TRIỂN VÀ XÂY
DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


Trường Đại học Kinh tế quốc dân với mục tiêu trở thành trường đại học quốc tế,
tự chủ, có hệ thống quản trị hiện đại, thơng minh và chuyên nghiệp; nhà trường chủ
động thu hút và bồi dưỡng nhân tài, trở thành địa điểm làm việc của những chuyên
gia hàng đầu trong đào tạo và nghiên cứu về kinh tế, quản lý và kinh doanh; Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân là lựa chọn ưu tiên cao nhất của các học sinh xuất sắc có
hồi bão và tâm huyết để đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng và xã hội. Để
đạt được các mục tiêu đề ra, nhà trường cần đưa ra các chính sách đúng đắn, xác
định các vấn đề cần quan tâm. Và sau đây là một số các vấn đề cần quan tâm trên
con đường phát triển và xây dựng sự nghiệp:
Chất lượng giảng dạy: đây là nền tảng cốt lõi để có thể tạo ra những lứa sinh
viên chất lượng, có năng lực: đây cũng là một yếu tố quan trọng để có thể thu
hút những sinh viên, học viên xuất sắc, có hồi bão, tâm huyết …giúp chất
lượng đầu ra của trường được nâng cao hơn;
- Đổi mới phương pháp tuyển sinh, giảng dạy: không ngần ngại trong việc đổi
phương pháp chiến lược giảng dạy để việc giảng dạy được hiệu quả hơn ;
- Xã hội thay đổi: xã hội thay đổi dẫn đến thị hiếu trên thị trường thay đổi,
nhiều ngành học mới ra đời và được chú trọng hơn, nhà trường cần nắm bắt
để đào tạo và mở rộng thêm các ngành mới, tạo ra nhiều lựa chọn cho sinh
viên khi muốn theo học ở trường.
-

2.3 NHỮNG HẠN CHẾ MÀ TRƯỜNG ĐH KTQD GẶP PHẢI

Trong 63 năm qua, nhà trường đã có nhiều thành tựu to lớn, đào tạo số lượng
lớn cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ với chất lượng tốt. Nhiều cựu sinh viên của nhà trường
đã và đang giữ những trọng trách trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Quốc hội
và Chính phủ, lãnh đạo các trường ĐH, học viện, các tập đoàn doanh nghiệp lớn...
Từ đó có thể thấy những chiến lược mang tính đúng đắn mà nhà trường cũng như sự
nghiêm túc cố gắng thực hiện vì mục tiêu của ban giám hiệu trường cũng như toàn
bộ đội ngũ nhân viên nhà trường.

Nhưng bên cạnh đó cũng có những hạn chế bất cập. Trong buổi lễ cơng bố
quyết định bổ nhiệm Phó hiệu trưởng Trường ĐH Kinh tế Quốc dân giữ chức vụ
10

TIEU LUAN MOI download :


Hiệu trưởng nhà trường nhiệm kỳ 2019-2024 tổ chức vào sáng ngày 26/4/2019, Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT Phùng Xuân Nhạ đã phân tích sâu, kĩ, liên quan đến cơ cấu đào
tạo của trường, khi năng lực đào tạo trình độ cao, sau ĐH cịn có mức độ; cịn nhiều
ngành nghề truyền thống, chuyên ngành hẹp, trong khi yêu cầu đào tạo cần có tính
liên ngành, thậm chí liên lĩnh vực; hình thành nhóm nghiên cứu mạnh chưa rõ, bài
đăng tạp chí quốc tế cịn khiêm tốn; trình độ tiếng Anh, CNTT của sinh viên sau khi
ra trường cần phát huy thêm… Một số thách thức khác cũng được Bộ trưởng nhấn
mạnh liên quan đến đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, kết nối với doanh nghiệp, trong
đó có cựu sinh viên của trường; các yếu tố đảm bảo chất lượng như đội ngũ, cơ sở
vật chất, vấn đề tài chính; quản trị nhà trường; hợp tác quốc tế; kiểm định chất
lượng giáo dục, xếp hạng. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ĐH
đã được ban hành với tinh thần tự chủ rất cao. Trường ĐH Kinh tế quốc dân là 1
trong 3 cơ sở giáo dục ĐH được Bộ GD&ĐT đề nghị Chính phủ cho cơ chế tự chủ
cao nhất, dần tiến tới tự chủ hoàn toàn. Về vấn đề tự chủ, nguyên Hiệu trưởng Đại
học Kinh tế Quốc dân – giáo sư Trần Thọ Đạt đã chia sẻ: khó khăn nhất với các
trường thực hiện đề án tự chủ trong giai đoạn vừa qua là văn bản không nhất quán,
nhiều nội dung về tự chủ nhưng lại phải tuân theo quy định hiện hành. Đã gọi là thí
điểm tự chủ ở mức độ thì phải khác quy định hiện hành nhưng hiện vẫn còn khá
nhiều nội dung yêu cầu tuân theo quy định hiện hành như quy định về luật đầu tư
công, chi tiêu công…Những điều này rất ràng buộc các trường trong qua trình thực
hiện tự chủ. Thách thức lớn nhất đặt ra đối với nhà trường hiện tại là trong bối cảnh
phát triển và hội nhập quốc tế mạnh mẽ, đang tạo ra sức ép phải đổi mới giáo dục
đại học nói chung, và đặt trường Đại học Kinh tế Quốc dân nói riêng, trước nguy cơ

tụt hậu so với chính mình.
2.4 NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP CỦA TRƯỜNG ĐỂ TIẾP TỤC QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN TRONG GIAI ĐOẠN MỚI

Để khắc phục các hạn chế, bất cập và phát triển trong giai đoạn mới nhà trường
đã đề ra các chiến lược:
2.4.1 Đào Tạo
- Tiếp tục thu hút những sinh viên, học viên xuất sắc, có hoài bão và tâm

huyết ..thay đổi cộng đồng và xã hội thơng qua các chính sách ưu đãi (học bổng) và
các hoạt động truyền thông. Kết nối chặt chẽ giữa sinh viên với cựu sinh viên các
thế hệ. Xây dựng một cộng đồng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân có truyền thống
vẻ vang và tự hào.

11

TIEU LUAN MOI download :


- Trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Tỷ lệ sinh viên/

giảng viên và số lượng sinh viên, giảng viên quốc tế. Đảm bảo tỷ lệ sinh viên tốt
nghiệp có việc làm và mức thu nhập cao hàng đầu trong các trường đại học của Việt
Nam. Xây dựng và phát triển mạng lưới cựu sinh viên lớn nhất và thành đạt nhất
trong cả nước.
- Tập trung nâng cao chất lượng đào tạo. Thực hiện đổi mới cơ bản, tồn diện

chương trình đào tạo theo hướng hội nhập quốc tế. Tăng cường đào tạo bằng tiếng
Anh. Chuẩn hóa hệ thống học liệu của từng mơn học và cung cấp đầy đủ và toàn
diện hệ thống tài liệu tham khảo/ học liệu tiên tiến nhất cho người học. Nhanh

chóng tiến tới thống nhất một chuẩn mực chất lượng khơng phân biệt các hình thức
đào tạo. Tiên phong trong việc mở các ngành đào tạo và đưa vào chương trình đào
tạo các mơn học mới đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Đổi mới mạnh mẽ công nghệ và phương thức đào tạo theo hướng tăng cường

ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy trên quan điểm lấy người học làm
trung tâm. Bảo đảm người học có quyền lựa chọn cao nhất đối với các chương trình
và nội dung đào tạo. Gắn kết chặt chẽ đào tạo với thế giới việc làm, tăng hàm lượng
thực tiễn trong quá trình đào tạo. Cơng nhận văn bằng, tín chỉ, liên thông với các
trường đại học trong khu vực và trên thế giới.
- Đẩy mạnh thu hút sinh viên quốc tế. Trước hết tập trung vào trao đổi sinh viên

với các trường đại học trong khu vực và các trường đã có quan hệ hợp tác truyền
thống. Tiếp tục phát triển số lượng du học sinh Lào và Campuchia.
- Từng bước mở rộng lĩnh vực đào tạo. Trước hết, phát triển mạnh ngành công

nghệ thông tin, tập trung vào các ứng dụng trong kinh tế và kinh doanh, tạo nền
móng thâm nhập lĩnh vực trí tuệ nhân tạo. Thúc đẩy nhanh chóng việc giảng dạy các
nội dung về cơng nghệ, kỹ thuật trong các ngành tài chính, du lịch và mơi trường để
tiến tới đào tạo toàn diện các ngành kinh tế này.
2.4.2 Nghiên cứu khoa học
- Phát huy và giữ vững vị thế trung tâm tư vấn chính sách kinh tế và quản trị có

uy tín tại Việt Nam. Sở hữu đội ngũ chuyên gia hàng đầu của quốc gia trong lĩnh
vực này. Số lượng và doanh thu từ đề tài các cấp, các hợp đồng tư vấn cho Nhà
nước, các địa phương và các tổ chức, doanh nghiệp là lớn nhất trong các trường đại
học kinh tế. Có ý kiến kịp thời về các vấn đề trọng yếu trong phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
12


TIEU LUAN MOI download :


- Nâng cao vị thế khoa học trên phạm vi quốc tế thông qua việc tăng mạnh số

công bố quốc tế trên các tạp chí thuộc danh mục ISI và Scopus, có số cơng trình
khoa học cơng bố trên một giảng viên cao nhất trong số các trường đại học kinh tế

tiệm cận với các trường đại học lớn trong khu vực. Đưa tạp chí Kinh tế & Phát
triển (bản tiếng Anh) là tạp chí kinh tế đầu tiên của Việt Nam vào hệ thống Scopus.
- Phát triển nghiên cứu khoa học trong Nhà trường theo cả hai hướng hàn lâm

và ứng dụng. Các nghiên cứu hàn lâm chủ yếu phục vụ đăng tải quốc tế trong khi
các nghiên cứu ứng dụng chủ yếu hướng tới nhu cầu tư vấn và giải quyết các vấn đề
thực tiễn trong nước và khu vực. Sự kết hợp giữa hai hướng nghiên cứu này cũng sẽ
được chú trọng triển khai.
- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích nghiên cứu, tăng cường đầu tư cho

nghiên cứu. Đảm bảo các cán bộ giảng viên của trường có đủ nguồn lực (tài chính,
cơ sở vật chất và thời gian) để thực hiện các hoạt động nghiên cứu. Đa dạng hóa các
nguồn lực cho nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu khoa học phải trở thành sự đam
mê và ưu tiên hàng đầu đối với đội ngũ cán bộ giảng viên.
- Xây dựng trường phái nghiên cứu của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

thông qua đội ngũ cán bộ nghiên cứu đầu ngành, có đủ năng lực phản ứng trước
những vấn đề quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước cũng như đi
đầu trong các hướng nghiên cứu khoa học mới. Phát triển những nhóm nghiên cứu
mạnh với hạt nhân là các chuyên gia nghiên cứu hàng đầu, có khả năng dẫn dắt các
xu hướng nghiên cứu mới. Có sự kế thừa và tiếp nối chặt chẽ giữa các thế hệ cán bộ
giảng viên.

- Tăng cường gắn kết nghiên cứu với đào tạo và thực tiễn. Có cơ chế khuyến

khích đưa các kết quả nghiên cứu vào giảng dạy một cách nhanh chóng. Ưu tiên
thực hiện các nghiên cứu theo đặt hàng của các cơ quan quản lý nhà nước, các
doanh nghiệp và các tổ chức. Tăng cường phát triển hợp tác quốc tế trong nghiên
cứu khoa học.
2.4.3 Nguồn nhân lực
- Thu hút, xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ nghiên cứu và tư

vấn đầu ngành. Có chính sách ưu đãi đặc biệt đối với các nhà khoa học có uy tín,
các cán bộ có bằng tiến sỹ nước ngồi và có cơng bố quốc tế. Cấp kinh phí nghiên
cứu hàng năm cho các nhà khoa học đầu ngành. Xây dựng cơ chế tài chính phù
13

TIEU LUAN MOI download :


hợp, tạo sức thu hút và động lực làm việc sáng tạo của đội ngũ cán bộ giảng dạy.
Tăng cường liên kết, thu hút giảng viên từ các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp.
- Quốc tế hóa đội ngũ cán bộ giảng viên, tăng cường tỷ trọng giảng viên quốc

tế, tăng số lượng giảng viên có trình độ tiến sĩ được đào tạo ở nước ngồi, có khả
năng giảng dạy bằng tiếng Anh và có cơng bố quốc tế. Thúc đẩy và có chính sách hỗ
trợ việc trao đổi giảng viên với các trường đại học trong khu vực và trên thế giới.
Có những chính sách đột phá trong việc thu hút giảng viên có trình độ quốc tế đến
làm việc tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
- Tăng cường kiến thức thực tiễn của đội ngũ cán bộ giảng viên. Triển khai thực

hiện chế độ mỗi 5 năm, cán bộ giảng viên sẽ được nghỉ giảng 6 tháng hoặc một năm
để nghiên cứu và thâm nhập thực tiễn hoặc đi trao đổi nghiên cứu, giảng dạy ở các

nước phát triển. Tăng cường khả năng tư vấn của đội ngũ cán bộ giảng viên thông
qua các hoạt động phối kết hợp với các đơn vị thực tiễn.
- Chuẩn hóa năng lực các vị trí chức danh theo hướng hội nhập, chuyên nghiệp,

làm cơ sở cho công tác tuyển dụng, đào tạo và bổ nhiệm. Phấn đấu 100% giảng viên
đạt chuẩn, tỷ lệ tiến sỹ đạt 80%. Đánh giá kết quả hoạt động theo các chỉ số kết quả
hoạt động làm cơ sở cho chính sách trả lương, thưởng và khuyến khích. Tăng tính
chun nghiệp và văn hóa phục vụ của đội ngũ viên chức hành chính.
- Chú trọng đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ để Trường Đại học Kinh tế

Quốc dân trở thành nguồn cung cấp nhân lực lãnh đạo, quản lý cao cấp cho các cơ
quan quản lý, các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo, nghiên cứu. Tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ Trường Đại học Kinh tế Quốc dân phát triển thành lãnh đạo tại
các đơn vị ngoài trường.
2.4.4 Nâng cao vị thế
- Xây dựng sản phẩm chiến lược của một số ngành lĩnh vực, ngành đào tạo. Sản

phẩm chiến lược có thể là chương trình đào tạo xuất sắc, cơng trình nghiên cứu
(sách, bài báo), phần mềm, tiêu chuẩn (chuẩn mực)/ sách hướng dẫn ... có tầm ảnh
hưởng rộng lớn và tác động sâu sắc tới cộng đồng và xã hội. Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân sẽ tập trung xây dựng và phát triển 1- 3 sản phẩm chiến lược trong giai
đoạn từ nay đến năm 2030.
- Thực hiện kiểm định và xếp hạng quốc tế. Lựa chọn và tiến hành kiểm định

Nhà trường và các chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế. Xây dựng lộ trình
để nâng cao vị trí xếp hạng trên một hệ thống xếp hạng quốc tế có uy tín. Tăng
cường sự thừa nhận và liên thông với các trường đại học quốc tế.
14

TIEU LUAN MOI download :



- Trở thành một trong những trung tâm khởi nghiệp và sáng tạo lớn của đất

nước. Xây dựng môi trường thuận lợi nuôi dưỡng các ý tưởng kinh doanh và các
doanh nhân trẻ. Cung cấp và hỗ trợ các dịch vụ tư vấn, văn phòng làm việc, xúc tiến
đầu tư tiên đầu tư, …
- Tăng cường các hoạt động truyền thơng nhằm xây dựng hình ảnh về Trường

Đại học Kinh tế Quốc dân như một sự lựa chọn tốt nhất cho học tập và làm việc.
Khai thác hiệu quả các giá trị truyền thống và mạng lưới cựu sinh viên của Nhà
trường. Các hoạt động truyền thông phải gắn kết chặt chẽ với các sự kiện, thành tích
trong các hoạt động đào tạo, nghiên cứu và tư vấn.
2.4.5 Tài chính
- Tích cực mở rộng và đa dạng hóa nguồn thu. Từng bước tiến tới đồng bộ mức

học phí giữa các hệ đào tạo chính quy, phi chính quy và chất lượng cao. Tăng cường
nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ, liên kết đào tạo và khai thác cơ sở vật chất. Chú
trọng khai thác các nguồn tài trợ, đặc biệt trong việc đặt tên các nhà tài trợ cho các
phịng học, phịng hội thảo, các địa điểm trong tồn trường. Tận dụng các nguồn
ngân sách thông qua các nhiệm vụ đấu thầu cạnh tranh.
- Từng bước cải thiện thu nhập cho đội ngũ cán bộ với mức tăng ít nhất 10%/

năm. Đảm bảo thu nhập của cán bộ giảng viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
thuộc vào nhóm 05 trường đại học có mức thu nhập cao nhất Việt Nam.
- Tập trung chi cho các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên

cứu. Đầu tư có trọng điểm vào những chương trình, hoạt động mang lại uy tín, vị
thế và nguồn thu cho Nhà trường. Áp dụng các biện pháp quản lý để đảm bảo chi
tiêu có hiệu quả, phát triển bền vững. Cân đối thu chi để đảm bảo sự bền vững về tài

chính của Nhà trường.
- Cơ chế quản lý tài chính minh bạch công khai. Đảm bảo việc phân bổ thu chi

công khai, cơng bằng giữa các đơn vị trong tồn trường. Thực hiện phân phối cho
cán bộ giảng viên, viên chức người lao động theo kết quả hoạt động. Trở thành
trường có cơ chế quản lý tài chính minh bạch hàng đầu tại Việt Nam.
- Từng bước tăng cường cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị theo mơ hình

phát triển của Nhà trường. Đảm bảo cho các đơn vị có đủ nguồn lực để phát huy
tính sáng tạo, chủ động thực hiện chiến lược phát triển chung của Nhà trường.
2.4.6 Cơ sở vật chất

15

TIEU LUAN MOI download :


- Từng bước thực hiện quy hoạch phát triển tổng thể nhà trường đến năm 2050

tại 207 Đường Giải Phóng. Bên cạnh hệ thống giảng đường và văn phòng, chú trọng
phát triển hệ thống ký túc xá mới, khách sạn trường, nhà thi đấu thể thao, trung tâm
y tế và các cơ sở phục vụ giảng dạy và học tập..
- Tiếp tục đầu tư chiều sâu để nâng cao hơn nữa năng lực giảng dạy, nghiên cứu,

tư vấn và quản lý của Nhà trường. Tập trung đầu tư vào hệ thống công nghệ thông
tin phục vụ giảng dạy và quản trị đại học theo hướng Đại học thông minh. Tăng
cường đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất cần thiết (cơ sở hạ tầng, văn phòng
làm việc) để trở thành trung tâm khởi nghiệp sáng tạo lớn của đất nước.
- Xây dựng cơ sở 2 hướng tới tiền đề mở rộng các ngành/ lĩnh vực đào tạo các


ngành liên quan đến công nghệ cũng như tiếp cận tốt hơn đến thị trường đào tạo.
Triển khai xây dựng và phê duyệt kế hoạch phát triển Cơ sở 2 trước năm 2025.
2.4.7 Hệ thống quản trị
- Từng bước trở thành trường đại học thông minh. Tái cấu trúc đi đôi với xây

dựng một hệ thống quản trị hiện đại, chuyên nghiệp trên cơ sở ứng dụng công nghệ
thông tin. Triển khai, hồn thiện và vận hành có hiệu quả phần mềm quản lý tổng
thể. Đảm bảo 100% cán bộ, giảng viên, người học và các khâu cơng việc có nền
tảng chia sẻ và cơ sở dữ liệu dùng chung.
- Xây dựng và thực hiện lộ trình tái cấu trúc một cách khoa học và hợp lý, đảm

bảo quá trình này được tiến hành với ý chí và nguyện vọng thống nhất của tập thể sư
phạm Nhà trường.
- Triển khai thực hiện hệ thống mô tả công việc, đánh giá và trả lương theo vị trí

việc làm. Đây là nền tảng cơ sở cho việc đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động quản
trị của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Hệ thống này cần được thường xuyên
đánh giá, cập nhật cho phù hợp với những thay đổi trong môi trường hoạt động của
Nhà trường.
- Xây dựng hệ thống quản trị thông minh trên nền tảng ứng dụng công nghệ

thơng tin, hồn thiện và sử dụng có hiệu quả phần mềm quản lý tổng thể đi đôi với
tối ưu hóa, đơn giản hố các thủ tục hành chính. Thực hiện phân cấp quản lý nhằm
đảm bảo sự linh hoạt trong hoạt động của toàn hệ thống.
- Tăng cường giám sát, đánh giá mọi mặt hoạt động của Nhà trường nhằm đảm

bảo sự minh bạch, liêm chính và hiệu quả. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động
16

TIEU LUAN MOI download :



của Hội đồng Trường, Cơng đồn và các tổ chức chính trị xã hội khác. Xây dựng cơ
chế đánh giá chất lượng phục vụ của các đơn vị trong trường.
- Gắn kết hoạt động của Nhà trường với các tổ chức thực tiễn. Nhà trường cần

trở thành tiêu điểm gắn kết với xã hội đảm bảo tận dụng các nguồn lực một cách có
hiệu quả, nâng cao đóng góp của Nhà trường đối với xã hội. Đảm bảo sự giám sát
cần thiết của xã hội đối với các hoạt động của Nhà trường.
2.4.8 Lộ trình dự kiến
+ Giai đoạn 1: 2020 – 2025. Tập trung tái cấu trúc để thành lập các trường dựa

trên các lĩnh vực đào tạo truyền thống bao gồm: Trường Kinh doanh; Trường Kinh
tế và Quản lý công; Trường Khoa học và Công nghệ. Một hoặc hai trường khác có
thể được thành lập tùy thuộc vào điều kiện và quy định pháp lý.
- Triển khai và hoàn thành các thủ tục xin phép phát triển cơ sở 2.
- Phát triển cơ sở vật chất cho trung tâm khởi nghiệp sáng tạo (theo hướng các

vườn ươm doanh nghiệp)
+ Giai đoạn 2: 2026 – 2030. Phát triển và xây dựng mới các mơn học/ khoa/ bộ

mơn có liên quan nhiều đến công nghệ như: công nghệ thông tin (khoa học máy
tính, cơng nghệ phần mềm, mạng và truyền thông); du lịch và khách sạn (quy
hoạch, kiến trúc, quản lý kỹ thuật); công nghệ môi trường (xử lý nước thải, khí thải,
ứng phó biến đổi khí hậu). Thành lập thêm một hai trường trực thuộc theo hướng
mở rộng sang các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ. Luôn chú trọng sự gắn
kết trong đào tạo giữa kinh tế, quản lý và kỹ thuật công nghệ.

17


TIEU LUAN MOI download :


KẾT LUẬN
Trường Đại học Kinh tế quốc dân vinh dự là một trong 3 trường được Chính
phủ giao tự chủ mức độ cao với tầm nhìn: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân trở
thành đại học theo định hướng nghiên cứu, đa ngành, đa lĩnh vực, thuộc nhóm 5
trường đại học hàng đầu của Việt Nam; Trở thành một trong 100 trường đại học tốt
nhất châu Á trong lĩnh vực kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh theo chuẩn mực
xếp hạng quốc tế. . Song hành với đó là hạn chế và thách thức. Để khắc phục hạn
chế giữ vững vị trí hiện tại và ngày càng phát triển lên một tầm cao mới, trường phải
đưa ra các chiến lược , các phương hướng phát triển đúng đắn.

18

TIEU LUAN MOI download :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- />- />- />- Giáo trình triết học Mác- Lênin

19

TIEU LUAN MOI download :



×