Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

KẾ TOÁN MUA HÀNG và THANH TOÁN TIỀN HÀNG tại CÔNG TY TNHH PRO CUT VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.83 KB, 64 trang )

KẾ TỐN MUA HÀNG VÀ
THANH TỐN TIỀN HÀNG
TẠI CƠNG TY TNHH PRO-CUT
VIỆT NAM
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN MUA HÀNG VÀ THANH
TOÁN TIỀN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.

Cơ sở lý luận về kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng trong doanh nghiệp

thương mại:
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến mua hàng và thanh toán tiền hàng:
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp thương
mại là cung cấp hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Mục tiêu
cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Chính vì thế mà các doanh
nghiệp chú trọng ngay từ khâu mua hàng. Các doanh nghiệp cần phải xác định rõ
được tầm quan trọng của khâu mua hàng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như thế nào.
“Ngày nay, nhu cầu xã hội ngày càng thay đổi và có xu hướng địi hỏi cao hơn
về tất cả các phương diện như chất lượng, mẫu mã, tính năng…Chính vì thế các
doanh nghiệp càng phải tìm hiểu sâu về thị trường, những mặt hàng nào đáp ứng
nhu cầu xã hội tốt nhất đem lại hiệu quả kinh tế là cao nhất. Hoạt động mua hàng và
thanh toán tiền hàng cho khách phải được các doanh nghiệp thực hiện sao cho vừa
đáp ứng được yêu cầu của xã hội, nhà cung ứng, vừa đảm bảo đạt được hoạt động
của công ty trong khâu tiêu thụ. Để làm rõ vấn đề này, chúng ta cần tìm hiểu một số
khái niệm liên quan đến mua hàng và thanh toán tiền hàng trong doanh nghiệp
thương mại. Vậy:
1


Mua hàng: là khâu khởi đầu của hoạt động thương mại, là quá trình vốn của


doanh nghiệp được chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hóa. Doanh
nghiệp nắm được sở hữu về hàng hóa và mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc phải có
trách nhiệm thanh tốn tiền hàng.
Chi phí mua hàng: bao gồm giá mua, các loại thuế khơng được hồn lại, chi
phí vận chuyển, bốc xếp,bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua hàng. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm
giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được (-) khỏi chi phí
mua.
Chiết khấu thanh tốn: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Hàng tồn kho: là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh
bình thường; đang trong quá trình sản xuất ra các thành phẩm để bán hoặc dưới
hình thức nguyên vật liệu, vật dụng sẽ được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc
cung cấp dịch vụ.
Thuế GTGT: Thuế là loại thuế ra đời nhằm khắc phục việc đánh thuế trùng
lắp của thuế doanh thu, nó chỉ đánh vào giá trị tăng thêm (được thể hiện bằng tiền
lương, tiền công, lợi nhuận, lợi tức và các khoản chi phí tài chính khác) của các sản
phẩm, dịch vụ tại mỗi công đoạn sản xuất và lưu thông, làm sao để đến cuối chu kỳ
sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ thì tổng số thuế thu được ở các cơng
đoạn sẽ khớp với số thuế tính theo giá bán cho người cuối cùng.
1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng:
1.1.2.1.
Các phương thức mua hàng:
a. Mua hàng trong nước:

Mua theo hợp đồng: Công ty thực hiện mua hàng trực tiếp từ người bán. Điều
này tạo thuận lợi cho việc kiểm tra hàng hóa được chính xác hơn. Tuy nhiên việc
mua bán trực tiếp sẽ làm mất nhiều thời gian của công ty hơn Công ty chọn mua
hàng từ các nguồn hàng, các nhà cung cấp khác nhau theo yêu cầu kinh doanh của
công ty. Dựa theo hợp đồng đã ký kết với người bán, hàng hóa sẽ được giao cho

cơng ty theo đúng thời gian đã ghi trên hợp đồng. Cơng ty chọn phương thức thanh
tốn là trả sau theo sự chấp nhận của người bán. Nguyên nhân là do mua hàng theo
2


phương thức này là mua theo số lượng nhiều, giá trị của hàng hóa lớn. Tuy nhiên
cơng ty sẽ phải chịu mức giá cao hơn so với giá trả ngay.
Mua theo đơn đặt hàng: Cơng ty tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng (số
lượng, chất lượng, mẫu mã…), tìm hiểu về nhà cung cấp. Sau đó sẽ gửi đơn đặt
hàng cho nhà cung cấp. Dựa trên đơn đặt hàng, nhà cung cấp sẽ giao hàng cho công
ty. Phương thức thanh toán trong trường hợp này là trả ngay.
b. Nhập khẩu:

Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng và dịch vụ từ nước ngoài
cho nhu cầu trong nước nhằm phục vụ mục đích thu lợi nhuận.
Nhập khẩu trực tiếp.: công ty sẽ tiến hành giao dịch, làm hợp đồng với người
bán, tự làm thủ tục hải quan và nhận hàng.
Nhập khẩu ủy thác: doanh nghiệp tiến hành giao dịch làm hợp đồng với người
bán. Sau đó sẽ ủy quyền cho một công ty dịch vụ thực hiện việc làm thủ tục hải
quan, nhận hàng hóa sau đó tiến hành trả hàng cho doanh nghiệp ủy thác.
1.1.2.2.


Các phương thức thanh toán:
Thanh toán trực tiếp: khi nhận được hàng, doanh nghiệp thanh tốn tiền ngay cho
người bán có thể bằng tiền mặt, tiền tạm ứng, séc, chuyển khoản hoặc bằng

hàng( hàng đổi hàng).
• Thanh tốn trả chậm: hàng hóa đã nhận nhưng doanh nghiệp chưa thanh toán tiền
cho người bán hoặc chỉ thanh toán một phần theo thỏa thuận

1.1.3. Đặc điểm của q trình mua hàng và thanh tốn tiền hàng:
Bán hàng là khâu đầu tiên trong hoạt động của doanh nghiệp thương mại. Nó
đảm bảo cho q trình hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra một cách thường
xuyên và liên tục, nhằm thực hiện được các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp.
Nghiệp vụ mua hàng và thanh tốn tiền hàng của doanh nghiệp có những đặc điểm
cơ bản sau:
a. Phạm vi xác định hàng mua:
• Hàng hóa được coi là hàng mua và hạch tốn vào chị tiêu hàng mua khi đồng thời
-

thỏa mãn 3 điều kiện:
Phải thông qua một phương thức mua bán và một thể thức thanh toán nhất định.
Hàng mua phải đúng mục đích: để bán hoặc gia cơng chết biến để bán.
Doanh nghiệp phải được quyền sở hữu về hàng hóa và mất quyền sở hữu về tiền tệ.
3



-

Hàng hóa khơng được coi là hàng mua trong các trường hợp sau:
Hàng mua về được tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
Hàng mua về để sửu chữa lớn hoặc xây dựng cơ bản.
Hàng nhận bán đại lý ký gửi.
Hàng hao hụt tổn thất trong quá trình mua theo hợp đồng bên bán phải chịu.
Trường hợp ngoại lệ được coi là hàng mua: hàng hóa hao hụt tổn thất trong quá
trình mua theo hợp đồng bên mua phải chịu.

b. Thời điểm xác định hàng mua:
• Là thời điểm chuyển tiền sở hữu, thời điểm này xác định phụ thuộc vào phương


thức mua hàng.
Nếu mua hàng theo phương thức nhận hang thì thời điểm chuyển tiền sở hữu
đi, cán bộ nghiệp vụ nhận hàng ký nhận vào chứng từ thanh thoán tiền hoặc chấp
nhận thanh toán.
Nếu mua theo phương thức gửi hàng thì thời điểm chuyển tiền sở hữu đi, đơn
vị nhận được hàng hóa do bên bán chuyển đến, ký nhận vào chứng từ đa thanh toán
tiền hàng hoặc ký nhận chấp nhận thanh toán.
c. Phương thức xác định giá thực tế mua hàng:
• Doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc giá gốc:

Đối với hàng mua ngoài:
Giá thực tế hàng mua = Giá thanh toán với người bán + thuế nhập khẩu, thuế
TTĐB + chi phí phát sinh khi mua – chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại.
Thuế GTGT của hàng mua có tính vào giá trị hàng mua hay không phụ thuộc
vào hàng mua dùng cho hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế hay khơng
chịu thuế GTGT và doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp hay khấu
trừ.
d. Thanh toán:

Tùy vào từng hợp đồng, doanh nghiệp chấp nhận thanh toán cho bên bán theo
nhiều phương thức khác nhau tùy vào sự tín nhiệm thỏa thuận giữa hai bên mà lựa
chọn phương thức thanh toán phù hợp.
-

Thanh toán trực tiếp
Thanh toán trả chậm.

4



1.2.
Nội dung kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam:
1.2.1.1.
Chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho:

Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế khơng được hồn lại, khơng
được khấu trừ, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong q trình mua hàng và
các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm
chất được trừ khỏi chi phí mua.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua và các chi phí khác có liên quan
trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Các chuẩn mực kế tốn có liên quan khác:

1.2.1.2.

Chuẩn mực chung số 01: Các ngun tắc kế tốn:


Nợ phải trả:
Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp
nhận về một số tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
Việc thanh tốn các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều các,
như:

a.
b.

c.
d.
e.

Trả bằng tiền mặt
Trả bằng tài sản khác;
Cung cấp dịch vụ
Thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác
Chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua, như mua hàng hóa
chưa trả tiền, sủ dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hóa,
cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác.



Ghi nhận nợ phải trả:
Nợ phải trả được ghi nhận trong Bảng cân đối kế tốn khi có đủ điều kiện chắc
chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những
nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán, và khoản nợ phải trả đó phải

xác định được một cách đáng tin cậy.
• Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế tốn.
5


1.2.2. Kế tốn q trình mua hàng và thanh tốn tiền hàng ( QĐ 48 ngày 14 tháng 9


năm 2006 do Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký quyết định số 48/2006/QĐ-BT ban
1.2.1.1.

hành):
Kế tốn q trình mua hàng và thanh toán tiền hàng theo phương pháp kê khai

thường xuyên:
1.2.1.1.1. Mua hàng trong nước:
a. Chứng từ sử dụng:
Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán thực hiện việc hạch toán ban đầu.
Tổ chức hạch toán ban đầu là tổ chức hệ thống chứng từ, quy định hướng dẫn cách
ghi chép vào chứng từ và tổ chức việc luân chuyển, bảo quản chứng từ trong doanh
nghiệp theo quy định hiện hành. Trong cơng tác hạch tốn ban đầu của kế toán
nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng cho khách thường có các chứng từ sau:
Hóa đơn GTGT: do bên bán lập được viết thành 3 liên: người mua hàng sẽ giữ
liên 2, trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, thuế GTGT và tổng
giá thanh tốn.
Hóa đơn mua hàng: Nếu mua hàng ở cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng không phải nộp thuế GTGT
thì chứng từ mua hàng là hóa đơn bán hàng.
Bảng kê mua hàng: Nếu mua hàng ở thị trường tự do thì chứng từ mua hàng là
bảng kê mua hàng do cán bộ mua hàng lập và phải ghi rõ họ tên, địa chỉ người bán,
số lượng, đơn giá của từng mặt hàng và tổng giá thanh toán.
Biên bản kiểm nhận hàng hóa.
Các chứng từ thanh tốn: phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh tốn…
b. Tài khoản sử dụng:
• Tài khoản 151” Hàng mua đang đi đường”:

Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hóa, vật tư mua ngoài
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa được kiểm nhận nhập kho.

Kết cấu:
Bên nợ:
Phản ảnh trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường, kết chuyển trị giá
thực tế của hàng hóa thực tế của hàng hóa vật tư đang đi đường cuối kỳ
Bên có:
6


Phản ánh trị giá hàng hóa, vật tư đang đi đường về nhập kho hoặc chuyển bán
thẳng…
Số dư nợ: Phản ánh trị giá hàng hóa, vật tư đang đi đường hiện cịn.


TK 156 “Hàng hóa”:
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng giảm số hiện có và
tình hình biến động trị giá hàng hố tồn kho của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên nợ:
Phản ánh trị giá hàng nhập kho và chi phí thu mua hàng hóa phát sinh trong
kỳ.
Bên có:
Phản ánh trị giá hàng hóa xuất kho, chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tháng
bán ra trong kỳ.
Số du nợ: Phản ánh trị giá mua và chi phí mua hàng hóa cịn tồn kho hiện cịn.
TK 156 có TK cấp 2:
TK 1561: Giá mua hàng hố
TK 1562: Chi phí thu mua
TK 1567: Hàng hố bất động sản đầu tư




TK 133 “ Thuế GTGT”
Nội dung: Tài khoản này phản ánh phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ và
tình hình thuế GTGT



TK 331 “Phải trả người bán”
Nội dung: tài khoản này sử dụng để phản ánh công nợ và tình hình thanh tốn
cơng nợ phải trả người bán.
Kết cấu:
Bên nợ: Số tiền đã trả chi người bán vật tư, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; Số
tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp nhưng chưa nhận được hàng hóa, vật
tu, dịch vụ; Số tiền người bán chấp nhận giảm giá hàng hóa, dịch vụ đã giao theo
hợp đồng, chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại được người bán chấp nhận
cho doanh nghiệp trừ vào các khoản nợ phải trả người bán, giá vật tư, hàng hóa
thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.
7


Bên có: Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng
hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thơng báo có chính thức.
Số dư bên có: Số tiền cịn phải trả cho người bán, người cung cấp.
Tài khoản này đến cuối kỳ có thể vừa có số dư bên nợ, vừa có số dư bên có.
Trong trường hợp đó, kế tốn phải theo dõi chi tiết cho từng tài khoản cụ thể. Cuối
kỳ kế tốn khơng được đối trừ giữa số dư nợ và số dư có.
c. Phương pháp hạch tốn:
• Kế tốn mua hàng theo phương thức nhận hàng


Khi mua hàng về nhập kho
Nợ TK 156: Giá mua hàng hoá
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh tốn
Nếu phát sinh chi phí trong q trình mua thì các chi phí này sẽ được hạch
tốn vào tài khoản 1562:
Nợ TK 1562

Chi phí mua hàng

Nợ TK 1331

thuế CTGT

Có TK 1111, 1121, 3311
Nếu có bao bì đi kèm hàng hóa tính tiền riêng khi nhập kho:
Nợ TK 1532

Trị giá bao bì

Nợ TK 133

Thuế GTGT

Có TK 111, 112, 331


Kế tốn mua hàng theo phương thức gửi hàng:
Hàng và chứng từ cùng về ( hạch toán tương tự như trường hợp trên)
Hàng về trước chứng từ về sau.

Doanh nghiệp làm thủ tục nhập kho, kế tốn ghi sổ hàng tồn kho theo giá tạm
tính
Nợ TK 156
Có TK 111,112,331
Khi nhận được chứng từ xác nhận được giá chính thức:
Phản ảnh thuế GTGT
8


Nợ TK 133

Thuế GTGT

Có TK 111, 112, 331

Theo hóa đơn

Xử lý chênh lệch: nếu giá trị hàng hóa lớn hơn giá tạm tính. Kế tốn ghi:
Nợ TK 156
Có TK 11, 112, 331

Chênh lệch tăng

Nếu giá tạm tính nhỏ hơn giá trị hàng hóa. Kế tốn ghi:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 156

Chênh lệch giảm

 Kế toán các trường hợp phát sinh trong q trình mua:

• TH1: Chiết khấu thương mại mua hàng

Phát sinh ngay lúc mua thì khoản chiết khấu này đã được trừ trực tiếp vào giá
mua của hàng hố nên khơng được thể hiện trên sổ kế tốn.
Phát sinh sau lúc mua kế toán ghi giảm giá thực tế của hàng mua.
Nợ TK 111, 112, 331: giảm công nợ
Có Tk 156,157, 632, 151, 1381: giảm hàng(CKTM)
Có Tk 133: giảm VAT


TH2: Giảm giá hàng mua:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 156, 151
Có TK 133



TH3: Kế tốn hàng mua bị trả lại :
Nợ TK 111,112,331
Có TK 156,151
Có TK 133



TH4: Chiết khấu thanh toán hàng mua: phát sinh trong tường hợp doanh nghiệp
thanh toán tiền trước thời hạn cho khách:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515

chiết khấu thanh tốn


1.2.1.1.2. Mua hàng nước ngồi:
• Chứng từ sử dụng: hóa đơn GTGT, hợp đồng nhập khẩu, biên bản kiểm nhận hàng,
hóa đơn bán hàng…
9


Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường”. Tài khoản
này dùng để theo dõi, ghi chép hàng nhập khẩu doanh nghiệp đến cuối kỳ kế toán,
chứng từ hàng đã về chưa về nhập kho.
Tài khoản 156 “Hàng hoá”. Tài khoản này đã được dùng để ghi chép, phản
ánh hàng nhập khẩu đã nhập kho hàng của doanh nghiệp.
Tài khoản 331 “Phải trả người bán”. Tài khoản này dùng để ghi chép, phản
ánh tình hình thanh toán tiền hàng nhập khẩu cho người bán.
Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”. Tài khoản này dùng
để ghi chép, phản ánh tinh hình nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT của hàng nhập
khẩu. ( Tài khoản 3333- Thuế xuất nhập khẩu, tài khoản 33312- Thuế GTGT hàng
nhập khẩu).
Ngồi ra kế tốn hàng nhập khẩu cịn phải sử dụng các tài khoản 111- Tiền
mặt, tài khoản 112- tiền gửi ngân hàng, TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính, Tài
khoản 635- Chi phí tài chính, tài khoản 144- Thế chấp ký cược ký quỹ ngắn hạn
v.v….Trường hợp hàng nhập khẩu có bao bì tính giá riêng thì giá trị bao bì được
phản ánh vào tài khoản 153 “Công cụ dụng cụ” ( Chi tiết tài khoản 1532- Bao bì
ln chuyển).


Trình tự hạch tốn:
Sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp làm thủ tục mở L/C. Ngân
hàng chấp nhận thì doanh nghiệp tiến hành ký quỹ mở L/C bằng tiền mặt hoặc tiền
gửi ngân hàng tại ngân hàng ngoại thương hoặc các ngân hàng đang mở tài khoản

giao dịch. Khi ký quỹ kế toán ghi:

 Nếu trả ngay:

Nợ TK 144- Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn (Tỷ giá GDTT)
Có TK 111- Tiền mặt (TK 1112) (tỷ giá xuất quỹ)
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng (TK 1122) (Tỷ giá xuất quỹ)
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
(Nợ TK 635- Chi phí tài chính)
 Khi nhận được thơng báo hàng đã về đến địa điểm giao nhận và đã làm các thủ tục

hải quan, lúc đó kế tốn ghi giá trị lơ hàng thuộc quyền sở hữu của DN theo tỷ giá
thực tế.
10


Nợ TK 151-(Tỷ giá GDTT)
Có TK 144- TG đã ghi sổ
Có TK 515- doanh thu hoạt động tài chính
(Nợ TK 635- chi phí tài chính)
 Trường hợp tiền mua hàng chưa thanh toán, ghi

Nợ TK 151- tỷ giá giao dịch TT
Có TK 331- (Tỷ giá GDTT)
Đồng thời tính số thuế nhập khẩu phải nộp ghi:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đường
Có TK 333- (chi tiết có TK 3333- thuế xuất nhập khẩu)
Tính thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu được khấu trừ
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp

Khi nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng nhập khẩu, căn cứ vào phiếu
chi hoặc giấy báo nợ của ngân hàng kế tốn ghi:
Nợ Tk 3333
Nợ TK 33312
Có TK 111,112
Khi doanh nghiệp nhận được giấy báo nợ của ngân hàng đã trả tiền cho bên
xuất khẩu bằng tiền gửi ngân hàng kế toán ghi:
Nợ 331- Phải trả người bán (tỷ giá đã ghi sổ)
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng (tỷ giá xuất quỹ)
Có TK 144- Thế chấp ký cược, ký quỹ ngắn hạn (tỷ giá đã ghi sổ)
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
(Nợ TK 635- Chi phí tài chính
 Sau khi hàng đã được giám định kiểm nhận tại cảng nếu thấy phù hợp với B/L hàng

được chuyển về nhập kho của doanh nghiệp hoặc gửi đi bán thẳng, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (Hàng hố)
Nợ TK 157- Hàng gửi bán
Có TK 151- Hàng mua đang đi đường

11


 Trường hợp phát sinh chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá đến kho căn cứ vào

phiếu chi, kế tốn ghi
Nợ TK 156- Hàng hố (TK 1562- Chi phí mua hàng)
Nợ TK 133- (TK 1331)
Có TK 1111, 1121
 Trường hợp bán ln tại cảng,ghi


Nợ TK 632
Có TK 151
1.2.2.2. Kế tốn q trình mua hàng và thanh tốn tiền hàng theo phương pháp
kiểm kê định kỳ:


Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT: do bên bán lập được viết thành 3 liên: người mua hàng sẽ giữ
liên 2, trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, thuế GTGT và tổng
giá thanh tốn.
Hóa đơn bán hàng: Nếu mua hàng ở cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng không phải nộp thuế GTGT
thì chứng từ mua hàng là hóa đơn bán hàng.
Bảng kê mua hàng: Nếu mua hàng ở thị trường tự do thì chứng từ mua hàng là
bảng kê mua hàng do cán bộ mua hàng lập và phải ghi rõ họ tên, địa chỉ người bán,
số lượng, đơn giá của từng mặt hàng và tổng giá thanh toán.
Biên bản kiểm nhận hàng hóa.
Các chứng từ thanh tốn: phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh tốn…



Tài khoản sử dụng:
TK 611: mua hàng: phản ảnh tình hình tăng giảm của hàng tồn kho theo giá
thực tế.

• Trình tự hạch tốn:
 Đầu kỳ: Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ

Nợ TK 611
Có TK 156

 Kết chuyển trị giá hàng mua đang đi đường

Nợ TK 611
Có TK 151
 Kết chuyển trị giá hàng gửi bán chưa tiêu thụ đầu kỳ
12


Nợ TK 611
Có TK 157
 Trong kỳ

Khi mua hàng, kế tốn ghi:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
 Khi phát sinh chi phí

Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
 Khi phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả lại

Nợ TK 111,112,331
Có TK 611
Có Tk 133
 Khi phát sinh chiết khấu thanh tốn

Nợ TK 111,112,331
Có TK 515

 Khi phát sinh hàng thiếu trong thu mua

Nợ TK 611
Có TK 3381
 Cuối kỳ : Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ

Nợ TK 156
Có TK611
Kết chuyển trị giá hàng mua đang đi đường cuối kỳ
Nợ TK 151
Có TK 611
Kết chuyển trị giá hàng gửi đi bán chưa tiêu thụ cuối kỳ
Nợ TK 157
Có TK 611
1.2.3. Hệ thống sổ sách q trình mua hàng và thanh tốn tiền hàng cho khách:
1.2.3.1. Hình thức kế tốn Nhật ký chung:

13


Sơ đồ 1.1. Hình thức kế tốn nhật ký chung
Bao gồm các loại sổ: sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái, các sổ thẻ
kế toán chi tiết.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu
đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế tốn phù hợp.
Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế tốn chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trong trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc

biệt liên quan. Định kỳ, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các
tài khoản phù hợp trên Sổ cái,sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được
ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt.

14


Cuối kỳ, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã
kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được
dùng để lập các báo cáo tài chính.
1.2.3.1.2.

Hình thức kế tốn Nhật ký – sổ cái:
Bao gồm cái loại sổ: sổ Nhật ký- sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ
cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài
khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để ghi vào sổ nhật ký- sổ cái. Số liệu của mỗi chứng
từ được ghi trên một dòng ở cả hai phần: nhật ký và phần sổ cái. Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán được lập cho các chứng từ cùng loại phát sinh nhiều lần trong một
ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày
Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi
sổ nhật ký- sổ cái được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế tốn chi tiết có liên quan
Cuối tháng sau khi đã phản ánh tồn bộ chứng từ kế tốn phát sinh trong tháng
vào sổ nhật ký- sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu
của cột số phát sinh ở phần nhật ký và các cột nợ, cột có của từng tài khoản ở phần
sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào sổ phát sinh các tháng
trước và số phát sinh tháng này, tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối
tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng, kế tốn tính ra
số phát sinh cuối tháng của từng tài khoản trên nhật ký- sổ cái.


1.2.1.3.3.

Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Bao gồm cái loại sổ: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các
sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi
sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được
dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ
được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế tốn chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên số đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát

15


sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ
cái để lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
được dùng để lập báo cáo tài chính
1.2.1.3.4.

Hình thức kế tốn trên máy vi tính:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế tóan
Theo quy trình của phần mềm kế tốn, các thơng tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan
Cuối tháng, kê tốn thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính.

Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và
ln đảm bảo chính xác, trung thực theo thơng tin đã được nhập trong kỳ. Kế tốn
có thể kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in
ra giấy

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN MUA HÀNG VÀ THANH
TOÁN TIỀN HÀNG TẠI CƠNG TY TNHH PRO-CUT VIỆT NAM.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế tốn mua
hàng và thanh tốn tiền hàng tại cơng ty TNHH Pro-Cut Việt Nam:
2.1.1. Đánh giá tổng quan tình hình kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng
trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay:
Trong nền kinh tế hiện nay, mua hàng có một vai trị rất quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp. Đó là khâu đầu tiên trong q trình lưu thơng hàng hóa, quyết
định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi quá trình mua hàng được đẩy
mạnh, tức là vòng quay của vốn cũng tăng, giúp cho doanh nghiệp thu được lợi
nhuận nhiều hơn.

16


Hiện nay, hạch toán kế toán đã trở thành một trong những công cụ đắc lực
của các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình kinh
doanh và tình hình tài chính tại đơn vị của mình. Để từ đó, đưa ra được cách thức
quản lý cũng như các chính sách phù hợp đối với tình hình hoạt động của doanh
nghiệp. giúp các nhà quản lý kiểm soát được các hoạt động kinh tế phát sinh thơng
qua hệ thống thơng tin trung thực, chính xác và đầy đủ. Để giám sát được quá trình
mua hàng tại doanh nghiệp, xem xét được khả năng lưu thông hàng hóa, các doanh
nghiệp đã tổ chức cơng tác hạch tốn kế toán mua hàng. Mặt khác, khả năng thanh
toán tiền hàng cho khách cũng phản ánh được tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Kiểm sốt được khả năng thanh tốn tiền hàng, doanh nghiệp có thể chủ động về

vốn, và sử dụng vốn một cách hợp lý và các hiệu quả. Điều này có thể thấy, kế tốn
mua hàng và thanh toán tiền hàng cho khách đã ngày càng trở nên quan trọng trong
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại.
Hiện nay kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng cho khách được hướng
dẫn một cách rất chi tiết, đầy đủ trong các chuẩn mực, chế độ kế tốn và ngày một
hồn thiện hơn. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp lại có cách áp dụng khác nhau sao
cho phù hợp nhất với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Tùy
mỗi loại hình doanh nghiệp, mỗi Cơng ty mà Kế tốn lại áp dụng một mơ hình khác
nhau chính điều đó nên việc tổ chức cơng tác kế mua hàng và thanh tốn tiền hàng
cho khách trong các doanh nghiệp vẫn còn một số vướng mắc cần được làm rõ hơn
như:
- Khi nghiên cứu về kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng cho khách cần
phải tìm hiểu những nội dung gì?
- Bản chất, mục đích của kế tốn mua hàng và thanh tốn tiền hàng cho khách
là gì?. Từ đó hiểu rõ được tầm quan trọng của việc hạch toán kế toán mua hàng và
thanh toán tiền hàng cho khách.
- Phương pháp kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng cho khách có được
ghi chép, phản ánh một cách chính xác, kịp thời không?
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới kế tốn mua hàng và thanh tốn
tiền hàng tại cơng ty TNHH Pro-Cut Việt Nam:
2.1.2.1. Mơi trường bên ngồi:
17


Môi trường kinh tế ( Nền kinh tế và cơ chế quản lý, các loại hình doanh
nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh doanh, giá cả thị trường, thuế…). Mỗi thay đổi của
môi trường kinh tế làm phát sinh những hoạt động kinh tế mới địi hỏi kế tốn trong
doanh nghiệp nói chung cũng như kế tốn mua hàng và thanh tốn tiền hàng cho
khách nói riêng phải có những thay đổi thích hợp để đáp ứng được sự thay đổi của
môi trường kinh tế. Hiện nay, nền kinh tế quốc tế cũng như trong nước có nhiều

biến động. Chính vì vậy mà kế toán cần phải linh hoạt hơn để phù hợp với tình hình
kinh tế hiện nay.
Mơi trường pháp lý: Là những cơ sở pháp lý mà kế toán phải căn cứ vào để
thực hiện cơng việc kế tốn, đảm bảo cho hoạt động của kế toán phù hợp với những
quy định của pháp luật.
- Chế độ kế toán: Vừa mang tính chất hướng dẫn vừa mang tính chất bắt buộc
với cơng tác kế tốn tại các doanh nghiệp. Chế độ kế tốn có ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động kế tốn của mỗi doanh nghiệp. Ở đó có những quy định mà kế toán
cần phải tuân theo khi thực hiện hạch tốn.
Mỗi doanh nghiệp phải tổ chức cơng tác kế toán theo một chế độ kế toán nhất
định. Công ty TNHH Pro-Cut Việt Năm cũng hoạt động dựa theo chế độ kế toán
hiện hành. Khi chế độ thay đổi việc tổ chức cơng tác kế tốn mua hàng và thanh
toán tiền hàng cũng phải thay đổi theo. Khi cơng ty đã chọn một chế độ kế tốn để
áp dụng thì mọi quy trình nghiệp vụ phát sinh trong cơng tác kế tốn đều phải nhất
qn tn theo. Tuy nhiên, kế tốn có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với đặc điểm
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng vẫn phải trong mức cho phép của
chế độ kế toán.
- Chuẩn mực kế toán: Hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam và hàng loạt các
thơng tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực do Bộ tài chính ban hành đã tạo khuôn
khổ pháp lý quan trọng để thống nhất quản lý kế toán trong doanh nghiệp. Tất cả
các doanh nghiệp đều phải tuân thủ đúng nội dung quy định của các chuẩn mực.
Mỗi sự thay đổi của chuẩn mực đều có ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn mua hàng
và thanh tốn tiền hàng tại cơng ty. Kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng cho
khách tại công ty TNHH Pro-Cut Việt Nam cũng phải thực hiện theo các chuẩn mực
đó.
18


Môi trường khoa học công nghệ kỹ thuật:
Ngày nay, khi trình độ khoa học cơng nghệ ngày càng phát triển thì việc áp

dụng khoa học cơng nghệ vào cơng tác hạch toán kế toán là xu hướng tất yếu. Trước
đây, mọi cơng tác kế tốn đều được thực hiện một cách thủ cơng. Cơng việc kế tốn
địi hỏi cần nhiều thời gian hơn. Điều này làm ảnh hưởng đến tiến độ cung cấp
thơng tin kế tốn cho các nhà quản lý. Chính vì vậy cần phải áp dụng khoa học cơng
nghệ vào cơng tác kế tốn mua hàng và thanh tốn tiền hàng cho khách tạo cơng ty.
Thường xun cập nhật những thành tựu khoa học mới nhất để phát triển và hồn
thiện hơn nữa cơng tác hạch tốn kế tốn của cơng ty.
2.1.2.2. Mơi trường bên trong:
Năng lực, trình độ của nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
Sự phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sự điều hành và lãnh
đạo tài năng của nhà quản lý hay chủ doanh nghiệp. Nhà quản lý doanh nghiế sẽ có
những chính sách phát triển hợp lý, lựa chọn được hình thức kế toán phù hợp, tổ
chức sổ sách, chứng từ, quy trình hạch tốn các nghiệp vụ kế tốn của cơng ty mình.
Cơng tác kế tốn mua hàng và thanh tốn tiền hàng cho khách cũng chịu ảnh hưởng
bởi người lãnh đạo. Chính vì vậy khi các nhà lãnh đạo có những quyết định và
chính sách đúng đắn thì cơng tác kế tốn của cơng ty sẽ hoạt động hiệu quả hơn.
Trình độ của người đứng đầu bộ máy kế tốn.
Kế toán trưởng sẽ tham mưu cho các nhà lãnh đạo để các nhà lãnh đạo có
những quyết định đúng đắn, hợp lý nhất về cơng tác kế tốn. Họ là người trực tiếp
quản lý, điều hành, kiểm tra công tác kế tốn. Chính vì vậy họ sẽ là người đưa ra
những chính sách kế tốn sao cho phù hợp. Nếu những người đứng đầu bộ máy kế
toán này giúp doanh nghiệp lựa chọn ra được hình thức kế tốn phù hợp sẽ giúp
cơng tác kế tốn ổn định và hiệu quả hơn. Vì vậy trình độ và năng lực của người
đứng đầu bộ máy kế toán là điều kiện tiên quyết và vơ cùng quan trọng.
Trình độ, năng lực của đội ngũ nhân viên kế toán.
Nhà quản lý và kế toán trưởng là người đưa ra quyết định và điều hành cơng
tác kế tốn nhưng người thực hiện các phần hành kế tốn cụ thể của cơng tác kế
tốn chính là các nhân viên kế tốn của phịng kế tốn. Vì vậy, nếu trình độ của đội
19



ngũ nhân viên kế tốn cao thì các cơng việc của cơng tác kế tốn sẽ được thực hiện
một cách chính xác, nhanh chóng và đem lại hiệu quả cao.
2.2. Tổng quan về tổ chức quản lý và chính sách kế tốn tại cơng ty TNHH
Pro-Cut Việt Nam:
2.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty:
2.2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:
- Tên công ty: Công Ty TNHH Pro-Cut Việt Nam.
- Địa chỉ trụ sở kinh doanh: Tầng 4, số 106 Đường Cổ Nhuế, Xã Cổ Nhuế,
Huyện Từ Liêm, TP Hà Nội, Việt Nam.
- Mã số thuế: 0105166059.
- Loại hình doanh nghiệp: Cơng Ty trách nhiệm hữu hạn.
- Quy mô vốn điều lệ: 3.000.000.000 Đồng ( Ba tỷ đồng Việt Nam).
- Giám đốc Công Ty: Trần Ngọc Quang.
- Tổng số lao động: 30 lao động.
- Lĩnh vực hoạt động: Hiện nay công ty đang thực hiện hai mảng hoạt động đó
là thị trường trong nước và thị trường nhập khẩu theo giấy phép kinh doanh số
0105166059.
Công Ty TNHH Pro-Cut Việt Nam thuộc loại hình cơng ty Trách nhiệm hữu
hạn được thành lập theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0105166059 ngày 28 tháng
2 năm 2009 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp, với vốn điều lệ ban
đầu là 3.000.000.000 Đồng. Trong q trình hoạt động, cơng ty đã có sự lớn mạnh
về các mặt tài chính cũng như quy mơ. Đến nay cơng ty đã có một lượng khách
hàng trong nước cũng như nước ngồi đáng tin cậy.
Cơng ty TNHH Pro-Cut Việt Nam bn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng
máy khác và lắp đặt các máy móc, thiết bị cơng nghiệp; bán lẻ sách báo, tạp chí, văn
phịng phẩm; gia cơng cơ khí, rèn, dập, mài, ép kim loại; vận tải hàng hóa, hành
khách. Cơng ty bn bán hàng hóa trong nước và nhập khẩu các thiết bị máy móc
theo yêu cầu của khách hàng.
2.2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty TNHH Pro-Cut Việt

Nam:

20


Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo mơ hình trực tuyến- chức năng
bao gồm: Giám đốc, phó giám đốc, phịng kinh doanh, phịng kế tốn, phịng hành
chính, phịng kỹ thuật.
Sơ đồ tổ chức của cơng ty TNHH Pro-Cut Việt Nam

Giám đốc

Phó giám đốc

Phịng kinh doanh

Phịng kế tốn

Phịng hành chính

Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý cơng ty

21

Phịng kỹ thuật


2.2.2. Tổ chức bộ máy kế tốn và chính sách kế tốn tại cơng ty TNHH Pro-Cut
Việt Nam:
2.2.2.1. Tổ chức bộ máy kế tốn:

Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức theo mơ hình tập trung
Tổ chức bộ máy kế tốn:

Kế
Kế tốn
tốn trưởng(
trưởng( trưởng
trưởng phịng
phịng kế
kế tốn)
tốn)

Phó
Phó phịng
phịng

Kế
Kế tốn
tốn tổng
tổng hợp
hợp

Kế
Kế tốn
tốn mua
mua và
và bán
bán hàng
hàng


kế
kế tốn
tốn cơng
cơng nợ
nợ

Kế
Kế toán
toán thuthu- chi
chi kiêm
kiêm thủ
thủ quỹ
quỹ

Kế
Kế toán
toán kho
kho

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của cơng ty
• Chức năng của từng vị trí:
Kế tốn trưởng( trưởng phịng kế tốn): Tổ chức cơng việc kế tốn của doanh
nghiệp, kiểm tra giám sát việc sử dụng nguồn tài sanr, tài chính, nguồn nhân lực
trong cơng ty. Tổ chức công việc phù hợp với yêu cầu của pháp luật hiện hành. Phụ
trách việc lập và trình duyệt kế hoạch công việc, các mẫu hồ sơ, giấy tờ thuộc bộ
phận kế toán để áp dụng cho các hoạt động kình doanh cơng ty; tổ chức việc kiểm
kê, gốm sát các hoạt động kinh doanh của công ty, giám sát việc phân tích và tổng
hợp thơng tin tài chính. Đảm bảo tính hợp pháp, tính kịp thời và tính chính xác
trong việc lập sổ sách hồ sơ kế toán. Kiểm sốt quy trình lập hồ sơ, sổ sách, các bút
tốn thanh tốn, các quy trình kiểm kê tài sản, kiểm tra cá báo cáo tài chính, bảng

cân đối kế tốn cũng như các tài liệu khác có liên quan. Đưa ra cá dự báo tài chính

22


hoặc cá các giải quyết vấn đề trong việc hỗ trợ cho ban giám đốc phòng ngừa rủi ro
kinh doanh., cũng như định hướng sử dụng nguồn tài chính của cơng ty.
Kế tốn tổng hợp: Kiểm tra đối chiếu số liệu, kiểm tra các định khoản nghiệp
vụ, sự cân đối giữa các số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp, số dư cuối kỳ có hợp lý
và khớp đúng với các báo cáo chi tiết. In sổ chi tiết và tổng hợp; lập báo cáo tài
chính và các báo cáo và các báo cáo giải trình chi tiết. Thống kê và tổng hợp số liệu
kế tốn khi có u cầu; lưu trữ dữ liệu kế toán theo quy định.
Kế tốn mua và bán hàng: Theo dõi tình hình mua, bán hàng hóa trong kỳ.
Kế tốn cơng nợ: Theo dõi chi tiết công nợ phải thu, phải trả. Lập bảng tổng
hợp công nợ từng tháng, từng quý theo yêu cầu. Giao dịch với ngân hàng và chuyển
khoản các chứng từ có liên quan. Theo dõi, cập nhật thường xuyên các chứng từ
ngân hàng và lưu trữ các chứng từ kế tốn.
Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của cơng ty. Đối chiếu, kiểm kê quỹ tiền mặt vào
cuối tháng. Giao dịch với ngân hàng về các khoản rút tiền, nộp tiền và chuyển
khoản theo các chứng từ được phê duyệt. Tính trả lương theo quy định…
Kế toán kho: Mở thẻ kho, đăng ký nhập xuất tồn hàng hóa. Ghi phiếu nhập
kho làm chứng từ kế tốn.
2.2.2.2. Chính sách kế tốn của cơng ty:
Chế độ kế tốn mà cơng ty TNHH Pro-Cut Việt Nam đang áp dụng theo quyết
định 48 ngày 14 tháng 9 năm 2006 do Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ban hành.
Cơng ty hạch tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Năm kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm N đến ngày 31 tháng 12 năm N
Hình thức sổ kế tốn áp dụng: hình thức nhật ký chung.

Đơn vị tiền tệ đang sử dụng: VNĐ.
Phương pháp tính thuế: tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu hao: phương pháp đường thẳng.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp đường thẳng.

23


Cơng ty sử dụng phần mềm kế tốn với hệ thống máy tính được nối mạng nội
bộ. Do vậy cơng tác hạch toán trở nên nhanh gọn, việc quản lý kiểm tra được chặt
chẽ.
2.3. Thực trạng kế toán mua hàng và thanh tốn tiền hàng cho khách tại Cơng
ty TNHH Pro-Cut Việt Nam:
2.3.1. Phương thức mua hàng và thanh toán tiền hàng tại công ty TNHH ProCut Việt Nam:
2.3.1.1. Phương thức mua hàng:


Mua hàng trong nước: cơng ty TNHH Pro-Cut Việt Nam mua hàng theo 2 phương
thức sau
Mua theo hợp đồng: Công ty thực hiện mua hàng trực tiếp từ người bán. Điều
này tạo thuận lợi cho việc kiểm tra hàng hóa được chính xác hơn. Tuy nhiên việc
mua bán trực tiếp sẽ làm mất nhiều thời gian của công ty hơn Công ty chọn mua
hàng từ các nguồn hàng, các nhà cung cấp khác nhau theo yêu cầu kinh doanh của
công ty. Dựa theo hợp đồng đã ký kết với người bán, hàng hóa sẽ được giao cho
cơng ty theo đúng thời gian đã ghi trên hợp đồng. Công ty chọn phương thức thanh
toán là trả sau theo sự chấp nhận của người bán. Nguyên nhân là do mua hàng theo
phương thức này là mua theo số lượng nhiều, giá trị của hàng hóa lớn. Tuy nhiên
cơng ty sẽ phải chịu mức giá cao hơn so với giá trả ngay.
Mua theo đơn đặt hàng: Cơng ty tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng (số
lượng, chất lượng, mẫu mã…), tìm hiểu về nhà cung cấp. Sau đó sẽ gửi đơn đặt

hàng cho nhà cung cấp. Dựa trên đơn đặt hàng, nhà cung cấp sẽ giao hàng cho công
ty. Phương thức thanh tốn trong trường hợp này là trả ngay.



Nhập khẩu:
Khi mới thành lập, công ty đã ủy quyền cho một doanh nghiệp dịch vụ làm
thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa và giao hàng cho mình. Nhưng hiện tại, công
ty đã trực tiếp làm thủ tục hải quan, nhận hàng và đưa hàng về kho. Điều này giúp
công ty giảm được một khoản chi phí mà trước đây đã phải bỏ ra để trả cho doanh
nghiệp dịch vụ. Tuy nhiên, việc trực tiếp làm thủ tục hải quan địi hỏi phải thơng
24


thạo nghiệp vụ về hải quan, nhân viên của công ty phải đến nơi làm thủ tục hải quan
sẽ mất nhiều thời gian hơn. Sau khi nghiên cứu thị trường, công ty sẽ lập phương án
kinh doanh: lựa chọn mặt hàng nhập khẩu cả về số lượng và chất lượng, lựa chọn
phương thức thanh toán, lựa chọn thị trường nhập khẩu và khách hàng. Sau khi lựa
chọn, công ty tiến hành giap dịch với người bán. Nếu bên bán đồng ý sẽ gửi fax cho
phịng nhập khẩu. Cơng ty sẽ kiểm tra và tiến hành ký kết hợp đồng.
2.3.1.2. Phương thức thanh toán và quản lý nợ phải trả của cơng ty TNHH Pro-Cut
Việt Nam:
Cơng ty thanh tốn cho người bán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Với
những mặt hàng trong nước gần,giá trị hợp đồng nhỏ, công ty sẽ trực tiếp nhận hàng
và thanh toán bằng tiền mặt. Với những hàng hóa ở xa hoặc nước ngồi, cơng ty sẽ
chuyển khoản cho người bán. Việc thanh toán cho các hàng hóa nhập khẩu địi hỏi
phải nhiều thủ tục hơn. Đối với trường hợp nhập khẩu, phương thức thanh toán chủ
yếu là bằng TT, một số giao dịch bằng L/C.
Quản lý nợ phải trả là vấn đề rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình
hoạt động của cơng ty. Kế toán sẽ phân loại ra các khoản nợ đến hạn phải trả, các

khoản nợ có giá trị lớn. Để từ đó có những biện pháp nhằm quản lý nợ phải trả của
công ty một cách hợp lý nhất. Đối với các khoản nợ đến hạn phải trả, công ty phải
nhanh chóng trả tiền cho khách hàng. Điều này sẽ giúp cho cơng ty có được sự tín
nhiệm của khách hàng. Đối với các khoản nợ dài hạn, kế tốn cần phải lập dự phịng
nhằm chủ động được nguồn tài chính của cơng ty, tạo khả năng quay vịng vốn
nhanh. Cơng ty sẽ sử dụng nguồn tài chính một các có hiệu quả nhất.
2.3.2. Kế tốn mua hàng và thanh tốn tiền hàng tại cơng ty TNHH Pro-Cut Việt
Nam:
2.3.2.1. Thủ tục chứng từ:
2.3.2.1.1. Kế tốn mua hàng trong nước:


Chứng từ sử dụng:
Công ty TNHH Pro-Cut Việt Nam là đơn vị kinh doanh thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Vì vậy cơng ty sử dụng các chứng từ:
Hóa đơn GTGT
Biên bản giao nhận hàng
25


×