Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Và Sử Dụng Đất Của Các Tổ Chức Kinh Tế Quận Hà Đông, Thành Phố Hà Nội Giai Đoạn 2018 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.45 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ANH ĐÔNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2018 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ANH ĐÔNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đặng Văn Minh


Thái Nguyên - năm 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng
trình nào khác.
Tơi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Đông

năm 2021


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập
thể và cá nhân trong và ngồi trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun.
Xuất phát từ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành cảm ơn các

thầy cô. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo GS.TS Đặng Văn
Minh, người cơ đã hết lịng giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp quý báu và chỉ bảo tận tình
của các thầy cơ giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên - Đại học Nông Lâm, Đại học
Thái Nguyên; các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện để tơi hồn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Qua đây tơi cũng xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Tài
nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội, Văn phòng Đăng ký đất đai, Cục Thống kê
thành phố Hà Nội; Cục thuế thành phố Hà Nội và các anh chị em và bạn bè đồng
nghiệp, sự động viên và tạo mọi điều kiện của gia đình và người thân về thời gian và
cung cấp số liệu giúp tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình,
người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành tốt việc học
tập, nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu đó!

Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Đông

năm 2021


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. ii
MỤC LỤC.................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................3
1.1. Cơ sở khoa học về đất đai và vai trò của đất đai đến phát triển kinh tế xã hội .....3
1.1.1. Đất đai đối với sự phát triển kinh tế, xã hội........................................................3
1.1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất ...................................3
1.1.3. Khái quát chung về các tổ chức sử dụng đất ......................................................4
1.1.4. Ý nghĩa của việc sử dụng đất của các tổ chức ....................................................6
1.2. Cơ sở pháp lý liên quan đến việc quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế .........7
1.3. Tổng quan về tình hình quản lý sử dụng đất liên quan đến việc quản lý sử dụng
đất của các tổ chức kinh tế trên thế giới và Việt Nam ................................................10
1.3.1. Tình hình quản lý sử dụng đất của một số nước trên thế giới ..........................10
1.3.2. Tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ở Việt Nam.................12
1.3.3. Tình hình sử dụng đất đai của thành phố Hà Nội .............................................16
1.4. Nhận xét, đánh giá chung ....................................................................................19
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................20
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................20
2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................20
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................20
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của quận Hà Đông, thành phố
Hà Nội tác động đến nghiên cứu.................................................................................20



iv

2.3.2. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai của quận Hà Đông, thành phố
Hà Nội tác động đến nghiên cứu.................................................................................20
2.3.3. Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tại quận
Hà Đông, thành phố Hà Nội. ......................................................................................20
2.3.4. Đánh giá tình hình cơng tác quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế qua
ý kiến cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn, người dân và tổ chức sử dụng đất .........20
2.3.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất của các
tổ chức kinh tế trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. .................................20
2.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................20
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu ..............................................20
2.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu ...............................................21
2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh ........................................................................22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................23
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội quận Hà Đông................................................23
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................23
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................................24
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
ảnh hưởng đến việc sử dụng đất .................................................................................27
3.2. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai của quận Hà Đông, thành phố Hà Nội .......28
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ..................................................................................28
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất quận Hà Đông .............................................................32
3.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn
quận Hà Đông .............................................................................................................34
3.3. Đánh giá công tác quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức kinh tế
trên địa bàn quận Hà Đông giai đoạn 2018 - 2020 .....................................................35
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ................................................35
3.3.2. Đánh giá tình hình cơng tác quản lý và sử dụng đất của các tổ chức

kinh tế được giao đất, thuê đất trên địa bàn quận Hà Đơng .......................................37
3.4. Đánh giá tình hình cơng tác quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
qua ý kiến cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn, người dân và tổ chức sử dụng đất .......51


v

3.4.1. Đánh giá tình cơng tác quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
qua ý kiến của cán bộ quản lý .....................................................................................51
3.4.2. Đánh giá tình hình công tác quản lý và sử dụng đất của các tổ chức
kinh tế được giao đất, thuê đất đất qua ý kiến của người dân ....................................53
3.4.3. Đánh giá tình hình công tác quản lý và sử dụng đất của các tổ chức
kinh tế qua ý kiến của tổ chức kinh tế ........................................................................55
3.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất của các
tổ chức kinh tế trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội ..................................59
3.5.1. Giải pháp về chính sách pháp luật ....................................................................59
3.5.2. Kiểm sốt chặt chẽ cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................60
3.5.3. Đánh giá kỹ năng lực kinh tế của các tổ chức trước khi thực hiện giao đất,
cho thuê đất .................................................................................................................61
3.5.4. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra ........................................................................62
3.5.5. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất .......................................................62
3.5.6. Giải pháp về khoa học kỹ thuật công nghệ .......................................................63
3.5.7. Giải pháp về đào tạo nguồn lực ........................................................................64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................65
1.Kết luận ....................................................................................................................65
2. Đề nghị ....................................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................67


vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

CN

:

Công nghiệp

CNNN

:

Công nghiệp ngắn ngày

QLĐĐ

:

Quản lý đất đai

CSHT

:

Cơ sở hạ tầng


GTNC

:

Giá trị ngày cơng

GTSX

:

Giá trị sản xuất

KT

:

Kinh tế

BĐS

:

Bất động sản

ĐKĐĐ

:

Đăng kí đất đai


MT

:

Môi trường

NXB

:

Nhà xuất bản

TNHH

:

Thu nhập hỗn hợp

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XH

:

Xã hội


TCKT

:

Tổ chức kinh tế


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình đất chưa sử dụng của các tổ chức sử dụng đất ở nước ta ..........14
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất quận Hà Đông giai đoạn 2018-2020 .................................25
Bảng 3.2. Dân số, Lao động quận Hà Đơng qua các năm 2018-2020 .......................26
Bảng 3.3. Diện tích cơ cấu đất đai năm 2020 của quận Hà Đông ..............................32
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế phân theo
mục đích sử dụng ........................................................................................................35
Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế phân theo đơn vị
hành chính ...................................................................................................................37
Bảng 3.6. Phân loại các tổ chức kinh tế được giao đất, thuê đất
trên địa bàn quận Hà Đơng .................................................................................................. 44

Bảng 3.7. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất ...40
Bảng 3.8. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được nhà nước
cho thuê đất trên địa bàn quận Hà Đông .....................................................................41
Bảng 3.9. Các tổ chức được thuê đất trên địa bàn quận Hà Đông đã chuyển nhượng
tài sản gắn liền với đất thuê cho các tổ chức khác để thực hiện dự án .......................42
Bảng 3.10: Các tổ chức được giao đất, thuê đất trên địa bàn quận Hà Đông
thực hiện chia tách, sáp nhập doanh nghiệp ...............................................................44
Bảng 3.11. Tình hình cho thuê lại đất, chuyển nhượng đất trái phép, chưa đưa đất
vào sử dụng của các tổ chức kinh tế trên địa bàn quận Hà Đông ..................................45

Bảng 3.12. các tổ chức kinh tế cho thuê lại đất, chuyển nhượng đất trái phép
trên địa bàn quận Hà Đông .........................................................................................46
Bảng 3.13. Các tổ chức kinh tế được thuê đất trên địa bàn
quận Hà Đông chưa đưa diện tích đất vào sử dụng ....................................................48
Bảng 3.14. Những nguyên nhân chính dẫn đến việc sử dụng đất khơng đúng mục
đích của các loại hình tổ chức kinh tế được giao, thuê đất .........................................49
Bảng 3.15. Tình hình thu hồi đất của các tổ chức ...... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.16. Kết quả điều tra về mức độ áp dụng, thực hiện các quy định
của nhà nước trong công tác quản lý sử dụng đất.......................................................51


viii

Bảng 3.17. Kết quả điều tra về mức độ ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách
pháp luật đất đai trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý sử dụng đất............52
Bảng 3.18. Kết quả điều tra về tình hình cơng tác quản lý và sử dụng đất
của các tổ chức kinh tế qua ý kiến của người dân ......................................................53
Bảng 3.19. Kết quả điều tra về tình hình cơng tác quản lý và sử dụng đất
qua ý kiến của các tổ chức kinh tế sử dụng đất ..........................................................55


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia. Sử dụng đất đai
có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại về kinh tế và ổn định chính trị, phát triển xã
hội của cả trước mắt và lâu dài. Nguồn tài nguyên, nguồn lực đất đai vô cùng quý
giá, nhưng là nguồn tài nguyên có hạn, việc quản lý sử dụng nguồn tài nguyên này
vào việc phát triển kinh tế xã hội một cách khoa học, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao

là vơ cùng quan trọng và có ý nghĩa to lớn.
Ở nước ta, quỹ đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất là rất
lớn. Theo kết quả thống kê đất của Bộ Tài ngun và Mơi trường (2013) diện tích này
là khoảng 3.429.000 ha, chiếm hơn 10% diện tích tự nhiên của cả nước. Tuy nhiên,
hiện nay diện tích này quản lý chưa chặt chẽ, sử dụng chưa hiệu quả, trong việc quản
lý còn để xảy ra nhiều tiêu cực.
Theo kết quả thống kê đất đai tính đến ngày 01.4.2008 thì tổng diện tích đất
các tổ chức đang quản lý, sử dụng là 7.833.142,70 ha, chiếm 23,65% tổng diện tích
tự nhiên của cả nước. Nhưng nhìn chung hiện nay diện tích này lại được quản lý và
sử dụng chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, xảy ra nhiều tiêu cực, như là sử dụng khơng
đúng diện tích, sử dụng khơng đúng mục đích, bị lấn chiếm, chuyển nhượng, cho
thuê, cho mượn trái phép...
Quận Hà Đơng có vị trí chiến lược rất quan trọng về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội của thành phố Hà Nội. Nơi đây có các tuyến đường giao thơng quan
trọng. Chính những yếu tố thuận lợi như vậy thúc đẩy quận Hà Đông phát triển
nhanh, mạnh và bền vững về kinh tế - xã hội, là quận đi đầu trong thực hiện CNHHĐH của thành phố. Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn khách quan, việc đánh giá
thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức là việc làm có ý nghĩa thiết thực
trong việc tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với nguồn tài nguyên đặc biệt
quan trọng là đất đai nói chung và đối với diện tích mà các tổ chức đang quản lý sử
dụng nói riêng. Vì vậy việc đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
để kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao việc sử dụng đất, tránh việc để
lãng phí là việc làm bức thiết.


2

Xuất phát từ thực trạng đó, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài "Thực trạng và
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020” với mong
muốn đưa ra những giải pháp thiết thực và tích cực nhằm tăng cường vai trò quản lý

chặt chẽ quỹ đất của Nhà nước.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý sử dụng quỹ đất của các tổ chức
kinh tế trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội từ năm 2018 đến năm 2020?
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ đất
của các tổ chức kinh tế trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Chỉ rõ được những thuận lợi, khó khăn, tồn tại về cơng tác quản lý sử dụng
quỹ đất của các tổ chức kinh tế.
- Các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất
của các tổ chức kinh tế trên địa bàn nghiên cứu dựa trên cơ sở của Luật đất đai và
các Văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đề xuất một số giải pháp thiết thực, phù hợp với đặc điểm của địa phương
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn
nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu đảm bảo cơ sở khoa học và thực tiễn.


3

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về đất đai và vai trò của đất đai đến phát triển kinh tế xã hội
1.1.1. Đất đai đối với sự phát triển kinh tế, xã hội
Đất đai có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Điều đó đã được khẳng định trong Luật đất đai.
Ta đều biết rằng, khơng có đất thì khơng thể sản xuất, cũng như khơng
có sự tồn tại của con người. Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước con
người và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Đất tồn tại như một vật thể lịch
sử - tự nhiên.

Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con người
cịn thấp, cơng năng chủ yếu của đất là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt
trong sản xuất nông nghiệp. Khi xã hội phát triển ở mức độ cao hơn, công năng của
đất được từng bước mở rộng, sử dụng đất cũng phức tạp hơn. Đất đai không chỉ
cung cấp cho con người các tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển mà còn cung
cấp các điều kiện cần thiết để hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống nhân loại.
1.1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
1.1.2.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên
Trong nhân tố điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế hàng
đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa hình, thổ
nhưỡng) và các nhân tố khác.
- Điều kiện tự nhiên khí hậu: Các yếu tố khí hậu, thủy văn ảnh hưởng rất
lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện tự nhiên sinh hoạt của con người.
- Điều kiện đất đai (địa hình và thổ nhưỡng): Địa hình, địa mạo và độ dốc
ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, đặt ra yêu cầu quy hoạch,
xây dựng đồng ruộng để thủy lợi hóa và cơ giới hóa. Điều kiện thổ nhưỡng quyết
định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Đối với đất phi nơng nghiệp, địa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá thành
xây dựng cơng trình và gây khó khăn cho việc đưa đất vào sử dụng.


4

Đặc thù của nhân tố điều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí địa lý của
vùng với sự khác biệt về điều kiện tự nhiên ánh sáng, nhiệt độ nguồn nước và các
điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất
đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các
lợi thế nhằm đạt được hiệu ích cao nhất về xã hội, môi trường và kinh tế.
1.1.2.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như chế độ, dân số và lao động, thơng tin và quản lý,

chính sách mơi trường và chính sách đất đai, u cầu quốc phịng, sức sản xuất và
trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các
điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, điều kiện và trang
thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào
sản xuất...
Nhân tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc
sử dụng đất đai.
1.1.2.3. Nhân tố không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất (như các ngành
nông nghiệp, công nghiệp, khai thác, xây dựng, mọi hoạt động kinh tế và hoạt động
xã hội) đều cần đến đất đai như điều kiện không gian để hoạt động. Khơng gian bao
gồm cả vị trí mặt bằng. Đặc tính cung cấp khơng gian của đất đai là yếu tố vĩnh
hằng của tự nhiên ban phát cho xã hội lồi người. Vì vậy, khơng gian trở thành một
trong những nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất.
Đối với đất xây dựng đô thị, đất dùng cho cơng nghiệp, xây dựng cơng trình,
nhà xưởng, giao thơng... mặt bằng khơng gian và vị trí của đất đai có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng và đem lại giá trị kinh tế.
1.1.3. Khái quát chung về các tổ chức sử dụng đất
Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại
Chương II Điều 18 quy định "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo
quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà
nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài". (Quốc hội, 1992)


5

Việc quản lý sử dụng nguồn tài nguyên đất đai đúng mục đích, hợp lý, có
hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa nguồn lực của
đất đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng

cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Theo Luật Đất đai năm 2003, một số khái niệm liên quan đến các tổ chức
quản lý sử dụng đất được hiểu như sau: (Quốc hội, 2003)
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất đai bằng quyết
định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp
đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Người sử dụng đất quy định tại Luật Đất đai năm 2003 liên quan đến tổ chức
như sau: (Quốc hội, 2003)
Các tổ chức trong nước bao gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp
công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ (sau
đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền
sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất;
Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại
giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên
hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên
chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
Tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được Nhà
nước Việt Nam cho thuê đất.
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 02 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quỹ đất của các tổ chức trên địa bàn toàn quốc
được thống kê phân theo các loại: giao đất khơng thu tiền sử dụng đất; giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.


6


Tổ chức kinh tế là tổ chức trong nước (kể cả trường hợp người Việt Nam định
cư ở nước ngoài lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm) được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác
xã sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ… nhà đầu tư được đầu tư để thành lập các tổ chức kinh tế sau đây: (Quốc hội, 2005)
a) Doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
b) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư và các
tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sở dịch
vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi;
d) Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Ý nghĩa của việc sử dụng đất của các tổ chức
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt trong nông - lâm nghiệp, đồng thời cũng là nơi xây dựng các cơng trình, đáp
ứng nhu cầu về mặt bằng để phát triển kinh tế - xã hội, dân sinh, an ninh quốc phòng.
(Hiến pháp, 1992)
Cùng với sự phát triển của xã hội, dân số tăng lên, q trình đơ thị hóa diễn ra
với tốc độ nhanh thì nhu cầu của con người đối với đất đai cũng ngày càng gia tăng.
Có nghĩa cung là cố định cịn cầu ln có xu hướng gia tăng. Điều này dẫn đến
những mâu thuẫn giữa những người sử dụng đất và giữa các mục đích sử dụng đất
khác nhau. Vì vậy để sử dụng đất có hiệu quả và bền vững, quản lý đất đai được đặt
ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết. Quản lý đất đai đảm bảo nguyên tắc tập
trung thống nhất trong cả nước. Việc quản lý nhằm kết hợp hiệu quả giữa sở hữu và sử
dụng đất trong điều kiện hệ thống pháp luật nước ta quy định đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Mặt
khác, quản lý đất đai cịn có vai trị quan trọng trong việc kết hợp hài hịa các nhóm lợi
ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân nhằm hướng tới mục tiêu phát triển. Công tác
quản lý đất đai dựa trên nguyên tắc quan trọng nhất là sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và
bền vững. Do đó quản lý sử dụng đất đai là một trong những hoạt động quan trọng nhất

của công tác quản lý hành chính Nhà nước nói chung và quản lý sử dụng đất của các tổ
chức nói riêng.


7

1.2. Cơ sở pháp lý liên quan đến việc quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
Trước đây nền kinh tế nước ta còn nghèo nàn, lạc hậu nhưng qua quá trình
phát triển nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến đáng kể. Nền kinh tế tự
cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với định
hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến sự đa dạng hóa các
thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc doanh chiếm đa
số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết phát triển đóng vai trị khơng thể
thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý đất
đai là làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng của các
ngành sản xuất và của đời sống nhân dân. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước
hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện qua Luật Đất
đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan qua các
thời kỳ. Cụ thể như:
- Luật Đất đai năm 1993 quy định hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất đối
với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và giao đất không thu tiền sử dụng
đất đối với đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nơng
nghiệp, tổ chức trong nước sử dụng khơng vì mục đích lợi nhuận. Hình thức cho thuê
đất đối với các đối tượng như: tổ chức kinh tế trong nước; tổ chức nước ngồi có chức
năng ngoại giao.
- Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998, có bổ sung hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế trong nước đối với các dự án xây dựng
kinh doanh nhà ở và các dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Luật đất đai năm 2013 quy định các đối tượng được giao đất có thu tiền sử
dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang,
nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.


8

Theo quy định tại Điều 56 Luật đất đai năm 2013 thì việc Nhà nước cho thuê
đất theo hai hình thức cho thuê thu tiền sử dụng đất hàng năm hoặc cho thuê thu tiền
sử dụng đất một lần cho cả thời gian thuê.
+ Nhà nước cho thuê đất thu tiền sử dụng đất hàng năm trong các trường hợp
sau đây:
* Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh;
xây dựng cơng trình cơng cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng
để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm.
Để cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ và các Bộ đã ban hành các văn
bản hướng dẫn cụ thể như sau:
- Nghị định số 85/CP của Chính phủ ngày 17 tháng 12 năm 1996 quy định
việc thi hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất và Chỉ thị số 245/TTg ngày 22 tháng 4 năm 1996;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành
Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 quy định việc
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10

năm 2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 142/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy


9

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của
Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định vè
giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về

bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Để thực hiện các văn bản của Chính phủ, các bộ, UBND thành phố Hà Nội
cũng ban hành Quyết định số 6383/QĐ-UBND ngày 04/12/2009 quy định, trình tự, thủ
tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức
sử dụng đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội; Quyết
định số 3162/QĐ-UBND ngày 26/09/2014 ban hành quy định một số trường hợp cụ
thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Trong thực tế hiện nay một phần khơng nhỏ diện tích đất trên đã bị các tổ
chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc khơng phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất như: cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân lấn chiếm,
chiếm dụng,…
Để từng bước khắc phục tình trạng trên, ngày 14 tháng 12 năm 2007 Thủ
tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất đang
quản lý sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất với mục


10

tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng việc quản lý sử dụng quỹ đất được nhà nước
giao đất, cho thuê đất; trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp quản lý sử dụng hiệu
quả hơn đối với quỹ đất này. (Chính phủ, 2007)
1.3. Tổng quan về tình hình quản lý sử dụng đất liên quan đến việc quản lý sử
dụng đất của các tổ chức kinh tế trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình quản lý sử dụng đất của một số nước trên thế giới
Hiện nay trên thế giới ngồi ý thức và tính pháp chế thực thi pháp luật của
chính quyền nhà nước và mọi cơng dân, chính sách pháp luật về lĩnh vực đất đai của
các quốc gia đang ngày càng được hoàn thiện. Trên cơ sở chế độ sở hữu về đất đai,
ở quốc gia nào cũng vậy, nhà nước đều có những chính sách, nguyên tắc nhất định
trong việc thống nhất chế độ quản lý sử dụng đất đai. Một trong những chính sách
lớn được thực hiện tại nhiều quốc gia là chính sách giao đất cho người sử dụng đất

nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bình ổn chính trị, tạo sự cơng
bằng trong xã hội, cụ thể tình hình quản lý sử dụng đất của một số nước trên thế
giới như sau:
* Liên bang Nga
Sau khi Liên bang Xô Viết tan rã, năm 1991 Liên bang Nga tiến hành công cuộc
cải tổ sở hữu đất đai, công nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai song song với sở hữu
Nhà nước. Giai đoạn cải tổ đất đai hiện nay ở Liên bang Nga gắn liền với kế hoạch
chuyển sang phương pháp quản lý đất đai bằng kinh tế. Với tiêu chí quản chặt quỹ đất
của Nhà nước, chính sách đất đai của liên bang Nga vẫn tồn tại việc giao đất không thu
tiền sử dụng đất với thời hạn "lâu dài" cho các Tổ chức dùng để xây dựng trụ sở cơ
quan, cơng trình sự nghiệp, các cơng trình cơng cộng, phúc lợi xã hội,...tuy nhiên hình
thức này hiện khơng được khuyến khích và gần như không tiếp tục thực hiện. Nhà
nước mở rộng cho thuê đất như là một hình thức sử dụng đất đặc biệt đối với đất ở đô thị.
* Hungary
Kể từ năm 1988, Chính phủ Hungary cơng bố một số luật mới liên quan đến
tổ chức và quyền sở hữu doanh nghiệp:
Luật VI năm 1998 mở rộng sự lựa chọn hình thức pháp lý của doanh nghiệp
và mở cửa cho các doanh nghiệp với quyền sở hữu tư nhân.


11

Luật Đầu tư nước ngoài XXIV/1988 tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngồi
thơng qua việc miễn giảm thuế.
Luật V/1990 quy định tự do hóa doanh nghiệp tư nhân. Để tách biệt quyền
lực quản lý và quyền sở hữu nhà nước.
- Các hình thức sở hữu đất:
Đất đai được phân chia lại theo quyền sở hữu Nhà nước, tư nhân và hỗn hợp.
Nhà nước chủ yếu nắm quyền sở hữu về đất đai dùng cho mục đích cơng cộng, xã
hội và những vùng quan trọng. Quyền sở hữu đất công cộng được thực hiện trên các

vùng đất được sử dụng hoặc dự định được sử dụng phục vụ lợi ích của toàn xã hội
hoặc cộng đồng địa phương. Một số loại đất được xác định rõ quyền sở hữu nhà
nước như rừng, vùng lãnh thổ được bảo vệ, bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu
vực bờ sông, đất ngập nước, sơng, hồ, suối, đường giao thơng, các tồ nhà công
cộng... Tư nhân chủ yếu nắm giữ quyền sở hữu đất cho sản xuất, đặc biệt là đất
nông nghiệp.
- Thời hạn sử dụng đất:
Thời hạn sử dụng đất cũng được phân biệt rõ ràng theo hình thức sở hữu: Đất
thuộc sở hữu tư nhân có thời hạn sử dụng vĩnh viễn; đất thuê của nhà nước có thời
hạn sử dụng tối đa là 99 năm và tối thiểu là 1 năm, tuy nhiên, từng đối tượng đất cụ
thể sẽ có thời hạn thuê khác nhau. Nhà nước cũng có quy đinh cụ thể về quyền và
nghĩa vụ của những sở hữu tư nhân khi cho thuê đất.
- Quyền và nghĩa vụ của việc sử dụng đất
Nhà nước quy định đất phải sử dụng đúng mục đích, đặc biệt là đất nơng
nghiệp. Đất nơng nghiệp chỉ có thể được sử dụng cho mục đích phi nơng nghiệp sau
khi được phịng đăng ký đất đai địa phương thông qua.
Các chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản của mình theo cách mình muốn, tuy
nhiên phải phù hợp với pháp luật và các quy định của nhà nước, không gây tổn hại
hoặc ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên khác.
Cơng dân Hungary có thể được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập
doanh nghiệp
- Các phương thức bán đất, cho thuê đất:


12

+ Phương thức bán đất của nhà nước: Thực hiện theo phương thức bán đấu
giá công khai, mọi đối tượng điều có quyền tham gia đấu giá hoặc thơng qua mua
cổ phiếu.
+ Phương thức cho thuê đất: Thực hiện theo giá thị trường. Đối tượng cho

thuê là các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, các cá nhân, tổ chức trong nước, cá
nhân và tổ chức nước ngồi.
1.3.2. Tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ở Việt Nam
Theo kết quả kiểm kê quỹ đất của các tổ chức đang quản lý sử dụng được
nhà nước giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị số 31/2008/CT-TTg ngày 14/12/2008
của Thủ tướng Chính phủ:
* Tình hình sử dụng theo mục đích được giao, được thuê đất:
Năm 2018, cả nước có 141.812 tổ chức sử dụng đúng mục đích được giao,
được thuê với diện tích 7.148.536,47 ha, chiếm 91,26%. Trường hợp tổ chức sử
dụng đất để cho thuê trái phép, cho mượn hoặc sử dụng sai mục đích, đất bị lấn
chiếm tỷ lệ 2,74%.
Tổ chức kinh tế có 49.723 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích là
458.179,32 ha, đạt 90,42% so với tổng diện tích đang quản lý sử dụng; các tổ chức
kinh tế có 992 tổ chức cho thuê trái pháp luật, cho mượn, chuyển nhượng trái phép
với diện tích 1.608,56 ha, trong đó chủ yếu là diện tích cho thuê và cho mượn trái
pháp luật (diện tích đất cho thuê trái pháp luật chiếm 21,60% tổng diện tích cho
thuê trái pháp luật của cả nước, diện tích đất cho mượn chiếm 12,31% tổng số diện
tích đất cho mượn của cả nước).
* Sử dụng vào mục đích khác:
Tình trạng sử dụng sai mục đích được giao, được thuê xảy ra ở hầu hết các
loại hình tổ chức, cả nước có 3.311 tổ chức sử dụng khơng đúng mục đích được giao,
được th với diện tích là 25.587,82 ha, trong đó chủ yếu là các tổ chức sử dụng vào
mục đích sản xuất kinh doanh phi nơng nghiệp (1.527 tổ chức với diện tích 21.499,68
ha, chiếm 84,02%), số tổ chức sử dụng vào mục đích làm nhà ở là 1.828 tổ chức với
diện tích 4.088,24 ha. Trong số diện tích sử dụng vào mục đích làm nhà ở chủ yếu
xây dựng nhà ở cho cán bộ công nhân viên của các tổ chức kinh tế chiếm tới 57,98%.


13


* Tình hình tranh chấp, lấn chiếm:
Tổng diện tích đất của các tổ chức đang có tranh chấp, lấn chiếm là
313.969,03 ha, trong đó đất có tranh chấp có 1.184 tổ chức với diện tích 34.232,63
ha, đất lấn chiếm có 4.077 tổ chức với 25.703,21 ha và đất bị lấn, bị chiếm có 3.915
tổ chức với diện tích 254.033,19 ha.
- Diện tích đất đang tranh chấp, lấn chiếm chủ yếu xảy ra trong các loại hình
tổ chức như tổ chức kinh tế, quốc phịng an ninh, nơng lâm trường, UBND cấp xã,
tổ chức sự nghiệp công. Như vậy qua kiểm kê đã cho thấy, số tổ chức có diện tích
đất đang tranh chấp có số lượng khơng nhỏ. Ngun nhân chủ yếu do khi thực hiện
giao đất cho các tổ chức, hồ sơ lập chưa đầy đủ, không chặt chẽ, mô tả ranh giới,
mốc giới không rõ ràng, cụ thể; một số khu đất đã có mốc giới nhưng qua q trình
xây dựng các cơng trình làm thất lạc mốc hoặc có sự dịch chuyển vị trí ngồi ý
muốn. Do vậy khi phát sinh tranh chấp, việc giải quyết gặp rất nhiều khó khăn.
- Diện tích đất bị lấn, bị chiếm: tình trạng sử dụng khơng hiệu quả, sử dụng
chưa hết diện tích được giao ở hầu hết các loại hình tổ chức đã dẫn đến một phần diện
tích bị lấn, bị chiếm diện tích trong đó tập trung chủ yếu các loại hình tổ chức như: Tổ
chức sự nghiệp cơng, UBND cấp xã, tổ chức kinh tế, quốc phịng an ninh, nơng lâm
trường. Ngun nhân của tình trạng này là do việc sử dụng đất của các tổ chức
không được kiểm tra thường xuyên; việc lập hồ sơ và lưu giữ các giấy tờ để theo
dõi, quản lý không được quan tâm đúng mức. Mặt khác các mốc ranh giới khu đất
đã được giao không được quản lý chặt chẽ, chưa xây dựng tường rào hoặc căm mốc
giới để phân định với đất của người dân. Mặt khác thời gian giao đất trước đây đã
quá lâu, thủ tục không đầy đủ; thay đổi thủ trưởng đơn vị nhiều lần và không bàn
giao cho người sau để tiếp tục quản lý,... Xuất phát từ nhiều nguyên nhân cho nên
trong suốt quá trình sử dụng, các tổ chức đã để cho người dân lấn, chiếm, cá biệt có
tổ chức khơng biết ranh giới đất của đơn vị mình sử dụng đến đâu, nên khi kiểm kê
hiện trạng rất khó khăn, phải mất rất nhiều thời gian mới xác định được diện tích đất
được giao.
Một số tổ chức do quản lý đất khơng chặt chẽ, diện tích đất sử dụng khơng
hết,... Bên cạnh đó, ở các địa phương nhiều tổ chức sử dụng đất đầu tư xây dựng



14

hoàn thành đã đưa vào sử dụng (một số điểm trường học) nhưng sau một thời gian vì
nhiều lý do phải dời đi nơi khác, nhưng tổ chức và chính quyền địa phương không
báo cáo để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi và quản lý, mà bỏ hoang khơng
sử dụng, từ đó người dân đã lấn, chiếm để sản xuất hoặc làm nhà ở.
Ngồi ra, cịn có nguyên nhân do thiếu kiên quyết trong xử lý các trường
hợp lấn chiếm, giải quyết tranh chấp kéo dài hoặc tái chiếm đất đã bồi thường.
* Tình hình đất chưa đưa vào sử dụng của các tổ chức:
Tổng diện tích đất của các tổ chức được giao, được thuê của các tổ chức
nhưng chưa sử dụng là 299.719,45 ha do 4.120 tổ chức quản lý, trong đó diện tích
đã đưa vào sử dụng nhưng cịn để hoang hố là 250.862,79 ha do 2.455 tổ chức
quản lý và diện tích đất đầu tư, xây dựng chậm là 48.888,90 ha do 1.681 tổ chức
quản lý (tập trung chủ yếu là các trường học và những dự án phát triển khu đô thị
mới, dự án xây dựng các khu công nghiệp,... các dự án này đã được cơ quan có
thẩm quyền quyết định đầu tư nhưng không triển khai được hoặc triển khai chậm do
có nhiều khó khăn, vướng mắc trong cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái
định cư,… Một số dự án tiến độ thực hiện chậm do các chủ đầu tư thiếu vốn để thực
hiện), được thể hiện chi tiết tại bảng 1.1
Bảng 1.1. Tình hình đất chưa sử dụng của các tổ chức sử dụng đất ở nước ta
STT

Tổ chức kinh tế

Số
tổ chức
293


Diện tích
(ha)
863,42

1

Cơ quan nhà nước

2

Tổ chức chính trị

32

21,64

3

Tổ chức xã hội

12

12,46

4

Tổ chức chính trị - xã hội

24


1.081,05

5

Tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp

17

12,95

6

Tổ chức sự nghiệp công

856

120.345,44

7

Tổ chức ngoại giao

05

4,42

8

Tổ chức kinh tế


1.922

20.619,90

9

UBND cấp xã

812

2.603,57

10

Quốc phòng, an ninh

18

228,47


15

11

Nông - lâm trường

129

153.926,13


Nguồn: Tổng Cục Quản lý Đất đai (2018)
Diện tích đất chưa sử dụng của các tổ chức theo loại hình tổ chức cụ thể như sau:
- Cơ quan nhà nước có 293 tổ chức với diện tích là 863,42 ha;
- Tổ chức chính trị có 32 tổ chức với diện tích là 21,64 ha;
- Tổ chức xã hội có 12 tổ chức với diện tích là 12,46 ha;
- Tổ chức chính trị - xã hội có 24 tổ chức với diện tích là 1.081,05 ha;
- Tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp có 17 tổ chức với diện tích là 12,95 ha;
- Tổ chức sự nghiệp cơng có 856 tổ chức với diện tích là 120.345,44 ha;
- Tổ chức ngoại giao có 05 tổ chức với diện tích là 4,42 ha;
- Tổ chức kinh tế có 1.922 tổ chức với diện tích là 20.619,90 ha;
- UBND cấp xã có 812 tổ chức với diện tích là 2.603,57 ha;
- Quốc phịng, an ninh có 18 tổ chức với diện tích là 228,47 ha;
- Nơng - lâm trường có 129 tổ chức với diện tích là 153.926,13 ha.
* Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức:
Đến nay, cả nước đã có 52.004 tổ chức được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, đạt 35,99% số tổ chức cần cấp giấy, số lượng giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đã cấp là 83.299 giấy và diện tích đã cấp là 3.100.040,38 ha, đạt 39,58%
diện tích cần cấp giấy. Tuy nhiên nếu so sánh tỷ lệ diện tích đã được cấp giấy
chứng nhận với tổng diện tích cần cấp của từng loại hình sử dụng đất thì tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp chiếm tỷ lệ diện tích đã cấp cao nhất (395,48 ha,
chiếm 54,83% diện tích đang quản lý sử dụng); tổ chức kinh tế (237.868,55 ha,
chiếm 46,94%); nông - lâm trường (2.736.185,70 ha chiếm 44,85%); tổ chức xã
hội (520,38 ha, chiếm 36,54%); cơ quan nhà nước (11.331,93 ha, chiếm 32,03%);
quốc phòng, an ninh (92.708,11 ha, chiếm 27,78%); tổ chức xã hội (740,83 ha,
chiếm 23,34%); tổ chức ngoại giao (3,01 ha, chiếm 14,10%); tổ chức chính trị xã
hội (367,65 ha, chiếm 7,52%) và đất do UBND cấp xã quản lý (2.397,91 ha, chiếm
0,73%).
Phần lớn diện tích đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là của
các tổ chức nông - lâm trường, tổ chức kinh tế, quốc phòng an ninh, tổ chức sự



×