Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Thực trạng và đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại Ngân hàng đầu tư & phát triển Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.37 KB, 26 trang )

Thực trạng và đánh giá thực trạng tình hình huy động
vốn và sử dụng vốn cho đầu t phát triển tại Ngân hàng
đầu t & phát triển Hà Tây:
I. Tổng quan về ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây:
Ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây là một trong những chi nhánh của
ngân hàng Đầu t & phát triển Việt Nam. Tiền thân của nó là phòng đầu t và phát
triển Hà Sơn Bình đợc thành lập ngày 1-6-1990. Cũng giống nh các chi nhánh
khác trực thuộc ngân hàng Đầu t & phát triển Việt Nam, toàn bộ hệ thống ngân
hàng Đầu t & phát triển bên cạnh việc kinh doanh tổng hợp nh những ngân hàng
thơng mại khác còn tham gia vào cho vay đầu t phát triển theo kế hoạch Nhà nớc
đề ra. Chính vì vậy, để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu
t và phát triển không chỉ căn cứ vào lợi nhuận mà còn phải căn cứ vào các đóng
góp của nó thông qua việc cho vay đầu t phát triển đối với kinh tế địa phơng. Kể
từ năm 1998 đến nay, ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây đã cho vay trên dự án
đầu t với tổng số vốn là 389.968 triệu đồng. Hầu hết các dự án đầu t do ngân hàng
Đầu t & phát triển Hà Tây cho vay đều đã và đang đóng góp một phần không nhỏ
vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Điển hình trong những dự án phát huy
hiệu quả tốt có các dự án của công ty xi măng Tiên Sơn, công ty thực phẩm Hà
Tây, nhà máy cơ khí Sơn Tây, công ty du lịch Ao Vua...
I.1. Mô hình tổ chức của ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây:
Ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây có bộ máy gọn nhẹ, tinh giảm nhìn
chung đủ các phòng ban cần thiết đảm bảo thực hiện những nhiệm vụ và chức
năng của mình.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của ngân hàng Đầu t & phát triển
Hà Tây là 85 ngời, trong đó bao gồm một chi nhánh trực thuộc và tám phòng
nghiệp vụ, hai phòng giao dịch với các bàn tiết kiệm ở thị xã Hà Đông và thị xã
Sơn Tây. Trụ sở chính của ngân hàng đóng tại 197 đờng Quang Trung - thị xã Hà
Đông - tỉnh Hà Tây. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây nh
sau:
Ban giám đốc
Khu


vực
Sơn
Tây
( phòn
g chức
năng)
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
huy
động
(các
bàn
giao
dịch)
Phòng
kiểm
soát
nội bộ
Phòng
kế
toán
tài
chính
Phòng
tín
dụng 2

Phòng
tín
dụng
1
Phòn
g
nguồn
vốn,
kho
quỹ
I.2. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay đối với ngân hàng Đầu t & phát
triển Hà Tây:
I.2.1. Thuận lợi:
- Trung tâm giao dịch thanh toán của ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây
nằm ở thị xã Hà Đông gần sát thủ đô Hà Nội - một trung tâm kinh tế, chính trị,
văn hoá của cả nớc. Đây là môi trờng rất thuận lợi cho ngân hàng hoà nhập với
nhịp điệu và cơ chế mới trong hoạt động kinh doanh của cả nớc đồng thời dễ dàng
trang bị cho mình những thiết bị công nghệ mới, học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm
quản lý kinh doanh cũng nh tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị bạn đến giao
dịch tại hội sở. Cũng do gần trung ơng nên ngân hàng luôn nhận đợc sự chỉ đạo
sát sao và chặt chẽ của cấp chủ quản.
- Ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây là đơn vị thành viên của một ngân
hàng thơng mại quốc doanh lớn và có truyền thống lâu đời, ngân hàng có thể học
hỏi, tiếp nhận những kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là trong
lĩnh vực đầu t phát triển.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây có
trình độ tơng đối cao, phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình với công việc... Tính đến
thời điểm 31-12-2000 trong số 85 cán bộ công nhân viên của ngân hàng thì trên
60% là có trình độ đại học.
I.2.2. Khó khăn:

Bên cạnh những mặt thuận lợi nh trên, ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây
cũng đang phải đối đầu với không ít khó khăn thử thách mà cụ thể là:
- Nhu cầu đòi hỏi về vốn đầu t để tăng trởng phát triển kinh tế rất lớn nhng
việc chuẩn bị đợc các dự án khả thi còn ít; doanh nghiệp yêu cầu vốn vay trong
thời gian dài, lãi suất thấp nhng việc huy động vốn trung - dài hạn lại gặp nhiều
khó khăn. Để huy động đợc nguồn vốn đó thì phải đảm bảo lợi ích cho ngời gửi
tiền (lãi suất phải cao hơn lãi suất tiền gửi ngắn hạn). Huy động dài hạn với lãi
suất cao nhng cho vay đầu t với lãi suất cao thì doanh nghiệp lại không chấp nhận.
Đây là một khó khăn thử thách rất lớn đối với ngân hàng để giữ vững và phát huy
vai trò chủ đạo trong phục vụ đầu t phát triển.
- Ngân hàng hoạt động sát bên địa bàn Hà Nội, do vậy chịu sự cạnh tranh
rất mạnh mẽ từ phía các ngân hàng thơng mại khác cả về nội dung hoạt động cũng
nh nguồn nhân lực.
- Tình hình kinh tế nớc ta nói chung và tỉnh Hà Tây nói riêng vẫn đang gặp
phải những khó khăn thử thách hết sức gay gắt, tình hình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp vẫn cha đợc cải thiện nhiều, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ
chậm. Điều này ảnh hởng đến khả năng trả nợ cũng nh vay ngân hàng để đầu t.
- Từ năm 1980 đến 1995 ngân hàng Đầu t & phát triển Hà Tây luôn có sự
biến động về mô hình tổ chức, tách ra rồi lại sát nhập nhiều lần. Điều này gây tác
động không nhỏ đến t tởng, tình cảm của đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng
cũng nh tác động không tốt đến các khách hàng có quan hệ thờng xuyên với chi
nhánh.
- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tây nhìn chung còn ở quy mô nhỏ
bé, thiếu dự án hiệu quả để đầu t.
- Hệ thống pháp luật, chính sách còn nhiều bất cập, cụ thể là cơ chế chính
sách về đầu t phát triển và tiền tệ tín dụng còn thiếu đồng bộ, chế độ về đầu t xây
dựng cơ bản bị sửa đổi bổ xung nhiều lần gây khó khăn cho hoạt động ngân hàng.
Nhận thức đợc những khó khăn và thuận lợi của mình, ngân hàng Đầu t &
phát triển Hà Tây đã đề ra nhiều biện pháp để thực hiện tốt kinh doanh nh tạo điều
kiện thuận lợi ở mức có thể tối đa cho khách hàng, có u tiên đặc biệt đối với các

khách hàng truyền thống của mình, mở rộng cho vay đối với các khách hàng
ngoài quốc doanh, đổi mới phong cách phục vụ... Mặt khác chi nhánh luôn bám
sát định hớng phát triển của ngành, thực hiện nghiêm túc các quy định, quy tắc,
nghiệp vụ của ngành và thận trọng trong ký duyệt cho vay để đề phòng rủi ro
trong cơ chế thị trờng, phục vụ tốt hơn công tác đầu t phát triển.
II. Thực trạng và đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn
và sử dụng vốn cho đầu t phát triển của ngân hàng Đầu t & Phát
triển Hà Tây.
II.1. Thực trạng tình hình huy động vốn và sử dụng vốn nói chung của Ngân
hàng Đầu t & Phát triển Hà Tây.
Hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn là hai vấn đề không thể
rời nhau, sử dụng vốn là cơ sở và động lực cho công tác huy động vốn và huy
động vốn lại thúc đẩy sự mở rộng, phát triển việc sử dụng vốn. Vì vậy, ngân hàng
trong quá trình hoạt động của mình luôn cố gắng thực hiện tốt hơn công tác huy
động vốn nhằm đáp ứng cho việc sử dụng vốn.
Việc huy động vốn phải dựa trên kết quả xác định nhu cầu vốn và thực hiện
đáp ứng yêu cầu đó. Tuy nhiên trong phần sử dụng vốn thì việc sử dụng vốn sao
cho có hiệu quả và có lợi cho ngân hàng và nền kinh tế . Ví dụ việc cho vay vốn
đầu t tại ngân hàng không chỉ sử dụng nguồn vốn huy động có thời hạn dài cho
đầu t mà còn sử dụng vốn ngắn hạn, việc đó là đúng theo quy định của nhà nớc
( đợc phép lấy 20% vốn ngắn hạn cho vay đầu t .).Đây chỉ là giải pháp tình thế
nhằm tạo vốn cho nền kinh tế của nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Tóm lại huy động vốn và sử dụng vốn nh thế nào là hợp lí để vừa đảm bảo
an toàn và hiệu quả đối với ngân hàng. Bởi nếu sự cân đối dữa huy động và cho
vay không tốt sẽ có thể ảnh hởng sấu đến hoạt động của ngân hàng.
Đối với ngân hàng Đầu t & Phát triển Hà Tây để thấy rõ mối quan hệ dữa
huy động và cho vay nói chung đợc thể hiện qua bảng 1: Thực trạng huy động vốn
và sử dụng vốn của ngân hàng Đầu t & Phát triển Hà Tây .
Đơn vị: Triệu đồng
Năm

Chỉ tiêu
Năm 1998 Năm1999 Năm 2000
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
I. Huy động vốn 234.729 100% 339.785 100% 386.961 100%
1. Vốn huy động ngắn hạn 126.854 54% 242.232 71% 295.321 76%
2. Vốn huy động trung và
dài hạn
69.013 29% 61.203 18% 58.369 15%
3. Vốn tài trợ uỷ thác đầu t. 38.862 17% 36.35 11% 33.279 9%
II. Sử dụng vốn. 207.025 100% 239.944 100% 286.529 100%
1. Cho vay ngắn hạn 91.884 44% 134.123 56% 172.214 60%
2. Cho vay trung và dài hạn 74.879 36% 75.608 32% 78.456 27%
3. Tài trợ uỷ thác đầu t. 40.262 20% 30.213 12% 35.859 27%
III. Phần d trng và dài hạn
và tài trợ
-7.266 -8.268 -22.675
Theo số liệu bảng 1 ta thấy, nguồn vốn huy động của ngân hàng Đầu t &
Phát triển Hà Tây tăng lên rõ rệt, năm 1999 tăng ( 44,7%) so với năm 1998 và
năm 2000 tăng (13,9%) bằng 386.916 triệu. Tuy nhiên tỷ trọng vốn trung và dài
hạn so với tổng nguồn lại giảm, cụ thể qua ba năm 1998 2000 tng ứng là
29%,18%,15%. Về số tuyệt đối năm 1999 là 61.203 triệu đến năm 2000 chỉ còn
58.369 triệu. Điều này cho thấy việc nguồn vốn tăng mạnh là do sự tăng lên của
nguồn vốn huy động ngắn hạn . Đây cũng là tình trạng chung của nhiều ngân
hàng thơng mại khác trong những năm gần đây, nhiều ngân hàng thừa nhiều vốn
ngắn hạn từ huy động, gây nên tình trạng ứ đọng vốn ngắn hạn song lại thiếu
vốn trung và dài hạn cho đầu t của nền kinh tế.
Tiếp theo ta thấy tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong cơ cấu sử dụng vốn
của ngân hàng Đầu t & Phát triển Hà Tây có su hớng giảm, ,Năm 1998 tỷ lệ này
là 36%, đến năm 1999 và năm 2000 tỷ lệ này còn tơng ứng là 32% và 27%.Mặc
dù tổng cho vay trung và dài hạn chủa ngân hàng từ năm 1998 đến năm 2000 co

sự tăng về giá trị tuyệt đối từ năm 1998 đến năm 2000 có giá trị tơng ứng là
74.879 triệu đồng, 75.608 triệu đồng và 78.456 triệu đồng. nhng ta thấy mức tăng
này cha đáng kể và tơng xứng với ngân hàng đầu t một ngân hàng có nhiệm vụ
chủ yếu là cho vay trung và dài hạn cho các dự án đầu t .Mặt khác nếu xét riêng
tốc độ tăng trởng các khoản cho vay trung và dài hạn ta thấy rằng từ năm 1998
đến năm 2000 cũng đã có sự tăng trởng nhng tỷ lệ tăng trởng không cao cụ thể tốc
độ tăng trởng của nguồn này tơng ứng là 0,9%, 3,76%.Điều đó cho thấy việc cho
vay trung và dài hạn cũng gặp nhiều khó khăn , một phần có thể về phía khách
hàng không giám vay do làm ăn không hiệu quả về phía ngân hàng có thể không
cho vay đợc vì các dự án đa ra có thể không mang tính khả thi, hay ngân hàng
không thể huy động đợc nhiều nguồn vốn này...
Xem xét mối quan hệ dữa huy động và cho vay trung và dài hạn và tài trợ
cho đầu t phát triển ta thấy trong 3 năm từ 1998 đến năm 2000 số d phần trênh
lệch này kết âm tơng ứng là( -7.266, -8.268,-22.675 triệu đồng.) . Nh vậy ta thấy
nguồn vốn trung và dài hạn và tài trợ uỷ thách đầu t của ngân hàng chua đáp ứng
đủ nhu cầu vốn cho đầu t phát triển. Mặt khác cũng nhìn vào tỷ lệ âm này ta thấy
ngân hàng đã có một sự cân đối trong cho vay ngắn hạn để lấy một phần vốn huy
động ngắn hạn để cho vay dài hạn cho đầu t phát triển, theo dúng chỉ thị 12/CT-
NH. của ngân hàng nhà nớc , đây là một giải pháp tình thế ngân hàng nhà nớc cho
phép các ngân hàng thơng mại đợc phép lấy 20% vốn huy động ngắn hạn để cho
vay trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho nền tế trong điều kiện các ngân
hàng thơng mại đang thừa vốn ngắn hạn. Do vậy dự nợ cho vay trung và dài hạn
của ngân hàng lớn hơn mức huy trung và dài hạn và tài trợ uỷ thách đầu t.Tuy
nhiên ngân hàng sử dụng vốn huy động ngắn hạn để cho nay trung và dài hạn các
dự án đầu t sẽ làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Do vây nếu khai thác
đợc có hiệu quả nguồn vốn có thời gian dài hơn nữa thì ngân hàng sẽ có thể cho
vay đầu t phát triển nhiều hơn nữa. điều này ngân hàng nhận thức rõ vấn đề và cố
gắng trong việc tìm kiếm nguồn vốn có thời gian dài để cho vay đầu t phát triển.
Trong tơng lai , theo su hớng chung thì công tác huy động vốn có thời gian
dài cho đầu t phát triển xẽ đựoc chú trọng , bởi nhu cầu về nguồn vốn có thời gian

dài trong các doanh nghiệp đang có đòi hỏi rất lớn do các doanh nghiệp có nhu
cầu đổi mới các trang thiết bị , xây dựng mới các nhà xởn... để nâng cao trình độ
sản xuất phù hợp với nền kinh tế hiện nay. Do vậy ngân hàng cần phải đáp ứng
nhu cầu của các doạn nghiệp và cần đảm bảo an toàn và hiệu quả . Mặt khác đòi
hỏi các doanh nghiệp cũng phải nỗ lực phấn đấu để làm ăn hiệu quả và có thể đảm
bảo chi trả đúng hạn cho các khoản nợ của ngân hàng. Có nh vậy ngân hàng mới
tồn tại và phát triển đợc.
Tóm lại : Việc cân đối dữa huy động nguồn và sử dụng vốn nói chung và
vốn cho đầu t và phát triển của ngân hàng là rất khó cho sự đảm bảo an toàn cho
ngân hàng. Do vậy đòi hỏi ngân hàng phải đề ra đựoc những giải pháp hu hiệu
trong cả huy động vốn và sử dụng vốn nhằm phục vụ tốt hơn cho đầu t phát triển.
Để thấy rõ hơn và đề ra những giải pháp cho huy động vốn và sử dụng vốn
cho đàu t và phát triển đòi hỏi ta phải xem xét cụ thể thực trạng tình hình huy
động vốn và sử dụng vốn cho đầu t và phát triển của ngân hàng.
II.2. Thực trạng và đánh giá thực trạng hoạt động huy động
vốn và sử dụng vốn cho đầu t phát triển của ngân hàng.
II.2.1. Thực trạng huy về huy động vốn.
Nh phần trên đã đề cập, việc huy động vốn cho đầu t phát triển của ngân
hàng thờng phải là những nguồn vốn có thời gian tơng đối dài ít nhất là một năm
hay còn gọi là vốn trung và dài hạn . Đối với ngân hàng đầu t phát triển với mục
đích chủ yếu phục vụ cho đầu t phát triển thì nguồn vốn này đóng một vai trò
quan trọng đối với ngân hàng. Thực tế trong những năm qua nguồn vốn có thời
gian dài cho đầu t phát triển của ngân hàng cũng có nhiều thay đổi , ảnh hởng đến
chi phí huy động và và hiệu quả của ngân hàng .
Hiện nay vốn dành cho đầu t của ngân hàng Đầu t & Phát triển Hà Tây
gồm có 4 nguồn vốn chính sau: nguồn đi vay ngân hàng đầu t phát triển TW,
nguồn huy động bằng kì phiếu và trái phiếu, nguồn tài trợ uỷ thác đầu t, nguồn
huy động của các tổ chức kinh tế và dân c > 1năm. Cụ thể của các nguồn này đợc
thể hiện
Bảng 2: Thực trạng huy động vốn cho đầu t và phát triển của ngân hàng

Đầu t & Phát triển Hà Tây :
Đơn vị: triệu đồng
Năm 1998 1999 2000
Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
1. Vay ngân hàng ĐT&
PT Việt nam.
38.222 32% 35.471 36% 36.213 39%
2. Kì phiếu Trái phiếu.
(> 12 tháng)
12.422 12% 14.689 15% 14.892 16%
3. Nhận tài trợ uỷ thác
đầu t.
38.862 36% 36.350 37% 33.271 36%
4. Tiền gửi TCKT, Dân c,
(> 12 tháng)
18.369 17% 11.043 12% 7.264 9%
Tổng 107.875 100% 97.373 100% 91.69 100%
Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh ngân hàng Đầu t & Phát triển Hà Tây .
- Đối với nguồn vay từ ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam.
Theo bảng trên ta thấy khoản đi vay trung và dài hạn cho đầu t của ngân
hàng đầu t và phát triển TW qua các năm xét về mặt giá trị có phần tăng lên chút
ít trong các năm. Từ năm 1998- 2000 tơng ứng là 38.222(32%) triệu đồng,
35.471(36%) triệu đồng, 36.213(39%) triệu đồng, điều này cho thấy ngân hàng
đầu t phát triển Việt nam vẫn đang là một cơ quan chủ quản cung cấp một phần
vốn cho đầu t phát triển của chi nhánh. Nhng đây là nguồn có chi phí cao , ngân
hàng chỉ sử dụng trong trờng hợp thiếu vốn do vậy xu hứng chung là nên giảm
nguồn này cả về số tuyệt đối và số tơng đối.
Nếu xét chung cả cơ cấu vốn vay từ nguồn vay ngân hàng đầu t và phát
triển Việt Nam thì tỷ trọng vốn vay trung và dài hạn cho đầu t phát triển chiếm
chủ yếu trong tổng nguồn vốn vay còn nguồn vốn vay ngắn hạn của ngân hàng

đầu t phát triển Việt Nam chỉ chiếm một phần nhỏ. Điều này là tất yếu bởi ngân
hàng đầu t phát triển mục tiêu chủ yếu là phục vụ đầu t và phát triển nên nguồn
vay này tăng.
Tóm lại: Ngân hàng sử dụng hình thức để đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu
t phát triển của mình trong trờng hợp huy động nguồn vốn có thời gian dài cho
đầu t phát triển còn thiếu . Tuy nhiên nếu ngân hàng sử dụng hình thức này nhiều
khi không có hiệu quả bằng hình thức tự huy động do lãi suất trả cho hình thức
này cao hơn hình thức tự huy động . Do vậy, để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu
vốn cho đầu t phát triển và đem lại hiệu quả cho ngân hàng thì đòi hỏi ngân hàng
phải sử dụng tốt các biện pháp tự huy động khác nh phát hành kì phiếu và trái
phiếu cho đầu t và huy động từ dân c và các tổ chức kinh tế cùng các nguồn
khác...
- Huy động kỳ phiếu và trái phiếu:
Kỳ phiếu và trái phiếu là hai công cụ quan trọng và có hiệu quả để huy
động vốn cho đầu t và phát triển. Do vậy trong những năm qua và những năm tới
ngân hàng Đầu t & Phát triển Hà Tây vẫn và xẽ sử dụng công cụ này một cách
hữu hiệu để huy động vốn cho đầu t và phát triển.
Hình thức huy động vốn cho đầu t và phát triển của ngân hàng đã đợc sử
dụng lần đầu tiên vào năm 1994. Nhng mãi đến năm 1998 hình thức này mới chú
trọng cho công tác huy động vốn của ngân hàng. Hiện nay hai công cụ này đang
là phơng tiện quan trọng cho công tác huy động vốn của ngân hàng nhằm giảm
tính phụ thuộc nguồn vốn cho đầu t và phát triển từ ngân hàng đầu t và phát triển
trung ơng. Theo số liệu bảng 2 ta thấy nguồn vốn huy động bằng kì phiếu và trái
phiếu cho đầu t và phát triển của ngân hàng đã đợc tăng lên trong các năm cụ thể
năm 1998 là 12.422(12%) triệu đồng, 14.689 (15%) triệu đồng,14.892(16%) triệu
đồng.
Tuy nhiên, đối với kì phiếu và trái phiếu do thời gian đáo hạn tơng đối dài
nên tuy lãi xuất của kỳ phiếu và trái phiếu có thể cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết
kiệm nên rủ ro và bất tiện cho ngời mua kỳ phiếu và trái phiếu là rất lớn do hiện
nay lãi suất trên thị trừng luôn biến động , và khi cần tiền mặt họ muốn chuyển từ

kỳ phiếu và trái phiếu sang tiền mặt xẽ gặp nhiều khó khăn. Do vậy để tăng cờng
khả năng huy động nguồn này đòi hỏi ngân hàng phải có những giải pháp thích
hợp tạo điều kiện cho khách hàng.
Tóm lại: Nguồn vốn huy động bằng kỳ phiếu và trái phiếu để tạo vốn cho
đầu t và phảt triển của ngân hàng là quan trọng, và đóng vai trò chủ chốt nhằm tạo
tính chủ động cho ngân hàng , phát huy nội lực của bản thân ngân hàng trong
phục vụ cho đầu t và phát triển. Hy vọng rằng với đờng lối, chiến lợc huy động
đúng đắn, chính sách và giải pháp cụ thể phù hợp với tình hình và khả năng thì
ngân hàng xẽ đạt đợc mức cao hơn về kỳ phiếu và trái phiếu.
- Nhận tài trợ uỷ thác đầu t:
Cũng qua số liệu của bảng 2 , ta thấy nguồn vốn tài trợ uỷ thác đầu t có số
vốn giảm đi qua các năm về số tuyệt đối. Cụ thể năm 1998 là 38.862 triệu đồng,
năm 1999 là 36.350 triệu đồng và năm 2000 là 33.271 triệu đồng. Đây là nguồn
vốn cung cấp vốn đầu t trung và dài hạn cho đầu t có chi phí thấp do ngân hàng
chỉ làm đại lí cho nên không lo đầu ra và đầu vào của nguồn vốn, cũng không phải
trả lãi cho ngời gửi mà đợc nhận một khoản phí từ công tác này. Tuy nhiên hiện
nay nguồn này đang có xu hớng giảm đi vì hiện nay không chỉ có ngân hàng làm
đại lí thanh toán và tài trợ uỷ thác đầu t mà có rất nhiều ngân hàng và các tổ chức
khác đợc tham gia nhận vốn uỷ thác, thực hiện việc giải ngân thu nợ các dự án
đầu t tài trợ .
- Nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân c cho đầu t phát triển.
Tổ chức kinh tế và dân c là hai nguồn vốn lớn để ngân hàng có thể huy
động vốn . Nhng thực tế tiền giử của các nguồn này có thời gian dài lớn hơn 1
năm là rất thấp. Cụ thể năm năm 1998 đến năm 2000 nguồn này giảm đáng kể t-
ơng ứng là.18.369 triệu đồng ( tơng ứng 17%), 11.043 triệu đồng(12%), 7.264
triệu đồng(9%). Sở dĩ có vấn đề này là do trong những năm gần đây nhà nớc luôn
cắt giảm lãi xuất để kích thích đầu t của các doanh nghiệp do vậy tiền gửi của các
doanh nghiệp giảm xuống. Mặt khác ngời dân không a thích giửi tiền tiết kiệm có
thời gan tơng đối dài do họ sợ rủi ro do có các biến động về lãi suất,lạm
phát...hoặc khi họ muốn rút khoản tiền này ra sử dụng cho việc gì đó xẽ gặp khó

khăn.
Tóm lại: Để có thể gia tăng đợc nguồn vốn huy động cho đầu t và phát triển
đáp ứng nhu cầu cho tăng trởng và phát triển kinh tế thì đòi hỏi phải có sự nỗ lực
phấn đấu của bản thân ngân hàng để đa ra đợc các giải pháp hữu hiệu cho huy
động vốn .
Để có thể đa ra đợc các giải pháp cho đầu t phát triển của ngân hàng đâu ta
và phát triển của ngân hàng đầu t và phát triển Hà Tây ta cần xem xét thêm các
nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động vốn cho đầu t và phát triển của ngân
hàng.
II.2.2. Thực trạng các nhân tố ảnh hởng đến huy động vốn của ngân hàng
Đầu t & Phát triển Hà Tây .
a. Các chính sách huy động.
Một trong những yếu tố chủ yếu hấp dẫn khách hàng của ngân hàng Đầu t
& Phát triển Hà Tây là sự đa dạng hoá của các hình thức huy động với nhiều loại
kỳ hạn khác nhau nh tiền gửi và tiền tiết kiệm các loại , kỳ phiếu các loại :
3,6,9,12,24,.. tháng với lãi suất trả trớc và lãi xuất trả sau. Huy động bằng VNĐ
và ngoại tệ... Với các hình thức huy động này, ngân hàng vừa đáp ứng đợc nhu cầu
của nhiều tầng lớp khách hàng, vừa theo kịp và vợt các đối thủ cạnh tranh trong
việc thu hút khách hàng. Đặc biệt trong những năm vừa qua ngân hàng đã huy
động đợc các đợt kỳ phiếu và trái phiếu lớn có thời gian tơng đối dài nh 1,2,3,4,5.
năm. Hình thức huy động của ngân hàng đã thu hút đợc sự quan tâm của nhiều
khách hàng giúp ngân hàng tăng đợc nguồn vốn huy động của mình.
b. Nhân tố lãi suất huy động.
Sau khi xây dựng một chiến lợc vốn phù hợp và bắt đầu tiến hành huy động
vốn thì lúc này lãi suất có ảnh hởng rất lớn đến khả năng huy động vốn và cơ cấu
huy động vốn của ngân hàng vì mục đích lớn nhất của ngời giủi tiền là hởng lãi
suất lãi xuất càng cao thì lợng vốn huy động vào càng nhiều, và lãi suất của các
nguồn khác nhau có mức lãi suất khác nhau thì lợng tiền gửi vào khác nhau. Do
vậy chính sách lãi suất luôn đợc sử dụng mềm dẻo, thờng xuên đợc điều chỉnh cho
phù hợp qua các kì. Để xem xét nhân tố lãi xuất ảnh hởng đến huy động ta xem

xét bảng sau:
Bảng 2. Lãi suất trái phiếu của ngân hàng Đầu t & Phát triển Hà Tây :
Thời điểm 26/3/1998 14/5/1999 30/6/2000
12 Tháng 0.85 0.95 0.95
24 Tháng 1.0 1.05 1.05
( Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh ngân hàng Đầu t & Phát triển Hà Tây )
Nh ta thấy lãi suất huy động trái phiếu kỳ hạn 12 tháng và 24 tháng của
ngân hàng năm 1998 và 1999 tăng lên chút ít điều đó đã tăng đợc đáng kể nguồn
vốn huy động từ kỳ phiếu và trái phiếu của ngân hàng, cụ thể năm 1998 là 12.422
triệu đồng thì đến năm 1999 tăng lên là 14.689 triệu đồng và đến năm 2000 lãi
suất vẫn dữ nguyên nh cũ do vây khối lựng vốn huy động đợc không có sự biến
động đáng kể so với năm 1999 ( năm 2000 là 14.892 triệu).
c. Các hình thức tiếp thị cho huy động vốn của ngân hàng.
Công tác quảng cáo tiếp thị có tác động rất lớn đến hoạt động huy động
vốn và sử dụng vốn của ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng Đầu t & Phát triển Hà
Tây trong thời gian qua . Nhờ đẩy mạnh công tác này ngân hàng đã góp phần
tăng đáng kể nguồn vốn huy động qua các năm nh đã phân tích.
Nh vậy, qua phân tích ở trên ta có thể nhận thấy công tác huy động vốn đã
đạt đợc những thành tựu đáng kể đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên
công tác này vẫn còn nhiều hạn chế đòi hỏi ngân hàng Đầu t & Phát triển Hà Tây
cần phải có đợc các giải pháp hữu hiệu cho công tác này.

×