Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.8 KB, 45 trang )

Ban giám đốc
Phòng nguồn vốn, kho quỹPhòng tín dụng 1Phòng tín dụng 2Phòng kế toán tài chínhPhòng kiểm soát nội bộPhòng huy động (các bàn giao dịch)Phòng tổ chức hành chínhKhu vực Sơn Tây ( phòng chức năng)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG
VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ TÂY:
I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ TÂY:
Ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây là một trong những chi nhánh
của ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam. Tiền thân của nó là phòng đầu
tư và phát triển Hà Sơn Bình được thành lập ngày 1-6-1991. Cũng giống như
các chi nhánh khác trực thuộc ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam, toàn
bộ hệ thống ngân hàng Đầu tư & phát triển bên cạnh việc kinh doanh tổng
hợp như những ngân hàng thương mại khác còn tham gia vào cho vay đầu tư
phát triển theo kế hoạch Nhà nước đề ra. Chính vì vậy, để đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu tư và phát triển không chỉ căn cứ
vào lợi nhuận mà còn phải căn cứ vào các đóng góp của nó thông qua việc cho
vay đầu tư phát triển đối với kinh tế địa phương. Kể từ năm 1999 đến nay,
ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây đã cho vay trên dự án đầu tư với tổng
số vốn là 389.968 triệu đồng. Hầu hết các dự án đầu tư do ngân hàng Đầu tư
& phát triển Hà Tây cho vay đều đã và đang đóng góp một phần không nhỏ
vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Điển hình trong những dự án phát
huy hiệu quả tốt có các dự án của công ty xi măng Tiên Sơn, công ty thực
phẩm Hà Tây, nhà máy cơ khí Sơn Tây, công ty du lịch Ao Vua...
I.1. Mô hình tổ chức của ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây:
Ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây có bộ máy gọn nhẹ, tinh giảm
nhìn chung đủ các phòng ban cần thiết đảm bảo thực hiện những nhiệm vụ và
chức năng của mình.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của ngân hàng Đầu tư & phát
triển Hà Tây là 85 người, trong đó bao gồm một chi nhánh trực thuộc và tám
phòng nghiệp vụ, hai phòng giao dịch với các bàn tiết kiệm ở thị xã Hà Đông
và thị xã Sơn Tây. Trụ sở chính của ngân hàng đóng tại 197 đường Quang


Trung - thị xã Hà Đông - tỉnh Hà Tây. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Đầu tư &
phát triển Hà Tây như sau:
1
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I.2. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay đối với ngân hàng Đầu
tư & phát triển Hà Tây:
I.2.1. Thuận lợi:
- Trung tâm giao dịch thanh toán của ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà
Tây nằm ở thị xã Hà Đông gần sát thủ đô Hà Nội - một trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hoá của cả nước. Đây là môi trường rất thuận lợi cho ngân hàng
hoà nhập với nhịp điệu và cơ chế mới trong hoạt động kinh doanh của cả
nước đồng thời dễ dàng trang bị cho mình những thiết bị công nghệ mới, học
hỏi được nhiều kinh nghiệm quản lý kinh doanh cũng như tạo điều kiện thuận
lợi cho các đơn vị bạn đến giao dịch tại hội sở. Cũng do gần trung ương nên
ngân hàng luôn nhận được sự chỉ đạo sát sao và chặt chẽ của cấp chủ quản.
- Ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây là đơn vị thành viên của một
ngân hàng thương mại quốc doanh lớn và có truyền thống lâu đời, ngân hàng
có thể học hỏi, tiếp nhận những kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng, đặc
biệt là trong lĩnh vực đầu tư phát triển.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây
có trình độ tương đối cao, phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình với công việc...
Tính đến thời điểm 31-12-2001 trong số 85 cán bộ công nhân viên của ngân
hàng thì trên 60% là có trình độ đại học.
I.2.2. Khó khăn:
Bên cạnh những mặt thuận lợi như trên, ngân hàng Đầu tư & phát triển
Hà Tây cũng đang phải đối đầu với không ít khó khăn thử thách mà cụ thể là:
- Nhu cầu đòi hỏi về vốn đầu tư để tăng trưởng phát triển kinh tế rất
lớn nhưng việc chuẩn bị được các dự án khả thi còn ít; doanh nghiệp yêu cầu
vốn vay trong thời gian dài, lãi suất thấp nhưng việc huy động vốn trung - dài

2
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hạn lại gặp nhiều khó khăn. Để huy động được nguồn vốn đó thì phải đảm bảo
lợi ích cho người gửi tiền (lãi suất phải cao hơn lãi suất tiền gửi ngắn hạn).
Huy động dài hạn với lãi suất cao nhưng cho vay đầu tư với lãi suất cao thì
doanh nghiệp lại không chấp nhận. Đây là một khó khăn thử thách rất lớn đối
với ngân hàng để giữ vững và phát huy vai trò chủ đạo trong phục vụ đầu tư
phát triển.
- Ngân hàng hoạt động sát bên địa bàn Hà Nội, do vậy chịu sự cạnh
tranh rất mạnh mẽ từ phía các ngân hàng thương mại khác cả về nội dung
hoạt động cũng như nguồn nhân lực.
- Tình hình kinh tế nước ta nói chung và tỉnh Hà Tây nói riêng vẫn đang gặp
phải những khó khăn thử thách hết sức gay gắt, tình hình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp vẫn chưa được cải thiện nhiều, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ
chậm. Điều này ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cũng như vay ngân hàng để đầu
tư.
- Từ năm 1980 đến 1996 ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây luôn có
sự biến động về mô hình tổ chức, tách ra rồi lại sát nhập nhiều lần. Điều này
gây tác động không nhỏ đến tư tưởng, tình cảm của đội ngũ cán bộ nhân viên
ngân hàng cũng như tác động không tốt đến các khách hàng có quan hệ
thường xuyên với chi nhánh.
- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tây nhìn chung còn ở quy mô
nhỏ bé, thiếu dự án hiệu quả để đầu tư.
- Hệ thống pháp luật, chính sách còn nhiều bất cập, cụ thể là cơ chế chính sách
về đầu tư phát triển và tiền tệ tín dụng còn thiếu đồng bộ, chế độ về đầu tư xây dựng
cơ bản bị sửa đổi bổ xung nhiều lần gây khó khăn cho hoạt động ngân hàng.
Nhận thức được những khó khăn và thuận lợi của mình, ngân hàng Đầu
tư & phát triển Hà Tây đã đề ra nhiều biện pháp để thực hiện tốt kinh doanh như
tạo điều kiện thuận lợi ở mức có thể tối đa cho khách hàng, có ưu tiên đặc biệt

đối với các khách hàng truyền thống của mình, mở rộng cho vay đối với các
khách hàng ngoài quốc doanh, đổi mới phong cách phục vụ... Mặt khác chi nhánh
luôn bám sát định hướng phát triển của ngành, thực hiện nghiêm túc các quy
định, quy tắc, nghiệp vụ của ngành và thận trọng trong ký duyệt cho vay để đề
phòng rủi ro trong cơ chế thị trường, phục vụ tốt hơn công tác đầu tư phát triển.
3
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ
SỬ DỤNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN
HÀ TÂY.
II.1. Thực trạng tình hình huy động vốn và sử dụng vốn nói
chung của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây.
Hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn là hai vấn đề không
thể rời nhau, sử dụng vốn là cơ sở và động lực cho công tác huy động vốn và
huy động vốn lại thúc đẩy sự mở rộng, phát triển việc sử dụng vốn. Vì vậy,
ngân hàng trong quá trình hoạt động của mình luôn cố gắng thực hiện tốt
hơn công tác huy động vốn nhằm đáp ứng cho việc sử dụng vốn.
Việc huy động vốn phải dựa trên kết quả xác định nhu cầu vốn và thực
hiện đáp ứng yêu cầu đó. Tuy nhiên trong phần sử dụng vốn thì việc sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả và có lợi cho ngân hàng và nền kinh tế . Ví dụ việc cho
vay vốn đầu tư tại ngân hàng không chỉ sử dụng nguồn vốn huy động có thời
hạn dài cho đầu tư mà còn sử dụng vốn ngắn hạn, việc đó là đúng theo quy
định của nhà nước ( được phép lấy 20% vốn ngắn hạn cho vay đầu tư .).Đây
chỉ là giải pháp tình thế nhằm tạo vốn cho nền kinh tế của nước ta trong giai
đoạn hiện nay vậy huy động vốn và sử dụng vốn như thế nào là hợp lí để vừa
đảm bảo an toàn và hiệu quả đối với ngân hàng. Bởi nếu sự cân đối giữa huy
động và cho vay không tốt sẽ có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân
hàng.
Đối với ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây để thấy rõ mối quan hệ

giữa huy động và cho vay nói chung được thể hiện qua Bảng 1
4
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1: Thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Hà Tây .
Đơn vị: Triệu đồng
NĂM
CHỈ TIÊU
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ trọng
I. Huy động vốn 234.729 100% 339.785 100% 386.961 100%
1. Vốn huy động ngắn hạn 126.854 54% 242.232 71% 295.321 76%
2. Vốn huy động trung và dài hạn 69.013 29% 61.203 18% 58.369 15%
3. Vốn tài trợ uỷ thác đầu tư. 38.862 17% 36.35 11% 33.279 9%
II. Sử dụng vốn. 207.025 100% 239.944 100% 286.529 100%
1. Cho vay ngắn hạn 91.884 44% 134.123 56% 181.214 64%
2. Cho vay trung và dài hạn 74.879 36% 75.608 32% 78.456 27%
3. Tài trợ uỷ thác đầu tư. 40.262 20% 30.213 12% 28.859 9%
III. Phần chênh lệch giữa
cho vay và huy động trung
và dài hạn và tài trợ
-7.266 -8.268 -15,667
Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây.

Biểu đồ tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của NHĐT và PT Hà Tây.
5
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo số liệu bảng 1 ta thấy, nguồn vốn huy động của ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Hà Tây tăng lên rõ rệt, năm 2000 nguồn vốn huy động được
339.785 triệu tăng ( 44,7%) so với năm 1999( 234.729 triệu) và năm 2001 đạt
386.916 triệu đồng tăng 13,9% so với năm 2000. Tuy nhiên tỷ trọng vốn trung
và dài hạn so với tổng nguồn lại giảm, cụ thể qua ba năm 1999 – 2001 tưng
ứng là 29%,18%,15%. Về số tuyệt đối năm 2000 là 61.203 triệu đến năm 2001
chỉ còn 58.369 triệu. Điều này cho thấy việc nguồn vốn tăng mạnh là do sự
tăng lên của nguồn vốn huy động ngắn hạn . Đây cũng là tình trạng chung
của nhiều ngân hàng thương mại khác trong những năm gần đây, là thừa
nhiều vốn ngắn hạn từ huy động, gây nên tình trạng “ ứ đọng vốn ngắn hạn”
song lại thiếu vốn trung và dài hạn cho đầu tư của nền kinh tế.
Tiếp theo ta thấy tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong cơ cấu sử dụng
vốn của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây có su hướng giảm, ,Năm 1999
tỷ lệ này là 36%, đến năm 2000 và năm 2001 tỷ lệ này còn tương ứng là 32%
và 27%. Mặc dù tổng cho vay trung và dài hạn của ngân hàng từ năm 1999
đến năm 2001 có sự tăng về giá trị tuyệt đối từ năm 1999 đến năm 2001 có
giá trị tương ứng là 74.879 triệu đồng, 75.608 triệu đồng và 78.456 triệu
đồng. nhưng ta thấy mức tăng này chưa đáng kể và tương xứng với ngân
hàng đầu tư một ngân hàng có nhiệm vụ chủ yếu là cho vay trung và dài hạn
cho các dự án đầu tư .Mặt khác nếu xét riêng tốc độ tăng trưởng các khoản
cho vay trung và dài hạn ta thấy rằng từ năm 1999 đến năm 2001 cũng đã có
sự tăng trưởng nhưng tỷ lệ tăng trưởng không cao cụ thể tốc độ tăng
trưởng của nguồn này tương ứng là 0,9%, 3,76%.Điều đó cho thấy việc cho
vay trung và dài hạn cũng gặp nhiều khó khăn , một phần có thể về phía
khách hàng không giám vay do làm ăn không hiệu quả về phía ngân hàng có
thể không cho vay được vì các dự án đưa ra có thể không mang tính khả thi,

hay ngân hàng không thể huy động được nhiều nguồn vốn này...
Xem xét mối quan hệ giữa huy động và cho vay trung và dài hạn và tài
trợ cho đầu tư phát triển ta thấy trong 3 năm từ 1999 đến năm 2001 số dư
phần chênh lệch này kết âm tương ứng là( -7.266, -8.268,-14.841 triệu
đồng.) . Như vậy ta thấy nguồn vốn trung và dài hạn và tài trợ uỷ thác đầu tư
của ngân hàng chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Mặt
khác cũng nhìn vào tỷ lệ âm này ta thấy ngân hàng đã có một sự cân đối
trong cho vay ngắn hạn để lấy một phần vốn huy động ngắn hạn để cho vay
6
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dài hạn cho đầu tư phát triển, theo đúng chỉ thị 12/CT-NH. của ngân hàng
nhà nước. Đây là một giải pháp tình thế ngân hàng nhà nước cho phép các
ngân hàng thương mại được phép lấy 20% vốn huy động ngắn hạn để cho
vay trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho nền tế trong điều kiện các
ngân hàng thương mại đang thừa vốn ngắn hạn. Do vậy dự nợ cho vay trung
và dài hạn của ngân hàng lớn hơn mức huy động trung và dài hạn và tài trợ
uỷ thách đầu tư.Tuy nhiên ngân hàng sử dụng vốn huy động ngắn hạn để cho
vay trung và dài hạn các dự án đầu tư sẽ làm giảm khả năng thanh toán của
ngân hàng. Do vây nếu khai thác được có hiệu quả nguồn vốn có thời gian
dài hơn nữa thì ngân hàng sẽ có thể cho vay đầu tư phát triển nhiều hơn
nữa.
Trong tương lai , theo xu hướng chung thì công tác huy động vốn có thời
gian dài cho đầu tư phát triển sẽ đựơc chú trọng, bởi nhu cầu về nguồn vốn
có thời gian dài trong các doanh nghiệp đang có đòi hỏi rất lớn do các doanh
nghiệp có nhu cầu đổi mới các trang thiết bị , xây dựng mới các nhà xưởng...
để nâng cao trình độ sản xuất phù hợp với nền kinh tế hiện nay. Do vậy ngân
hàng cần phải đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp và cần đảm bảo an
toàn và hiệu quả . Mặt khác đòi hỏi các doanh nghiệp cũng phải nỗ lực phấn
đấu để làm ăn hiệu quả và có thể đảm bảo chi trả đúng hạn cho các khoản nợ

của ngân hàng. Có như vậy ngân hàng mới tồn tại và phát triển được.
Tóm lại : Việc cân đối giữa huy động nguồn và sử dụng vốn nói chung và
vốn cho đầu tư và phát triển của ngân hàng là rất khó cho sự đảm bảo an
toàn cho ngân hàng. Do vậy đòi hỏi ngân hàng phải đề ra đựoc những giải
pháp hưu hiệu trong cả huy động vốn và sử dụng vốn nhằm phục vụ tốt hơn
cho đầu tư phát triển. Để thấy rõ hơn và đề ra những giải pháp cho huy động
vốn và sử dụng vốn cho đầu tư và phát triển đòi hỏi ta phải xem xét cụ thể
thực trạng tình hình huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư và phát triển
của ngân hàng.
II.2. THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ
DỤNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG.
II.2.1. Thực trạng về huy động vốn.
Như phần trên đã đề cập, việc huy động vốn cho đầu tư phát triển của
ngân hàng thường phải là những nguồn vốn có thời gian tương đối dài ít nhất
là một năm hay còn gọi là vốn trung và dài hạn . Đối với ngân hàng đầu tư
phát triển với mục đích chủ yếu phục vụ cho đầu tư phát triển thì nguồn vốn
7
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
này đóng một vai trò quan trọng đối với ngân hàng. Thực tế trong những năm
qua nguồn vốn có thời gian dài cho đầu tư phát triển của ngân hàng cũng có
nhiều thay đổi , ảnh hưởng đến chi phí huy động và và hiệu quả của ngân
hàng .
Hiện nay vốn dành cho đầu tư của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây
gồm có 4 nguồn vốn chính sau: nguồn đi vay ngân hàng đầu tư phát triển TW,
nguồn huy động bằng kỳ phiếu và trái phiếu, nguồn tài trợ uỷ thác đầu tư, nguồn
huy động của các tổ chức kinh tế và dân cư > 1năm. Cụ thể của các nguồn này được
thể hiện
Bảng 2: Thực trạng huy động vốn cho đầu tư và phát triển của
ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây :

Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
1. Vay ngân hàng ĐT&
PT Việt nam.
38.222 32% 35.471 36% 36.213 39%
2. Kì phiếu – Trái phiếu.
(> 12 tháng)
12.422 12% 14.689 15% 14.892 16%
3. Nhận tài trợ uỷ thác
đầu tư.
38.862 36% 36.350 37% 33.271 36%
4. Tiền gửi TCKT, Dân
cư,(> 12 tháng)
18.369 17% 11.043 12% 7.264 9%
Tổng 107.875 100% 97.373 100% 91.69 100%
Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây .
Biểu đồ huy động vốn cho đầu tư phát triển của NHĐT và PT Hà Tây.
8
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đối với nguồn vay từ ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Theo bảng trên ta thấy khoản đi vay trung và dài hạn cho đầu tư của
ngân hàng đầu tư và phát triển TW qua các năm xét về mặt giá trị có phần
tăng giảm chút ít trong các năm. Từ năm 1999- 2001 tương ứng là
38.222(32%) triệu đồng, 35.471(36%) triệu đồng, 36.213(39%) triệu đồng,
điều này cho thấy ngân hàng đầu tư phát triển Việt nam vẫn đang là một cơ
quan chủ quản cung cấp một phần vốn cho đầu tư phát triển của chi nhánh.

Nhưng đây là nguồn có chi phí cao , ngân hàng chỉ sử dụng trong trường hợp
thiếu vốn do vậy su hứng chung là nên giảm nguồn này cả về số tuyệt đối và số
tương đối.
Nếu xét chung cả cơ cấu vốn vay từ nguồn vay ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam thì tỷ trọng vốn vay trung và dài hạn cho đầu tư phát
triển chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn vay còn nguồn vốn vay ngắn hạn
của ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam chỉ chiếm một phần nhỏ. Điều này
là tất yếu bởi ngân hàng đầu tư phát triển mục tiêu chủ yếu là phục vụ đầu tư
và phát triển nên nguồn vay này tăng.
Tóm lại: Ngân hàng sử dụng hình thức này để đáp ứng nhu cầu về vốn
cho đầu tư phát triển của mình trong trường hợp huy động nguồn vốn có thời
gian dài cho đầu tư phát triển còn thiếu . Tuy nhiên nếu ngân hàng sử dụng
hình thức này nhiều khi không có hiệu quả bằng hình thức tự huy động do lãi
suất trả cho hình thức này cao hơn hình thức tự huy động . Do vậy, để có thể
đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển và đem lại hiệu quả cho
ngân hàng thì đòi hỏi ngân hàng phải sử dụng tốt các biện pháp tự huy động
khác như phát hành kỳ phiếu và trái phiếu cho đầu tư và huy động từ dân cư
và các tổ chức kinh tế cùng các nguồn khác...
- Huy động kỳ phiếu và trái phiếu:
Kỳ phiếu và trái phiếu là hai công cụ quan trọng và có hiệu quả để huy
động vốn cho đầu tư và phát triển. Do vậy trong những năm qua và những
năm tới ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây vẫn và sẽ sử dụng công cụ này
một cách hữu hiệu để huy động vốn cho đầu tư và phát triển.
Hình thức huy động vốn cho đầu tư và phát triển của ngân hàng bằng
kỳ phiếu và trái phiếu đã được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1995. Nhưng
mãi đến năm 1999 hình thức này mới chú trọng cho công tác huy động vốn
9
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của ngân hàng. Hiện nay hai công cụ này đang là phương tiện quan trọng cho

công tác huy động vốn của ngân hàng nhằm giảm tính phụ thuộc nguồn vốn
cho đầu tư và phát triển từ ngân hàng đầu tư và phát triển trung ương. Theo
số liệu bảng 2 ta thấy nguồn vốn huy động bằng kì phiếu và trái phiếu cho đầu
tư và phát triển của ngân hàng đã được tăng lên trong các năm cụ thể năm
1999 là 12.422(12%) triệu đồng, thì năm 2000 là14.689 (15%) triệu đồng, và
đến năm 2001 tăng lên 14.892(16%) triệu đồng.
Tuy nhiên, đối với kỳ phiếu và trái phiếu do thời gian đáo hạn tương đối
dài nên tuy lãi suất của kỳ phiếu và trái phiếu có thể cao hơn lãi suất của tiền
gửi tiết kiệm nên rủi ro và bất tiện cho người mua kỳ phiếu và trái phiếu là rất
lớn do hiện nay lãi suất trên thị trừng luôn biến động , và khi cần tiền mặt họ
muốn chuyển từ kỳ phiếu và trái phiếu sang tiền mặt sẽ gặp nhiều khó khăn.
Do vậy để tăng cường khả năng huy động nguồn này đòi hỏi ngân hàng phải
có những giải pháp thích hợp tạo điều kiện cho khách hàng.
Tóm lại: Nguồn vốn huy động bằng kỳ phiếu và trái phiếu để tạo vốn cho
đầu tư và phát triển của ngân hàng là quan trọng, và đóng vai trò chủ chốt
nhằm tạo tính chủ động cho ngân hàng, phát huy nội lực của bản thân ngân
hàng trong phục vụ cho đầu tư và phát triển. Hy vọng rằng với đường lối,
chiến lược huy động đúng đắn, chính sách và giải pháp cụ thể phù hợp với tình
hình và khả năng thì ngân hàng sẽ đạt được mức cao hơn về kỳ phiếu và trái
phiếu.
- Nhận tài trợ uỷ thác đầu tư:
Cũng qua số liệu của bảng 2 , ta thấy nguồn vốn tài trợ uỷ thác đầu tư
có số vốn giảm đi qua các năm về số tuyệt đối. Cụ thể năm 1999 là 38.862 triệu
đồng, năm 2000 là 36.350 triệu đồng và năm 2001 là 33.271 triệu đồng. Đây
là nguồn vốn cung cấp vốn đầu tư trung và dài hạn cho đầu tư có chi phí thấp
do ngân hàng chỉ làm đại lí cho nên không lo đầu ra và đầu vào của nguồn
vốn, cũng không phải trả lãi cho người gửi mà được nhận một khoản phí từ
công tác này. Tuy nhiên hiện nay nguồn này đang có xu hướng giảm đi vì hiện
nay không chỉ có ngân hàng làm đại lí thanh toán và tài trợ uỷ thác đầu tư mà
có rất nhiều ngân hàng và các tổ chức khác được tham gia nhận vốn uỷ thác,

thực hiện việc giải ngân thu nợ các dự án đầu tư tài trợ. Và hiện nay theo chủ
trương của nhà nước thì vốn tài trợ uỷ thác này được chuyển cho quỹ hỗ trợ
phát triển đảm nhiệm.
10
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư cho đầu tư phát
triển.
Tổ chức kinh tế và dân cư là hai nguồn vốn lớn để ngân hàng có thể huy
động vốn . Nhưng thực tế tiền giử của các nguồn này có thời gian dài lớn hơn
1 năm là rất thấp. Cụ thể năm năm 1999 đến năm 2001 nguồn này giảm đáng
kể cả về số tuyệt đối và số tương đối tương ứng là.18.369 triệu đồng ( tương
ứng 17%), 11.043 triệu đồng(12%), 7.264 triệu đồng(9%). Sở dĩ có vấn đề này
là do trong những năm gần đây nhà nước luôn cắt giảm lãi suất để kích thích
đầu tư của các doanh nghiệp do vậy tiền gửi của các doanh nghiệp giảm
xuống. Mặt khác người dân không ưa thích giửi tiền tiết kiệm có thời gan
tương đối dài do họ sợ rủi ro do có các biến động về lãi suất,lạm phát...hoặc
khi họ muốn rút khoản tiền này ra sử dụng cho việc gì đó sẽ gặp khó khăn.
Tóm lại: Để có thể gia tăng được nguồn vốn huy động cho đầu tư và
phát triển đáp ứng nhu cầu cho tăng trưởng và phát triển kinh tế thì đòi hỏi
phải có sự nỗ lực phấn đấu của bản thân ngân hàng để đưa ra được các giải
pháp hữu hiệu cho huy động vốn. Để có thể đưa ra được các giải pháp huy
động cho đầu tư phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây ta cần
xem xét thêm các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn cho đầu tư và
phát triển của ngân hàng.
II.2.2. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của
ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây .
a. Các chính sách huy động.
Một trong những yếu tố chủ yếu hấp dẫn khách hàng của ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Hà Tây là sự đa dạng hoá của các hình thức huy động với

nhiều loại kỳ hạn khác nhau như tiền gửi và tiền tiết kiệm các loại , kỳ phiếu
các loại :3,6,9,12,24,.. tháng với lãi suất trả trước và lãi suất trả sau. Huy động
bằng VNĐ và ngoại tệ... Với các hình thức huy động này, ngân hàng vừa đáp
ứng được nhu cầu của nhiều tầng lớp khách hàng, vừa theo kịp và vượt các
đối thủ cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng. Đặc biệt trong những năm
vừa qua ngân hàng đã huy động được các đợt kỳ phiếu và trái phiếu lớn có
thời gian tương đối dài như 1,2,3,4,5. năm. Hình thức huy động của ngân hàng
đã thu hút được sự quan tâm của nhiều khách hàng giúp ngân hàng tăng
được nguồn vốn huy động của mình.
b. Nhân tố lãi suất huy động.
11
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau khi xây dựng một chiến lược vốn phù hợp và bắt đầu tiến hành huy
động vốn thì lúc này lãi suất có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng huy động vốn
và cơ cấu huy động vốn của ngân hàng vì mục đích lớn nhất của người giửi
tiền là hưởng lãi suất lãi xuất càng cao thì lượng vốn huy động vào càng
nhiều, và lãi suất của các nguồn khác nhau có mức lãi suất khác nhau thì
lượng tiền gửi vào khác nhau. Do vậy chính sách lãi suất luôn được sử dụng
mềm dẻo, thường xuyên được điều chỉnh cho phù hợp qua các thời kỳ và các
kỳ hạn. Để xem xét nhân tố lãi xuất ảnh hưởng đến huy động ta xem xét bảng
sau:
Bảng 2. Lãi suất trái phiếu của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà
Tây :
Thời điểm 26/3/1999 14/5/2000 30/6/2001
12 Tháng 0.85 0.95 0.95
24 Tháng 1.0 1.05 1.05
(Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà
Tây )
Như ta thấy lãi suất huy động trái phiếu kỳ hạn 12 tháng và 24 tháng

của ngân hàng năm 1999 và 2000 tăng lên chút ít điều đó đã tăng được đáng
kể nguồn vốn huy động từ kỳ phiếu và trái phiếu của ngân hàng, cụ thể năm
1999 là 12.422 triệu đồng thì đến năm 2000 tăng lên là 14.689 triệu đồng và
đến năm 2001 lãi suất vẫn dữ nguyên như cũ do vây khối lượng vốn huy động
được không có sự biến động đáng kể so với năm 2000 ( năm 2001 là 14.892
triệu).
c. Các hình thức tiếp thị cho huy động vốn của ngân hàng.
Công tác quảng cáo tiếp thị có tác động rất lớn đến hoạt động huy động
vốn và sử dụng vốn của ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Hà Tây trong thời gian qua . Nhờ đẩy mạnh công tác này ngân hàng đã góp
phần tăng đáng kể nguồn vốn huy động qua các năm như đã phân tích.
Như vậy, qua phân tích ở trên ta có thể nhận thấy công tác huy động
vốn đã đạt được những thành tựu đáng kể đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh
tế. Tuy nhiên công tác này vẫn còn nhiều hạn chế đòi hỏi ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Hà Tây cần phải có được các giải pháp hữu hiệu cho công tác này.
12
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II.3. Tình hình sử dụng vốn và đánh giá tình hình sử dụng vốn cho đầu
tư phát triển của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây.
II.3.1. Tình hình hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây.
II.3.1.1. Thể lệ cho vay đầu tư phát triển của ngân hàng.
• Nguồn vốn cho vay:
+ Vốn nhận từ nguồn do trung ương hỗ trợ.
+ Vốn uỷ thác tài trợ.
+ Vốn huy động trung và dài hạn để cho vay đầu tư.
+ Một phần tỷ lệ nhất định vốn ngắn hạn để cho vay đầu tư.
• Mục đích cho vay: Đáp ứng vốn cho đầu tư xây dựng các dự án mới,
mở rộng cải tạo, khôi phục, đổi mới kĩ thuật, phù hợp với chính sách phát

triển kinh tế của đất nước.
• Đối tượng cho vay: Là chi phí cấu thành tổng mức đầu tư của dự án
đầu tư xây dựng mới, mở rộng cải tạo, khôi phục đổi mới kĩ thuật, ứng dụng
khoa học công nghệ...
• Phương thức cho vay: Trước mắt ngân hàng thực hiện các phương
thức:
- Cho vay dự án đầu tư.
- Cho vay từng lần sản xuất kinh doanh.
Việc cho vay được đảm bảo bằng tài sản( Tài sản cầm cố, thế chấp, bảo
lãnh của bên thứ ba, bằng tài sản hình thành từ vốn vay...) hoặc cho vay không
bảo đảm theo địa chỉ của chính phủ.
• Mức cho vay:
Mức cho vay của Nhu cầu vốn cần Vốn đầu tư Các nguồn Mức
một dự án hay = thiết hợp lí của - tự có tham - huy động - vay
một khách hàng dự án gia dự án khác NH khác
Vốn tự có của các doanh nghiệp nhà nước tham gia đầu tư là mức vốn
thực có tại thời điểm vay, đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cá
nhân, hộ gia đình , mức vốn tự có tham gia đầu tư tối thiểu là 50% so với vốn
đầu tư của dự án. Mức vay đối với một khách hàng tối đa khong quá 70%
tổng tài sản có thế chấp.
• Thẩm định và quyết định cho vay:
- Thẩm định cho vay:
13
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Cán bộ tín dụng là người trực tiếp quản lý theo dõi khách hàng, trực
tiếp tiếp nhận hồ sơ vay vốn, chịu trách nhiệm trực tiếp trong thẩm định, có đề
xuất ý kiến rõ ràng về việc có đồng ý hay không đồng ý cho vay.
+ Trưởng phòng tín dụng thực hiện việc kiểm tra công tác thẩm định
của các cán bộ tín dụng và có ý kiến rõ ràng về quyết định cho vay hay không

cho vay. Sau đó trình hợp đồng tín dụng lên cho hội đồng tín dụng chi nhánh.
- Quyết định cho vay: Chủ tịch hội đồng tín dụng chi nhánh có quền quyết
định cho vay trong phạm vi thẩm quyền. Với trường hợp ngoài thẩm quyền do
tổng giám đốc ngân hàng Đầu tư & Phát triển quyết định.
- Thời hạn thẩm định và quyết định cho vay:
+ Các dự án do chi nhánh trực tiếp thẩm định xét duyệt cho vay thời
gian không quá 30 ngày.
+ các dự án thuộc ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam quyết định
thời gian thẩm định và quyết định cho vay không quá 45 ngày trong đó thời
gian xét duyệt tại ngân hàng TW không quá 20 ngày.
+ Trường hợp không cho vay phải thông báo bằng văn bản cho khách
hàng biết trong đó phải nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
• Về phát tiền vay: Ngân hàng và đơn vị vay kí kết hợp đồng và làm thủ
tục phát tiền vay theo quy định của ngân hàng. Ngân hàng phát tiền vay theo
quy định của ngân hàng. Ngân hàng phát tiền vay theo tiến độ thực hiện dự án
.
• Về kiểm tra và giám sát vay vốn: Cán bộ tín dụng có trách nhiệm
kiểm tra , giám sát vay vốn, sử dụng vốn và trả nợ vay của khách hàng. Hệ
thống kiểm tra nội bộ thực hiện việc kiểm tra việc tuân thủ quy chế, quy định
tín dụng, quá trình vay vốn theo quy định kiểm tra hoạt động tín dụng của
toàn ngành và tại từng chi nhánh.
• Về trả nợ gốc và lãi: Đến kì hạn trả nợ đã thoả thuân, đơn vị vay phải
chủ động trả nợ đầy đủ cho ngân hàng. Đơn vị vay trả lãi và gốc theo kì hạn
trả nợ đã được thoả thuận trước. Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn
được giữ nguyên lãi suất và lãi vay được tính cho đến ngày trả nợ thực tế và
ngân hàng xẽ có các biện pháp ưu tiên khác.
• Về gia hạn nợ và điều chỉnh kì hạn nợ:
14
14
Khai thác khách hàng, tìm kiếm dự án.

Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn.
Điều tra thu thập thông tin về khách hàng và dự án vay vốn
Quyết định định cho vay vốn.
Kiểm tra,hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ Tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
Kiểm soát trong khi cho vay, phát tiền vay.
Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay, theo dõi hoạt động của dự án.
Thu hồi và sử lí nợ.
Thanh lý hợp đồng vay vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi đến thời hạn trả nợ nếu khách hàng không có khả năng trả hết nợ
cho ngân hàng do nguyên nhân khách quan gây nên và có văn bản đề nghị ra
hạn nợ thì chi nhánh xem xét ra hạn nợ( thời gian ra hạn nợ cho vay đầu tư
các món vay do chi nhánh xét duyệt cho vay không quá 12 tháng. Riêng các
món vay của chi nhánh do Ngân hàng đầu tư phát triển trung ương cho vay
thì do ngân hàng Đầu tư & Phát triển TW quyết định.
Ngân hàng xem xét điều chỉnh nợ đối với các món vay không trả nợ
đúng hạn do nguyên nhân khách quan và có văn bản đề nghị. Đối với những
món vay do Ngân hàng đầu tư phát triển TW quyết định xét duyệt thì việc
quyết định điều chỉnh gia hạn nợ do ngân hàng TW quyết định.
II.3.1.2. Quy trình cho vay đầu tư phát triển tại Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Hà Tây.

15
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II.3.2 Thực trạng cho vay đầu tư phát triển của ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Hà Tây :
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây hiện nay tuy đã hoạt động như
một ngân hàng thương mại nhưng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Việt Nam với sự phấn đấu đi lên của bản thân, ngân hàng

Đầu tư & Phát triển Hà Tây đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ trong
hoạt động cho vay đầu tư phát triển góp phần vào tăng trưởng và phát triển
kinh tế và xã hội của đất nước và của tỉnh Hà Tây. Để đánh giá tình hình sử
dụng vốn cho đầu tư phát triển củn ngân hàng trong những năm qua ta xét
bảng sau.
Bảng 3: Thực trạng cho vay đầu tư của ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Hà Tây ( 1999- 2001).
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
I.Tổng doanh số cho
vay đầu tư phát triển
115.14
1
100% 105.82
1
100% 107.31
2
100%
1. Tài trợ uỷ thác
đầu tư
40.262 35% 30.213 28% 28.859 25%
2. Cho vay đầu tư do
chi nhánh tự lo
74.879 65% 75.608 72% 78.456 75%
II. Doanh số thu nợ
đầu tư trong năm
84.279 85.289 92.471
III. Chênh lệch giữa
cho vay và thu nợ
đầu tư phát triển

- 30.862 -20.532 - 14.841
(Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây .)
Biểu đồ danh số cho vay và thu nợ đầu tư phát triển của NHĐT và PT Hà Tây
16
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua bảng 3 ta thấy tổng nguồn vốn cho vay đầu tư tính đến cuối năm: Nếu
không tách riêng phần cho vay tài trợ đầu tư của TW ra ta thấy tổng nguồn
cho vay đầu tư tương đối ổn định qua các năm năm 1999 (là 115.141 triệu),
năm 2000(105.821 triệu ) và năm 2001 là 107.312 triệu đồng. Nếu tách riêng
phần tín dụng tài trợ thì tổng doanh số cho vay của ngân hàng qua các năm
như sau:
Năm 1999: 75.879 triệu chiếm 65% so với tổng nguồn cho vay đầu tư
tính đến cuối năm.
Năm 2000: 75.608 triệu đồng chiềm 72% so với tổng nguồn cho vay đầu
tư tính đến cuối năm.
Năm 2001: 78.456 triệu đồng chiềm 75% so với tổng nguồn cho vay đầu
tư tính đến cuối năm.
Như vậy ta thấy trong tổng cho vay do ngân hàng tự lo đã có tỷ trọng
tăng lên trong các năm. Điều này thể hiện ngân hàng ngày càng chủ động
trong hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của mình. Nhưng là một
chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển thì tỷ trọng tín dụng cho đầu tư như
vậy còn rất nhỏ. Ngân hàng cần tăng tỷ trọng này cao hơn nữa để đáp ứng
nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển, và trở thành một chi nhánh ngân hàng đầu
tư phát triển với đúng nghĩa của nó.
Mặt khác cũng nhìn vào bảng 3 ta thấy Năm 2000 doanh số cho vay đầu
tư chỉ bằng 91% (bằng 105.821 triệu đồng) so với năm 1999 nhưng đó là do
bộ phận tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước giảm đáng kể trong năm này
cụ thể năm 1999 là 40.262 triệu đồng thì đến năm 2000, 2001 còn tương ứng
là 30.213 triệu đồng và 28.859 triệu đồng việc cho vay của ngân hàng trong

giai đoạn này chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp nhà nước và khả năng
tìm kiếm các dự án cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
còn rất nhiều hạn chế trong giai đoạn này trong khi nhu cầu vốn đầu tư cho
thành phần kinh tế này là rất lớn.Việc cho vay vốn vẫn chỉ dựa và kế hoạch
nhà nước giao, việc tự tìm kiếm khách hàng và dự án hiêu quả để cho vay còn
rất hạn chế. Tuy nhiên, đẩy mạnh việc cho vay đối với các thành phần kinh tế
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn hiệu quả của ngân hàng đã có
xu hướng tăng lên qua các năm do vậy đến năm 2001 tuy vốn tín dụng đầu tư
theo kế hoạch nhà nước giảm xuống thì vốn cho vay đầu tư nói chung của
ngân hàng tăng 3,8% so với năm 2000( tương đương 78.456 triệu đồng năm
2001).
Như vậy trong thời gian tới ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây cần
đẩy mạnh hơn nữa việc cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc
17
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh và việc tìm kiếm khách hàng hiệu quả và dự án vay vốn hiệu quả ngày
càng trở nên quan trọng đem lại lợi ích cho ngân hàng và đáp ứng tốt hơn
nhu cầu vốn cho nền kinh tế
- Nhưng việc cho vay sẽ trở nên không có ý nghĩa nếu không thu được nợ. Do
vậy để đánh giá tình hình cho vay đầu tư ta cần xem xét tình hình thu nợ cho
vay đầu tư. Việc thu nợ đối với ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây luôn
được chú ý, ngân hàng đã thực hiện việc giao kế hoạch thu nợ đến các phòng
ban cụ thể của ngân hàng với các biện pháp tích cực và hợp lý các đơn vị vay
vốn đã cùng ngân hàng tìm mọi cánh khắc phục nợ quá hạn trả lãi và nợ đến
hạn kịp thời. Năm 1999 thu nợ đầu tư đạt 84.279 triệu đồng, năm 2000 là
85.289 triệu đồng và năm 2001 thu nợ cho vay đầu tư như sau:
VNĐ: là 78.821 triệu đồng đạt kế hoach trung ương giao là 120%.
USD: là 937,5 Ngàn đạt kế hoạch trung ương giao là 103%.
Có được thành tích thu nợ tín dụng đầu tư năm 2001 vượt mức trung

ương giao như vậy là nhờ có sự phối kết hợp, tạo điều kiện của các bạn hàng.
Năm 2001 có 23/ 25 đơn vị hoàn thành kế hoạch trả nợ cho ngân hàng, có
những đơn vị hoàn thành vượt mức kế hoạch trả nợ ngân hàng như công ty xi
măng Tiên Sơn, Công ty may Hưng Thịnh, Công ty Chè Long phú... Điều đó đã
minh chứng cho công tác thu nợ tín dung đầu tư của ngân hàng đã được chú
trọng.
Việc thu nợ không những phản ánh hiệu quả và độ an toàn của đồng
vốn cho vay mà nó còn là một nguồn để ngân hàng tiếp tục cho vay. Đây là
một trong những giải pháp được ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chỉ
đạo và được ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây thực hiện tốt, góp phần
cùng với nguồn vốn TW hỗ trợ và nguồn vốn huy động để kịp thời cho các dự
án đầu tư vay.
Mặt khác ta thấy tỷ phần trênh lệch giữa phần thu hồi vốn đầu tư và
cho vay đầu tư của ngân hàng có giá trị âm và giảm dần trong các năm cụ thể
năm 1999, 2000 và 2001 tươmg ứng là - 30.862; -20.532; -14.841 triệu đồng
điều này chứng tỏ ngân hàng đang đẩy mạnh hoạt động cho vay vốn đầu tư
phát triển và bên cạnh đó việc thu nợ các dự án cũ đang được đẩy mạnh.
• Chỉ tiêu nợ quá hạn:
18
18

×