Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Vấn đề hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng chũ nghĩa xã hội việt nam liên hệ thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.99 KB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
ĐỀ TÀI:
VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN

MÃ MƠN HỌC & MÃ LỚP: LLCT120205_21_2_17CLC
NHĨM THỰC HIỆN: VINAMILK . Thứ 2 - Tiết: 1-2
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Trần Ngọc Chung

TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2022


DANH SÁCH NHĨM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ II, NĂM HỌC: 2021-2022
Nhóm VINAMILK. Thứ 2 tiết 01, 02
Tên đề tài: Vấn đề hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam. Liên hệ thực tiễn.
STT

HỌ VÀ TÊN

MSSV

TỈ LỆ
HỒN THÀNH


(%)

1

Nguyễn Hồi An

21126001

100%

2

Phạm Trần Quang Bảo

21126258

100%

3

Nguyễn Âu Gia Hân

21126023

100%

4

Nguyễn Hồ Ngọc Hân


21126024

100%

5

Nguyễn Thị Trúc Huỳnh

21126031

100%

6

Nguyễn Ngọc Kiều Ly

21126049

100%

7

Phạm Hà Hoàng Trang

21126089

100%

8


Từ Huỳnh Anh Thư

21126058

100%

9

Bùi Minh Thy

21126090

100%

SĐT

Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%
- Trưởng nhóm: Nguyễn Hoài An

Nhận xét của giáo viên:
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................

Ngày 29 tháng 05 năm 2022
Giáo viên chấm điểm


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 1
3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 2
BỐ CỤC: .................................................................................................................... 2
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
Chương 1
SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN THỂ CHẾ
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT
NAM ........................................................................................................................... 4
1.1. Quan niệm của thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. ................. 4
1.2 Đặc trưng của thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. ................... 5
1.3 Các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
................................................................................................................................. 6
1.4 Tầm quan trọng của việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. ................................................................... 8
Chương 2
HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM TRÊN 1 SỐ KHÍA CẠNH CHỦ YẾU ................ 11
2.1 Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa...................................................................................................................... 11
2.2 Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh
nghiệp.................................................................................................................... 11
và các tổ chức sản xuất kinh doanh. .................................................................. 11
2.3 Hoàn thiện thể chế bảo đảm đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển
đồng bộ các loại thị trường ................................................................................. 13


2.4 Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực
hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và

bảo vệ mơi trường: .............................................................................................. 14
2.5 Hồn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và
sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế - xã
hội. ......................................................................................................................... 14
Chương 3
THỰC TIỄN LỰA CHỌN BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM .................... 16
3.1. Những vấn đề lý luận mới về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. ...................................................................................... 16
3.2. Những vấn đề thực tiễn mới về phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa Việt Nam: ................................................................................ 21
3.3 Một số định hướng giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng
Cộng sản Việt Nam. ............................................................................................. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 27


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh tế hoạt động một cách khách quan,
tác động vào những quan hệ kinh tế và qua đó đến các lĩnh vực của đời sống xã hội,
đến lợi ích của mỗi cá nhân, nhóm, tầng lớp, giai cấp xã hội. Do vậy, trên cơ sở đảm
bảo lợi ích giai cấp và mục đích phát triển của nền kinh tế, các giai cấp cầm quyền
trong xã hội đều cần thiết phát huy những mặt tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực
bằng hệ thống pháp luật, chính sách,... Đó chính là thể chế kinh tế. Ngày nay, kinh
tế thi trường đã được áp dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, do mục đích và điều
kiện của nền sản xuất ở mỗi nước khác nhau, nên thể chế kinh tế thị trường ở các
nước cũng khơng hồn tồn giống nhau.
Việc hồn thiện thể chế kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay là nhằm phát triển
mạnh mẽ nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội X đã nếu lên

những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta và đề ra nhiệm vụ “hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa”
Đến nay, quá trình xây dựng và từng bước hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu rất quan
trọng. Tuy nhiên thể chế kinh tế thị trường của nước ta cịn những hạn chế nhất định.
Vì vậy, nghiên cứu về thể chế kinh tế thị trường theo hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta, từ đó làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn việc hoàn thành thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có ý nghĩa rất quan trọng. Với ý nghĩa đó
tác giả chọn đề tài: “ Vấn đề hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam. Liên hệ thực tiễn”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cho phần lý thuyết: Thực tế đã cho thấy, thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta còn nhiều hạn chế, khiếm khuyết như hệ thống thể
chế chưa đồng bộ,kém hiệu quả,khơng có đầy đủ các yếu tố thị trường và các loại thị
1


trường. Do đó mục tiêu của bài tiểu luận hướng đến việc xác định sự cần thiết của vấn
đề hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng như nội
dung,các khía cạnh để hồn thiện nó. Từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục các hạn chế
còn tồn tại trong thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Mục tiêu cho phần liên hệ thực tiễn: Nắm bắt được thực trạng về việc phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta,tìm hiểu ta đã đạt được những
thành tựu gì hay phương hướng phát triển cịn những hạn chế gì, ngun nhân do đâu.
Từ đó có các đề xuất cho phương hướng phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của phần lý thuyết: Lí do của việc hồn thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa, các yếu tố, chủ thể kinh tế nằm bên trong hệ thống này ví
dụ như hội nhập quốc tế, công bằng xã hội, các loại thị trường v.
Đối tượng nghiên cứu của phần liên hệ: Trong báo cáo Chính trị tại Đại hội XIII
của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thống nhất rằng: “Kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ”. Các vấn đề lý luận mới hay các vấn đề thực tiễn mới sẽ thể hiện rõ được
phương hướng phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta trong những năm tới
BỐ CỤC:
Phần Mở Đầu
Phần Nội Dung
Chương 1: Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam
Chương 2: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam trên 1 số khía cạnh chủ yếu.
Chương 3: Liên hệ thực tiễn hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.
2


Phần Kết Luận
Tài liệu tham khảo

3


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN THỂ CHẾ
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

1.1. Quan niệm của thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta không phải là sự gán ghép chủ quan giữa kinh tế thị trường và chủ nghĩa xã
hội, mà là sự nắm bắt và vận dụng xu vận động khách quan củacủa kinh tế thị
trường trongtrong thời đại ngày nay. Đảng Cộng sản Việt Nam trên cơcơ sở nhận
thức tính quy luật phát triển của thời đại vàvà khái quát, đúc rút từ kinh nghiệm
phát triển kinh tế thị trường giới, đặc biệt từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội
Việt Nam, ra để đưa chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, nhằm sử dụng kinh tế thị trường để thực hiện mục tiêu từng bước quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mơ
hình kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một kiểu kinh tế
thị trường lịch sử phát của triển kinh tế thị trường.
Cũng có thể nói kinh tế thị trường là “cái phổ biến”, cịn kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa là “cái đặc thù” Việt Nam, phù hợp với điều kiện
đặc điểm cụ thể Việt Nam. Nó có hệ thống thể chế riêng không giống với kinh tế
thị trường nước khác.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam được hiểu là hệ
thống các bộ quy tắc kinh tế thị trường,được vận hành bởi chủ thể kinh tế thị
trường khác nhau, với cơ chế, cách thức xác định rõ theo hướng vừa đảm bảo
phát triển đồng bộ yếu tố thị trường, vừa đảm bảo công xã hội và phát huy vai
trò quản lý Nhà nước, bảo đảm lãnh đạo Đảng đối với nền kinh tế thị trường.
Tại Hội nghị BCHTW lần thứ 6 khóa X, Đảng ta đưa quan niệm cụ thể về
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: Thể chế kinh
tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là hệ thống luật pháp, cơ chế, chính
sách, các quy định, quy tắc chế định, điều tiết hành vi của mọi chủ thể, mọi quá
4


trình diễn ra trong nền kinh tế nhằm tạo điều kiện cho việc hình thành, vận hành
thơng suốt và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN.

Quan niệm này chỉ rõ thể chế kinh tế thị trường sản phẩm của sựsự vận
dụng cáccác quy luật kinh tế trongtrong kinh tế thành qui định củacủa nhà nước
để tạo điều kiện cho sự vận động thống nhất và phát triển của nền kinh tế thị
trường. Mục đích xây dựng, hồn thiện thể chế kinh tế thị trường nhằm phát triển
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta.
1.2 Đặc trưng của thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Đặc trưng thể chế KTTT định hướng XHCN thể hiện trên một số nét:
Thứ nhất, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nước ta
nhằm mục tiêu thực “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,công bằng, văn minh”; giải
phóng và phát triển sức sản xuất xã hội; đẩy mạnh cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo,
khuyến khích tạo điều kiện cho mọi người vươn lên làm giàu đáng, mọi người
giúp đỡ lẫn nhau để người nghèo thoát nghèo vươn lên khá giả, người khá giả
vươn lên làm giàu, mọi người được bình đẳng trước pháp luật về cơ hội tham gia
sản xuất kinh doanh làm ra nhiều của cải cho xã hội cải thiện đời sống cho
mình,từng bước giảm dần khoảng cách giữa các tầng lớp dân cư, khu vực nông
thôn, thành thị các vùng trung du, miền núi đồng bằng.
Những mục tiêu đều dựa trên cơ sở giải phóng mọi tiềm năng của đất
nước, nhất là tiềm năng con người để thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm cho mọi người được hưởng thành quả phát triển mang lại. Nói cách
tổng quát phát triển kinh tế - xã hội do con người và vì con người. Điều đó khác
hẳn với mục tiêu tất cả vì lợi nhuận và lợi nhuận đó được tập trung phục vụ một
nhóm người,cịn số đơng hưởng thụ khơng tương xứng với công sức họ bỏ ra.
Thứ hai, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Trong đó, chế độ cơng hữu XHCN
tư liệu sản xuất chủ yếu là nền tảng để giữ vững định hướng XHCN nền kinh tế;
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể phải ngày trở thành
nền tảng vững chắc cuả nền kinh tế quốc dân. Đồng thời thể chế kinh tế phải bảo

5



đảm để khu vực kinh tế tư nhân coi động lực quan trọng của kinh tế. Kinh tế có
vốn đầu tư nước ngồi được khuyến khích phát triển.
Thứ ba,từng bước thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công
xã hội ngay trong từng bước đi và trong từng bước sách phát triển; tạo lập sự
đồng bộ, gắn kết chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển xã hội, văn hố,
giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội… giải
quyết tốt các vấn đề xã hội, từng bước giảm dần khoảng cách mức sống vật chất,
văn hoá tinh thần của các tầng lớp dân cư,giữa nông thôn với thành thị, giữa miền
ngược với miền xuôi; thực hiện tốt công trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo,
khuyến khích mọi người làm giàu xứng đáng. Để đảm bảo định hướng xã hội chủ
nghĩa thì trước hết phải huy động nội lực và ngoại lực để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tạo nhiều cải song phải đồng thời giải quyết tất cả cácvấn đề an sinh xã
hội, từng bước thực mục tiêu tất cả vì sự phát triển tồn diện của con người.
Thứ tư, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực
hiện qua nhiều hình thức phân phối, song chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả
lao động, hiệu qủa kinh tế và phúc lợi xã hội. Đồng thời khuyến khích sự đóng
góp của cá nhân cho phát triển và coi trọng đúng mức các hình thức phân phối
theo mức đóng giữa vốn nguồn lực khác.
Thứ năm, chủ thể quản lý cao nhất trong kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì
dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nhà nước thực hiện tốt chức năng của mình,
đồng thời phát huy vai trị của các tổ chức chính trị xã hội, vai trò làm chủ xã hội
nhân dân. Tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.3 Các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được
cấu thành bởi hệ thống phận khác mà mỗi bộ phận cũng là hệ thống phức tạp
gồm nhiều yếu tố. Có thể phân tích thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta trên bộ phận cơ bản sau đây: (1) các luật lệ, quy tắc điều


6


hành kinh tế; (2) các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh tế; (3) chế thực thi luật,
quy tắc và điều chỉnh các mối quan hệ giữa các chủ thể; (4) hệ thống thị trường.
Một là, các luật, quy tắc điều chỉnh thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta bao gồm khung khổ pháp lý do nhà nước ban hành và
các quy tắc, chuẩn mực xã hội khác quy định của các Hiệp hội, các tổ chức xã
hội nghề nghiệp… Trong hệ thống các quy tắc, chuẩn mực đó thì thể chế do nhà
nước ban hành đóng vai trị quyết định đến hành vi kinh tế của các chủ thể trong
nềnkinh tế thị trường, trong khi những quy tắc, chuẩn mực xã hội khác cũng có
ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động của các chủ thể kinh tế.
Hai là, các chủ thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa bao gồm: các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế; doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế; các tổ chức xã hội nghề nghiệp, cộng đồng dân cư và người
dân. Cả ba chủ thể này đều có vai trị quan trọng trong q trình vận hành, tồn tại
và phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Trong đó,
doanh nghiệp là trung tâm, Nhà nước định hướng và đưa các luật, các quy định,
các chuẩn mực…bắt buộc các chủ thể khác phải thực hiện, Nhà nước kiểm tra,
kiểm soát việc thực hiện; Các tổ chức xã hội nghề nghiệp, cộng đồng dân cư và
người dân có vai trị giám sát và phản biện các quan nhà nước và cả các doanh
nghiệp.
Ba là, cơ chế thực thi các luật, các quy tắc, các chuẩn mực và điều chỉnh
các quan hệ giữa các chủ thể biểu qua mối quan hệ: nhà nước, thị trường và doanh
nghiệp. Mối quan hệ giữa nhà nước, thị trường và doanh nghiệp ở thể chế, chính
sách, biện pháp quản lý điều hành vĩ mơ nhà nước, đồng thời cịn thể hiện ở quan
hệ của hai chủ thể tham gia vào kinh tế, trong đó là nhà nước và doanh nghiệp.
Hai chủ thể này tham gia vận hành nền kinh tế thị trường những với mục tiêu độc
lập với nhau nhưng đều có mục tiêu chung, bao trùm là vận hành có hiệu quả

nền kinh tế thị trường, hướng vào thực mục tiêu phát triển kinh tế làm cho dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Bốn là, hệ thống thị trường bao gồm: thị trường hàng hoá và dịch vụ, thị
trường vốn, thị trường lao động, thị trường bất động sản và thị trường khoa học
7


- công nghệ… Nhà nước sử dụng các công cụ để tác động, điều tiết thị trường
cung- cầu, tiền tệ, giá cả, tỷ giá hối đoái, lãi suất…Trong hệ thống thị trường,
mục tiêu của các doanh nghiệp là lợi nhuận, mục tiêu người tiêu dùng là tối đa
hố lợi ích. Thị trường hoạt động và phát triển trong điều kiện, môi trường nhất
định, Nhà nước phải tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để thị trường phát triển.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự tổng
hợp của tất cả các bộ phận trên, tác động qua lại lẫn nhau trong một chỉnh thể
kinh tế quốc dân thống nhất, trong đó Nhà nước có vai trị quyết định. Trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 do Đại hội Đảng tồn quốc lần
thứ XI thơng qua cũng đã khẳng định: “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mơ; huy động và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực”
1.4 Tầm quan trọng của việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Đại hội XIII của Đảng nhận định, thực tiễn phát triển kinh tế thị trường
định hướng
XHCN ở nước ta trong thời gian qua đã đạt được nhiều thành tựu vượt bậc trong
quá trình từng bước xây dựng thể chế, song còn hạn chế: “thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều vướng mắc, bất cập” . Biểu hiện
(1)

của những bất cập đó được Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ trên các khía cạnh cụ
thể:

Năng lực xây dựng thể chế cịn hạn chế; chất lượng luật pháp và chính
sách trên một số lĩnh vực cịn thấp. Mơi trường đầu tư kinh doanh chưa thật sự
thơng thống, minh bạch. Chưa tạo được đột phá trong huy động, phân bổ và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển. Thể chế phát triển, điều phối kinh tế vùng
chưa được quan tâm và chậm được cụ thể hóa bằng pháp luật, nên liên kết vùng
cịn lỏng lẻo.
Nhiều doanh nghiệp nhà nước chậm thực hiện cơ cấu lại và đổi mới cơ
chế quản trị; thoái vốn, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước cịn một số vướng
mắc cả về thể chế và tổ chức thực hiện; hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp;
8


tình trạng nợ, thua lỗ, lãng phí cịn lớn; việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
cịn hạn chế. Phần lớn doanh nghiệp tư nhân có quy mơ nhỏ, trình độ cơng nghệ
thấp, năng lực tài chính và quản trị yếu. Nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi chủ yếu sử dụng cơng nghệ trung bình và tham gia vào q trình gia cơng
lắp ráp, cịn thiếu sự gắn kết, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy doanh nghiệp
trong nước phát triển. Hoạt động đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác còn chậm,
nhiều hợp tác xã chưa làm tốt vai trò liên kết, hỗ trợ kinh tế hộ gia đình.
Việc thực hiện cơ chế giá thị trường đối với một số hàng hóa, dịch vụ cơng
cịn lúng túng. Một số loại thị trường, phương thức giao dịch thị trường hiện đại
chậm hình thành và phát triển, quá trình vận hành còn nhiều vướng mắc, chưa
hiệu quả, đặc biệt là thị trường các yếu tố sản xuất. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội phát triển chưa đồng bộ.
Hội nhập kinh tế quốc tế có một số mặt đạt hiệu quả chưa cao. Vốn vay
nước ngoài giải ngân chậm, sử dụng dàn trải, lãng phí. Thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài thiếu chọn lọc; sự kết nối và chuyển giao công nghệ giữa các doanh
nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước còn nhiều hạn chế. Xuất khẩu tăng
nhanh, nhưng giá trị gia tăng còn thấp; việc bảo vệ thị trường trong nước, phòng
ngừa, xử lý tranh chấp thương mại quốc tế còn nhiều bất cập.

Những hạn chế, bất cập trên cho thấy, việc tiếp tục hoàn thiện thể chế phát
triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta là tất yếu trong bối cảnh
hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, trong định hướng phát triển đất nước
giai đoạn 2021-2030, Đại hội XIII của Đảng xác định: “Hoàn thiện toàn diện,
đồng bộ thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đổi
mới mạnh mẽ mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô
thị; phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; ưu tiên nguồn
lực phát triển hạ tầng nông thôn miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy
mạnh chuyển đổi số quốc gia; phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học và

9


cơng nghệ, đổi mới, sáng tạo; gắn kết hài hịa, hiệu quả thị trường trong nước và
quốc tế; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế”.

10


màu ch

Chương 2

màu ch

HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI

CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM TRÊN 1 SỐ KHÍA CẠNH CHỦ YẾU
2.1 Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa

màu CH: 2 chuong - 2 màu

Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là làm
cho nó phù hợp với các yêu cầu và nguyên tắc của kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, làm cho nó vận hành thơng suốt và có hiệu quả. Do đó, muốn
hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì trước hết
phải có sự thống nhất nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Một số điểm cần thống nhất là: cần thiết sử dụng kinh tế thị trường làm
phương tiện xây dựng chủ nghĩa xã hội; kinh tế thị trường là cơ sở kinh tế của sự
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa; kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa được
dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội.
2.2 Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh
nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh.
2.2.1. Hoàn thiện thể chế về sở hữu
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên sự tồn tại khách
quan nhiều hình thức sở hữu nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh
nghiệp. Đó là yêu cầu khách quan. Do vậy, các yêu cầu này cần đuợc khẳng
định trong các quy định của pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích của chủ thể sở
hữu. Pháp luật cần quy định về sở hữu đối với các tài sản mới như trí tuệ, cổ
phiếu, tài nguyên nước...

11



2.2.2. Phương hướng cơ bản hoàn thiện thể chế sở hữu
Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại diện là Nhà nước, đồng
thời bảo đảm và tôn trọng các quyền của người sử dụng đất.
Tách biệt vai trò của Nhà nước với tư cách là bộ máy cơng quyền quản
lý tồn bộ nền kinh tế - xã hội với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước,
tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản trị
kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước.
Quy định rõ, cụ thể về quyền của chủ sở hữu và những người liên quan
đối với các loại tài sản. Đồng thời, quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của họ đối
với xã hội. Bổ sung luật pháp, cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển
sở hữu tập thể, các hợp tác xã, bảo vệ quyền và lợi ích của xã viên đối với tài
sản. Tạo cơ chế khuyến khích liên kết giữa sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và
sở hữu tư nhân, làm cho chế độ sở hữu cổ phần, sở hữu hỗn hợp trở thành hình
thức sở hữu chủ yếu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
2.2.3. Hoàn thiện thể chế về phân phối
Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân bổ nguồn lực, và phân
phối lại theo hướng bảo đảm tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã
hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Các nguồn lực xã hội được phân
bổ theo cơ chế thị trường và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
của Nhà nước, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội. Chính sách phân phối và phân
phối lại phải bảo đảm hài hịa lợi ích của Nhà nước, của người lao động và của
doanh nghiệp, tạo động lực cho người lao động. Thực hiện chế độ phân phối
chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp
vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội,
phúc lợi xã hội.
Đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể trong
nền kinh tế. Đổi mới, sắp xếp lại, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
12



doanh của các doanh nghiệp nhà nước để phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế
nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thu hẹp các
lĩnh vực độc quyền nhà nước.
Đổi mới, phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác theo cơ chế thị trường, theo
nguyên tắc: tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi và phát triển cộng đồng.
Thực hiện nghiêm túc, nhất quán một mặt bằng pháp lý kinh doanh, khơng phân
biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế...
Đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước để các đơn vị sự nghiệp cơng lập
phát triển mạnh mẽ, có hiệu quả.
2.3 Hoàn thiện thể chế bảo đảm đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển
đồng bộ các loại thị trường
Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm sốt độc quyền trong kinh
doanh. Hồn thiện khung pháp lý cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Đồng
thời, hoàn thiện cơ chế giám sát, điều tiết thị trường và xúc tiến thương mại, đầu
tư và giải quyết tranh chấp phù hợp với kinh tế thị trường và cam kết quốc tế.
Đa dạng hoá các loại thị trường hàng hoá và dịch vụ theo hướng hiện đại, chú
trọng phát triển thị trường dịch vụ. Tự do hoá thương mại và đầu tư phù hợp
cam kết quốc tế. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, vệ sinh an
tồn thực phẩm, mơi trường và tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hoá, dịch
vụ và xử lý sai phạm. Phát huy tốt vai trò điều hành thị trường tiền tệ của ngân
hàng nhà nước, vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vừa kiểm soát lạm phát và
từng bước mở rộng thị trường tín dụng, các dịch vụ ngân hàng cho phù hợp với
cam kết quốc tế.
Hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách cho hoạt động và phát
triển lành mạnh của thị trường chứng khoán, tăng tính minh bạch, chống các
giao dịch phi pháp, các hành vi của rửa tiền, nhiễu loạn thị trường. Tạo điều
kiện phát triển các doanh nghiệp bảo hiểm thuộc các thành phần kinh tế, đa dạng
hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm bảo hiểm, thực hiện lộ trình mở cửa

thị trường bảo hiểm theo cam kết hội nhập quốc tế. Hồn thiện luật pháp, cơ
chế, chính sách để các quyền về đất đai và bất động sản vận động theo cơ chế
13


thị trường; hồn thiện luật pháp, chính sách về tiền lương, tiền cơng, trong đó
tiền lương phải được coi là giá cả của sức lao động hình thành theo quy luật thị
trường, dựa trên cung cầu về sức lao động.
Xây dựng đồng bộ luật pháp, cơ chế, chính sách quản lý, hỗ trợ các tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ. Đổi mới cơ chế quản lý
khoa học và công nghệ phù hợp cơ chế thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động
của cơ quan quản lý thị trường công nghệ. Nhà nước tăng đầu tư và đồng thời
đẩy mạnh xã hội hóa cho các ngành giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao.
Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, tiêu chí về các hoạt động dịch vụ này, tăng
cường quản lý - nhà nước để hạn chế các mặt trái của cơ chế thị trường đối với
các hoạt động dịch vụ.
2.4 Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển
và bảo vệ mơi trường:
Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đơi với tích cực thực hiện
giảm nghèo, đặc biệt ở vùng nông thôn, trên núi vùng dân tộc và các căn cứ
cách mạng trước đây.
Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt phù hợp với
yêu cầu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển các hình
thức tổ chức tự nguyện, nhân đạo, hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận, chăm
sóc các đối tượng bảo trợ xã hội.
Hồn thiện luật pháp, chính sách về bảo vệ mơi trường có chế tài đủ mạnh
đối với các trường hợp vi phạm, xử lý triệt để những điểm ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng và ngăn chặn không để phát sinh thêm.
2.5 Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước

và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào q trình phát triển kinh tế
- xã hội.
Vai trị lãnh đạo của Đảng thể hiện ở chỗ chỉ đạo nghiên cứu lý luận và
tổng kết thực tiễn để xác định rõ, cụ thể và đầy đủ hơn mơ hình kinh tế thị trường
14


định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt những nội dung định hướng xã hội chủ
nghĩa để tạo ra sự đồng thuận trong xã hội.
Đổi mới và nâng cao vai trò, hiệu lực quản lý kinh tế của nhà nước. Vai
trò kinh tế của Nhà nước thể hiện rõ ở chỗ phát huy mặt tích cực và hạn chế,
ngăn ngừa mặt trái của cơ chế thị trường, tạo điều kiện thuận lợi để nền kinh tế
thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc
tế có hiệu quả.
Các tổ chức dân cư, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp
và nhân dân có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Để phát huy vai trò của họ, Nhà nước phải tiếp tục hồn thiện
luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để các tổ chức và nhân dân tham gia
tích cực và có hiệu quả vào q trình hoạch định, thực thi, giám sát thực hiện
luật pháp, các chủ trương phát triển kinh tế-xã hội.
Để tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh những nội dung quan trọng, đó là:
- Phát triển mạnh các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại
hình doanh nghiệp;
- Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường;
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà
nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

15



Chương 3
THỰC TIỄN LỰA CHỌN BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
3.1. Những vấn đề lý luận mới về phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Báo cáo Chính trị tại Đại hội XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thống
nhất và nêu rõ: “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mơ hình kinh
tế tổng qt của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh
tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy
luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ
nghĩa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó:


Kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo.



Kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác khơng ngừng được củng cố, phát triển.



Kinh tế tư nhân là động lực quan trọng.




Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi ngày càng được khuyến khích phát
triển phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội.

Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam
như trên là sự kế thừa và phát triển nhận thức về nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa qua các Đại hội Đảng từ khi đổi mới đến nay, chủ yếu là
10 năm từ Đại hội XI và thực hiện Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 của
Đảng Cộng sản Việt Nam, cụ thể:


Thứ nhất, điểm mới tổng quát đầu tiên về kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc

16


tế. Sự hiện đại, hội nhập quốc tế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa được kế thừa, phát triển từ Đại hội XII và được thể hiện ở nhiều
nội dung, tiêu chí khác nhau như sự hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc tế
của thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách; sự hiện đại của quản trị quốc gia;
sự đồng bộ, gắn kết với thị trường khu vực và thế giới của hệ thống các loại
thị trường, yếu tố thị trường trong nền kinh tế…



Thứ hai, trên cơ sở phát triển nhận thức lý luận về các thành phần kinh tế
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Văn kiện Đại hội
XIII của Đảng đã xác định rõ, đầy đủ hơn vị trí, vai trị của các thành phần
kinh tế, chú trọng việc gắn kết giữa các thành phần kinh tế trong chỉnh thể

nền kinh tế: Kinh tế nhà nước là công cụ, lực lượng vật chất quan trọng để
nhà nước ổn định kinh tế vĩ mô, định hướng, điều tiết dẫn dắt thúc đẩy phát
triển kinh tế, xã hội, khắc phục các khuyết tật của cơ chế thị trường. Đây là
chức năng quan trọng của kinh tế nhà nước, đồng thời cũng là điểm đặc trưng
khác biệt, tiến bộ của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, các hợp tác xã, tổ hợp tác có phạm vi
hoạt động rộng lớn, với vai trò cung cấp dịch vụ cho các thành viên; liên kết,
phối hợp sản xuất kinh doanh, bảo vệ lợi ích và tạo điều kiện để các thành
viên nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển bền vững.
Tăng cường liên kết giữa các hợp tác xã, hình thành các hiệp hội, liên hiệp
hợp tác xã. Kinh tế tư nhân là một trong những động lực quan trọng của nền
kinh tế, được khuyến khích phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp
luật không cấm, được hỗ trợ phát triển thành các cơng ty, tập đồn kinh tế tư
nhân mạnh, có sức cạnh tranh cao. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là bộ
phận quan trọng của kinh tế quốc dân, có vai trị lớn trong huy động nguồn
vốn đầu tư, công nghệ, phương thức quản lý hiện đại, mở rộng thị trường xuất
khẩu.

17




Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng thể chế phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nội dung và mục đích mới. Nếu ở
Đại hội XII, việc hoàn thiện thể chế nhằm “nâng cao hiệu lực” quản lý kinh
tế và quản lý nhà nước về kinh tế, thì Đại hội XIII nhấn mạnh mục đích xây
dựng “thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng
bộ, hiện đại, hội nhập” và “tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bổ và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh”.

Ngoài ra, việc hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tập trung vào những tháo gỡ những điểm nghẽn,
những vấn đề quan trọng đang cản trở sự phát triển đất nước như nâng cao chất
lượng, hiệu quả quản trị quốc gia, xây dựng và thực thi pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch... Đồng thời, trước yêu cầu phát triển mới, đặc biệt tác động của
cuộc cách mạng lần thứ tư nhiều ngành nghề mới ra đời cần phải có mơi trường
pháp lý đảm bảo cho sự phát triển. Văn kiện Đại hội nêu rõ: “Xây dựng khung
khổ pháp luật, môi trường thuận lợi thúc đẩy phát triển, khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số; hỗ trợ, khuyến khích sự ra đời, hoạt
động của những lĩnh vực mới, mơ hình kinh doanh mới. Tập trung sửa đổi những
quy định mâu thuẫn, chồng chéo, cản trở phát triển kinh tế. Đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính, phân cấp, phân quyền gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương,
trách nhiệm cá nhân và nâng cao trách nhiệm phối hợp giữa các cấp, các ngành”.
Những điểm mới này là một cách tiếp cận vấn đề rất thực tế, một phương hướng
hợp lý, tích cực nhằm phát triển kinh tế - xã hội đất nước nhanh và bền vững.



Thứ tư, phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường.
Điểm mới ở đây là khẳng định thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường đối
với hàng hóa dịch vụ, kể cả các dịch vụ công cơ bản. Trong những năm vừa
qua cơ chế thị trường của chúng ta còn lúng túng, nhất là xác định giá cả đối
với các dịch vụ, nhất là dịch vụ công. Lần này, văn kiện xác định cần nhất
quán thực hiện giá thị trường, phân biệt rõ phúc lợi, ưu đãi hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Đồng thời, tiếp tục nhấn mạnh phát triển thị trường các yếu tố

18



sản xuất để thị trường đóng vai trị quyết định trong huy động, phân bổ và sử
sung các nguồn lực. Cụ thể phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ theo các
phương thức tổ chức giao dịch văn minh, hiện đại, thương mại điện tử. Phát
triển thị trường khoa học và công nghệ, phát triển đồng bộ thị trường tài chính,
tiền tệ, thị trường chứng khốn, thị trường bảo hiểm…trên nền tảng công nghệ
số với kết cấu hạ tầng công nghệ và phương thức giao dịch hiện đại. Phát triển
và quản lý chặt chẽ thị trường bất động sản; thị trường sử dụng đất. Phát triển
thị trường lao động, cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội. Phát huy
vai trò của các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp tham gia hình thành và điều
tiết các quan hệ kinh tế thị trường. Xử lý tốt những bất cập của cơ chế thị
trường, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, quốc phòng an ninh và bảo vệ
mơi trường sinh thái.



Thứ năm, về mối quan hệ giữa nhà nước, thị trường và xã hội trong vận hành
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điểm mới nổi
bật chính là trong mối quan hệ này bổ sung thêm nhân tố xã hội so với nhận
thức trong các Đại hội trước đó. Trong đó cũng nêu rõ vai trò, chức năng của
nhà nước, thị trường và xã hội trong mối quan hệ chung. Nội dung xã hội
được hiện ở chỗ hỗ trợ, bổ sung, khắc phục các khiếm khuyết cho các yếu tố
nhà nước, thị trường nhằm tạo cơ chế vận hành hoàn chỉnh, đồng bộ nền kinh
tế thị trường định hưỡng xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Văn kiện Đại hội XIII
nêu rõ: “Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giữa Nhà
nước, thị trường và xã hội có quan hệ chặt chẽ. Nhà nước xây dựng và hoàn
thiện thể chế, bảo vệ quyền tài sản, quyền kinh doanh, giữ ổn định kinh tế vĩ
mơ, các cân đốì lớn của nền kinh tế; tạo môi trường thuận lợi, công khai, minh
bạch cho các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và thị trương hoạt động; điều
tiết, định hướng, thúc đẩy kinh tế phát triển, gắn kết phát triển kinh tế với phát
triển văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, đời sổng nhân dân, bảo vệ môi

trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng luật
pháp, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các tiêu chuẩn,
định mức và lực lượng kinh tế nhà nước phù hợp với các yêu cầu và quy luật
19


của kinh tế thị trưịng. Thị trường đóng vai trị quyết định trong xác định giá
cả hàng hóa, dịch vụ; tạo động lực huy động, phân bổ hiệu quả các nguồn lực;
điều tiết sản xuất và lưu thông; điều tiết hoạt động của doanh nghiệp, thanh
lọc những doanh nghiệp yếu kém. Các tổ chức xã hội có vai trị tạo sự liên
kết, phối hợp hoạt động, giải quyết những vấn đề phát sinh giữa các thành
viên; đại diện và bảo vệ lợi ích của các thành viên trong quan hệ với các chủ
thể, đối tác khác; cung cấp dịch vụ hỗ trợ 'cho các thành viên; phản ánh
nguyện vọng, lợi ích của các tầng lớp nhân dân với Nhà nước và tham gia
phản biện luật pháp, cơ chế, chính sách của Nhà nước, giám sát các cơ quan
và đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước trong việc thực thi pháp luật”.



Thứ sáu, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; nâng cao hiệu quả hội nhập
kinh tế quốc tế. Văn kiện Đại hội XIII xác định rõ: “Giữ vững độc lập tự chủ
trong việc xác định chủ trương, đường lối chiến lược phát triển kinh tế đất
nước; Phát triển doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh trở thành nòng cốt của
kinh tế đất nước; giữ vững các cân đối lớn, chú trọng bảo đảm an ninh kinh
tế; không ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia. Đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối
tác. Nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ
những biến động của bên ngoài; chủ động hồn thiện hệ thống phịng vệ để
bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước phù hợp với các cam
kết quốc tế. Thực hiện nhiều hình thức hội nhập kinh tế quốc tế với các lộ

trình linh hoạt, phù hợp với điều kiện, mục tiêu của đất nước trong từng giai
đoạn. Hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với điều ước quốc tế và cam kết
quốc tế mà Việt Nam đã ký kết. Tăng cường bồi dưỡng đào tạo cán bộ am
hiểu sâu về luật pháp quốc tế, thương mại, đầu tư quốc tế, có khả năng làm
việc trong môi trường quốc tế, trước hết là cán bộ trực tiếp làm công tác hội
nhập kinh tế quốc tế, giải quyết tranh chấp quốc tế”.

20


3.2. Những vấn đề thực tiễn mới về phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
3.2.1. Thành tựu:
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã khẳng định đất nước đã đạt được những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử:


Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục phát triển.



Kinh tế vĩ mô ổn định, vững chắc hơn, các cân đối lớn của nền kinh tế cơ
bản được bảo đảm, tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức khá cao.



Quy mô và tiềm lực nền kinh tế tăng lên, chất lượng tăng trưởng được cải
thiện. Nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ngày càng đầy đủ hơn. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách tiếp tục
được hoàn thiện phù hợp vối yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường hiện

đại và hội nhập quốc tế. Các yếu tố thị trường và các loại thị trường từng
bước phát triển đồng bộ, gắn với thị trường khu vực và thế giới. Nhiều rào
cản tham gia thị trường được dỡ bỏ.



Mơi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện rõ rệt, khởi nghiệp sáng tạo
và phát triển doanh nghiệp khá sôi động. Doanh nghiệp nhà nước từng
bước được sắp xếp, tổ chức lại có hiệu quả hơn.



Kinh tế tư nhân ngày càng khẳng định là một động lực quan trọng của nền
kinh tế.



Kinh tế tập thể từng bước đổi mới gắn với cơ chế thị trường.



Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi phát triển nhanh, là bộ phận quan trọng
của nền kinh tế nước ta... Hội nhập kinh tế quốc tế phát triển sâu, rộng trên
nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, ký kết nhiều hiệp định thương mại
song phương, đa phương thế hệ mới.



Xuất, nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngồi tăng mạnh, đóng góp tích
cực vào tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của đất nước.


21


×