Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Phân tích dân cư, xã hội và chế độ chính trị của Canada

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 38 trang )

lOMoARcPSD|11424851

Mục lục
I. Phân tích địa lý Canada ............................................................................... 2
1. Vị trí địa lý ...........................................................................................................2
2. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................3
a. Địa hình .............................................................................................................3


Dãy Appalachia ..............................................................................................3



Ngũ Đại Hồ và vùng trũng St. Lawrence .......................................................4



Vùng Canadian Shield ....................................................................................5



Đồng bằng nội địa Canada..............................................................................6



Các dãy núi phía Tây ......................................................................................6



Núi lửa ............................................................................................................9




Vùng cực Bắc Canada ..................................................................................11

b. Khí hậu ............................................................................................................11
c.

Sơng ngịi .........................................................................................................13

3. Tài ngun thiên nhiên ........................................................................................14

II. Phân tích dân cư, xã hội và chế độ chính trị của Canada ....................... 20
1. Dân số .................................................................................................................20
2. Chế độ chính trị .................................................................................................22

III. Kinh tế Canada ........................................................................................... 25
1. Tổng quan về kinh tế Canada ..........................................................................25
2. Các ngành kinh tế Canada ...............................................................................26
a.

Ngành công nghiệp ..........................................................................................26

b. Ngành dịch vụ ..................................................................................................31
c.

Ngành nông nghiệp ..........................................................................................34

IV. Ý nghĩa việc nghiên cứu về địa lý - kinh tế - chính trị - xã hội của
Canada ................................................................................................................ 36



lOMoARcPSD|11424851

Cao Minh Nguyệt – STT 63

TMA201.6

MSV 2014110117

I.
Phân tích địa lý Canada
1. Vị trí địa lý
Canada là quốc gia có diện tích lớn thứ hai trên thế giới, sau Liên bang Nga, và thuộc
lục địa Bắc Mỹ. Lãnh thổ Canada trải dài từ Đại Tây Dương ở phía Đơng sang Thái
Bình Dương ở phía Tây, và giáp Bắc Băng Dương ở phía Bắc. Vì thế, tiêu ngữ của
quốc gia là "Từ biển này đến biển kia"
Canada là quốc gia có diện tích lớn thứ hai trên thế giới, sau Liên bang Nga, và thuộc
lục địa Bắc Mỹ. Lãnh thổ Canada trải dài từ Đại Tây Dương ở phía Đơng sang Thái
Bình Dương ở phía Tây, và giáp Bắc Băng Dương ở phía Bắc. Vì thế, tiêu ngữ của
quốc gia là "Từ biển này đến biển kia". Ở phía Nam giáp Hoa Kỳ (Hoa Kỳ lục địa) và
phía Tây Bắc giáp (Alaska). Phía Đơng Bắc là Greenland nằm ngồi khơi bờ biển phía
Nam của đảo Newfoundland thuộc Saint Pierre và Miquelon, là một vùng lãnh thổ hải
ngoại của Pháp.

Địa lý kinh tế Canada

Trang 2


lOMoARcPSD|11424851


Cao Minh Nguyệt – STT 63

TMA201.6

MSV 2014110117

Kể từ năm 1925, Canada đã tuyên bố phần chủ quyền vùng Bắc Cực nằm trong
khoảng kinh độ từ 60°T cho đến 141°T ở cực Bắc; tuy nhiên, yêu sách này vẫn chưa
được công nhận. Dù Cực Bắc từ nằm trong vùng yêu sách lãnh thổ Bắc Cực của
Canada tính đến năm 2011, các phép đo gần đây lại cho thấy nó đang tiến tới Siberia.
Tổng diện tích của Canada là 9.984.670 km2 (đất liền: 9.093.507 km2; nước
ngọt: 891.163 km2). So với diện tích của Nga hay tồn diện tích của Châu Âu, diện
tích Canada có phần nhỏ hơn; nhưng tổng diện tích của Canada lại lớn hơn một chút so
với cả Hoa Kỳ và Trung Quốc. Tuy nhiên, diện tích của Canada chỉ đứng thứ tư nếu
tính theo diện tích đất liền (tức là tổng diện tích sau khi đã trừ đi diện tích hồ và sơng)
— với diện tích của Trung Quốc là 9.326.410 km2 và của Hoa Kỳ là 9.161.923 km2.
2. Điều kiện tự nhiên
a. Địa hình
Canada có diện tích 9.984.670 km2 (3.855.100 dặm vuông Anh) và một loạt các khu
vực có đặc điểm địa lý khác nhau. Có 8 khu vực chính. Ngồi ra, Canada cịn có địa
hình hàng hải rộng lớn, với đường bờ biển dài nhất thế giới là 243.042 kilômét
(151.019 dặm). Địa lý tự nhiên của Canada rất đa dạng. Các khu rừng phía bắc chiếm
ưu thế trong cả nước, băng dễ được thấy ở Bắc Canada và qua dãy núi Rocky, các
đồng cỏ Canada tương đối bằng phẳng ở phía tây nam tạo điều kiện cho nông nghiệp
sản xuất. Ngũ Đại Hồ cung cấp nước cho sơng St. Lawrence (ở phía đơng nam) với
vùng trũng là nơi sinh sống của phần lớn dân số Canada.
 Dãy Appalachia

Địa lý kinh tế Canada


Trang 3


lOMoARcPSD|11424851

Cao Minh Nguyệt – STT 63

TMA201.6

MSV 2014110117

Dãy Appalachia kéo dài từ Alabama qua Bán đảo Gaspé và các tỉnh Atlantic, tạo ra
những ngọn đồi bị lăn thụt vào do các thung lũng sơng. Nó cũng chạy qua các phần
của miền nam Quebec.
Dãy núi Appalachia (cụ thể hơn là dãy Chic-Choc, dãy Notre Dame và dãy Long
Range) là một dãy núi già và bị xói mịn, khoảng 380 triệu năm tuổi. Các núi thuộc
dãy Appalachia đáng chú ý là núi Jacques-Cartier (Quebec, 1.268 m hoặc 4.160 ft), núi
Carleton (New Brunswick, 817 m hoặc 2.680 ft), The Cabox (Newfoundland, 814 m
hoặc 2.671 ft). Một vài khu vực ở Appalachia là nơi có động thực vật đặc hữu phong
phú và được xem là các núi đá giữa sông băng trong kỷ nguyên băng hà cuối cùng.
 Ngũ Đại Hồ và vùng trũng St. Lawrence

Các phần phía nam của Quebec và Ontario, khu vực Ngũ Đại Hồ (giáp hồn tồn
với Ontario ở phía Canada) và lưu vực St. Lawrence (thường được gọi là vùng trũng
St. Lawrence) cũng là là một đồng bằng trầm tích đặc biệt phong phú. Trước thời
kỳ thực dân hóa và mở rộng đô thị tràn lan vào thế kỷ 20, khu vực rừng trũng Đông
Đại Ngũ Hồ là nơi các khu rừng hỗn hợp bao phủ một vùng đất tương đối bằng phẳng
giữa dãy Appalachia và Canadian Shield. Hầu hết các khu rừng này đã bị chặt phá do
các hoạt động nông nghiệp và khai thác gỗ, các khu rừng còn lại phần lớn được bảo vệ

nghiêm ngặt. Tại khu vực này, vịnh St. Lawrence là một trong những cửa sông lớn
nhất thế giới.

Địa lý kinh tế Canada

Trang 4


lOMoARcPSD|11424851

Cao Minh Nguyệt – STT 63

TMA201.6

MSV 2014110117

Trong khi địa hình của những vùng đất trũng này đặc biệt bằng phẳng và cân đối, một
nhóm batholith được gọi là đồi Monteregian được trải dọc theo một đường gần như
xuyên suốt trên toàn khu vực. Đáng chú ý nhất là núi Royal ở Montreal và Mont SaintHilaire. Những ngọn đồi này được biết đến với các khống sản q cực kì phong phú.
 Vùng Canadian Shield

Phần đơng bắc của Alberta, phần phía bắc của Saskatchewan, Manitoba, Ontario và
Quebec, cũng như hầu hết Labrador (phần đất liền của tỉnh Newfoundland và
Labrador) được đặt trên một bệ đá rộng lớn được gọi là Canadian Shield. Hầu hết vùng
Shield bao gồm địa hình đồi núi bị xói mịn chứa nhiều hồ và sơng quan trọng được sử
dụng cho sản xuất thủy điện, đặc biệt là ở phía bắc Quebec và Ontario. Vùng này cũng
bao quanh một vùng đất ngập nước, vùng trũng vịnh Hudson. Một số khu vực cụ thể
của Shield được gọi là các dãy núi, bao gồm dãy Torngat và Laurentian.
Shield không hỗ trợ chuyên sâu cho hoạt động nông nghiệp, mặc dù ở đây có nơng
nghiệp tự cấp và các trang trại bị sữa nhỏ ở nhiều thung lũng sơng và xung quanh các

hồ phong phú, đặc biệt là ở các khu vực phía Nam. Rừng phương bắc bao phủ phần
lớn vùng, với hỗn hợp cây lá kim cung cấp tài nguyên gỗ có giá trị ở các khu vực
như vùng sinh thái rừng trung tâm Canadian Shield bao phủ phần lớn Bắc Ontario.
Khu vực này được biết đến với trữ lượng khoáng sản dồi dào. Vùng Canadian Shield
được biết đến với nhiều khoáng sản như ngọc lục bảo, kim cương và đồng.
Địa lý kinh tế Canada

Trang 5


lOMoARcPSD|11424851

Cao Minh Nguyệt – STT 63

TMA201.6

MSV 2014110117

 Đồng bằng nội địa Canada

Bình nguyên Canada là một phần của vùng bình nguyên trầm tích rộng lớn bao gồm
phần lớn tỉnh Alberta, miền nam Saskatchewan và Tây Nam Manitoba, cũng như phần
lớn khu vực giữa dãy Rocky, hồ Slave lớn và hồ Gấu Lớn ở vùng lãnh thổ Tây
Bắc. Các bình nguyên thường thể hiện sự mở rộng của đất nông nghiệp (phần lớn bằng
phẳng) duy trì các hoạt động canh tác ngũ cốc rộng lớn ở phía nam của các tỉnh. Mặc
dù vậy, một số khu vực như Cypress Hills và các vùng đất chết Alberta khá lồi lõm và
một vài tỉnh bình ngun có diện tích rừng rộng lớn như rừng trung lục địa Canada.

 Các dãy núi phía Tây


Dãy núi Canada tiếp giáp với dãy núi Hoa Kỳ được bao bọc bởi dãy núi Rocky ở phía
Đơng và Thái Bình Dương ở phía Tây.
Dãy núi Rocky của Canada là một phần của phân chia lục địa kéo dài từ Bắc đến Nam
qua Tây Bắc Mỹ và Tây Nam Mỹ. Các sơng Columbia và sơng Fraser có đầu nguồn
nằm ở dãy Rocky của Canada và là con sông lớn thứ hai và thứ ba tương ứng chảy ra
bờ biển phía Tây của Bắc Mỹ. Ở phía Tây các đầu nguồn, trên rặng núi Rocky, là dãy
núi thứ hai - dãy Columbia, bao gồm các miền phụ của dãy
Selkirk, Purcell, Monashee và Cariboo.

Địa lý kinh tế Canada

Trang 6


lOMoARcPSD|11424851

Cao Minh Nguyệt – STT 63

TMA201.6

MSV 2014110117

Ngay phía Tây của dãy núi Columbia là cao nguyên Nội địa rộng lớn và hiểm trở, bao
gồm các vùng Chilcotin và Cariboo ở trung tâm British Columbia (cao nguyên
Fraser), cao nguyên Nechako xa hơn về phía Bắc và là cao nguyên Thompson ở phía
Nam. Thung lũng sơng Peace ở phía Đơng Bắc British Columbia là khu vực nơng
nghiệp nằm về phía Bắc Canada nhất, mặc dù nó là một phần của bình ngun Canada.
Khí hậu khơ, ơn đới của thung lũng Okanagan ở phía Nam miền trung British
Columbia cung cấp điều kiện lý tưởng cho việc trồng cây ăn quả và ngành công
nghiệp rượu vang phát triển; trồng cây ăn quả cũng phổ biến ở vành đai khơ cằn của

Nội địa phía Nam bao gồm hẻm núi Fraser và các
vùng Thompson, Nicola, Similkameen, Shuswap và Boundary và cả ở Tây
Kootenay. Dãy núi giữa cao nguyên và bờ biển là dãy Coast lớn nhất tỉnh. Dãy núi
Coast gồm một vài đồng băng ôn đới vĩ độ lớn nhất thế giới.

Địa lý kinh tế Canada

Trang 7


lOMoARcPSD|11424851

Cao Minh Nguyệt – STT 63

TMA201.6

MSV 2014110117

Trên bờ biển phía nam British Columbia, đảo Vancouver được tách ra khỏi đất liền bởi
các eo biển Juan de Fuca, Georgia và Johnstone. Những eo biển đó bao gồm một số
lượng lớn các đảo, đáng chú ý là quần đảo Gulf và quần đảo Discovery. Phía bắc, gần
biên giới Alaska, Haida Gwaii nằm trên eo biển Hecate từ vùng Bờ biển phía Bắc đi về
phía bắc qua cửa ngõ Dixon ở Đơng Nam Alaska. Khác với các khu vực cao
nguyên nội địa và nhiều thung lũng sông, phần lớn British Columbia là rừng lá
kim. Rừng mưa ôn đới duy nhất ở Canada được tìm thấy dọc theo bờ biển Thái Bình
Dương ở dãy núi Coast, trên đảo Vancouver, Haida Gwaii và dãy Cariboo ở sườn phía
đơng của Cao ngun.
Các dãy núi phía Tây tiếp tục đi về phía bắc qua sơng Liard ở cực bắc British
Columbia gồm các dãy Mackenzie và Selwyn nằm ở phía tây lãnh thổ Tây Bắc và phía
đơng lãnh thổ Yukon. Ở phía tây là cao nguyên Yukon và phía tây nữa là dãy núi

Yukon và dãy Saint Elias, bao gồm núi Saint Elias thuộc vùng Kluane là đỉnh cao nhất
của Canada và núi Fairweather thuộc vùng Tatshenshini-Alsek cao nhất tỉnh British
Columbia. Các đầu nguồn của sông Yukon lớn nhất và dài nhất trên dốc Thái Bình
Dương nằm ở phía bắc British Columbia tại các hồ Atlin và Teslin.

Địa lý kinh tế Canada

Trang 8


lOMoARcPSD|11424851

Cao Minh Nguyệt – STT 63

TMA201.6

MSV 2014110117

 Núi lửa

Vùng Tây Canada có nhiều núi lửa và là một phần của vành đai lửa Thái Bình Dương,
là hệ thống núi lửa được tìm thấy xung quanh rìa Thái Bình Dương. Có hơn 200 trung
tâm núi lửa trẻ trải dài về phía bắc từ Cascade Range đến Yukon. Chúng được phân
nhóm thành năm vành đai núi lửa với các loại núi lửa và kiểu kiến tạo khác nhau. Tỉnh
núi lửa Bắc Cordilleran là một tỉnh địa chất được hình thành bởi sự đứt gãy, vỡ
vụn, nứt ra và sự tương tác giữa mảng Thái Bình Dương và mảng Bắc Mỹ. Vành đai
núi lửa Garibaldi được hình thành bởi sự hút chìm của mảng Juan de Fuca bên dưới
mảng Bắc Mỹ. Vành đai núi lửa Anahim được hình thành là kết quả của mảng Bắc Mỹ
trượt về phía tây qua điểm nóng Anahim. Nhóm Chilcotin được cho là đã hình thành
do sự mở rộng sau cung đằng sau khu vực hút chìm Cascadia. Trường núi lửa

Wrangell được hình thành do kết quả của việc hút chìm mảng Thái Bình Dương bên
dưới mảng Bắc Mỹ ở cực đông của Aleutian Trench.

Địa lý kinh tế Canada

Trang 9


lOMoARcPSD|11424851

Cao Minh Nguyệt – STT 63

TMA201.6

MSV 2014110117

Các hiện tượng núi lửa cũng xuất hiện ở Canadian Shield, bao gồm 150 vành đai núi
lửa (hiện đã bị biến dạng và bị xói mịn xuống gần như thành các đồng bằng bằng
phẳng) từ 600 triệu đến 2,8 tỷ năm tuổi. Nhiều mỏ quặng lớn của Canada được liên kết
với núi lửa thời kỳ Tiền Cambri. Có các dung nham dạng gối ở các Lãnh thổ Tây
Bắc khoảng 2,6 tỷ năm tuổi và được bảo vệ trong vành đai núi lửa sông Cameron. Các
dung nham dạng gối trong đá hơn 2 tỷ năm ở Canadian Shield cho thấy những ngọn
núi lửa đại dương đã tồn tại trong giai đoạn đầu hình thành lớp vỏ Trái đất. Các ngọn
núi lửa cổ đóng vai trị quan trọng trong việc ước tính tiềm năng khống sản của
Canada. Nhiều vành đai núi lửa chứa các mỏ quặng có liên quan đến các tác dụng của
núi lửa.

Địa lý kinh tế Canada

Trang 10



lOMoARcPSD|11424851

Cao Minh Nguyệt – STT 63

TMA201.6

MSV 2014110117

 Vùng cực Bắc Canada

Mặc dù phần lớn vùng cực Bắc Canada bao gồm lớp băng vĩnh cửu dường như vô tận
và đài nguyên ở phía bắc của đường giới hạn cây gỗ, khu vực này vẫn có các vùng đa
dạng về các loại hình địa chất: dãy núi vùng cực Bắc (với dãy British Empire và dãy
United States trên đảo Ellesmere) gồm hệ thống núi cực bắc trên thế giới. Vùng trũng
cực Bắc và các vùng trũng vịnh Hudson gồm một phần lớn đáng kể khu vực địa lý
thường được nhắc đến là Canadian Shield. Đất ở vùng cực Bắc chủ yếu là tầng đất
đóng băng vĩnh cửu khiến việc xây dựng trở nên khó khăn và thường nguy hiểm và
việc phát triển nông nghiệp là hầu như không thể.

Vùng cực Bắc được định nghĩa nằm ở phía bắc của đường giới hạn cây gỗ, bao gồm
phần lớn vùng Nunavut và phần cực bắc của Lãnh thổ Tây Bắc, Yukon, Manitoba,
Ontario, Quebec và Labrador.
b. Khí hậu
Dữ liệu khí hậu của Canada
Tháng

1


2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Năm

Chỉ số

19.2

22.3


31.3

35.7

42.3

52.3

52.6

49.

46.9

39.2

27.5

24.1

52,6

khốc

3

nhiệt

Địa lý kinh tế Canada


Trang 11


lOMoARcPSD|11424851

Cao Minh Nguyệt – STT 63
Cao kỉ

19.4

22.6

28.5

TMA201.6
37.2

42.2

43.3

45

MSV 2014110117
43.

40

34.0


26.1

22.2

45

−31.

−41.

−54.

−60

−63

7

7

4

−36.

−52.

−57.

−68.


−79

9

3

9

8

3

lục
°C
Thấp

−61.

kỉ lục

1

−63

−54.

−48.

−32.


−20.

−8.9

7

9

2

6

−72.

−70.

−60.

−40.

−32.

−18.

3

1

5


8

7

6

−15

°C
Chỉ số
phong

−79

−21

hàn

Canada có khí hậu đa dạng. Khí hậu có sự thay đổi từ khí hậu ơn đới trên bờ biển phía
Tây British Columbia đến khí hậu cận nhiệt đới ở phía Bắc.

Cực Bắc Canada với kiểu khí hậu vùng cực có thể có tuyết trong hầu hết các năm.

Địa lý kinh tế Canada

Trang 12
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851


Cao Minh Nguyệt – STT 63

TMA201.6

MSV 2014110117

Các khu vực không giáp biển có xu hướng nằm trong vùng khí hậu lục địa có mùa hè
ấm áp ngoại trừ Tây Nam Ontario nằm trong vùng khí hậu lục địa có mùa hè nóng
ẩm.

Các phần của Tây Canada có khí hậu bán khơ hạn và các phần của đảo Vancouver
thậm chí có thể được xếp vào kiểu khí hậu Địa Trung Hải có mùa hè mát mẻ.

c. Sơng ngịi
Hai con sơng dài nhất ở Canada là sông Mackenziev đổ vào Bắc Băng Dương và
thốt nước cho phần lớn vùng Đơng Bắc của Canada cùng với sơng St. Lawrence
thốt nước cho Ngũ Đại Hồ và đổ ra vịnh St. Lawrencewhich.
Địa lý kinh tế Canada

Trang 13
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

Cao Minh Nguyệt – STT 63

TMA201.6


MSV 2014110117

Sông Mackenzie dài hơn 4.200 km (2.600 dặm) và sông St. Lawrence dài hơn
3.000 km (1.900 dặm). Mười con sông dài nhất nằm trong lãnh thổ của Canada là
các sông Nelson, Churchill, Peace, Fraser, North
Saskatchewan, Ottawa, Athabasca và Yukon.

3. Tài nguyên thiên nhiên
Tầm quan trọng liên tục của tài nguyên thiên nhiên Canada đối với nền kinh tế thể
hiện sự phong phú của chúng. Các ngành cơng nghiệp dựa trên tài ngun chính
là ngư nghiệp, lâm nghiệp, nông nghiệp, sản xuất các sản phẩm dầu mỏ và khai
thác.

Địa lý kinh tế Canada

Trang 14
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

Cao Minh Nguyệt – STT 63

TMA201.6

MSV 2014110117

Ngành thủy sản từng là một trong những ngành mạnh nhất trong lịch sử Canada.
Trữ lượng cá tuyết khổng lồ ở các bãi ngầm Grand của Newfoundland là khởi đầu
cho ngành công nghiệp này vào thế kỷ 16. Ngày nay, lượng dự trữ này gần như đã

cạn kiệt và việc bảo tồn chúng đã trở thành mối bận tâm của các tỉnh Atlantic. Ở
Bờ Tây, trữ lượng cá ngừ đại dương hiện bị hạn chế. Số lượng cá hồi ít bị suy giảm
(nhưng vẫn giảm đáng kể) tiếp tục dẫn đầu ngành thủy sản phát triển mạnh. Bên
cạnh đó, những năm gần đây, các lồi động vật có vỏ chiếm ưu thế trong ngành
thủy sản của Canada. Canada đưa ra yêu sách có lãnh hải dài 22 km (12 nmi), vùng
tiếp giáp 44 km (24 nmi), vùng đặc quyền kinh tế 370 km (200 nmi) và thềm lục
địa dài 370 km (200 nmi) hoặc trải dài đến rìa lục địa.

Lâm nghiệp từ lâu đã là một ngành công nghiệp lớn ở Canada. Năm 2017, xuất
khẩu lâm sản Canada đạt giá trị 35,7 tỷ USD. Các tỉnh có ngành lâm nghiệp lớn
nhất là British Columbia, Ontario và Quebec. Ba mươi lăm phần trăm diện tích đất
của Canada được bao phủ bởi rừng. Các khu rừng phương bắc chiếm hơn ba phần
tư diện tích đất rừng của Canada.

Địa lý kinh tế Canada

Trang 15
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

Cao Minh Nguyệt – STT 63

TMA201.6

MSV 2014110117

Gần 5% diện tích đất của Canada là đất trồng trọt, hầu như không có phần đất nào
dành để trồng các cây trồng lâu dài. Ba phần trăm diện tích đất của Canada được

bao phủ bởi các đồng cỏ vĩnh viễn. Canada có 688 000 héc ta đất tưới tiêu (năm
1996). Các khu vực nơng nghiệp ở Canada bao gồm Bình ngun Canada, Lower
Mainland và các khu vực khác ở nội địa British Columbia, sông St. Saint
Lawrence và vùng Maritimes. Các loại cây trồng chính ở Canada bao
gồm lanh, yến mạch, lúa mì, ngơ, lúa mạch, củ cải đường và lúa mạch đen trên các
đồng cỏ; lanh và ngô ở Tây Ontario; yến mạch và khoai tây ở vùng Maritimes. Cây
ăn quả và rau được trồng chủ yếu ở Thung lũng Annapolis, Tây Nam Ontario,
vùng Golden Horseshoe, dọc theo bờ biển phía nam của Vịnh Georgia và ở thung
lũng Okanagan. Gia súc và cừu được nuôi ở các thung lũng và cao nguyên của
British Columbia. Gia súc, cừu và lợn được nuôi trên các đồng cỏ, trong đó gia súc
và lợn được ni ở Tây Ontario, ở Quebec nuôi cừu, lợn và vùng Maritimes ni
lợn. Có nhiều vùng sản xuất bơ sữa quan trọng nằm ở trung tâm Nova Scotia, miền
nam New Brunswick, Thung lũng St. Lawrence, Đông Bắc Ontario, Tây Nam
Ontario, thung lũng sông Red ở Manitoba và các thung lũng nội địa British
Columbia, trên Đảo Vancouver và ở Lower Mainland.

Địa lý kinh tế Canada

Trang 16
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

Cao Minh Nguyệt – STT 63

TMA201.6

MSV 2014110117


Nhiên liệu hóa thạch là một nguồn tài nguyên được phát triển gần đây ở Canada
với dầu và khí được khai thác từ các mỏ ở lưu vực trầm tích Tây Canada từ giữa
những năm 1900. Dù mỏ dầu thơ của Canada ít hơn các nước, nhưng với sự phát
triển công nghệ trong những thập kỷ gần đây đã mở cửa cho việc sản xuất cát dầu ở
Alberta khiến Canada hiện có một số trữ lượng dầu lớn nhất trên thế giới. Về các
ngành khác, cơng nghiệp Canada có một lịch sử lâu dài về việc khai thác than và
trữ lượng khí đốt tự nhiên lớn.

Địa lý kinh tế Canada

Trang 17
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

Cao Minh Nguyệt – STT 63

TMA201.6

MSV 2014110117

Tài nguyên khoáng sản của Canada rất đa dạng và phong phú. Trên khắp khu vực
Canadian Shield và ở phía bắc có lượng
lớn sắt, niken, kẽm, đồng, vàng, chì, molypden và uranium dự trữ. Một lượng
lớn kim cương đã được khai thác gần đây ở Bắc Cực, khiến Canada trở thành một
trong những nhà sản xuất kim cương lớn nhất thế giới. Trên khắp vùng Shield có
nhiều thị trấn khai thác các khống sản này. Lớn nhất và được biết đến nhiều nhất
là Sudbury, Ontario. Sudbury có sự khác biệt đối với q trình hình thành khống
sản thơng thường ở vùng Shield vì có bằng chứng quan trọng cho thấy lưu vực

Sudbury là một hố va trạm vẫn thạch. Vùng từ tính dị thường Temagami lân cận ít
được biết đến cũng có những điểm nổi bật tương đồng với lưu vực Sudbury. Các từ
tính dị thường của nó rất giống với lưu vực Sudbury và do đó nó có thể là một
miệng hố va chạm giàu kim loại thứ hai. Vùng Shield cũng được bao phủ bởi
những khu rừng rộng lớn hỗ trợ cho ngành công nghiệp khai thác gỗ quan trọng.

Địa lý kinh tế Canada

Trang 18
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

Cao Minh Nguyệt – STT 63

TMA201.6

MSV 2014110117

Nhiều con sông của Canada đã đủ khả năng phát triển thủy điện. Nhiều con đập
được phát triển rộng rãi ở British Columbia, Ontario, Quebec và Labrador từ lâu đã
cung cấp một nguồn năng lượng sạch và bảo đảm.

Địa lý kinh tế Canada

Trang 19
Downloaded by nhung nhung ()



lOMoARcPSD|11424851

Cao Minh Nguyệt – STT 63

TMA201.6

MSV 2014110117

II.
Phân tích dân cư, xã hội và chế độ chính trị của Canada
1. Dân số

TỔNG DÂN SỐ CANADA GIAI ĐOẠN 2000 2020
Số dân

Linear (Số dân)

45000000
40000000
35000000

30588383

32164309

34147564

36026676 36382944 36732095 37074562 37411047

37742154


SỐ DÂN

30000000
25000000
20000000
15000000
10000000
5000000
0
2000

2005

2010

2015

2016

2017

2018

2019

2020

NĂM


Bảng 1 (Nguồn: )

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, dân số Canada ước tính là 37.906.374 người,
tăng 331.119 người so với dân số 37.577.958 người năm trước. Năm 2020, tỷ lệ gia
tăng dân số tự nhiên là dương vì số người sinh nhiều hơn số người chết đến 93.498
người. Do tình trạng di cư dân số tăng 237.621 người. Tỷ lệ giới tính trong tổng
dân số là 0,985 (985 nam trên 1.000 nữ) thấp hơn tỷ lệ giới tính tồn cầu. Tỷ lệ giới
Địa lý kinh tế Canada

Trang 20
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

Cao Minh Nguyệt – STT 63

TMA201.6

MSV 2014110117

tính tồn cầu trên thế giới năm 2020 khoảng 1.017 nam trên 1.000 nữ. Dưới đây là
những số liệu chính về dân số ở Canada trong năm 2020:
-

386.569 trẻ được sinh ra

-

293.071 người chết


-

Gia tăng dân số tự nhiên: 93.498 người

-

Di cư: 237.621 người

-

18.809.964 nam giới tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2020

-

19.096.410 nữ giới tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2020

TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG DÂN SỐ CANADA
GIAI ĐOẠN 2000-2020
Tỷ lệ %
1.4

1.2

1.2
0.96

1.08

1.01


0.99

0.96

0.93

0.91

0.89

2017

2018

2019

2020

TỶ LỆ %

1
0.8
0.6
0.4
0.2
0
2000

2005


2010

2015

2016

NĂM

Bảng 2 (Nguồn: )

Mật độ dân số của Canada là 4 người trên mỗi kilơmét vng tính đến 06/06/2021.
Mật độ dân số được tính bằng cách lấy dân số của Canada chia cho tổng diện tích
đất của đất nước. Tổng diện tích là tổng diện tích đất và nước trong ranh giới quốc
tế và bờ biển của Canada. Theo Tổng cục Thống kê Liên Hợp Quốc, tổng diện tích
đất của Canada là 9.071.595 km2.
Tính đến đầu năm 2017, Canada có phân bố các độ tuổi như sau:

Địa lý kinh tế Canada

Trang 21
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

Cao Minh Nguyệt – STT 63

TMA201.6


MSV 2014110117

Tỷ lệ phân bố dân cư theo độ tuổi của Canada năm
2017

15.7

15.9

68.5

Dưới 15 tuổi

Từ 15 đến 64 tuổi

Trên 65 tuổi

Bảng 3 (Nguồn: )

Số liệu dân số theo độ tuổi (ước lượng):
- 5.727.741 thanh thiếu niên dưới 15 tuổi (2.935.974 nam / 2.791.767 nữ)
- 24.990.458 người từ 15 đến 64 tuổi (12.633.960 nam / 12.356.499 nữ)
- 5.789.804 người trên 64 tuổi (2.544.973 nam / 3.244.831 nữ)
Tuổi thọ là một trong những chỉ số nhân khẩu học quan trọng nhất. Nó cho biết thời
gian từ lúc một người được sinh ra cho đến khi chết đi. Theo thống kê năm 2019,
tuổi thọ trung bình của cả hai giới tính ở Canada là 82,5 tuổi; con số này cao hơn
tuổi thọ trung bình của dân số thế giới (72 tuổi). Tuổi thọ trung bình của nam giới
là 80,6 tuổi; trong khi đó, tuổi thọ trung bình của nữ giới là 84,5 tuổi.
2. Chế độ chính trị


Địa lý kinh tế Canada

Trang 22
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

Cao Minh Nguyệt – STT 63

TMA201.6

MSV 2014110117

Canada là quốc gia qn chủ lập hiến; theo mơ hình nhà nước liên bang và có nền dân
chủ nghị viện. Canada gồm mười tỉnh và ba vùng lãnh thổ. Canada có hai ngơn ngữ
chính thức là tiếng Anh và tiếng Pháp.
Quyền lập pháp Canada nằm ở Quốc hội với hai viện: Thượng viện bao gồm các
Thượng Nghị sĩ được chỉ định và Hạ viện bao gồm các Hạ nghị sỹ (một người cho mỗi
khu vực bỏ phiếu) được bầu cử tự do.
Hạ viện, cơ quan lập pháp chính, thường được bầu bốn năm một lần với nhiệm kỳ tối
đa là năm năm. Người dân bỏ phiếu bầu ra người đại điện cho khu vực của họ. Đảng
nào có nhiều đại diện tại Hạ viện nhất sẽ đứng ra thành lập chính phủ.

Địa lý kinh tế Canada

Trang 23
Downloaded by nhung nhung ()



lOMoARcPSD|11424851

Cao Minh Nguyệt – STT 63

TMA201.6

MSV 2014110117

Hiến pháp Canada quy định cấu trúc liên bang của chính phủ và các chức năng nhiệm
vụ cũng như quyền hạn của chính phủ liên bang.
Chính phủ liên bang chịu trách nhiệm về các vấn đề của cả nước như quan hệ đối
ngoại, giao thương quốc tế, quốc phịng, ngư nghiệp, giao thơng vận tải, truyền thông,
thuế, hệ thống tiền tệ và ngân hàng, luật hình sự, nhập cư và nhân quyền.
Các tỉnh chịu trách nhiệm ở các lĩnh vực như thực thi luật pháp, quyền công dân, tài
nguyên thiên nhiên, thuế của tỉnh, giáo dục, văn hóa và chính quyền cấp địa phương.
Chính quyền liên bang và các tỉnh và các vùng lãnh thổ cùng có trách nhiệm với vấn
đề mơi trường. Chính quyền mỗi tỉnh/vùng lãnh thổ đều có hệ thống lập pháp được
lập nên qua q trình bỏ phiếu phổ thơng.

Hầu như tất cả các tín ngưỡng đều xuất hiện tại Canada. Hiến pháp Canada cũng có
Chương về Quyền và Tự do – nêu rõ các quyền cơ bản của bất kỳ ai sống trên đất
nước Canada. Chương này bảo vệ quyền tự do ngôn luận và tôn giáo, quyền dân chủ,
tự do đi lại và lựa chọn ngơn ngữ; nó cũng bảo vệ người dân không bị phân biệt đối xử
do khác biệt về giới tính, sắc tộc, dân tộc, tôn giáo cũng khuyết tật vận động hoặc tâm
lý. Điều đó cũng có nghĩa là bạn phải tơn trọng cả tín ngưỡng của những người khác.
Canada là một đất nước nói khơng với thù hận và bạo lực. Một số người đến Canada
nhưng lại giữ thái độ căm thù, hay bài trừ một chủng tộc hay sắc tộc nhất định. Nhưng
Địa lý kinh tế Canada

Trang 24

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

Cao Minh Nguyệt – STT 63

TMA201.6

MSV 2014110117

điều này không được cho phép tại Canada. Mỗi người đều có quyền gìn giữ văn hóa
của riêng họ và chúng ta phải tơn trọng điều đó.

Canada hiện nay có hai hệ thống luật pháp: Hệ thống thông luật của Anh, là nền tảng
cho luật của liên bang; luật của chín trên mười tỉnh, và luật của các vùng lãnh thổ; và
hệ thống dân luật áp dụng tỉnh Quebec.
III. Kinh tế Canada
1. Tổng quan về kinh tế Canada
Canada là quốc gia có nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao. Năm 2020, Canada là quốc
gia có nền kinh tế lớn thứ 9 thế giới theo GDP danh nghĩa và thứ 15 theo sức mua
tương đương. Giống như các nước phát triển khác, dịch vụ là ngành chiếm tỷ trọng cao
nhất trong cơ cấu GDP và tạo ra tới ba phần tư tổng việc làm cho người dân
Địa lý kinh tế Canada

Trang 25
Downloaded by nhung nhung ()



×