Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Xuất phát từ vai trò của người lao động, hãy đề xuất phươngthức thực hiện lợi ích của mình trong quan hệ lợi ích với người sử dụng sức lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.71 KB, 13 trang )

lOMoARcPSD|11617700

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
……..***…….

TIỂU LUẬN
Mơn: Kinh tế chính trị Mác – Lênin
Đề tài: Xuất phát từ vai trò của người lao động, hãy đề xuất phương
thức thực hiện lợi ích của mình trong quan hệ lợi ích với người sử
dụng sức lao động, với cộng đồng và xã hội
Họ và tên: Bùi Yến Nhi
Lớp: TRI115E (1+2.2/2122) CTTT.1
MSV: 2111210083

SBD: 56

Giảng viên giảng dạy: TS. Vũ Thị Quế Anh

Hà Nội, 2022


lOMoARcPSD|11617700

I. Cơ sở lý luận
1. Vai trò của người lao động
1.1. Người lao động là gì
Người lao động là người làm cơng ăn lương. Một người lao động đóng góp lao động và
chuyên môn để nỗ lực tạo ra sản phẩm cho người chủ và thường được thuê với hợp đồng
làm việc để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được đóng gói vào một cơng việc hay chức
năng. Người lao động hay lực lượng lao động đều mang vai trị quan trọng đối với sự phát


triển kinh tế vì yếu tố con người là yếu tố kiên quyết của một quốc gia, đặc biệt trong thời
kì kinh tế hội nhập và tồn cầu hóa hiện nay.

1.2. Vai trị của người lao động trong quá trình sản xuất
Đầu tiên, ta cần xác định quá trình sản xuất được cấu thành từ 3 bộ phận: Sức lao
động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Theo C.Mác, sản xuất vật chất là hoạt động đầu tiên và cơ bản của con người. Đây
là q trình mà con người sử dụng cơng cụ lao động tác động vào tự nhiên để nhằm tạo
gia của cải vật chất phục vụ cho cuộc sống của bản thân và phát triển xã hội.
Trong quá trình sản xuất, C.Mác đã khẳng định vai trò to lớn của người lao động.
Theo C.Mác, yếu tố vật thể sẽ khơng có bất cứ tác dụng nào nếu khơng có một lực lượng
xã hội để tiến hành sản xuất vật chất. Tư liệu sản xuất sẽ thành vô nghĩa nếu khơng có sự
tác động của con người.
Khi tham gia vào q trình sản xuất, ngồi sức mạnh cơ bắp, con người cịn có cả trí
tuệ, tồn bộ ý thức tâm sinh lí và ý thức của họ. Phần vật chất của con người trong lực
lượng sản xuất được điều khiển bằng trí tuệ nên nó trở nên khéo léo , linh hoạt khiến con
người trở thành yếu tố quyết định của lực lượng sản xuất. Người lao động phải có sức
mạnh cả về “trí lực” và “thể lực”. Điều này tạo nên sức mạnh tổng hợp của con người.


lOMoARcPSD|11617700

Không chỉ tạo ra các công cụ lao động, con người cịn ln biết cải tạo đối tượng lao
động. C.Mác khẳng định: “Trong tất cả những công cụ sản xuất thì lực lượng sản xuất
hùng mạnh nhất là bản thân giai cấp cách mạng.
Khẳng định trên của C. Mác là hồn tồn đúng đắn vì suy cho hầu hết các tư liệu sản
xuất chủ yếu là sản phẩm lao động của con người, do con người tạo ra và không ngừng
đổi mới. Ngoài ra, tư liệu sản xuất đặc biệt là công cụ lao động sẽ phản ánh khả năng
chinh phục tự nhiên của con người. Trong mỗi thời kỳ, giai đoạn khác nhau sẽ có những
giai cấp nhất định đóng vai trị thiết yếu trong lực lượng lao động chủ yếu của xã hội.

Như vậy, C.Mác đã cho chúng ta thấy rõ tầm quan trọng của con người trong quá
trình sản xuất cũng như trong quá trình hình thành và phát triển văn hóa-lịch sử. Từ đó
hình thành quan điểm đúng đắn về vai trò của cong người, điều này có ý nghĩa vơ cùng to
lớn trong việc nhận thức và phát triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay.
1.3 Vai trò của người lao động trong quá trình sản xuất qua các giai đoạn phát triển từ nền
kinh tế nông nghiệp đến kinh tế tri thức
1.3.1. Trong nền kinh tế nông nghiệp
Trong thời kỳ phong kiến, tức là chế độ địa chỉ bóc lột nơng dân: Địa chủ chiếm tư
liệu sản xuất, tức là ruộng đất, dụng cụ,...nhưng không cày cấy. Nông dân phải mướn
ruộng đất từ địa chủ, nộp tô cho địa chủ nhưng luôn nghèo khó, quanh năm làm việc. Địa
chủ thì khơng cần làm gì, bốc lột sức lao động của nơng dân, sống trong giàu sang phú
quý. Đây là một chế độ không cơng bằng. Nơng dân thì mãi nghèo khó, chỉ lo kiếm đủ ăn
cịn địa chủ thì chỉ lo bịn rút sức lao động của nông dân. Hai giai cấp đều không lo nâng
cao sản xuất mà chỉ lo thu lợi về bản thân. Trong giai đoạn này, nơng dân thì sản xuất một
cách rời rạc, địa chủ thì bóc lột một cách tàn tệ.
Trong thời kỳ tư bản, nổi bật là nền sản xuất tư bản chủ nghĩa trọng nông nghiệp.
Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp nổi bật lên với chế độ độc quyền
ruộng đất. Chế độ độc quyền ruộng đất đã ngăn cản tự do cạnh tranh trong nông nghiệp.
Khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa xuất hiện, nông nghiệp tư bản chủ nghĩa chia làm 3


lOMoARcPSD|11617700

giai cấp chủ yếu: địa chủ, nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp, công nhân nông nghiệp
làm thuê.
1.3.2. Trong nền kinh tế công nghiệp
Về phương thức lao động, là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành
các cơng cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa càng cao.
Cơng nhân là một phát minh của thời đại mới.
Những người lao động khơng có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư

bản và bị nhà tư bản bóc lột về giá trị thặng dư. Đây là một trong những đặc trưng cơ bản
của giai cấp công nhân dưới chế độ tư bản chủ nghĩa nên C.Mác và Ph.Ăngghen cịn gọi
giai cấp cơng nhân là giai cấp vơ sản.
1.3.3. Trong nền kinh tế tri thức
Trong thời kì này, nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa, nhu cầu về sự
sáng tạo, đổi mới, học tập được nâng cao. Hoạt động trực tiếp tạo ra sản phẩm không cịn
là cơng việc của riêng người lao động mà là của cả một bộ phận bao gồm quản lý sản
xuất, kỹ sư,...
Mặc dù đã có nhiều máy móc, thiết bị hỗ trợ con người trong quá trình sản xuất
nhưng xét cho cùng vai trị của con người vẫn vơ cùng quan trọng. Như C.Mác đã nói
“Thiên nhiên khơng chế tạo ra máy móc, đầu máy xe lửa, đường sắt, điện báo,...Tất cả
những cái đó đều là những cơ quan của bộ óc con người, do bàn tay con người tạo nên,
đều là sức mạnh đã vật hóa của tri thức.”
1.3.4. So sánh tổng quát
Xuyên suốt quá trình phát triển, ta nhận thấy lao động quản lý dần chiếm ưu thế hơn
so với lao động sản xuất trực tiếp. Trước kia người sản xuất và người quản lý là một, tuy
nhiên cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, người sản xuất và người quản lý ngày
càng tách rời, sự khác biệt thành đối lập gay gắt. Nhưng cùng với sự phát triển và q
trình tri thức hóa, mối quan hệ giữa người lao động sản xuất và nhà quản lý đã có chiều
hướng tích cực hơn.


lOMoARcPSD|11617700

2. Quan hệ lợi ích kinh tế
2.1. Khái niệm về quan hệ lợi ích kinh tế
Quan hệ lợi ích kinh tể là sự thiết lập những tương tác giữa con người với
con người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận
hợp thành nền kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần
còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với

trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của
một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
Như vậy, quan hệ lợi ích kinh tế có biểu hiện hết sức phong phú, quan hệ đỏ
có thể là các quan hộ theo chiều dọc, giữa một tố chức kinh tế với một cá nhân
trong tổ chức kinh tế đó. Cũng có thể theo chiều ngang giữa các chủ thể, các cộng
đồng người, giữa các tổ chức, các bộ phận hợp thành nền kinh tế khác nhau. Trong
điều kiện hội nhập ngày nay, quan hệ lợi ích kinh tế cịn phải xét tới quan hệ giữa
quốc gia với phàn còn lại của thế giới.
2.2. Các quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường có vơ số các quan hệ lợi ích kinh tế gắn với các chủ thể khác
nhau, ở đây đề cập một số loại quan hệ lợi ích cơ bản, cụ thể:
2.2.1 Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động
Người lao động là người có đủ thể lực và trí lực để lao động, tức là có khả năng lao động.
Khi họ bán sức lao động sẽ nhận được tiền lương (hay tiền công) và chịu sự quản lý, điều
hành của người sử dụng lao động. Bản chất của tiền lương là giá cả của hàng hóa sức lao
động, chỉ đủ để tái sản xuất sức lao động.
Người sử dụng lao động là chủ doanh nghiệp (nhà tư bản trong CNTB), cơ quan, tổ chức,
hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Là người trả tiền mua hàng hóa sức lao động nên người sử dụng lao động có quyền tổ
chức, quản lý quá trình làm việc của người lao động.


lOMoARcPSD|11617700

Lợi ích kinh tế của người sử dụng lao động thể hiện tập trung ở lợi nhuận mà họ thu được
trong q trình kinh doanh. Lợi ích kinh tế của người lao động thể hiện tập trung ở thu
nhập (trước hết là tiền lương, tiền thưởng) mà họ nhận được từ việc bán sức lao động của
mình cho người sử dụng lao động. Lợi ích kinh tế của người lao động và người sử dụng
lao động có quan hệ chặt chẽ, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau.
Sự thống nhất về lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao động thể hiện:

nếu người sử dụng lao động thực hiện các hoạt động kinh tế trong điều kiện bình thường
họ sẽ thu được lợi nhuận, thực hiện được lợi ích kinh tế của mình; đồng thời, họ sẽ tiếp
tục sử dụng lao động nên người lao động cũng thực hiện được lợi ích kinh tế của mình vì
có việc làm, nhận được tiền lương. Ngược lại, nếu người lao động tích cực làm việc, lợi
ích kinh tế của họ được thực hiện thông qua tiền lương được nhận, đồng thời, góp phần
vào sự gia tăng lợi nhuận của người sử dụng lao động. Vì vậy, tạo lập sự thống nhất trong
quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động là điều kiện quan trọng
thực hiện lợi ích kinh tế của cả hai bên.
Tuy nhiên, quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao động cịn có
mâu thuẫn. Tại một thời điểm nhất định, thu nhập từ các hoạt động kinh tế là xác định nên
lợi nhuận của người sử dụng lao động tăng lên thì tiền lương của người lao động giảm
xuống và ngược lại. Vì lợi ích của mình, người sử dụng lao động ln tìm cách cắt giảm
tới mức thấp nhất các khoản chi phí trong đó có tiền lương của người lao động để tăng lợi
nhuận. Tuy nhiên, tiền lương là điều kiện để tái sản xuất sức lao động nên mức tiền lương
thấp nhất người sử dụng lao động trả cho người lao động phải đủ để người lao động sống
ở mức tối thiểu. Vì lợi ích của mình, người lao động sẽ đấu tranh đòi tăng lương, giảm giờ
làm, bãi công... Nếu mâu thuẫn không được giải quyết hợp lý sẽ ảnh hưởng xấu tới các
hoạt động kinh tế.
Để bảo vệ lợi ích kinh tế của mình, người lao động và người sử dụng lao động đã thành
lập các tổ chức riêng. Cơng đồn là tổ chức quan trọng nhất bảo vệ quyền lợi người lao
động và ở Việt Nam đó là Tổng Liên đồn lao động Việt Nam. Bên cạnh đó cịn có nhiều
tổ chức khác tham gia hoạt động này như: Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam...


lOMoARcPSD|11617700

Việt Nam phát triển kinh tế thị trường chưa lâu và thị trường lao động Việt Nam chưa thật
sự phát triển. Để bảo vệ người lao động, Nhà nước đã quy định mức tiền lương tối thiểu
và nhiều quy định khác. Khi mâu thuẫn giữa người lao động và người sử dụng lao động

dẫn đến đình cơng, bãi cơng, Nhà nước, Cơng đồn và các tổ chức chính trị - xã hội đã
tích cực tham gia và giải quyết hiệu quả các mâu thuẫn, góp phần ổn định doanh nghiệp
và ổn định xã hội.
2.2.2 Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động
Những người sử dụng lao động cũng có quan hệ lợi ích với nhau. Trong cơ chế thị trường,
những người sử dụng lao động vừa là đối tác, vừa là đối thủ của nhau, từ đó tạo ra sự
thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa họ. Những người sử dụng lao động liên
kết và cạnh tranh với nhau trong ứng xử với người lao động, với những người cho vay
vốn, cho thuê đất, với nhà nước, trong chiếm lĩnh thị trường...
Trong cơ chế thị trường, mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa những người sử dụng lao động
làm cho họ cạnh tranh với nhau quyết liệt. Hệ quả tất yếu là các các nhà doanh nghiệp có
giá trị cá biệt cao hơn giá trị xã hội và các rủi ro khác bị thua lỗ, phá sản... bị loại bỏ khỏi
thường trường. Đồng thời, những người thu được nhiều lợi nhuận sẽ phát triển nhanh
chóng.
Những người sử dụng lao động khơng chỉ cạnh tranh trong cùng ngành, mà còn cạnh
tranh giữa các ngành, bằng việc di chuyển vốn (tư bản) từ ngành này sang ngành khác. Từ
đó hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, tức là những người sử dụng lao động đã chia
nhau lợi nhuận theo vốn đóng góp. Sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa
những người sử dụng lao động biểu hiện tập trung ở lợi nhuận bình quân mà họ nhận
được,
Sự thống nhất về lợi ích kinh tế làm cho những người sử dụng lao động liên kết chặt chẽ
với nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Người sử dụng lao động có các nghiệp đồn, hội nghề nghiệp
riêng của mình như Hội doanh nhân tư nhân Việt Nam, Hiệp hội các doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam, Hiệp hội da giây Việt Nam, Hiệp hội dệt may Việt Nam... Sự liên kết giữa
người sử dụng lao động trong từng lĩnh vực đã góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh,
nâng cao vị thế, bảo vệ lợi ích kinh tế của họ. Những người sử dụng lao động đã trở thành


lOMoARcPSD|11617700


đội ngũ doanh nhân, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Họ
cần được tôn vinh, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển.
2.2.3. Quan hệ lợi ích giữa những người lao động
Trong nền kinh tế thị trường, nhiều người muốn bán sức lao động. Để thực hiện lợi ích
kinh tế của mình, người lao động không chỉ phải quan hệ với người sử dụng lao động, mà
còn phải quan hệ với nhau. Nếu có nhiều người bán sức lao động, người lao động phải
cạnh tranh với nhau, Hậu quả là tiền lương của người lao động bị giảm xuống, một bộ
phận người lao động bị sa thải. Nếu những người lao động thống nhất được với nhau, họ
có thể thực hiện được các yêu sách của mình (ở một chừng mực nhất định) đối với giới
chủ (những người sử dụng lao động).
Ở Việt Nam hiện nay, nhiều người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có nguồn
gốc xuất thân từ nơng thơn nên quan hệ họ hàng, đồng hương có ý nghĩa nhất định trong
giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế giữa họ với nhau. Nhìn chung, người lao động ít có
xung đột về lợi ích kinh tế. Nếu có, họ có thể thương lượng dễ dàng với nhau.
2.2.4. Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội
Trong cơ chế thị trường, cá nhân tồn tại dưới nhiều hình thức. Người lao động, người sử
dụng lao động đều là thành viên của xã hội nên mỗi người đều có lợi ích cá nhân và có
quan hệ chặt chẽ với lợi ích xã hội. Nếu người lao động và người sử dụng lao động làm
việc theo đúng các quy định của pháp luật và thực hiện được các lợi ích kinh tế của mình
thì họ đã góp phần phát triển nền kinh tế, thực hiện lợi ích kinh tế của xã hội. Khi lợi ích
kinh tế của xã hội được thực hiện, xã hội phát triển sẽ tạo lập môi trường thuận lợi để
người lao động và người sử dụng lao động thực hiện tốt hơn các lợi ích kinh tế của mình.
Ngược lại, nếu giữa người lao động và người sử dụng lao động này sinh mâu thuẫn không
giải quyết được; hoặc người lao động và người sử dụng lao động cộng tác với nhau là
hàng giả, hàng nhái, trốn thuế... thì lợi ích kinh tế của xã hội sẽ bị tổn hại. Biểu hiện là
nền kinh tế chậm phát triển, chất lượng cuộc sống của người dân chậm được cải thiện...
Từ đó ảnh hưởng xấu đến lợi ích kinh tế của các chủ thể, trong đó có lợi ích kinh tế của
người lao động và người sử dụng lao động.



lOMoARcPSD|11617700

Sự tồn tại và phát triển của cộng đồng, xã hội quyết định sự tồn tại, phát triển của cá nhân
nên lợi ích xã hội đóng vai trị định hướng cho lợi ích cá nhân và các hoạt động thực hiện
lợi ích cá nhân. Lợi ích xã hội là cơ sở của sự thống nhất giữa các lợi ích cá nhân, tạo ra
sự thống nhất trong hoạt động của các chủ thể khác nhau trong xã hội. Ph. Ăngghen đã
từng khẳng định: “Ở đâu khơng có lợi ích chung thì ở đó khơng thể có sự thống nhất về
mục đích và cũng khơng thể có sự thống nhất về hành động được”. Quan hệ lợi ích giữa
các chủ thể trên cho thấy, lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội có quan hệ nhiều chiều.
Các cá nhân, tổ chức hoạt động trong cùng ngành, cùng lĩnh vực, liên kết với nhau trong
hành động để thực hiện tốt hơn lợi ích riêng (lợi ích cá nhân, tổ chức) của họ hình thành
nên các hiệp hội ngành nghề (Hiệp hội Xuất khẩu lao động Việt Nam,... các tổ chức chính
trị - xã hội (Hội nơng dân Việt Nam), các nhóm dân cư chung một số lợi ích theo vùng,
theo sở thích (Hội nuôi chim cảnh, cá cảnh)... Các cá nhân, tổ chức hoạt động trong các
ngành, lĩnh vực khác nhau nhưng có mối liên hệ với nhau, liên kết với nhau trong hành
động để thực hiện tốt hơn lợi ích riêng mình hình thành nên “nhóm lợi ích”. Đó là mơ
hình liên kết giữa 4 nhà trong nông nghiệp: nhà nông - nhà doanh nghiệp - nhà khoa học nhà nước; mơ hình liên kết trên thị trường nhà ở, nhà doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản - ngân hàng thương mại - người mua nhà...
“Lợi ích nhóm” và “nhóm lợi ích” nếu phù hợp với lợi ích quốc gia, không gây tổn hại
đến các lợi ích khác cần được tơn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện thực hiện vì đất nước có
thêm động lực phát triển; ngược lại, khi chúng mâu thuẫn với lợi ích quốc gia, làm tổn hại
các lợi ích khác thì cần phải ngăn chặn.
Trong thực tế, “lợi ích nhóm” và “nhóm lợi ích” có sự tham gia của công chức, viên chức
hoặc các cơ quan cơng quyền sẽ tác động tiêu cực đến lợi ích xã hội và các lợi ích kinh tế
khác vì quyền lực nhà nước sẽ bị lạm dụng và phục vụ cho lợi ích của các cá nhân. Tuy
nhiên, “lợi ích nhóm” và “nhóm lợi ích” tiêu cực thường khơng lộ diện. Vì vậy, việc
chống lợi ích nhóm” và “nhóm lợi ích” tiêu cực vơ cùng khó khăn. Tuy nhiên, bảo đảm sự
thống nhất giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội địi hỏi việc chống lợi ích nhóm” và
“nhóm lợi ích” tiêu cực phải được thực hiện quyết liệt, thường xuyên.



lOMoARcPSD|11617700

II. Một số đề xuất phương thức thực hiện lợi ích của mình trong quan hệ lợi ích với
người sử dụng sức lao động, với cộng đồng và xã hội
1. Quan điểm
Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong các doanh
nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng góp phần ổn định mơi trường đầu
tư, bảo đảm tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội. Trong bối cảnh Việt Nam tham gia hội nhập ngày càng sâu rộng với nền
kinh tế thế giới và việc tuân thủ các tiêu chuẩn lao động quốc tế đòi hỏi cần phải
có mơ hình QHLĐ thích hợp nhằm phát huy quyền của NLĐ trong việc thành
lập, gia nhập tổ chức đại diện của mình tại doanh nghiệp.
Sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật về lao động, luật cơng đồn phù hợp
với tiêu chuẩn lao động quốc tế và các cam kết quốc tế; đổi mới nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về lao động và quan hệ lao động phù hợp với
xu thế phát triển.
Đổi mới tổ chức, hoạt động của Cơng đồn Việt Nam, đáp ứng yêu cầu
của tình hình mới; tạo điều kiện về nguồn lực đủ mạnh để thực hiện hiệu quả các
hoạt động đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
NLĐ, thu hút người lao động tham gia cơng đồn. Đồng thời thực hiện quản lý
tốt sự ra đời, hoạt động của các tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp.
Phát huy vai trò của các tổ chức đại diện của cộng đồng doanh nghiệp và
đội ngũ doanh nhân trong việc tập hợp, phản ánh ý kiến, nguyện vọng của đội
ngũ doanh nhân; tăng cường hợp tác, tham vấn, đối thoại với các cơ quan quản
lý nhà nước. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cho các hiệp hội và hỗ trợ nâng
cao năng lực cho các hiệp hội doanh nghiệp hoạt động.
2. Giải pháp trong thời gian tới
2.1. Hoàn thiện thể chế, pháp luật lao động và quan hệ lao động
Tiếp tục hoàn thiện thể chế, pháp luật về lao động, pháp luật công đồn,

phù hợp với lộ trình và kế hoạch phê chuẩn các công ước của ILO của Việt
Nam; xác lập rõ quyền của NLĐ, quyền của NSDLĐ trong việc gia nhập và
thành lập tổ chức của họ; thừa nhận quyền được tham gia tổ chức và quyền


lOMoARcPSD|11617700

thương lượng tập thể của các bên trong quan hệ lao động; hoàn thiện các thiết
chế về GQTCLĐ, tiến tới thành lập các cơ quan chuyên trách về giải quyết tranh
chấp lao động ở các địa phương có nhu cầu lớn; xác định rõ, vai trò của cơ quan
quản lý nhà nước trong việc hỗ trợ thúc đẩy quan hệ lao động bảo đảm phù hợp
với tiêu chuẩn lao động của ILO và cam kết với các nước. Sớm nghiên cứu xây
dựng và ban hành Luật về tố tụng các vụ án về lao động; Luật tổ chức hoạt động
của tổ chức đại diện NSDLĐ, xác định rõ mơ hình tổ chức và chức năng, nhiệm
vụ của tổ chức đại diện NSDLĐ trong quan hệ lao động.
2.2. Tăng cường vai trò quản l nhà nước về quan hệ lao động
- Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về quan hệ lao động từ
Trung ương đến cơ sở để vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quan hệ
lao động, vừa thực hiện tốt chức năng hỗ trợ thúc đẩy quan hệ lao động phát
triển.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động: cơ quan quản
lý nhà nước chủ trì, phối hợp cùng tổ chức đại diện NLĐ, tổ chức đại diện
NSDLĐ triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tuyên truyền phổ biến pháp luật
lao động theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao nhận thức, ý
thức và kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật lao động của NSDLĐ
và NLĐ.
- Nâng cao năng lực của cơ quan thanh tra lao động, bảo đảm kiểm soát
tốt việc thực thi pháp luật lao động của NSDLĐ, xử lý nghiêm minh, kiên quyết,
có hiệu quả đối với những doanh nghiệp cố tình vi phạm pháp luật lao động.
2.3. Thúc đẩy đối thoại, thương lượng k kết thỏa ước lao động tập thể.

- Cơng đồn cơ sở cần chủ động đề xuất các nội dung và yêu cầu NSDLĐ
động tiến hành TLTT và ký kết TƯLĐTT, bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ.
NSDLĐ duy trì việc đối thoại thường xun nhằm cung cấp thơng tin, chia sẻ
những khó khăn cũng như những thành quả của doanh nghiệp trong hoạt động
sản xuất kinh doanh; phát huy vai trò trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, sáng
tạo của người lao động, tăng cường sự hợp tác giữa NLĐ với NSDLĐ, xây dựng
môi trường lao động thân thiện, lành mạnh.


lOMoARcPSD|11617700

- Cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở tăng cường bồi dưỡng kỹ năng đối
thoại, thương lượng ký kết TƯLĐTT cho CĐCS, hỗ trợ CĐCS trong việc thu
thập thông tin, đề xuất nội dung và yêu cầu, tiến hành đối thoại và TLTT một
cách thực chất và mang lại kết quả thiết thực.
2.4. Nâng cao vai trò trách nhiệm của tổ chức đại diện NLĐ
a) Đổi mới tổ chức, hoạt động của Cơng đồn Việt Nam
- Đổi mới tổ chức, hoạt động của Cơng đồn Việt Nam, đáp ứng yêu cầu
của tình hình mới; tạo điều kiện về nguồn lực đủ mạnh để thực hiện hiệu quả các
hoạt động đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng NLĐ,
thu hút NLĐ và tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp tham gia Cơng đồn Việt
Nam.
Tăng số lượng cán bộ chuyên trách làm công tác công đồn ở cơ sở, bảo
đảm doanh nghiệp có 1.000 lao động trở lên phải có ít nhất 1 cán bộ cơng đồn
chun trách, trên cơ sở đó mới đủ năng lực và điều kiện để hoạt động cơng
đồn tại cơ sở; thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ
cơng đồn cho cán bộ cơng đồn, nhất là cán bộ cơng đồn ở các doanh nghiệp,
từng bước nâng cao trình độ, và chun mơn nghiệp vụ về hoạt động cơng đồn;
kiện tồn lại cơng đồn cấp trên cơ sở, đặc biệt là cơng đồn cấp huyện để có
điều kiện hỗ trợ tốt hơn đối với cơng đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật.

Trên cơ sở đó sớm hồn thiện Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Cơng đồn Việt nam theo chỉ đạo của Ban bí thư Trung ương Đảng.
b) Đối với tổ chức của NLĐ ngồi hệ thống cơng đồn Việt Nam
- Hồn thiện khn khổ pháp luật, kiện tồn các cơng cụ, biện pháp quản
lý nhằm bảo đảm sự ra đời tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp, tạo điều kiện để
tổ chức này hoạt động thuận lợi, lành mạnh, đúng quy định của pháp luật, phù
hợp với các nguyên tắc của ILO, đồng thời giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
- Đối với tổ chức của NLĐ ngồi hệ thống cơng đồn Việt Nam, cần tn
thủ nghiêm túc tơn chỉ mục đích đề ra, hoạt động trên cơ sở các quy định của
pháp luật, cạnh tranh bình đẳng để thể hiện được vai trị đại diện và bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho thành viên của mình, trên tinh thần tơn trọng các

Downloaded by Hei Ut ()


lOMoARcPSD|11617700

tổ chức khác của NLĐ và tơn trọng lợi ích của NSDLĐ.

Downloaded by Hei Ut ()



×