Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Tiểu luận môn lý luận chung về nhà nước và xây dựng chính quyền nhà nước hay nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.57 KB, 26 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

VIỆN XÂY DỰNG ĐẢNG
----------------------------------------

TIỂU LUẬN
(Điều kiện)

MÔN: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC
VÀ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC “CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
TUÂN THỦ HIẾN PHÁP VÀ PHÁP LUẬT, QUẢN LÝ XÃ HỘI
BẰNG PHÁP LUẬT, THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG
DÂN CHỦ”. LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở TỈNH BL

Họ tên học viên: TR……………….
Mã số học viên: MP ……………………
Lớp: Cao học XDĐ & CQNN, hệ ………………….

BL - 2021

MỤC LỤC


2

Trang
MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................


03

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................

03

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 04
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .......................................................

04

5. Ý nghĩa thực tiễn và lý luận của tiểu luận .......................................................... 04
6. Kết cấu của tiểu luận ......................................................................................... 04
NỘI DUNG:
Chương 1: NHẬN THỨC CHUNG VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở
VIỆT NAM ........................................................................................................... 05
1.1. Quan niệm về chính quyền địa phương .......................................................... 05
1.2. Vị trí, tinh chất của chính quyền địa phương ................................................. 08
1.3. Vai trị của chính quyền địa phương trong bộ máy nhà nước .......................... 09
Chương 2: NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH
QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG. LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở TỈNH BL ..................... 12
2.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ........................12
2.2. Liên hệ thực tiễn ở BL việc cải cách tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương.............................................................................................. 16
KẾT LUẬN ............................................................................................................22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: .............................................................23


3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 19/6/2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII đã thơng qua Luật tổ chức
chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 (Luật tổ chức chính quyền địa phương năm
2015) thay thế Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
Ngày 03/7/2015, Chủ tịch nước ký Lệnh số 05/2015/L-CTN cơng bố Luật. Luật có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.
Việc ban hành Luật tổ chức chính quyền địa phương là cần thiết nhằm phù hợp
với những vấn đề mới từ quy định của Hiến pháp năm 2013, các chủ trương, định
hướng của Đảng và Nhà nước về chính quyền địa phương; đồng thời, kế thừa những
ưu điểm, khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong 12 năm thực hiện Luật năm
2003. cần thiết phải được cụ thể hóa trong Luật tổ chức chính quyền địa phương. Vì
vậy, việc xây dựng Luật Tổ chức chính quyền địa phương để thay thế Luật tổ chức
HĐND và UBND năm 2003 (sau đây gọi là Luật năm 2003) nhằm kế thừa những ưu
điểm, khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong 12 năm thực hiện Luật năm 2003
là cần thiết.
Để góp phần tìm hiểu và làm rõ nội dung Luật tổ chức chính quyền địa phương,
tơi chọn chủ đề: “Ngun tắc chính quyền địa phương tuân thủ Hiến pháp và
pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ; liên hệ thực tiễn ở tỉnh BL hiện nay” làm bài tiểu luận (điều kiện) của mình
cho môn học: “Lý luận chung về Nhà nước và xây dựng chính quyền nhà
nước”.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích của tiểu luận: Trên cơ sở khái quá nhận thức chung về chính
quyền địa phương, tiểu luận làm rõ những nội dung cơ bản của nguyên tắc “chính
quyền địa phương tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật,


4


thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”, từ đó liên hệ thực tiễn vấn đề này ở tỉnh
BL hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ của tiểu luận: Làm rõ những nội dung cơ bản của nguyên tắc
“chính quyền địa phương tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp
luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”, từ đó liên hệ thực tiễn vấn đề này ở
tỉnh BL hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tiểu luận nghiên cứu nội dung cơ bản của
nguyên tắc “chính quyền địa phương tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã
hội bằng pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Tiểu luận nghiên cứu nội dung cơ bản của nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương theo Luật tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận: Tiểu luận dựa trên những nguyên lý của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng về nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của Nhà nước xã hội chủ nghĩa nói chung và Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu: Tiểu luận sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đặc biệt là phương
pháp lịch sử, phân tích, tổng hợp để triển khai nhiệm vụ nghiên cứu.
5. Ý nghĩa thực tiễn và lý luận của tiểu luận
5.1. Ý nghĩa lý luận: Tiểu luận góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng
viên về vai, tầm quan trọng và ý nghĩa của Luật tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015 nói chung và nguyên tắc “chính quyền địa phương tuân thủ Hiến pháp và
pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”
nói riêng.


5


5.2. Ý nghĩa thực tiễn: Những nội dung cơ bản của nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương có ý nghĩa lâu dài trong cơng tác xây dựng chính
quyền địa phương trong sạch, vững mạnh, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung tiểu luận gồm 2 chương, 5 tiết.


6

NỘI DUNG
Chương 1
NHẬN THỨC CHUNG VỀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM
1.1. Quan niệm về chính quyền địa phương
Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về chính quyền địa phương. Điều
này do sự khác biệt về thể chế chính trị, lịch sử hình thành và phát triển các đon vị
hành chính ở các quốc gia.
Ở nước ta trước đây, thuật ngữ “chính quyền địa phương” đã được sử dụng
tương đối rộng rãi và phổ biến trong các văn kiện của Đảng, các văn bản pháp luật
của Nhà nước, các sách báo chính trị pháp lý, cũng như trong các bài phát biểu của
lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở trung ương và địa phương. Theo đó, chính quyền địa
phương được hiểu là một tổ chức hành chính có tư cách pháp nhân được Hiến pháp
và pháp luật cơng nhận sự tồn tại vì mục đích quản lý một khu vực nằm trong một
quốc gia. Tuy nhiên, khái niệm “chính quyền địa phương” chỉ mới được sử dụng
chính thức từ khi có Hiến pháp năm 2013 và đặc biệt là được quy định cụ thể trong
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (thay thế Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003). Chính quyền địa phương gồm Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ở các đơn vị hành chính, có nhiệm vụ bảo đảm thi
hành Hiến pháp, pháp luật, quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu

sự kiểm tra, giám sát của cấp trên; trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa Trung
ương và địa phương…
Như vậy, chính quyền địa phương được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, chính quyền địa phương là hệ thống các cơ quan nhà nước được tổ
chức ở địa phương để thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương. Theo nghĩa hẹp,
chính quyền địa phương là hệ thống các cơ quan nhà nước được tổ chức ở địa
phương nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước ở địa phương. Theo


7

đó, chính quyền địa phương là hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương tổ chức
ra để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của Hiến pháp và
pháp luật, được tổ chức theo ba cấp đơn vị hành chính: chính quyền cấp tỉnh, chính
quyền cấp huyện, chính quyền cấp xã.
Từ phân tích trên cho thấy, chính quyền địa phương ở Việt Nam là bộ phận
hữu cơ của bộ máy nhà nước, gắn bó mật thiết với chính quyền trung ương trong
thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước. Cho nên, mơ hình chính quyền địa phương
ở Việt Nam “khơng thừa nhận” mơ hình tự quản địa phương mà nhiều nước trên thể
giới áp dụng, nhưng trong q trình vận hành, chính quyền trung ương đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền nhằm đảm bảo tính độc lập, tự chủ, sáng tạo của chính quyền
địa phương trong quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội theo thẩm quyền nhất định.
Chính quyền địa phương ở Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa
phương, được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt, thực hiện các chức năng và nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và
pháp luật.
Hay nói cách khác, Chính quyền địa phương là một bộ phận hữu cơ hợp
thành của bộ máy nhà nước được tổ chức ở các đơn vị hành chỉnh phù hợp với đặc
điểm ở nông thôn, đơ thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc bỉệt; thực hiện

chức năng, nhiệm vụ trong phạm vỉ lãnh thổ địa phương theo quy định của pháp
luật.
Theo Điều 111 Hiến pháp năm 2013, “Chính quyền địa phương được tổ chức ở
các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Và, theo Điều
110 Hiến pháp năm 2013, “Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực
thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương
đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành


8

phường và xã; quận chia thành phường. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do
Quốc hội thành lập”. Như vậy, chính quyền địa phương gồm có ba cấp: cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); cấp huyện, thị xã, quận,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố (gọi chung là cấp huyện); cấp xã, thị trấn, phường
(gọi chung là cấp xã). Tuy có ba cấp, nhưng chính quyền địa phương có một số đặc
điểm cơ bản sau:
Một là, chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính phù
hợp với địa bàn nông thôn, đô thị, hải đảo và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Tùy thuộc vào từng đơn vị hành chính cụ thể, cấp hành chính ở địa phương được tổ
chức đầy đủ hai thiết chế là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân - gọi là chính
quyền địa phương; hay cấp hành chính ở địa phương chỉ có Ủy ban nhân dân mà
khơng có Hội đồng nhân dân (Thực tế, Quốc hội cho phép thực hiện Đề án thí điểm
tổ chức chính quyền địa phương ở quận, phường không bao gồm Hội đồng nhân
dân. Trong trường hợp này, cấp hành chính ở quận, phường khơng phải là câp chính
quyền địa phương). Việc quy định mơ hình tổ chức chính quyền địa phương ở Việt
Nam đa dạng, phong phú nhằm khai thác tối đa các nguồn lực để thực hiện thắng lợi
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và mỗi địa phương; khắc phục

tình trạng tổ chức chính quyền địa phương rập khn như trước đây.
Hai là, chính quyền địa phương là những pháp nhân công quyền, được thành
lập hợp pháp theo quy định của pháp luật. Chính quyền địa phương ở mỗi cấp do
nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp lập ra theo quy định của pháp luật. Chính quyền
địa phương là một pháp nhân, có ngân sách độc lập, nhằm thực thi quyền lực nhà
nước ở địa phương, nhân danh mình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật và tự chịu trách nhiệm.
Ba là, chính quyền địa phương ở những đơn vị hành chính khác nhau thực
hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau theo quy định của pháp luật.
Chính quyền địa phương thực hiện những chức năng, nhiệm vụ theo quy định của
Hiến pháp và pháp luật; đồng thòi, thực hiện những nhiệm vụ ở địa phương trong


9

khuôn khổ của pháp luật. Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa
phương trên nguyên tắc phân cấp, phân quyền, ủy quyền giữa các cơ quan nhà nước
ở Trung ương, địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương. Ngồi ra, pháp
luật quy định chính quyền địa phương thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan nhà nước
cấp trên giao với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó.
1.2. Vị trí, tinh chất của chính quyền địa phương
Vị trí, tính chất của chính quyền địa phương được khẳng định thơng qua vị trí,
tính chất của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Cụ thể:
Vị trí, tính chất của Hội đồng nhân dãn: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền
lực nhà nước ở địa phương. Hội đồng nhân dân căn cứ vào pháp luật, bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm các chức vụ trong các cơ cấu của Hội đồng nhân dân, các chức
danh của ủy ban nhân dân, Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân cùng cấp. Hội
đồng nhân dân căn cứ vào Hiến pháp, pháp luật ban hành nghị quyết để triển khai
các mặt công tác ở địa phương; giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa
phương. Hội đồng nhân dân là cơ quan thực hiện những chức năng, nhiệm vụ có

tính chất tự chủ ở địa phương thông qua việc ban hành nghị quyết về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn địa phương. Hội đồng nhân dân được thành lập bởi
các đại biểu do nhân dân địa phương bầu ra; đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân; chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ
quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân tập họp các tầng lớp nhân dân, động
viên mọi nguồn lực vật chất và tinh thần ở địa phương để thực hiện hiện thắng lợi
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội - văn hóa, quốc phịng, an ninh, an sinh xã
hội... ở địa phương. Sự hiện diện của Hội đồng nhân dân các cấp dưới sự lãnh đạo
của Đảng có vai trị to lớn trong việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Vị trí, tỉnh chẩt của Ủy ban nhân dân: Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền
địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra. Ủy ban nhân dân là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp; đồng thời, Ủy ban nhân dân là cơ quan


10

hành chính nhà nước ở địa phương; chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân. ủy
ban nhân dân là cơ quan trực thuộc hai chiều, vừa chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân cùng cấp vừa chịu trách nhiệm trước cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên, ủy ban nhân dân có trách nhiệm thi hành các nghị quyết của Hội đồng nhân
dân, báo cáo công việc trước Hội đồng nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội
đồng nhân dân. ủy ban nhân dân làm việc theo chế độ tập thể, những vấn đề quan
trọng thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân đều được thảo luận và biểu quyết theo
đa số, trừ một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền riêng của Chủ tịch ủy ban nhân dân
theo luật định, ủy ban nhân dân có thẩm quyền ban hành quyết định và tổ chức thực
hiện các văn bản đó. ủy ban nhân dân là cơ quan thực hiện chức năng quản lý hành
chính nhà nước ở địa phương trên tất cả các lĩnh vực.
Từ vị trí, tính chất của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân có thể thấy vị

trí, tính chất của chính quyền địa phương như sau:
Thứ nhất, chính quyền địa phương là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà
nước thống nhất. Chính quyền địa phương thay mặt Nhà nước tổ chức thực thi
quyền lực nhà nước, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên lãnh thổ địa phương
trong cơ cấu quyền lực nhả nước thống nhất theo quy định của Hiến pháp và pháp
luật.
Thứ hai, chính quyền địa phương là cơ quan do nhân dân địa phương lập ra
(trực tiếp và gián tiếp) để thực hiện các nhiệm vụ ở địa phương, phục vụ nhu cầu
của nhân dân địa phương theo quy định của pháp luật. Chính quyền địa phương thực
hiện tốt vai trị là cơ quan đại điện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân ở địa
phương, là công cụ để nhân dân thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn địa phương.
1.3. Vai trị của chính quyền địa phương trong bộ máy nhà nước


11

Tuỳ thuộc vào từng mơ hình chính quyền địa phương ở nông thôn hay đô thị,
hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt mà vai trị của chính quyền địa phương
trong bộ máy nhà nước thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, chính quyền địa phương góp phần gánh vác cơng việc của chính
quyền trung ương, giúp giảm tải cơng việc của chính quyền trung ương. Nhà nước
hiện đại có xu hướng can thiệp vào mọi mặt của đời sống xã hội. Có thể thấy sự can
thiệp của nhà nước vào các lĩnh vực từ kinh tế, xã hội, y tế, giáo dục, lao động, môi
trường, báo chí... thậm chí cả các lĩnh vực mang tính xã hội hóa cao như văn hóa,
văn nghệ, thể thao. Nếu các cơ quan nhà nước ở trung ương quyết định mọi vấn đề
trong mọi lĩnh vực thì sẽ trở nên q tải và khơng hiệu quả. Khi chính quyền địa
phương thực hiện chức năng tự quản có nghĩa là một số vấn đề trong một số lĩnh
vực có phạm vi tác động ở địa phương sẽ được phân quyền cho chính quyền địa
phương quyết định và tổ chức thực hiện theo cơ chế tự chịu trách nhiệm. Nhờ vậy,

các cơ quan nhà nước ở trung ương giảm tải được công việc để tập trung nguồn lực
vào các vấn đề chính sách ở tầm quốc gia.
Thứ hai, chính quyền địa phương là thiết chế bảo đảm tính hiện thực và thực
thi có hiệu quả chủ trương, chính sách, pháp luật của trung ương trong thực tiễn.
Như trên đã đề cập, khi thực hiện chức năng chấp hành, chính quyền địa phương các
cấp tạo thành mạng lưới cơ quan chấp hành chính của các cơ quan nhà nước ở trung
ương, đặc biệt là các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương. Nói cách khác,
chính sách, pháp luật của trung ương song vấn đề thi hành lại nằm ở địa phương.
Nếu khơng có hành động hiệu quả của chính quyền địa phương thì pháp luật và các
chính sách chủ yếu của trung ương dù hay đến mấy cũng chỉ nằm trên giấy. Bộ máy
hành chính nhà nước có hiệu quả hay không cũng phần lớn do hiệu quả hoạt động
của chính quyền địa phương.
Thứ ba, khi quyết định và tổ chức thi hành quyết định về các vấn đề của địa
phương, chính quyền địa phương bảo đảm sự can thiệp của Nhà nước đáp ứng tốt
nhất và phù hợp nhất với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương. Điều này dễ hiểu bởi


12

lẽ chính quyền địa phương là do nhân dân địa phương thành lập nên với những đại
diện của chính người dân địa phương, do đó, các quan chức làm việc trong chính
quyền địa phương là những người am hiểu điều kiện, hồn cảnh của địa phương.
Các quyết định của chính quyền địa phương đưa ra sẽ có khả năng phù hợp cao với
điều kiện của địa phương và do đó có hiệu quả tốt hơn, tránh được tình trạng quan
liêu trong điều hành công việc nhà nước ở địa phương.
Thứ tư, chính quyền địa phương đóng vai trị quyết định cho sự phát triển đa
dạng của địa phương, qua đó đóng góp vào sự thịnh vượng bền vững chung của đất
nước. Neu phát huy tốt chức năng tự quản của mình, mỗi chính quyền địa phương sẽ
là một thiết chế nhà nước có trách nhiệm với sự phát triển của địa phương. Quan
chức trong chính quyền địa phương sẽ phải tìm mọi cách phát huy lợi thế cạnh tranh

của địa phương mình. Mỗi địa phương sẽ phát triển theo cách riêng với thế mạnh
riêng. Kết quả là sự thịnh vượng của quốc gia sẽ mang tính ổn định và bền vững cao
do có nền tảng đa dạng và vững chắc từ sự phát triển của các địa phương.
Thứ năm, chính quyền địa phương là cơ chế hữu hiệu để người dân địa
phương tham gia vào công việc nhà nước ở địa phương, qua đó vừa bảo đảm vừa
nâng cao dân chủ ở địa phương. Khi tham gia vào chính quyền địa phương, người
dân vừa làm quen với cơng việc chính trị ở địa phương vừa rèn luyện, tích lũy kinh
nghiệm để có thể sau này gánh vác trách nhiệm chính trị ở cấp cao hơn.
Thứ sáu, vừa là thiết chế chính trị của nhân dân địa phương song đối với
người dân ở địa phương chính quyền địa phương cũng là hình ảnh trực tiếp nhất của
Nhà nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chính quyền địa phương, đặc biệt
là chính quyền cấp cơ sở, là cơ quan nhà nước tiếp xúc với người dân nhiều nhất
trong cuộc sống hàng ngày. Đối với người dân, chính quyền địa phương chính là sự
hiện diện của Nhà nước. Ấn tượng tốt hay xấu về chính quyền địa phương, thơng
qua các cán bộ, cơng chức của chính quyền địa phương, là yếu tố chủ yếu quyết
định hình ảnh của Nhà nước trong suy nghĩ của mỗi người dân.


13

Chương 2
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG. LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở TỈNH BL
2.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương là những quan
điểm, tư tưởng chi phối, định hướng q trình tổ chức và hoạt động của chính quyền
địa phương. Các nguyên tắc này được đặt trong chỉnh thể thống nhất với hệ thống
các nguyên tắc chung về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình thực hiện các nguyên tắc về tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương đặt ra những yêu cầu và nội dung khác so

với các nguyên tắc chung trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Khoản 1, Điều 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương xác định các nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, trong đó có ngun tắc:
“Tn thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên
tắc tập trung dân chủ”.
2.1.1. Nguyên tắc tuân thủ Hiếp pháp và pháp luật của chính quyền địa
phương
Ðây là nguyên tắc thể hiện một nguyên lý căn bản của tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước. Bởi vì, trước hết việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước phải hợp pháp, tức là phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật,
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Đây là một biện pháp để phát huy dân chủ xã
hội chủ nghĩa. Ðiều 12- Hiến pháp 2013 xác định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng
pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”.


14

Nội dung nguyên tắc tuân thủ Hiếp pháp và pháp luật thể hiện cụ thể trong
từng lĩnh vực:
Trong lĩnh vực lập quy: Khi ban hành quy phạm pháp luật thuộc phạm vi
thẩm quyền của mình, các cơ quan hành chính nhà nước phải tôn trọng pháp chế xã
hội chủ nghĩa, phải tơn trọng vị trí cao nhất của Hiến pháp và luật, nội dung văn bản
pháp luật ban hành không được trái với Hiến pháp và văn bản luật, chỉ được ban
hành những văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi thẩm quyền và hình thức,
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Trong lĩnh vực thực hiện pháp luật: Việc áp dụng quy phạm pháp luật phải
tuân theo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, tức là phải phù hợp với yêu cầu của
luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác, phải thiết lập trách nhiệm pháp lý đối
với các chủ thể áp dụng quy phạm pháp luật, mọi vi phạm phải xử lý theo pháp luật,
áp dụng pháp luật phải đúng nội dung, thẩm quyền và phải tôn trọng những văn bản

quy phạm pháp luật do chính cơ quan ấy ban hành.
Trong lĩnh vực tổ chức: Ðể đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính nhà
nước địi hỏi việc thực hiện pháp chế phải trở thành chức năng quan trọng của mọi
cơ quan quản lý và ngay trong bộ máy quản lý cũng phải có những tổ chức chun
mơn thực hiện chức năng này. Vi phạm nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong
lĩnh vực tổ chức là vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc nhân dân
lao động tham gia đơng đảo vào quản lý hành chính nhà nước, vi phạm mối quan hệ
giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau.
Trong việc quản lý nói chung: Mở rộng, bảo đảm các quyền dân chủ của công
dân. Mọi quyết định hành chính và hành vi hành chính đều phải dựa trên quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân trực tiếp hoặc gián tiếp. Ngược lại, việc hạn chế
quyền công dân chỉ được áp dụng trên cơ sở hiến định.
Phải chịu trách nhiệm trước xã hội và pháp luật: Các chủ thể quản lý hành
chính nhà nước phải chịu trách nhiệm do những sai phạm của mình trong hoạt động
quản lý hành chính nhà nước, xâm phạm đến lợi ích tới quyền và lợi ích hợp pháp


15

của công dân và phải bồi thường cho công dân. Chính vì vậy, hoạt động quản lý gắn
liền với một chế độ trách nhiệm nghiêm ngặt đối với một chủ thể quản lý. Chế độ
trách nhiệm ấy thông qua pháp luật và các hệ thống kỷ luật nhà nước. Cụ thể hơn,
yêu cầu của quản lý đặt dưới sự thanh tra, kiểm tra giám sát và tài phán hành chính
để pháp chế được tuân thủ thống nhất, mọi vi phạm đều bị phát hiện và xử lý theo
đúng pháp luật. Sự kiểm tra và giám sát ấy, trước hết phải được bảo đảm thực hiện
chính từ chủ thể quản lý. Tự kiểm tra với tư cách tổ chức chuyên môn vì thế cũng
rất cần thiết như sự kiểm tra, giám sát từ phía các cơ qaun nhà nước tương ứng, các
tổ chức xã hội và công dân.
2.1.2. Nguyên tắc quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm vị trí tối thượng
của pháp luật trong đời sống xã hội

Nhà nước pháp quyền là hình thức Nhà nước trong đó Nhà nước xây dựng
nên pháp luật để quản lý xã hội bằng pháp luật. Mọi cơ quan Nhà nước đều phải
được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Công dân tuân
thủ, thi hành và sử dụng pháp luật. Quyền công dân được pháp luật ghi nhận và bảo
vệ.
Trong chế độ xã hội chủ nghĩa, pháp luật là kết quả của sự thể chế hoá đường
lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, xã
hội, văn hố giáo dục khoa học, đối nội, đối ngoại. Pháp luật thể hiện ý chí và
nguyện vọng của nhân dân, phù hợp với hiện thực khách quan, thúc đẩy tiến bộ xã
hội. Vì vậy, nói đến pháp luật trong Nhà nước pháp quyền nói chung và chính quyền
địa phương nói riêng là nói đến tính khách quan của các quy định pháp luật, chứ
khơng phải chỉ nói đến nhu cầu đặt ra pháp luật, áp dụng pháp luật, tuân thủ pháp
luật một cách chung chung với mục đích tự thân của nó. Vì vậy, pháp luật phải trở
thành phương thức quan trọng đối với hoạt động của chính quyền địa phương và là
thước đo giá trị phổ biến của chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta: công bằng, dân chủ,
bình đẳng - những tố chất cần thiết cho sự tiến bộ, công bằng và sự phát triển bền
vững của nước ta. Vì vậy, chính quyền địa phương phải bằng pháp luật và sử dụng


16

pháp để điều chỉnh các quan hệ xã hội, làm cơ sở cho sự tồn tại một trật tự pháp luật
và kỷ luật. Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật là lối sống có trật tự và
văn minh. Tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công
dân đều phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
2.1.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Đây là nguyên tắc đặc thù trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
xã hội chủ nghĩa. Ðiều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: Quốc hội, hội đồng nhân
dân và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ. Điều 6 Hiến pháp năm 2013 cũng quy định: “Nhân dân thực hiện

quyền lực nhà nước bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân
dân, thông qua các cơ quan nhà nước khác”. Nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản
trong hoạt động tổ chức, hoạt động của các cơ quan nhà nước và cơ quan hành chính
nhà nước các cấp.
Nguyên tắc tập trung dân chủ đòi hỏi, trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước, một mặt phải bảo đảm sự chỉ đạo, lãnh đạo tập trung, thống nhất của
trung ương với địa phương, của cấp trên với cấp dưới; mặt khác, phải mở rộng dân
chủ, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của địa phương và cấp dưới; phải coi
trọng vai trò của tập thể nhưng mặt khác phải đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân
của người lãnh đạo; phát huy tính năng động, sáng tạo của cấp dưới nhưng ln phải
đảm bảo sự chỉ đạo tập trung thống nhất của cấp trên; quyết định thuộc về số đông
nhưng phải lắng nghe ý kiến của thiểu số…
Nguyên tắc tập trung dân chủ có biểu hiện rất phong phú. Đó là quan hệ trực
thuộc, chịu trách nhiệm báo cáo của cơ quan hành chính trước các cơ quan quyền
lực cùng cấp. Cơ quan hành chính chủ động, sáng tạo trong việc tổ chức thực hiện
các văn bản pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước ban hành. Phân định chức
năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính các cấp một cách hợp lý, trong phạm vi
thẩm quyền được giao mỗi cấp quản lý được phép tiến hành những hoạt động nhất
định. Thực chất đây là sự phân cấp đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi khách quan trong quản


17

lý hành chính nhà nước. Điều đó có nghĩa là phải mạnh dạn phân cấp cho các địa
phương, các đơn vị cơ sở chủ động thực hiện pháp luật trên địa bàn lãnh thổ, đặc
biệt là tự chủ trong hoạt động kinh tế.
Cơ quan hành chính là một hệ thống phức tạp, gồm nhiều cơ quan. Cơ quan
hành chính có thẩm quyền chung ở trung ương, địa phương (Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các cấp), cơ quan hành chính có thẩm quyền chuyên môn ở trung ương
(Bộ, cơ quan ngang bộ). Với một cơ cấu tổ chức như vậy, đòi hỏi cơ quan hành

chính ở địa phương phải chịu sự chỉ đạo từ cấp trên xuống cấp dưới tạo nên sự phụ
thuộc dọc và phụ thuộc ngang vào Hội đồng nhân dân cùng cấp. Sự phụ thuộc dọc
giúp cơ quan hành chính cấp trên đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất trong
hệ thống. Phụ thuộc ngang giúp cho địa phương thực hiện nhiệm vụ của cấp trên
giao và phát huy thể mạnh của địa phương. Sự phụ thuộc hai chiều kết hợp hài hịa
lợi ích của tồn quốc với lợi ích của ngành, địa phương.
2.2. Liên hệ thực tiễn ở BL việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương
BL là tỉnh ven biển thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, có vị trí quan
trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong khu vực Tây Nam bộ. Tỉnh
BL có 11 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố, 2 thị xã và 8 huyện
với 109 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 17 phường, 12 thị trấn và 80 xã.
Quán triệt các Nghị quyết của Trung ương Đảng và trên cơ sở quy định của
Hiến pháp và pháp luật về hoạt động của chính quyền địa phương; nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của chính quyền các cấp trong tỉnh, thời gian qua Tỉnh ủy, các cấp
ủy đảng đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới, nâng cao chất lượng
hoạt động của hệ thống chính trị nói chung và chính quyền các cấp nói riêng. Đồng
thời cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của Trung ương về xây dựng hệ thống chính trị
phù hợp với điều kiện của tỉnh, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, tạo bước
chuyển tích cực về mọi mặt, nhất là hoạt động của chính quyền địa phương có nhiều


18

đổi mới, hiệu lực, hiệu quả được nâng lên rõ rệt, thể hiện trên một số nội dung, lĩnh
vực cơ bản sau:
2.2.1. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của chính quyền.
Căn cứ Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 2020, định hướng giai đoạn 2021 - 2030 tỉnh BL, cùng với trọng tâm là cải cách
kinh tế, công cuộc cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước của tỉnh đã được

các cấp ủy và chính quyền tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh và nghiêm túc triển
khai thực hiện. Sau nhiều năm nỗ lực phấn đấu, bộ máy hành chính của tỉnh đã cơ
bản đạt được mục tiêu tinh gọn, hoạt động chất lượng và hiệu quả, phục vụ tốt yêu
cầu và nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới.
Các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước trong những năm
vừa qua, nhất là trong 5 năm gần đây đã tập trung vào việc rà soát về vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và kiện tồn hệ thống tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân
dân, cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; thực hiện tinh giản biên chế, đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị tỉnh tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả; thực hiện thí điểm việc nhất thể hóa chức danh người đứng đầu trên địa
bàn tỉnh ở những nơi có điều kiện; phân định và làm rõ chức năng, nhiệm vụ giữa
Chính phủ và chính quyền địa phương trên từng lĩnh vực phù hợp với chức năng của
từng cấp, từng ngành. Đến nay tồn tỉnh có 5/11 đơn vị cấp huyện và 44/109 đơn vị
cấp xã thực hiện chủ trương bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch UBND cùng cấp; có
1/11 đơn vị cấp huyện và 15/109 đơn vị cấp xã thực hiện chủ trương bí thư cấp ủy
đồng thời là chủ tịch HĐND; 10/11 đơn vị cấp huyện bố trí trưởng ban dân vận cấp
ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp; 11/11 đơn vị cấp huyện
thực hiện mơ hình trưởng ban tun giáo cấp ủy đồng thời là giám đốc trung tâm
chính trị; Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đồng thời là Hiệu trưởng Trường Chính
trị tỉnh; Trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt


19

Nam tỉnh; 2/11 đơn vị cấp huyện thực hiện mô hình chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp
ủy đồng thời là chánh thanh tra. Ngoài ra, tỉnh cũng thành lập Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật cấp tỉnh trên cơ sở hợp nhất các trung tâm thuộc lĩnh vực y tế dự phòng
tuyến tỉnh; thực hiện việc sáp nhập Trường Trung cấp Văn hóa - Nghệ thuật, Trường
Trung cấp Y tế, Trường Cao đẳng Sư phạm vào Trường Cao đẳng Cộng đồng BL.
Bên cạnh đó, tỉnh cũng triển khai thực hiện cải cách và triển khai trên diện

rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; định
kỳ tiến hành kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn
vị thuộc tỉnh.
Thực hiện chủ trương cải cách tổ chức bộ máy hành chính, những năm qua,
trên cơ sở quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương,
tồn tỉnh có 100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cấp huyện (gồm 18/18 sở,
ngành; 140 phòng và tương đương của 11 huyện, thị xã, thành phố) được quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo quyết định của cấp có thẩm
quyền, đảm bảo phù hợp và tránh chồng chéo, trùng lắp; tổ chức bộ máy các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được sắp xếp, kiện toàn theo hướng tinh
gọn, giảm số lượng đầu mối bên trong của các đơn vị. Hiện nay, các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh đã cơ bản hoàn tất việc xây dựng “Phương án sắp xếp, kiện toàn lại
các tổ chức hành chính”.
Đến cuối năm 2020, tồn tỉnh có 329 tổ chức hành chính, giảm 13 tổ chức; có
615 đơn vị sự nghiệp công lập, giảm 99 đơn vị so với năm 2015. Với kết quả này,
tỉnh đã đạt và vượt so với chỉ tiêu Đề án 08-ĐA/TU của Tỉnh ủy về đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị tỉnh. Theo đó, so với tổng số biên chế phải
giảm đến năm 2021, các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội cấp tỉnh và cấp huyện đạt tỷ lệ gần 9,55%; tinh giản biên chế công chức trong
các cơ quan nhà nước đạt tỷ lệ 8,9% và tinh giản viên chức đạt tỷ lệ 9,4%. Bên cạnh
đó, việc quản lý và sử dụng biên chế được tỉnh thực hiện theo đúng quy định. Tỉnh


20

thực hiện tốt lộ trình cắt giảm biên chế theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương, đảm
bảo thực hiện giảm 10% biên chế đến năm 2021 theo hướng dẫn của Chính phủ về
thực hiện tinh giản biên chế, tồn tỉnh đã thực hiện tinh giản được 1.201 người.
Có thể nói, sau nhiều năm nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị, bộ máy
hành chính nhà nước của tỉnh BL đã được củng cố, kiện toàn, tinh gọn, cơ bản đáp
ứng yêu cầu đổi mới của Đảng và Nhà nước. Kết quả đạt được cũng chính là điều

kiện quan trọng góp phần giúp các cơ quan nhà nước của tỉnh hoạt động ngày càng
hữu hiệu, qua đó phục vụ nhân dân, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, ổn
định chính trị tốt hơn trong tình hình mới.
2.2.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân ba cấp trong tỉnh
Trong nhiệm kỳ 2016-2021, Hội đồng nhân dân ba cấp trong tỉnh BL đã ban
hành 7.069 nghị quyết; trong đó, cấp tỉnh ban hành 334 nghị quyết, tăng 191 nghị
quyết so với nhiệm kỳ trước; cấp huyện ban hành 1.239 nghị quyết; cấp xã 5.496
nghị quyết. Các nghị quyết được ban hành đúng pháp luật, phù hợp với tình hình
thực tế, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Các
hoạt động giám sát, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, giải quyết khiếu tố, khiếu nại
được Hội đồng nhân dân ba cấp trong tỉnh thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật, có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng những lĩnh vực mà cử tri quan tâm, giải
quyết kịp thời những vướng mắc, kiến nghị của công dân ngay từ cơ sở; mối quan
hệ giữa đại biểu Hội đồng nhân dân ba cấp trong tỉnh với cử tri địa phương được
tăng cường; thực hiện tốt nhiệm vụ đại biểu dân cử.
Với nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các cấp tỉnh đã có nhiều cố gắng, nỗ lực cao trong công tác quản lý,
chỉ đạo, điều hành. Trong bối cảnh chung của đất nước và tình hình khó khăn thực tế
của tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả


21

quản lý, điều hành; tăng cường vai trò trách nhiệm của tập thể lãnh đạo, người đứng
đầu, phân cấp quản lý mạnh hơn cho chính quyền cấp dưới, cơ bản đảm bảo sâu sát,
toàn diện. Tập trung đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, nhất là
đơn vị hành chính cấp xã theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Kết quả
bước đầu: Đối với các cơ quan khối chính quyền: Cấp tỉnh giảm đầu mối 1 cơ quan;
41 cấp phòng (tương đương), 41 vị trí cấp trưởng phịng (tương đương), 41 vị trí cấp

phó phịng (tương đương) thuộc sở, ban ngành; 22 cấp phòng thuộc chi cục (tương
đương) trực thuộc sở, ban, ngành, trong đó giảm 22 vị trí trưởng phịng và 22 vị trí
phó trưởng phịng. Như vậy, tồn tỉnh hiện có 329 cơ quan hành chính (giảm 13 đơn
vị so với đầu nhiệm kỳ); có 615 đơn vị sự nghiệp công lập (giảm 99 đơn vị). Đối với
cấp huyện, đã giảm 36 phịng, 36 vị trí trưởng phịng, 36 vị trí phó trưởng phịng
Về tinh giản biên chế, tỉnh đã thực hiện tinh giản 185 biên chế trong các cơ
quan hành chính (giảm 8,9% so với năm 2015); tinh giản 2.262 biên chế trong các
đơn vị sự nghiệp (giảm 9,4% so với năm 2015); 100% cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp thực hiện Đề án vị trí việc làm; thực hiện tuyển dụng công chức, viên
chức theo nguyên tắc thi tuyển, phù hợp với vị trí việc làm và nhu cầu tuyển dụng
của từng cơ quan, đơn vị.
Đối với cấp xã: tồn tỉnh có 109 đơn vị cấp xã, mỗi đơn vị giảm 4-5 cán bộ,
công chức, giảm 7-8 người hoạt động khơng chun trách. Ở ấp, khóm đã giảm phụ
cấp 5 chức danh và thống nhất thực hiện bí thư chi bộ - trưởng ban nhân dân ấp,
khóm, phó bí thư - trưởng ban cơng tác mặt trận kiêm phụ trách cơng tác dân vận
ấp, khóm, phó trưởng ban nhân dân phụ trách công an viên, quân sự (đối với ấp,
khóm có cơng an viên chính quy thì phó trưởng ban nhân dân phụ trách quân sự).
2.2.3. Trong lĩnh vực cải cách hành chính, tyrọng tâm là cải cách thủ tục
hành chính
Xác định cải cách hành chính là một trong 3 khâu đột phá chiến lược nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, thu hút đầu tư phát triển bền vững, Tỉnh
ủy BL đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, ngành địa phương thực hiện đẩy mạnh


22

cải cách hành chính gắn với thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ.
Nhờ đó, cơng tác cải cách hành chính của tỉnh đã có chuyển biến tích cực;
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được nâng lên. Các cấp chính quyền trong tỉnh

quan tâm chỉ đạo đổi mới, nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp
luật; tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp
luật, phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
Giai đoạn 2015-2020, các cấp, ngành trên địa bàn tỉnh đã rà sốt, đơn giản
hóa, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, hiện số lượng thủ tục hành
chính được áp dụng trên địa bàn tỉnh là 1.845 thủ tục. Trong đó, 100% thủ tục được
giải quyết theo cơ chế một cửa, 107 thủ tục được giải quyết theo cơ chế một cửa liên
thông. Công tác tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính được cải tiến,
đã thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính cơng, giải quyết 1.334 loại thủ tục thuộc
thẩm quyền của các cơ quan cấp tỉnh. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn của tỉnh đạt
trên 90%.
Những kết quả trên đã góp phần quan trọng nâng cao chất lượng hoạt động
của hệ thống chính trị trong tỉnh, đặc biệt là hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính
quyền các cấp. Củng cố niềm tin của nhân dân, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu
nước, thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển khá; văn hóa - xã hội tiếp tục chuyển biến
tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện; quốc phòng, an
ninh được bảo đảm, giữ vững, chính trị xã hội ổn định. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân giai đoạn 2016 – 2020 là 6,15%/ năm. Công tác thu hút đầu tư đạt được
nhiều kết quả tích cực. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư đồng bộ. Bộ mặt
nông thơn, đơ thị có nhiều đổi mới, khởi sắc. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có nhiều
chuyển biến tích cực; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên. Quốc
phòng, an ninh được củng cố, tăng cường.


23

Tuy đạt được những kết quả trên, song so với yêu cầu thực tiễn thì việc đổi
mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương trong tỉnh
vẫn còn những hạn chế, yếu kém cần phải tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa, tích cực và
hiệu quả hơn nữa, nhất là trước yêu cầu phát triển của tỉnh trong tình hình mới.

Trong đó, trọng tâm là tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, ổn định;
đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, thực hiện
tốt chức năng quyết định và giám sát những vấn đề quan trọng của địa phương; nâng
cao chất lượng hoạt động, hiệu quả hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân và hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân
các cấp, các ngành. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu chính
quyền địa phương. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; xây dựng nền hành chính từng bước
hiện đại. Quản lý, phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính
cơng của tỉnh. Tiếp tục rà sốt, đơn giản hóa, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, trong giải quyết thủ tục hành chính.


24

KẾT LUẬN
Sự ra Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thay thế Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 đã thể chế hóa các chủ trương của
Đảng và cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 về tổ chức đơn vị hành
chính và tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với yêu cầu xây dựng, hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.


25

Trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa Chính phủ với chính quyền địa phương cấp
tỉnh, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc
và mối quan hệ công tác của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở các đơn vị
hành chính bảo đảm gắn kết thống nhất giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cùng cấp trong chỉnh thể chính quyền địa phương phù hợp với đặc điểm với từng

đơn vị hành chính - kinh tế - xã hội.
Đặc biệt, việc khẳng định nguyên tắc “Chính quyền địa phương tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ” trong Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 một lần nữa vừa khẳng định
bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước là thuộc về nhân dân, dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chịu sự chỉ đạo, quản lý tập trung thống nhất của
Chính phủ, vừa phân cấp, giao quyền chủ động, sáng tạo của các cấp chính quyền
địa phương trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Luật
định. Nghiêm cấm mọi hành vi lạm quyền, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Nhà nước và pháp luật Việt Nam (dùng cho hệ đào tạo cao cấp lý
luận chính trị - tái bản có cập nhật, chỉnh sử năm 2021), Nxb Lý luận chính trị,
2021.
2. Hiếp pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.


×