Luận văn tốt nghiệp
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG LIÊN
DOANH LÀO – VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ.”
Luận văn tốt nghiệp
2
LỜI CẢM ƠN
Đề tài: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO – VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ” là một chủ đề nghiên cứu có nhiều nét mới.
Chính vì vậy, trong quá trình thực hiện, tác giả đã gặp không ít khó khăn trong thu
thập xử lý số liệu, cách diễn đạt, sắp xếp các mục trong bài viết sao cho khoa
học.Tuy nhiên, với sự nỗ lực rất lớn của tác giả, cộng với sự giúp đỡ tận tình của gáo
viên hướng dẫn; các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế-
Trường Đại học kinh tế Quốc Dân; cán bộ hướng dẫn tại cơ sở thực tập đề tài đã
được hoàn thành theo dự kiến.
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng. Giáo viên
hướng dẫn trực tiếp đã có những chỉ bảo tâm huyết, khoa học để tác giả có thể hoàn
thành đề tài với kết quả tốt nhất.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành với quý thầy, cô trong khoa kinh
tế và kinh doanh quốc tế; cán bộ hướng dẫn tại ngân hàng liên doanh Lào- Việt chi
nhánh Hà Nội TH.S. WEO PHOUANGSAVAT. Sự giúp đỡ của quý thầy, cô và
TH.S. WEO PHOUANGSAVAT đã giúp tác giả hoàn thành đề tài tốt hơn, với thời
gian ngắn hơn .
Vì thời gian nghiên cứu có nhiều hạn chế, nên đề tài sẽ không tránh được
những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, hướng dẫn của quý thầy cô,
của bạn đọc đề tài có thể phát triển cao hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2008
Tác giả
KHAMSAVENG KEOBOUALAPHA
Luận văn tốt nghiệp
3
LỜI CAM ĐOAN
Lận văn tốt nghiệp với đề tài: “ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO – VIỆT CHI
NHÁNH HÀ NỘI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ”do em
thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng cùng với
sự giúp đỡ của các cán bộ Ngân hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội.
Em xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này hoàn toàn là kết quả của quá trình
nghiên cứu, thu thập, tổng hợp số liệu một cách nghiêm túc, tuyệt đối không sao
chép bất cứ một chuyên đề, luận văn, luận án nào.
Nếu có gì sai với lời cam đoan này em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 30 thang 05 năm 2008
Sinh Viên
KHAMSAVENG KEOBOUALAPHA
Luận văn tốt nghiệp
4
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 9
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 11
1.1. Khái niệm và vai trò dịch vụ thanh toán Ngân hàng Thương mại. 11
1.1.1. Khái niệm chung về dịch vụ thanh toán 11
1.1.2. Dịch vụ thanh toán ngân hàng 12
1.1.3. Quá trình cung cấp dịch vụ thanh toán của NHTM. 12
1.1.3.1.Các phương tiện thanh toán: 12
1.1.3.2. Các phương thức thanh toán cơ bản 15
1.1.3.3. Hệ thống thanh toán ngân hàng 16
1.1.4. Vai trò của dịch vụ thanh toán 18
1.2. Các dịch vụ thanh toán chủ yếu của Ngân hàng Thương mại 19
1.2.1. Cung ứng các loại hình tài khoản tiền gửi thanh toán 19
1.2.2. Dịch vụ thanh toán bằng Séc (Cheque, Check) 20
1.2.3. Dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế (remittance, remise). 22
1.2.4. Thanh toán nhờ thu, uỷ nhiệm thu (collection of payment) 23
1.2.5. Dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ. 25
1.2.6. Dịch vụ thanh toán thẻ 28
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng djch vụ và chất lượng dịch vụ thanh
toán ngân hàng 31
1.3.1. Khả năng thanh khoản 31
1.3.2. Tính bảo mật, an toàn (độ tin cậy) trong giao dịch thanh toán 33
1.3.3. Chi phí chất lượng - Giá cả dịch vụ 34
1.3.4. Thời gian thực hiện 35
1.4. Kinh nghiệm cung cấp dịch vụ thanh toán của một số Ngân hàng 36
1.4.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 36
1.4.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (VCB) 37
Luận văn tốt nghiệp
5
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN TẠI NGÂN
HÀNG LIÊN DOANH LÀO - VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI 41
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng Liên Doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 41
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của ngân hàng Lào-Việt chi nhánh Hà Nội 42
2.1.2.1 Mô hình tổ chức Chi nhánh Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt chi
nhánh Hà Nội 42
chi nhánh Hà Nội 42
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy tổ chức 42
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Liên Doanh Lào-Việt chi
nhánh Hà Nội 49
2.1.3.1. Hoạt động chính của Ngân hàng 49
2.1.3.2. Những kết quả đạt được 52
2.1.4. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt 56
2.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ thanh toán cho các doanh nghiệp tại Ngân
hàng Liên Doanh Lào-Việt. 58
2.2.1. Về hoạt động thanh toán quốc tế: 58
2.2.2.Kinh doanh ngoại tệ 60
2.2.3. Chất lượng các dịch vụ thanh toán. 61
2.3. Đánh giá chất lượng dịch vụ thanh toán cho các doanh nghiệp tại Ngân
hàng Liên Doanh Lào -Việt chi nhánh Hà Nội 62
2.3.1. Những ưu điểm 62
2.3.2. Những hạn chế. 63
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của chất lượng dịch vụ thanh toán. 64
2.3.3.1.Nguyên nhân khách quan 64
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan 65
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
PHỤC VỤ CÁC DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO - VIỆT
CHI NHÁNH HÀ NỘI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 67
3.1. Cam kết mở cửa lĩnh vực dịch vụ Ngân hàng của Việt Nam khi gia nhập
WTO 67
Luận văn tốt nghiệp
6
3.2. Định hướng nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán cho các doanh
nghiệp tại Ngân hàng Liên Doanh Lào-Việt. 68
3.2.1. Định hướng chung về phát triển Ngân hàng liên doanh Lào – Việt. 68
3.2.2. Định hướng nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán cho các doanh nghiệp 72
3.1.2.1. Định hướng khách hàng. 72
3.2.2.2. Định hướng văn hoá và tạo sự khác biệt về chất lượng 73
3.2.2.3. Theo đuổi và bắt kịp với công nghệ thanh toán tiên tiến 73
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán cho các doanh nghiệp
tại Ngân hàng Liên Doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội 74
3.3.1 . Phát triển hệ thống sản phẩm dịch vụ mới chất lượng đáp ứng nhu cầu đa
dạng của các doanh nghiệp 74
3.3.2. Ứng dụng công nghệ số hoá triển khai mô hình cung cấp dịch vụ
E.Banking 75
3.3.3. Các giải pháp về phía thị trường và khách hàng. 82
3.3.3.1 . Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn cho khách hàng. 82
3.3.3.2. Xây dựng chính sách đối với khách hàng phù hợp và hiệu quả 83
3.3.3.3. Triển khai sâu rộng các hoạt động tìm hiểu và tiếp thị khách hàng 84
3.3.3.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh toán viên 85
3.3.3.5. Không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng 86
3.4. Một số kiến nghị tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ thanh toán tại Ngân
hàng liên doanh Lào - Việt. 88
3.4.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước. 88
3.4.1.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các ban ngành có liên quan 88
3.4.1.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước. 89
3.4.2. Kiến nghị đối với hai ngân hàng mẹ 91
KẾT LUẬN 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 89
Luận văn tốt nghiệp
7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA TIẾNG ANH NGHĨA TIẾNG VIỆT
1 ATM Automatic Teller Machine Máy rút tiền tự động
2 BIDV
Bank for inventment and
Development of Vietnam
Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam
3 CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
4 CTĐT chuyển tiền điện tử
5 KDĐN Kinh doanh đối ngoại
6 LAK Lào Kíp
7 L/C Letter of Credit Thư tín dụng
8 LVB LAO - VIET BANK Ngân hàng liên doanh Lào - Việt
9 NH Ngân hàng
10 NHĐT&PT Ngân hàng đầu tư và phát triển
11 NHLD Ngân hàng liên doanh
12 NHM Ngân hàng mẹ
13 NHNN Ngân hàng Nhà nước
14 NHTM Ngân hàng thương mại
15 SWIFT
Society for World Interbank
Financial Telecommunication
Hiệp hội viễn thông Tài chính
liên ngân hàng toàn cầu
16 TKTG Tài khoản tiền gửi
17 TKTGTT Tài khoản tiền gửi thanh toán
18 TT Thanh toán
19 TTBT Thanh toán bù trừ
20 TTTT Thanh toán tiền thẻ
21 USD United States Dollar Đồng đô la Mỹ
22 UNC Ủy nhiệm chi
23 UCP
Uni
form Customs and
Practice
Quy tắc thực hành thống
nhất về tín dụng chứng từ
24 VNĐ Việt Nam đồng
25 WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
Luận văn tốt nghiệp
8
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Đặc điểm các phương thức thanh toán cơ bản 16
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại NHLD Lào-Việt chi nhánh Hà Nội 53
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng liên doanh Lào – Việt chi nhánh
Hà Nội 54
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2004 -2007 56
Biểu đồ 2.1. Tình hình huy động Vốn tại NHLD Lào-Việt chi nhánh Hà Nội 53
Biểu đồ 2.2. Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng liên doanh Lào – Việt chi nhánh
Hà Nội 55
Biểu đồ 2.3. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2004 -2007 56
Biểu đồ 2.4. Doanh thu từ dịch vụ Thanh toán quốc tế của Ngân hàng Liên doanh
Lào - Việt Chi nhánh Hà Nội năm 2004-2007 60
Sơ đồ 1.1. Dịch vụ thanh toán bằng Séc của ngân hàng 21
Sơ đồ 1.2.Quá trình cung ứng dịch vụ chuyền tiền của NHTM 22
Sơ đồ 1.3.Quy trình cung cấp dịch vụ thanh toán nhờ thu, ủy nhiệm thu 24
Sơ đồ 1.4.Quá trình thực hiện thanh toán 26
Sơ đồ 1.5. Quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ 29
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt chi nhánh
Hà Nội 42
Sơ đồ 3.1. Những thành phần cơ bản của E.Banking: 77
Sơ đồ 3.2. Kiến trúc hệ thống 78
Sơ đồ 3.3. Mô hình kiến trúc NH Điện tử của LVB 79
Sơ đồ 3.4: Hệ thống CRM điện tử 80
Luận văn tốt nghiệp
9
9
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu
hướng tất yếu của sự phát triển. Các quốc gia đang đẩy mạnh hơn nữa sự hợp tác của
mình với các quốc gia trên thế giới. Không đứng ngoài xu hướng phát triển đó, với
mối quan hệ lâu dài, Việt Nam và Lào đang không ngừng đẩy mạnh mối quan hệ của
mình trên các lĩnh vực kinh tế xã hội.
Ngân hàng, tài chính trở thành một trong những ngành kinh tế năng động
hiện nay. Hoạt động của các ngân hàng ngày càng được mở rộng khẳng định vai trò
là trung gian tài chính, luân chuyển và điều phối nguồn vốn phục vụ cho quá trình
phát triển kinh tế. Nền kinh tế ngày càng phát triển, hoạt động của ngân hàng đặc
biệt là các hoạt động của các dịch vụ thanh toán đòi hỏi ngày càng phải nâng cao đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Trên cơ sở quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai quốc gia Việt Nam – Lào, Ngân
hàng Liên doanh Lào-Việt nói chung và Ngân hàng Liên doanh Lào-Việt chi nhánh
Hà Nội nói riêng đã được thành lập. Từ những khó khăn về cơ sở vật chất, kỹ thuật,
công nghệ, nguồn vốn Ngân hàng đã không ngừng đổi mới hoàn thiện mình ngày
càng khẳng định được vị trí và niềm tin của khách hàng. Với xu thế phát triển hiện
nay đã đặt ra không ít những thách thức đối với ngân hàng đòi hỏi ngân hàng phải
không ngừng nâng cao hoạt động của mình để tạo lợi thế riêng có trong một môi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất
lượng dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” là đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và thực tiễn về dịch vụ thanh toán
phục vụ doanh nghiệp trong hoạt động NHTM
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ thanh toán của Ngân hàng
Liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp cho Ngân hàng Liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà
Nội và một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng nâng cao
Luận văn tốt nghiệp
10
10
chất lượng dịch vụ thanh toán .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là: Chất lượng dịch vụ thanh toán phục vụ
doanh nghiệp trong phạm vi Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt chi nhánh Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Liên doanh
Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp Duy vật biện chứng, phương pháp mô hình hoá
- Phương pháp Phân tích, Tổng hợp
- Phương pháp thực nghiệm
5. Kết cấu của đề tài
Luận văn tốt nghiệp được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận về chất lượng dịch vụ thanh toán của Ngân hàng
Thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng dịch vụ thanh toán phục vụ các doanh
nghiệp tại Ngân hàng Liên Doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán phục vụ các
doanh nghiệp tại Ngân hàng Liên Doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Luận văn tốt nghiệp
11
11
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và vai trò dịch vụ thanh toán Ngân hàng Thương mại.
1.1.1. Khái niệm chung về dịch vụ thanh toán
“Dịch vụ thanh toán” là một khái niệm kết hợp giữa yếu tố chung là “Dịch
vụ” với yếu tố đặc thù là “Thanh toán”. Vì vậy để hiểu dịch vụ thanh toán cần phải
làm rõ về Dịch vụ.
Dịch vụ là một hoạt động mà sản phẩm của nó là vô hình. Nó giải quyết mối
quan hệ giữa người cung ứng với khách hàng hoặc với tài sản do khách hàng sở hữu
mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
Dịch vụ là một hoạt động xã hội đã xảy ra trong mối quan hệ trực tiếp giữa
khách hàng và đại diện của tổ chức cung ứng
Còn theo ISO 8402: Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc trực
tiếp giữa người cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ của người cung ứng
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Thanh toán (TT) là tổng thể các hoạt động thực hiện nghĩa vụ chi trả hoặc
quyền được chi trả hoặc cả hai trong quá trình thực hiện các giao dịch có liên quan
đến tiền tệ.
Cần phân biệt hai lĩnh vực thanh toán là Thanh toán Mậu dịch và Thanh toán
Phi mậu dịch. Thanh toán mậu dịch là hoạt động thanh toán phát sinh từ quan hệ
thương mại. Nó thực hiện nghĩa vụ phải chi trả của người mua và quyền nhận chi trả
của người bán. Thanh toán phi mậu dịch là thực hiện chi trả mà không xuất phát từ
quan hệ thương mại. Ví dụ thanh toán từ một cơ quan cấp trên cho cơ quan cấp dưới
theo quan hệ cấp phát, hay như thanh toán ngân sách nhà nước cho các địa phương,
hay thanh toán tiền trợ cấp
Thanh toán có thể được thực hiện một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Thanh
toán trực tiếp là việc thực hiện quyền và nghĩa vụ chi trả một cách trực tiếp giữa hai
chủ thể trong giao dịch tiền tệ mà ở đó khi thực hiện một nghĩa vụ chi trả thì ngay
lập tức, đồng thời thực hiện quyền được chi trả cho chủ thể khác. Thanh toán gián
Luận văn tốt nghiệp
12
12
tiếp là hoạt động thanh toán được thực hiện thông qua một hay nhiều bên thứ ba, chủ
yếu là thông qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tiêu biểu là Ngân hàng
thương mại.
1.1.2. Dịch vụ thanh toán ngân hàng
Dịch vụ thanh toán Ngân hàng là: Dịch vụ mà Ngân hàng Thương mại cung
cấp cho khách hàng để thực hiện quyền nhận chi trả hoặc/và nghĩa vụ phải chi trả
trong các giao dịch có liên quan đến tiền tệ, theo đó ngân hàng sẽ đại diện cho khách
hàng thực hiện nghĩa vụ chi trả thay; thực hiện quyền được chi trả; hoặc là trung gian
chi trả cho các chủ thể trong quan hệ kinh tế.
Những lợi ích của việc thanh toán qua ngân hàng đối với cả ngân hàng và
khách hàng là rất rõ ràng. Cũng như thương mại đã chia sẻ những khó khăn và lợi
nhuận với nhà sản xuất, ngân hàng thương mại cũng đã chia sẻ những khó khăn, tạo
điều kiện thuận lợi cho các bên trong các giao dịch phát sinh qua đó mang lại lợi
nhuận cho bản thân ngân hàng là cơ sở trước tiên cho sự tồn tại và phát triển ngày
càng đa dạng của các dịch vụ thanh toán ngân hàng.
1.1.3. Quá trình cung cấp dịch vụ thanh toán của NHTM.
Dịch vụ thanh toán của Ngân hàng thương mại cũng giống như sản phẩm hiện
vật của các doanh nghiệp sản xuất, chỉ được coi là hoàn thiện khi nó được khách
hàng sử dụng và trả tiền. Tức là, quá trình cung cấp dịch vụ thanh toán bắt đầu từ
nhu cầu khách hàng và kết thúc khi khách hàng tiếp nhận dịch vụ. Để thực hiện quá
trình này các Ngân hàng thương mại phải sử dụng một hay một số phương tiện thanh
toán theo một hay một số phương thức thanh toán nhất định
1.1.3.1.Các phương tiện thanh toán:
Tiền mặt
Tiền là một phương tiện thanh toán cơ bản nhất. Nó ra đời là một tất yếu của
sự phát triển kinh tế xã hội của Nhân loại. “Tiền (Money) là bất cứ cái gì được chấp
nhận một cách rộng rãi cho việc chi trả đối với hàng hoá, dịch vụ hoặc là trả nợ”.
Thuật ngữ “tiền” theo định nghĩa này là sự mở rộng mà theo đó Séc, tiền gửi thanh
toán có thể phát séc cũng được coi xem là tiền. Trong phạm vi nghiên cứu tiền được
hiểu là tiền mặt (Curency) bao gồm tiền giấy (Paper money) tiền kim loại (Coin) là
Luận văn tốt nghiệp
13
13
những loại tiền pháp định do Ngân hàng nhà nước phát hành và được Pháp luật đảm
bảo cho khả năng chi trả trong các giao dịch có liên quan đến tiền tệ.
Tiền mặt là một phương tiện trao đổi (Medium of Exchange) có ý nghĩa to lớn
đối với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Từ những hình thái giá trị ban đầu giản
đơn, nhu cầu trao đổi và sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá hình thái tiền đã ra
đời. Tiền ra đời đã mang ba chức năng cơ bản là Phương tiện trao đổi, Đơn vị đo
lường, Cất trữ trong đó phương tiện trao đổi nổi bật lên với sự tiện lợi trong các giao
dịch của nền kinh tế.
Séc (cheque)
Theo Công ước Geneva năm 1931: “Séc là một lệnh trả tiền vô điều kiện do
một khách hàng của ngân hàng ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ
tài khoản của mình ở ngân hàng đó để trả cho người cầm séc hoặc cho người được
chỉ định trên séc”
Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) định nghĩa “Séc là một Hối phiếu hoặc một
lệnh ký phát cho ngân hàng hay một nhà ngân hàng có mục đích rút một số tiền gửi
để chi trả cho một người có tên trên đó hoặc theo lệnh của người này hoặc cho người
cầm phiếu và trả ngay khi yêu cầu”
Luật các công cụ chuyển nhượng của Việt nam: “Séc là một giấy tờ có giá do
người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trích một số tiền
nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho người hưởng”.
Hối phiếu
Hối phiếu là một lệnh trả tiền vô điều kiện được lập bằng văn bản do một
người (gọi là người ký phát) gửi đến một người khác yêu cầu người này khi nhìn
thấy hối phiếu phải trả tiền ngay hoặc đến một ngày cụ thể hoặc đến một ngày có thể
xác định được trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho người có tên trên tờ
phiếu hoặc theo lệnh của người này hoặc cho người cầm phiếu”.
Theo luật các công cụ chuyển nhượng năm 2006 của Việt Nam, Hối phiếu
được chia làm hai loại: Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu
cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền nhất định khi có yêu cầu
hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng; Hối phiếu
Luận văn tốt nghiệp
14
14
nhận nợ là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện
một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai
cho người thụ hưởng.
Lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi
Là phương tiện thanh toán mà người trả tiền lập ra dưới dạng lệnh thanh toán
theo mẫu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định, gửi cho tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán nơi mình mở tài khoản yêu cầu tổ chức đó trích một số tiền
nhất định trên tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.
Ủy nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu: là phương tiện thanh toán mà người thụ hưởng
lập lệnh thanh toán theo mẫu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định, gửi
cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán uỷ thác thu hộ mình một số tiền nhất định.
Thẻ thanh toán ngân hàng
Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua
máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/ Tổ chức
tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán
nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
Không chỉ là một phương tiện thanh toán, thẻ thanh toán ngân hàng còn được
xem là một công cụ tín dụng hiệu quả và phổ biến, theo đó “Thẻ ngân hàng là một
công cụ tín dụng do tổ chức tài chính phát hành và cấp cho khách hàng, trong đó
dành quyền cho khách hàng có thể dùng nó nhiều lần để rút tiền mặt cho mình hoặc
ra lệnh rút tiền trên tài khoản tại tổ chức phát hành để thanh toán tiền hàng hoá, dịch
vụ cho các đơn vị chấp nhận thẻ”.
Với những đặc điểm riêng có, thẻ thanh toán có những lợi điểm sau:
- Tính tiện lợi: là một công cụ tài chính nhưng không phải là tiền, thẻ ngân
hàng thay thế cho tiền mặt thực hiện chức năng lưu thông. Đặc biệt trọng lĩnh vực
thanh toán quốc tế, nó giúp thanh toán tại bất cứ điểm nào trên thế giới một cách
thuận tiện mà không cần có tiền mặt, séc và không hề phụ thuộc vào quy mô số tiền
mang theo.
- Nhanh chóng và an toàn: Người sử dụng có thể tiếp cận với tài khoản ngân
hàng bằng cách tiếp cận hệ thống thanh toán, chuyển tiền điện tử, điển hình như
Luận văn tốt nghiệp
15
15
ATM, thông qua hệ thống thanh toán điện tử này, người dùng có thể thực hiện nhiều
nghiệp vụ như rút tiền mặt, chuyển khoản, nạp tiền vào tài khoản, tín dụng thẻ…
điều đó giúp cho thẻ thanh toán trở thành một phương tiện thanh toán nhanh chóng.
Không chỉ có vậy, nhờ kỹ thuật điện tử mã hoá, bảo mật tiên tiến thông tin người
dùng, thông tin tài khoản được đảm bảo bí mật. Nhờ không phải mang tiền mặt theo
người sử dụng thẻ có thể đảm bao an toàn cho người dùng trước rủi ro mất mát.
Thư tín dụng
Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện được Ngân hàng mở theo
yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín dụng), theo đó
Ngân hàng thực hiện yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở
thư tín dụng) để:
- Trả tiền hoặc uỷ quyền cho Ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh của người
thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện của thư
tín dụng; hoặc
- Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc uỷ quyền cho Ngân hàng khác trả tiền theo lệnh
của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định trong tương lai khi nhận được bộ
chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của thư tín dụng.
1.1.3.2. Các phương thức thanh toán cơ bản
Phương thức thanh toán là toàn bộ quá trình, cách thức thực hiện nghĩa vụ chi
trả hoặc quyền được chi trả thông qua những phương tiện thanh toán nhất định để
hoàn thành các giao dịch thương mại hoặc các giao dịch có liên quan đến tiền tệ
khác. Trong hoạt động thanh toán trong nước cũng như quốc tế, có nhiều phương
thức khác nhau. VD: (1) Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remit
Hand/Transfer); (2) Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment); (3)
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary Credit) Mỗi phương thức
sở đắc những ưu điểm nhưng cũng tồn tại những nhược điểm. Tuỳ thuộc vào mức độ
tin cậy giữa các bên trong giao dịch, tuỳ thuộc vào tính chất và đặc thù của các giao
dịch mà có thể lựa chọn các phương thức khác nhau. Để lựa chọn một phương thức
thanh toán nào đó, người ta phải đối mặt với sự đánh đổi giữa phí tổn thấp và an
toàn. Một sự kết hợp giữa mức độ tin cậy và phí tổn cho ta một phương thức. Có thể
có những sự kết hợp như sau:
Luận văn tốt nghiệp
16
16
Bảng 1.1. Đặc điểm các phương thức thanh toán cơ bản
Sự tin cậy Phương thức Phí tổn
Cao
Ghi thu tự do: Bằng séc, chuyển
khoản, thương phiếu
Thấp
Trung bình Nhờ thu Trung bình
Thấp Tín dụng chứng từ Cao
Các chủ thể có thể lựa chọn các phương thức thanh toán khác nhau tuy nhiên
có thể thấy sự tham gia của các ngân hàng vào quá trình này là cần thiết và là sự
phân tán rủi ro cho các chủ thể. Bù lại các chủ thể giao dịch phải bù đắp cho ngân
hàng mức phí tương xứng.
1.1.3.3. Hệ thống thanh toán ngân hàng
Hệ thống thanh toán NH: Là hệ thống được tổ chức theo quy tắc, điều kiện và
tiêu chuẩn chung về thanh toán trên cơ sở thoả thuận hoặc quy định giữa tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán chủ trì hệ thống và các thành viên trực tiếp nhằm thực
hiện việc chuyển giao và quyết toán các nghĩa vụ thanh toán giữa các thành viên.
Hệ thống thanh toán là yếu tố vô cùng quan trọng để tạo ra chất lượng dịch vụ
cho mỗi đơn vị thanh toán trong đó. Nó liên kết các Ngân hàng hoặc các đơn vị của
nội bộ một ngân hàng trong việc thực hiện thanh toán.
Hiện nay, ở Việt Nam đang tồn tại 5 kiểu hệ thống thanh toán:
Thứ nhất: Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng được thiết kế theo giải
pháp tập trung hoá tài khoản, mỗi ngân hàng thành viên chỉ mở và sử dụng một tài
khoản duy nhất tại Ngân hàng Nhà nước. Các giao dịch thanh toán được thực hiện
qua hệ thống bù trừ điện tử trực tiếp.
Thứ hai: Hệ thống chuyển tiền điện tử (CTĐT) liên ngân hàng do NHNN tự
xây dung và vận hành trước khi có hệ thống TTĐTLNH. Đây là hệ thống chuyển
tiền điện tử trong nội bộ NHNN, được thiết kế theo giải pháp tài khoản phân tán,
nghĩa là mỗi chi nhánh của các NHTM tham gia hệ thống này bắt buộc phải mở tài
khoản thanh toán tại chi nhánh NHTM cùng địa bàn.
Thứ ba: Hệ thống thanh toán bù trừ (TTBT) tại tỉnh, thành phố do chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chủ trì. Hệ thống này đang hoạt động ở hai cấp
Luận văn tốt nghiệp
17
17
độ kỹ thuật khác nhau. Một số tỉnh, thành phố thực hiện chuyển lệnh thanh toán bằng
các thiết bị điện tử (bù trừ điện tử), số tỉnh còn lại vẫn thực hiện bù trừ giấy theo
phương pháp thủ công, hai phiên giao dịch một ngày. Phần lớn các lệnh thanh toán
được bù trừ trong địa bàn. Những khoản thanh toán ngoài địa bàn sẽ phải chuyển qua
hệ thống CTĐT để thực hiện (ba hệ thống nay do NHNN quản lý và điều hành).
Thứ tư: Các hệ thống thanh toán điện tử của các NHTM. Các hệ thống này
được thiết lập khi các NHM chưa tổ chức được hệ thống Corbanking tập trung hoá
tài khoản. Cách thức thiết kế kỹ thuật, phương pháp hạch toán và vận hành có khác
nhau nhưng nội dung thực hiện đều là chuyển các lệnh thanh toán trong nội bộ mỗi
NHTM, từ chi nhánh về Hội sở chính hoặc từ chi nhánh này đến chi nhánh khác.
Thứ năm: Hệ thống chuyển tiền quốc tế (S.W.I.F.T), thường gọi là hệ thống
thanh toán quốc tế. Đây mới chỉ đơn thuần là hệ thống chuyển tiền quốc tế, vì đến
thời điểm này, tại Việt nam chưa có hệ thống thanh quyết toán vốn (Settlement) cho
hệ thống chuyển tiền này.
Gần đây Ngân hàng Nhà nước vừa xây dung một hệ thống thanh toán thẻ liên
ngân hàng – Banknet, Tham gia vào hệ thống thanh toán thẻ này các ngân hàng có
thể cung cấp cho khách hàng một sự tiện lợi. Khách hàng có thể thực hiện các giao
dịch thanh toán thẻ từ bất cứ máy rút tiền tự động của bất cứ ngân hàng nào trong hệ
thống. Lợi ích của các ngân hàng là có thể tiết kiệm chi phí cho việc mở rộng mạng
lưới ATM; Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thanh toán thẻ; chia sẻ dữ liệu,
thông tin đảm bảo an ninh ngân hàng… Tuy nhiên các ngân hàng cũng phải đối mặt
với nhiều vấn đề về quản lý khách hàng và phân định trách nhiệm; vấn đề lỗ hổng
thông tin và sự tấn công của tội phạm công nghệ cao.
Hệ thống thanh toán ra đời đầu tiên là hình thái các ngân hàng là đại lý của
nhau trong việc thực hiện. Khi nhu cầu của khách hàng càng phát triển, để đáp ứng
yêu cầu các ngân hàng buộc phải hình thành một mạng thanh toán rộng khắp. Mặc
dù vậy, nó vẫn chỉ ở dạng thoả thuận giữa các ngân hàng trong việt chi trả mà không
có một tổ chức điều hành cụ thể. Vấn đề đặt ra cho các ngân hàng là địa điểm
(place), thời gian, sự tiện lợi cho khách hàng, tính an toàn cho các giao dịch thanh
toán và từ đó hệ thống thanh toán hoàn thiện được hình thành với một tổ chức đứng
ra làm người điều hành. Người điều hành của hệ thống có thể là Trụ sở chính của
Luận văn tốt nghiệp
18
18
một ngân hàng, Ngân hàng trung ương hay tổ chức phi ngân hàng độc lập tiêu biểu là
SWIFT. Với hệ thống hoàn chỉnh như vậy, các ngân hàng có cơ sở để xây dựng các
chỉ tiêu chất lượng sẽ được phân tích trong các phần sau.
1.1.4. Vai trò của dịch vụ thanh toán
Đối với các doanh nghiệp.
Sự ra đời tất yếu của các dịch vụ thanh toán của NHTM đã thể hiện tầm quan
trọng, vai trò của dịch vụ thanh toán đối với các chủ thể trong nền kinh tế:
- Các chủ thể của các giao dịch không phải mất những điều kiện cần thiết để thực
hiện thanh toán trực tiếp.
- Không nhất thiết phải sử dụng tiền mặt vì vậy có thể giảm đi các chi phí không
cần thiết.
- Tránh được nhiều rủi ro tài chính trong thanh toán trực tiếp.
- Các chủ thể kinh tế ở phạm vi địa lý xa nhau vẫn có thể đảm bảo được tính an
toàn của thanh toán ngay cả khi không có đầy đủ thông tin về đối tác của mình trong
giao dịch.
Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng hiện đại ngày nay không chỉ tập trung vào
các dịch vụ truyền thống. Các dịch vụ hiện đại ngày càng được quan tâm và dần
chiếm tỷ trọng về thu nhập trong lĩnh vực ngân hàng. Ngày nay, Thanh toán là một
chức năng quan trong của ngân hàng thương mại, nó đang dần chiếm một vị trí quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cụ thể:
- Mang lại mức doanh thu, lợi nhuận trong tổng doanh thu và lợi nhuận của
ngân hàng. Thực tế cho thấy xu hướng ngày càng tăng về vai trò của dịch vụ thanh
toán.
- Phát triển dịch vụ thanh toán trở thành chiến lược khách hàng, chiến lược thị
trường của các ngân hàng. Thông qua hệ thống dịch vụ thanh toán các ngân hàng xác
lập được vị thế của mình trên thị trường.
- Là công cụ góp phân tạo sự an toàn trong kinh doanh ngân hàng: Đây là
mảng nghiệp vụ ít rủi ro hơn so với tín dụng truyền thống. Việc gia tăng hoạt động
dịch vụ thanh toán giúp ngân hàng không bị phụ thuộc nhiều vào lĩnh vực nhiều rủi
ro khác nhu tín dụng dài hạn.
Luận văn tốt nghiệp
19
19
- Dịch vụ thanh toán còn là một phần không thể thiếu trong chiến lược cung
ứng dịch vụ chọn gói cho khách hàng. Là điều kiện để khách hàng có thể thoả mãn
với đầy đủ các dịch vụ đáp ứng mọi yêu cầu.
- Là một lĩnh vực yêu cầu sự thay đổi và ứng dụng công nghệ hiện đại chính
vì thế mà nó là môi trường để cho công nghệ ngân hàng phát triển làm tiền đề để
hiện đại hoá ngân hàng.
1.2. Các dịch vụ thanh toán chủ yếu của Ngân hàng Thương mại
Về cơ bản, nội hàm của khái niệm “dịch vụ thanh toán ngân hàng” đã được
luận chứng. Phần này tác giả xin làm rõ ngoại diện của Khái niệm bằng việc trình
bày những dịch vụ thanh toán cơ bản của một ngân hàng thương mại:
1.2.1. Cung ứng các loại hình tài khoản tiền gửi thanh toán
Sự ra đời của tài khoản tiền gửi thanh toán (Demand Deposit) đánh dấu một
bước phát triển quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tài khoản tiền gửi
là tài khoản thanh toán do người sử dụng dịch vụ thanh toán mở tại các Ngân hàng
với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng
bằng các phương tiện thanh toán. TKTG yêu cầu ngân hàng phải thanh toán ngay lập
tức các chỉ thị của khách hàng cho một cá nhân, tổ chức hoặc cho một bên thứ ba
được chỉ rõ là người hưởng thụ trong các chứng từ giao dịch. Do tính chất linh hoạt
mà tài khoản tiền gửi có nhiều tiện ích:
Về phía ngân hàng: Giúp thu hút được nhiều nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn
nhàn rỗi tạm thời phục vụ cho hoạt động chi trả kể cả là cho vay; Nhiều dịch vụ đi
kèm với nó ngày càng xuất hiện nhiều đem lại nguồn thu có xu hướng ngày càng
tăng; Giúp thuận tiện cho dịch vụ cơ bản khác của ngân hàng như tín dụng – thu lãi,
gốc vay tự động khi đến thời hạn từ TKTGTT
Về phía khách hàng: Thuận tiện trong thanh toán mà không dùng trực tiếp
tiền mặt; Xoá đi những chi phí và bất tiện của việc giữ tiền; Có thể được hưởng lãi -
đối với loại hình tiền gửi hưởng lãi
Có nhiều cách thức để phân loại các loại hình tiền gửi thanh toán.
- Theo từng đối tượng khách hàng, tài khoản tiền gửi có thể mở theo các hình
thức sau đây:
Luận văn tốt nghiệp
20
20
(1) Tài khoản tiền gửi của tổ chức: là tài khoản mà chủ tài khoản là người đại
diện theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền của tổ chức mở tài khoản.
(2) Tài khoản tiền gửi của các đồng chủ tài khoản: là tài khoản có ít nhất hai
người trở lên cùng đứng tên mở tài khoản. Đồng chủ tài khoản có thể là cá nhân hoặc
người đại diện hợp pháp của Tổ chức.
(3) Tài khoản tiền gửi của cá nhân: Là tài khoản mà chủ tài khoản là một cá
nhân độc lập đứng tên mở tài khoản.Tiền gửi giao dịch tạo tiền đề cho sự ra đời
nhiều dịch vụ mới sau này và nó giúp cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh
toán.
- Theo tính chất của TKTG tiền gửi thanh toán bao gồm tiền gửi không hưởng
lãi và tài khoản hưởng lãi. Mục đích của tài khoản tiền gửi thanh toán là phục vụ cho
các hoạt động thanh toán của khách hàng, lãi xuất không phải là đặc trưng bản chất
của nó. Tuy nhiên trong cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng và giữa NH và các tổ
chức tín dụng khác đã làm xuất hiện một hình thức thu hút tiền gửi thanh toán của
các NH bằng cách trả lãi cho các khoản tiền gửi thanh toán kể các không kỳ hạn.
Việc xuất hiện tài khoản tiền gửi thanh toán có hưởng lãi ban đầu cũng có nhiều
tranh cãi. Từng có quan điểm cho rằng trả lãi làm tằng rủi ro cho hoạt động ngân
hàng. Nhìn vào thực tế có thể thấy TK tiền gửi có hưởng lãi cũng có hàm chứa vấn
đề. Xuất phát từ tính chất không ổn định của tiền gửi thanh toán cùng với lãi tiền gửi
làm cho dự báo về khối lượng nguồn vốn và nhu cầu chi trả trở lên khó đo lường.
Thêm nữa là kỳ hạn tiềm năng của tiền gửi thanh toán cũng là ngắn nhất và khó dự
báo nhất.
1.2.2. Dịch vụ thanh toán bằng Séc (Cheque, Check)
Định nghĩa: Công ước Genever định nghĩa về Séc là một lệnh trả tiền vô điều
kiện do một khách hàng của ngân hàng ra lệnh cho ngân hàng phục vụ mình trích
một số tiền nhất định từ tài khoản của mình tại ngân hàng đó để trả cho người cầm
Séc, người được chỉ định trên Séc.
Tại Việt Nam, Séc là là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới
hình thức chứng từ theo mẫu in sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh toán trả không
điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng. Trong đó "Người ký phát" là
người lập và ký tên trên séc để ra lệnh cho người thực hiện thanh toán thay mặt mình
Luận văn tốt nghiệp
21
21
Cung ứng tài
khoản phát séc
và séc trắng
Thanh toán
bù trừ
trả số tiền ghi trên séc; "Người thực hiện thanh toán" là tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán nơi người ký phát được sử dụng tài khoản thanh toán với một khoản tiền
để ký phát séc theo thoả thuận giữa người ký phát với tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán đó; "Người được trả tiền" là người mà người ký phát chỉ định có quyền
hưởng hoặc chuyển nhượng quyền hưởng đối với số tiền ghi trên tờ séc; "Người thụ
hưởng" là người cầm tờ séc mà tờ séc đó: a) Có ghi tên người được trả tiền là chính
mình; hoặc b) Không ghi tên người được trả tiền hoặc ghi cụm từ "Trả cho người
cầm séc"; hoặc c) Đã được chuyển nhượng bằng ký hậu cho mình thông qua dãy chữ
ký chuyển nhượng liên tục.
Sơ đồ 1.1. Dịch vụ thanh toán bằng Séc của ngân hàng
(Nguồn: Quy trình dịch vụ thanh toán của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt)
(1) Dịch vụ thanh toán bằng Séc bắt đầu bằng việc phát hành Séc trắng và tài
khoản TGTT cho khách hàng.
(2) Khách hàng của NH phát sinh các quan hệ giao dịch với đối tác (có thể là
Quan hệ mậu dịch hoặc Quan hệ phi mậu dịch) dẫn đến thanh toán bằng séc. Tại đây
khách hàng của NH ký phát séc chuyển tới đối tác của mình.
(3) Ngân háng nhận séc từ đối tác của khách hàng hoặc từ ngân hàng phục vụ
đối tác khách hàng (NH 2,3 ).
Các quan hệ
làm phát sinh
thanh toán
bằng séc
Ngân hàng
đối tác ghi có
TK
Nh
ận Séc
t
ừ
đối tác KH
Nhận séc từ
NH đ
ại lý
Trích nợ TK
TGTT c
ủa KH
Thanh toán (Tiền
m
ặt, chuyển khoản)
NGÂN HÀNG CUNG
ỨNG DỊCH VỤ (1)
Khách hàng
của Ngân hàng
Ngân hàng 2
Ngân hàng 3
Đ
ối tác của
khách hàng
1
4
2
4’
3
3’
5
Luận văn tốt nghiệp
22
22
(4) Ngân hàng trích nợ tài khoản KH, trả tiền mặt cho khách hàng, hoặc
chuyển tiền tới NH đại lý.
(5) NH có thể thực hiện thanh toán bù trừ thông tại Trung tâm thanh toán bù
trừ.
1.2.3. Dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế (remittance, remise).
Chuyển tiền là dịch vụ theo đó ngân hàng nhận lệnh chi, uỷ nhiệm chi từ
khách hàng và tiến hành ghi có cho người ghi danh, theo chỉ thị hợp pháp của khách
hàng trên lệnh chi.
Sơ đồ 1.2.Quá trình cung ứng dịch vụ chuyền tiền của NHTM
(Nguồn: Quy trình dịch vụ thanh toán của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt)
(1) Dịch vụ chuyển tiền phát sinh từ quan hệ giao dịch của khách hàng với đối tác
của họ. Thông thường hai bên đi đến các phương thức thanh toán như: Phương thức
chuyển tiền, Chuyển khoản liên NH trong nước và quốc tế
(2) Ngân hàng nhận lệnh chuyển tiền, uỷ nhiệm chi (UNC) từ khách hàng.
(3) NH kiểm tra điều kiện thanh toán, chứng từ và ghi nợ TK khách hàng, gửi báo
nợ, giấy báo đã thanh toán.
(4) NH cung ứng dịch vụ ra lệnh chuyển tiền cho ngân hàng đại lý trả tiền cho
người hưởng: Nếu chuyển tiền trong nước, việc ra lệnh chuyển tiền thực hiện thông
qua chủ yếu là hệ thống thanh toán nội bộ, liên ngân hàng, thanh toán bù trừ Nếu
chuyển tiền quốc tế có thể sử dụng: Mạng thanh toán SWIFT, tellex, thư báo
NGÂN HÀNG THANH
TOÁN
Khách hàng
của Ngân hàng
Ngân hàng 2
Ngân hàng 3
Đối tác của
khách hàng
NH nhận lệnh,
UNC
TT liên ngân
hàng
Các quan h
ệ
giao dịch
Ngân hàng
đối tác ghi có
TK
Trích nợ TK
TGTT của KH
2
1
3
4
5
Luận văn tốt nghiệp
23
23
(5) Ngân hàng cung ứng trả tiền cho người hưởng (thường chỉ trong nước); Ngân
hàng đại lý trả tiền cho người hưởng.
1.2.4. Thanh toán nhờ thu, uỷ nhiệm thu (collection of payment)
Nhờ thu, Uỷ nhiệm thu là một dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng theo
đó ngân hàng nhận sự uỷ nhiệm của khách hàng thu hộ số tiền cho khách hàng trên
cơ sở hối phiếu hoặc hoá đơn giao hàng. Khi khách hàng sử dụng dịch vụ nhờ thu sẽ
có hai trường hợp là Nhờ thu phiếu trơn, Nhờ thu chứng từ. Nhờ thu phiếu trơn là
hình thức nhờ thu mà ngân hàng chỉ nhận lệnh nhờ thu sau khi khách hàng đã
chuyển hàng còn chứng từ làm bằng chứng của việc giao hàng sẽ được chuyển tới
cho người mua. Nhờ thu chứng từ là khách hàng của NH lập bộ hồ sơ về hàng hoá và
hối phiếu chuyển tới ngân hàng, ngân hàng sẽ thông báo trực tiếp (trong nước) hoặc
thông qua ngân hàng đại lý thông báo cho người mua trả tiền. Khi việc trả tiền được
thực hiện bộ chứng từ mới được giao cho người mua để người mua lấy hàng.
Như vậy, dịch vụ này được cung cấp cho các bên có quan hệ mậu dịch. Nó có
thể áp dụng trong phạm vi trong nước hoặc quốc tế.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ nhờ thu chỉ đóng vai trò là người trung gian thanh
toán để hưởng hoa hồng trong đó có nhận giữ bộ chứng từ nhờ thu mà không bị
giàng buộc trách nhiệm phải kiểm tra chứng từ cũng như giấy nhờ thu có được người
mua chấp nhận thanh toán hay không.
Tại Việt Nam, dịch vụ nhờ thu được khách hàng sử dụng nhiều chủ yếu cho
những khoản thanh toán phát sinh thường xuyên số lượng dự đoán được như thanh
toán tiền điện, tiền nước
Luận văn tốt nghiệp
24
24
Quan hệ thương mại
(có thoả thuận sử
dụng TT bằng UNT)
Ngư
ời bán chuyển
hàng, lập bộ chứng từ
1
Chuyển tiền trả NH thu hộ
Mạng TT liên NH
Sơ đồ 1.3.Quy trình cung cấp dịch vụ thanh toán nhờ thu, ủy nhiệm thu
(Nguồn: Quy trình dịch vụ thanh toán của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt)
Trường hợp NH đóng vai trò là NH phục vụ người mua (NH thanh toán):
Bắt đầu bằng việc tiếp xúc khách hàng xác định nhu cầu của khách hàng có thể
có những tư vấn về việc sử dụng dịch vụ nhờ thu. Khi khách hàng chấp nhận quan hệ
với Ngân hàng NH mở/ hoặc không cần mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
Dịch vụ nhờ thu trong nước hiện nay ở Việt Nam bắt buộc khách hàng phải có tài
khoản tiền gửi thanh toán.
Việc kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ là việc kiểm tra cách thức, quy cách lập,
tính đúng về bề mặt của chứng từ mà không được/phải kiểm tra tính khớp đúng của
chứng từ trên cơ sở hợp đồng thương mại hay các chứng từ liên quan khác. Với nhờ
thu trong nước, thanh toán phải được thực hiện khi thoả mãn hai điều kiện: (1) Bộ
chứng từ hợp lệ; (2) Giữa người bán và người mua có thoả thuận sử dụng phương
thức UNT thường được thể hiện rõ trên hợp đồng thương mại.
Khả năng thanh toán của người mua: Nếu người mua không đủ tiền để thanh
toán NH thông báo tới người mua (KH của mình) đồng thời thông báo tới người
2
Chuyển chứng từ cho
NH thu hộ (CT tài
chính, CT thương mại)
Chuy
ển chứng từ cho NH
phục vụ người mua hưởng
hoa hồng.
3
Kiểm tra tính hợp lệ của
UNT, Khả năng TT của KH
và thu tiền từ người mua
4
5
NGÂN HÀNG
THANH TOÁN
NGƯỜI MUA NGƯỜI BÁN
NGÂN HÀNG
THU HỘ
Luận văn tốt nghiệp
25
25
hưởng thông qua ngân hàng nhờ thu; Lưu chứng từ chờ khi người mua có đủ
tiền/hoặc trả lại người hưởng nếu có yêu cầu.
Với tư cách là NH thu hộ (NH phục vụ người bán): NH kiểm tra tính hợp lệ của
CT, đóng dấu ký tên lên UNT rồi chuyển đến NH thanh toán. Nếu việc thanh toán
thực hiện NH ghi có cho tài khoản người bán. Không thanh toán NH phải thông báo,
trả chứng từ cho người hưởng.
1.2.5. Dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ.
Đây là một dịch vụ phổ biến trong hoạt động xuất nhập khẩu. Nó đảm bảo an
toàn cho các bên tham gia trên cơ sở uy tín của các ngân hàng. Tuy vậy dịch vụ này
cũng hoàn toàn có thể cung ứng cho các khách hàng có quan hệ thương mại nội địa.
Là một dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng theo đó Ngân hàng
(Issuing Bank) đáp ứng những yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở TDT)
phát hành một Tín dụng thư trong đó cam kết/hay cho phép một nhờ thu khác (NH
phục vụ người nhập) chi trả hoặc chấp thuận những yêu cầu của người xuất khẩu
theo đúng những điều kiện, chứng từ thanh toán và các điều kiện thanh toán phù hợp
với thư tín dụng.
Mục đích của tín dụng chứng từ là để trả tiền cho người xuất khẩu chứ không
phải là để chuyển tiền. Người yêu cầu lại là người nhập khẩu còn người hưởng lại là
người xuất khẩu.