Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

(SKKN 2022) Phát triển và rèn luyện kĩ năng tư duy cho học sinh ở trường thpt thông qua nội dung bài học lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.27 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ LỢI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÁT TRIỂN VÀ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TƯ DUY CHO
HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT THÔNG QUA NỘI DUNG
BÀI HỌC LỊCH SỬ

Người thực hiện: Vũ Thành Long
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Lịch sử

THANH HOÁ NĂM 2022


MỤC LỤC
STT
1.1
1.2
1.3
1.4
2.1
2.2
2.3
2.4

3.1
3.2


Nội dung

Trang
1. Mở đầu
1
Lý do chọn đề tài
1
Mục đích nghiên cứu
2
Đối tượng nghiên cứu
2
Phương pháp nghiên cứu
3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
3
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
3
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
4
Những giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
5
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
11
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
3. Kết luận, kiến nghị
15
Kết luận
15
Kiến nghị
15

Tài liệu dùng để tham khảo
16


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Có tài mà khơng có đức là người vơ
dụng, có đức mà khơng có tài làm việc gì cũng khó”. Thật vậy ngồi việc học
tập, việc rèn luyện đạo đức của mỗi con người nói chung và học sinh nói riêng
là vơ cùng quan trọng. Ngày nay nói đến “đức” người ta có thể dễ dàng hiểu đó
là những kỹ năng có ích cho gia đình và xã hội. Điều đáng chú ý là mục tiêu
giáo dục hiện nay ở nước ta cũng như các nước trên thế giới không chỉ trang bị
cho học sinh những kiến thức, kỹ năng đã có của nhân loại mà chú trọng đến
vận dụng kiến thức, kỹ năng vào cuộc sống đặc biệt quan tâm đến phát triển
năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề phù hợp với hoàn cảnh nên việc
rèn luyện kỹ năng cho học sinh là quan trọng và rất cần thiết.
Tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập cho học sinh là vấn đề đang
được đặc biệt quan tâm hiện nay trong trường học nói chung và cấp Trung học
phổ thơng nói riêng. Để tạo được hứng thú và nâng cao kết quả học tập cho học
sinh thì việc đổi mới phương pháp dạy học và tăng cường sử dụng hiệu quả
thiết bị, đồ dùng dạy học phù hợp với từng nội dụng bài học là một trong những
nhân tố đóng vai trị quan trọng, đã và đang được các thầy giáo, cô giáo trực
tiếp giảng dạy, các cấp quản lí đặc biệt quan tâm và tích cực thực hiện, trong đó
việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin, sử dụng sơ đồ và rèn luyện các kỹ năng qua
các phương pháp dạy học tích cực có vai trị quan trọng trong việc tạo hứng thú
và nâng cao kết quả học tập cho học sinh.
Môn Lịch sử trong trường Trung học phổ thơng, ngồi việc khơi dậy lịng
tự hào về lịch sử dân tộc về truyền thống cha ông, giúp học sinh biết được
những bài học trong q khứ, thì cịn rèn luyện cho học sinh có được những kĩ
năng hết sức cần thiết và bổ ích mà khơng phải mơn học nào trong trường

Trung học phổ thông cũng đề cập tới. Từ vai trị trên cho thấy mơn Lịch sử đã
cùng với các mơn học khác đã góp phần quan trọng trong việc đào tạo và bồi
dưỡng những công dân tương lai cho đất nước có đủ “Tài” và “Đức” để thực
hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Tuy nhiên ở các trường Trung học phổ thông hiện nay, môn Lịch sử cũng
như một số môn khoa học xã hội khác, học sinh chưa hứng thú học tập, kết quả
học tập đạt được chưa cao. Lí do vì sao? Có nhiều ngun nhân: Do quan niệm
của học sinh và phụ huynh cho rằng đây là những mơn học khó có cơ hội tìm
việc làm cho tương lai của học sinh. Do giáo viên chưa có phương pháp dạy
học phù hợp với từng nội dung bài dạy và năng lực nhận thức của học sinh. Do
giáo viên chưa truyền được ngọn lửa u thích mơn học cho học sinh. Do giáo
1


viên cịn có những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện,
thiết bị dạy học bộ mơn,...Trong các ngun nhân trên, theo tơi ngun nhân
chính dẫn đến học sinh chưa hứng thú học tập, kết quả học tập bộ mơn chưa
cao là do giáo viên cịn có những hạn chế về khách quan và chủ quan trong việc
đổi mới phương pháp dạy học nên chưa tạo được hứng thú cho học sinh cũng
như chưa đưa raphương pháp dạy học hợp lý để rèn luyện một số kỹ năng cho
học sinh.
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài, tơi đặt ra các giả thuyết sau:
- Đề tài có rèn luyện kỹ năng cho học sinh lớp THPT qua mơn Lịch sử
được hay khơng?
- Đề tài có tạo được hứng thú cho học sinh khi học tập môn Lịch sử
khơng?
- Đề tài có nâng cao được kết quả học tập môn Lịch sử cho học sinh
không?
- Đề tài sử dụng hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực vào bộ môn
Lịch sử được hay không?

Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn “Phát triển và rèn luyện kĩ
năng tư duy cho học sinh THPT thông qua nội dung bài học lịch sử” làm đề
tài nghiên cứu.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Từ các giả thuyết nêu trên, mục tiêu phải đạt được là:
- Rèn luyện kỹ năng cho học sinh thông qua môn Lịch sử.
- Tạo hứng thú học tập cho học sinh khi học tập môn Lịch sử.
- Nâng cao kết quả học tập môn Lịch Sử.
- Sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học tích cực vào dạy học mơn
Lịch sử.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Để có cơ sở tiến hành nghiên cứu và áp dụng đề tài vào thực tế dạy học tơi
đã:
- Tìm hiểu thực trạng lồng ghép rèn luyện kỹ năng cho học sinh thông qua
môn Lịch sử.
- Tìm hiểu thực trạng đổi mới phương pháp dạy học mơn Lịch sử
- Tìm hiểu thực trạng học tập môn Lịch sử ở trường phổ thông.
- Tổ chức thực hiện đề tài vào thực tế dạy học tại trường phổ thông.
- Tiến hành so sánh, đối chiếu và đánh giá về hiệu quả của đề tài khi áp
dụng.

2


1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Để có cơ sở đánh giá về hiệu quả của việc áp dụng đề tài vào thực tế dạy
học tôi chọn 4 lớp của trường THPT Nguyễn Thị Lợi cụ thể là:
- Lớp đối chứng 11B4.
- Lớp thực nghiệm 11B6.
- Lớp đối chứng: 10C6.

- Lớp thực nghiệm: 10C9.
Các lớp được chọn tham gia nghiên cứu cho đề tài có nhiều điểm tương
đồng nhau về tỉ lệ giới tính, kết quả điểm trúng tuyển vào lớp 10, ý thức học tập
của học sinh,... đặc biệt là năng lực học tập và kết quả điểm kiểm tra môn Lịch
sử trước khi tác động.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
Cùng với xu thế phát triển chung của xã hội, học sinh hôm nay phát triển
sớm về tâm sinh lý cũng như các kỹ năng trong cuộc sống. Tuy nhiên hiện nay
ở các nhà trường phổ thông đang xuất hiện thực trạng trẻ vị thành niên có xu
hướng gia tăng về bạo lực học đường, về phạm tội, những ứng xử không lành
mạnh, dễ mắc các tệ nạn xã hội, sống ích kỷ, vơ tâm, khép mình…Đồng thời kỹ
năng thực hành, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, khả năng tự phục
vụ bản thân… còn hạn chế. Đặc biệt hơn do thiếu kỹ năng nhiều em đã có
những quyết định sai lầm dẫn tới những hệ lụy đáng tiếc xảy ra. Hơn thế nữa
đứng trước thềm hội nhập quốc tế đòi hỏi thế hệ trẻ phải tự tin, phải nắm bắt
kịp thời các cơ hội cũng như phải có một số kỹ năng: sống khoẻ, sống lành
mạnh, giỏi lập trình, giỏi ngoại ngữ.
Tuy nhiên kỹ năng là một phạm trù rộng và được hình thành từ rất sớm, có
thể nói kỹ năng càng hình thành sớm bao nhiêu thì có tác động tích cực tới chủ
thể bấy nhiêu. Vậy kỹ năng là gì?
Hiện nay có rất nhiều quan niệm rộng, hẹp khác nhau về KNS.
• Tổ chức Y tế thế giới (WHO):
KNS là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive),
giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của
cuộc sống hàng ngày
• Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF):
KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp
cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và phát
triển kỹ năng

3


Như vậy KNS bao gồm các kỹ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hàng
ngày của con người. Bản chất của KNS là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng
xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu
quả. Nói cách khác KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả
năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống của cuộc sống.Vậy rèn kỹ năng là quá trình đưa
nhận thức (qua kiến thức và thái độ) thành hành động (hành vi tích cực).
Qua nghiên cứu tìm hiểu tơi nhận thấy có một số KNS cần thiết cần có ở
HSTHPT là:
1. Kỹ năng xác lập mục tiêu cuộc đời.
2. Kỹ năng tự phục vụ bản thân, rèn luyện sức khoẻ.
3. Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả.
4. Kỹ năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc.
5. Kỹ năng nhận thức và đánh giá bản thân.
6. Kỹ năng giao tiếp ứng xử.
7. Kỹ năng hợp tác, chia sẻ.
8. Kỹ năng thể hiện tự tin trước đám đơng.
9. Kỹ năng đối diện và ứng phó khó khăn trong cuộc sống.
10. Kỹ năng đánh giá người khác.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN
a) Thực trạng đối với giáo viên
Qua dự giờ và trao đổi với đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường cho
thấy các giáo viên đều ý thức được việc rèn luyện kỹ năng là yếu tố rất cần thiết
đối với học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng nhưng do một số lý do
mà nhiều giáo viên chưa tiến hành nhiều hoạt động trong các giờ học để rèn
luyện kỹ năng cho các em. Nếu có chỉ là kỹ năng cơ bản dựa vào những
phương pháp học tập truyền thống, nên kết quả học tập chưa cao, nhiều học

sinh tốt nghiệp THPT nhưng vẫn chưa dám trình bày một vấn đề nào đó trước
đám đơng, khả năng tiếp thu bài học còn hạn chế, uể oải mệt mỏi trong giờ học.
b) Thực trạng đối với học sinh Thực tế hiện nay các em học sinh phát
triển thể chất từ rất sớm nhưng thiếu kỹ năng nên có những trường hợp dẫn tới
những hệ lụy đáng tiếc. Việc thiếu kỹ năng ở học sinh do các nguyên nhân cơ
bản sau.
Ở tuổi mới lớn các em thích tìm tịi, học hỏi cái mới, điều lạ, đơi khi
khơng phân biệt nó là tốt hay xấu. Các em chịu áp lực lớn trong thi cử, từ gia
đình dẫn đến dễ rơi vào trạng thái tiêu cực ảnh hưởng tới sức khoẻ, tinh thần. Ở
tuổi này học sinh thích bộc lộ cái tơi, thích khẳng định mình trước mọi người
4


đặc biệt là bạn bè cùng trang lứa và phát triển tình u nam, nữ dẫn đến có
hành vi khơng đúng mực trong quan hệ khác giới. Hơn nữa các em cần lựa
chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực của mình để đưa ra quyết định đúng
đắn.
Với học sinh lớp 10 các em mới bước lên bậc THPT nên thay đổi mơi
trường học tập, có thêm một số mơn học mới và phương pháp dạy học mới,
đồng thời với những thay đổi tâm sinh lý của tuổi mới lớn nếu khơng có
phương pháp giáo dục đúng đắn sẽ dẫn đến những hành động sai lầm. Bên cạnh
đó một số gia đình có điều kiện nên các em được tiếp xúc với những thông tin
hiện đại rất sớm, các em đã sớm hình thành cái tơi của mình và có những cá
tính, sở thích riêng, hơn thế do sức ép điểm số, do kỳ vọng của gia đình các em
thiên lệch về học kiến thức. Có những học sinh ham chơi chưa chăm lo tới học
tập vì vậy trong lớp đã có các hành vi như: đánh đề, chơi điện tử, bỏ nhà đi, vi
phạm nội quy trường học, thay vì đọc những tác phẩm văn học nổi tiếng thì học
sinh nữ đua nhau mua và đọc những tiểu thuyết tình u lãng mạn… tất cả
những điều đó ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành nhân cách của các em.
Từ thực trạng trên cho thấy việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh ở tất cả

các bộ môn học là rất cần thiết, tuy nhiên với những điểm khác biệt của môn
Lịch sử tôi đưa ra những phương pháp nhằm rèn luyện kỹ năng cho học sinh
THPT, giúp các em có thể rèn luyện được một số kỹ năng cơ bản để thích nghi
với mơi trường mới.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.3.1. Rèn luyện kỹ năng thông qua việc lồng ghép vào nội dung dạy
học
Lịch sử là một mơn khoa học tìm hiểu về q khứ của loài người từ xưa
tới nay, bao gồm tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…Nó là
một bức tranh hoàn chỉnh, đa màu sắc giúp học sinh có cái nhìn bao qt, tồn
diện nên học sinh muốn hiểu được nội dung bài học phải có cái nhìn nhận đánh
giá sự kiện lịch sử một cách khách quan trung thực, không được tô hồng cũng
không bôi đen lịch sử. Giúp các em có cái nhìn đúng đắn về quá khứ đưa ra
những nhận định đúng đắn về các sự kiện lịch sử, giáo dục tình yêu quê hương
đất nước, tự hào về truyền thống của cha ông, đồng thời định hướng được sự
phát triển của bản thân trong tương lai…
Hơn nữa một đặc trưng mà môn khoa học xã hội khác biệt với khoa học tự
nhiên là: không phải cái sau bao giờ cũng tiến bộ hơn cái trước, triều đại sau
tiến bộ hơn triều đại trước. Vì vậy thơng qua nội dung bài học giáo viên giúp
học sinh rèn luyện kỹ năng đánh giá sự kiện lịch sử thơng qua đó giáo dục cho
5


học sinh kỹ năng bao quát đánh giá sự vật, sự việc không đưa ra những nhận
định phiến diện về bất cứ một sự việc nào trong cuộc sống.
Ví dụ khi tìm hiểu bài 25: “Tình hình chính trị kinh tế văn hóa dưới triều
Nguyễn” và bài 26: “Tình xã hội ở nữa đầu thế kỷ XIX và phong trào đấu
tranh của nhân dân”, giáo viên giúp học sinh có cái nhìn đúng đắn về “cơng”
và “tội” của nhà Nguyễn. Xét trong bối cảnh những năm cuối thế kỷ XIX Nhà
Nguyễn phải chịu một phần trách nhiệm về việc để mất nước ta vào tay của

thực dân Pháp, nhưng nhà Nguyễn có cơng rất lớn trong việc thống nhất đất
nước hồn chỉnh như ngày hơm nay, đồng thời cuộc cải cách hành chính năm
1832 của Minh Mạng được xem là cuộc cải cách hành chính lớn nhất trong lịch
sử phong kiến, đặt cơ sở cho việc phân chia đơn vị hành chính nước ta ngày
nay. Ngồi ra nhà Nguyễn cịn có những đóng góp về mặt văn hóa như các
cơng trình kiến trúc về kinh thành Huế, các lăng tẩm, chùa chiền…nó trở thành
những nhân chứng sống cho văn hóa Việt Nam hơm nay. Từ đó học sinh liên hệ
với thực tế cuộc sống để rèn luyện kỹ năng đánh giá, bao quát sự vật hiện
tượng xung quanh mình nhằm đưa ra những đánh giá chính xác và hợp lý nhất
tránh những hành động đánh tiếc xảy ra.
Qua nội dung của các bài học lịch sử giáo viên giúp học sinh hình thành kỹ
năng xác lập mục tiêu cuộc đời. VD khi học bài 27: “Quá trình dựng nước và
giữ nước”, bài 28: “Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thời phong
kiến”, giáo viên cần giúp học sinh thấy được lịng u nước của người Việt Nam
được hình thành từ rất sớm và được hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử. Mỗi
thời kỳ mỗi giai đoạn lịng yêu nước biểu hiện khác nhau, giáo viên lấy dẫn
chứng ở thời Bắc thuộc, thời kỳ độc lập, thời kỳ đất nước bị chia cắt, thời kỳ
chống ngoại xâm, giáo viên liên hệ với cuộc kháng chiến chống Pháp, chống
Mỹ kể cho học sinh nghe về lòng yêu nước của liệt sỹ Đặng Thùy Trâm qua
cuốn sách Mãi Mãi Tuổi Hai Mươi. Ngày nay lòng yêu nước được biểu hiện
trong việc đóng góp cơng sức trong các lĩnh vực để xây dựng đất nước với nhân
vật tiêu biểu như giáo sư: Ngơ Bảo Châu. Từ đó giáo viên liên hệ để giúp học
sinh rèn luyện kỹ năng xác lập mục tiêu cuộc đời, các em sẽ làm gì để ni sống
bản thân mình và giúp ích cho xã hội, qua đó có thể định hướng nghề nghiệp để
học sinh chọn nghề chọn trường cho hợp lý trong tương lai.
2.3.2. Rèn luyện kỹ năng qua một số phương pháp, kỹ thuật dạy và
học tích cực
Dạy và học tích cực được dùng để chỉ phương pháp dạy học giúp học sinh
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả


6


năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào các tình huống
trong học tập trong thực tiễn, từ đó tạo niềm vui và hứng thú trong học tập.
Phương pháp dạy học tích cực sẽ tạo điều kiện cho HS được thực hành,
trải nghiệm một số kỹ năng, làm cho giờ học nhẹ nhàng, thiết thực và bổ ích
2.3.3. Kĩ thuật đặt câu hỏi
Đặt câu hỏi là kỹ năng quan trọng đối với mỗi giáo viên, là một trong
những yếu tố quyết định chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh. Thay cho
việc thuyết trình, đọc chép, kỹ thuật đặt câu hỏi giúp học sinh rèn luyện các kỹ
năng như: kỹ năng tư duy, kỹ năng lắng nghe tích cực giúp học sinh quan tâm
lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác, biết cho ý kiến phản hồi
mà không vội đánh giá, có đối đáp hợp lý trong q trình giao tiếp. Đồng thời
người học phát hiện lại những tri thức mà loài người đã khám phá bằng nghiên
cứu khoa học giúp phát triển rèn luyện kỹ năng tự học. Học sinh hiểu sâu, nhớ
lâu, phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng trình bày, tạo hứng thú trong
học tập.
VD Khi dạy bài 30: “Cách mạng tư sản Pháp” tôi đã sử dụng phương
pháp dạy học nêu vấn đề qua hệ thống câu hỏi như:
- Hoàn cảnh nước Pháp trước cách mạng?
- Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng ở thế kỷ XVIII ảnh hưởng đến
cách mạng tư sản Pháp như thế nào?
Qua nội dung câu hỏi đó giúp kích thích tư duy của học sinh, hướng các
em tập trung vào bài học, đồng thời giúp học sinh ghi nhớ kiến thức và tự kiểm
tra kiến thức của mình qua câu hỏi giáo viên. Qua đó rèn luyện một số kỹ năng
cho học sinh như:
- HS đã chủ động lĩnh hội được kiến thức, đồng thời phát huy cao tính chủ
động sáng tạo.
- Qua hoạt động khám phá của HS sẽ có sự phân hố về cường độ, tiến độ

hoàn thành nhiệm vụ học tập để rèn luyện kỹ năng xây dựng phương pháp học
tập, tự học.
- Qua hoạt động vấn đáp ở lớp sẽ rèn luyện được kỹ năng giao tiếp thầy trò; trò - trò.
Để đạt hiệu quả cao người giáo viên phải đóng vai trị chủ đạo trong việc
thiết kế hoạt động khám phá (qua hệ thống câu hỏi…)
Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này giáo viên cần chú ý:
Khi đặt câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học. Câu
hỏi ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, đúng lúc, đúng chỗ, phù hợp với trình độ học
sinh, kích thích suy nghĩ của học sinh, phù hợp với thời gian thực tế, sắp xếp
7


theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, không ghép nhiều câu hỏi
thành một câu hỏi móc xính, khơng hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc.
2.3.4. Sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy, là con đường dễ nhất để
chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thơng tin ra ngồi bộ não. Đồng thời là
một phương tiện ghi chép đầy đủ sáng tạo và rất hiệu quả. Sơ đồ tư duy là hình
thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng đào sâu các ý
tưởng. Sử dụng trong dạy học giúp học sinh phát triển tư duy logic, kỹ năng
phân tích tổng hợp, học sinh hiểu bài nhớ lâu thay cho việc ghi nhớ dưới dạng
thuộc lòng, đọc vẹt hơn nữa nó phù hợp với tâm sinh lý của học sinh. Trong sơ
đồ tư duy học sinh được tự do phát triển các ý tưởng, xây dựng mơ hình và
thiết kế mơ hình để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Từ đó cùng với việc hình
thành kiến thức các kỹ năng tư duy đặc biệt kỹ năng tư duy bậc cao của học
sinh cũng được phát triển, đồng thời học sinh học được một q trình tổ chức
thơng tin, tổ chức ý tưởng.
Ví dụ: Khi tìm hiểu bài 17: Q trình hình thành và phát triển của nhà
nước phong kiến (từ thế kỷ X-XV) giáo viên rèn luyện kỹ năng cho học sinh qua
việc hướng dẫn học sinh hoàn thành sơ đồ tư duy. Với việc sử dụng sơ đồ tư

duy giúp học sinh phát triển kỹ năng tư duy logic, khả năng suy luận về quá
trình hình thành và phát triển của bộ máy nhà nước phong kiến thế kỷ X - XV.
Sơ đồ tư duy bài 17:
Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến (từ thế kỷ X-XV)

Bước đầu xây dựng nhà nước
độc lập thế kỷ X

Phát triển và hoàn chỉnh nhà
nước phong kiến trong các
thế kỷ X-XV

Tổ
chức
bộ
máy
nhà
nước

Luật
pháp

quân
đội

Hoạt
động
đối
nội và
đối

ngoại

8


2.3.5. Dạy học hợp tác
Là phương pháp dạy học tích cực, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập để học sinh tự chiếm lĩnh nội dung học
tập, chủ động đạt mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu của chương
trình. Dạy học hợp tác cịn được gọi là dạy học theo nhóm, trong đó HS của
một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn,
mỗi nhóm tự lực hồn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp
tác làm việc.
- Khi áp dụng phương pháp hoạt động nhóm cần chú ý:
+ Kỹ năng làm việc nhóm.
+ Xây dựng, phát triển tinh thần nhóm.
+ Lãnh đạo nhóm.
+ Các xung đột nhóm.
- Hoạt động nhóm là hoạt động giúp cho từng thành viên được bộc lộ ý
kiến, suy nghĩ, hiểu biết, thái độ của mình qua đó được tập thể uốn nắn, phát
triển tình bạn, ý thức cộng đồng, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần
tương trợ, hợp tác…Thông qua hoạt động nhóm xây dựng mơ hình hợp tác
trong xã hội để học sinh quen dần với sự phân công, hợp tác lao động xã hội.
Thông qua hoạt động hợp tác học sinh được rèn luyện những kỹ năng như kỹ
năng xã hội: lắng nghe tích cực, đặt câu hỏi, đưa thơng tin phản hồi tích cực,
thuyết phục ra quyết định…, kỹ năng đánh giá: cả nhóm học sinh thường xun
rà sốt cơng việc đang làm, kết quả ra sao, học sinh có thể đưa ra ý kiến nhận
định đúng hoặc sai, tốt hoặc chưa tốt để góp phần hoàn thiện các nhiệm vụ
được giao và kết quả của nhóm
Với hoạt động nhóm để hồn thành phiếu học tập hoặc trả lời các câu hỏi

của giáo viên… đều góp phần rèn luyện cho HS các kỹ năng sống.
VD: Là giáo viên dạy môn Lịch sử ở lớp 10C6 tôi đã tổ chức cho các em
hoạt động nhóm như khi học bài 32: Cách mạng công nghiệp ở Châu Âu tơi
chia lớp thành 5 nhóm:
Nhóm 1: Tìm hiểu về những ưu điểm và hạn chế của phát minh năm 1764.
Nhóm 2: Tìm hiểu về những ưu điểm và hạn chế của phát minh năm 1769.
Nhóm 3: Tìm hiểu về những ưu điểm và hạn chế của phát minh năm 1779.
Nhóm 4: Tìm hiểu về những ưu điểm và hạn chế của phát minh năm 1785.
Nhóm 5: Tìm hiểu về những ưu điểm và hạn chế của phát minh năm 1784.
Do có sự hợp tác cùng làm việc và thảo luận nên nhóm học sinh có thể
giải quyết được nhiệm vụ học tập đề bài được giao. Thông qua hoạt động nhóm
9


học sinh có sự phân cơng lao động như nhóm trưởng, thư ký hình thành năng
lực lãnh đạo quản lý. Các kỹ năng xã hội của học sinh được hình thành rõ rệt,
kỹ năng lắng nghe và phản hồi tích cực được rèn luyện, kỹ năng tự học và
thuyết trình trước đám đông được phát huy tối đa.
2.3.6. Rèn luyện kỹ năng cho học sinh qua tổ chức các trò chơi lịch sử
Tổchức trò chơi lịch sử cho học sinh là phương pháp giúp học sinh tìm
hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, thái độ, việc làm thơng qua
một trị chơi nào đó.
Giáo viên có thể sử dụng phương pháp này trong phần củng cố bài, hoặc
trong bài ơn tập, tổng kết chương. Sử dụng trị chơi giúp kích thích hứng thú
học tập của học sinh, đồng thời với việc tổ chức trò chơi sẽ thay đổi khơng khí
học tập tạo sự sơi nổi mà vẫn đạt được mục tiêu bài học cho học sinh, đồng thời
rèn luyện kỹ năng như: kỹ năng phân chia thời gian hợp lý, kỹ năng hợp tác,
chia sẻ, kỹ năng thể hiện sự tự tin trước đám đông, kỹ năng điều chỉnh và quản
lý cảm xúc. Tuy nhiên việc tổ chức trị chơi lịch sử địi hỏi sự chuẩn bị cơng
phu của giáo viên và cần nhiều thời gian nên giáo viên cần chuẩn bị chu đáo,

phân chia thời gian hợp lý.
Với phương pháp này đòi hỏi học sinh phải nhanh nhẹn, phản ứng nhanh
với những câu hỏi được đưa ra nhưng để làm được điều đó yêu cầu học sinh
phải tự tin về kiến thức của mình, có khả năng nói trước đám đơng, tơn trọng ý
kiến của người khác, kiềm chế cảm xúc để không vi phạm luật chơi. Đó chính
là những kỹ năng mà học sinh đã thực hành được.
Ví dụ khi học bài 20: xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các
thế kỷ X-XV.
Hình ảnh được che lấp là hình 38: Bia tiến sĩ trong Văn Miếu (Hà Nội).
Để giải đáp ẩn số này, giáo viên đưa ra những câu hỏi có liên quan đến
hình 38, nếu học sinh giải đáp được câu hỏi nào thì mảnh ghép đó được lật mở
và bí ẩn bức tranh dần xuất hiện.
Câu hỏi 1: Văn Miếu được xây dựng dưới triều vua nào?
Câu hỏi 2: Văn Miếu được xây dựng vào thời gian nào?
Câu hỏi 3: Bia tiến sĩ trong Văn Miếu được xây dựng vào thời gian nào?
Câu hỏi 4: Nêu những nét đặc trưng nhất của giáo dục nước ta từ thế kỷ
X-XV?
Ngoài các phương pháp trên cịn có nhiều phương pháp khác để rèn luyện
kỹ năng cho học sinh. Mỗi phương pháp có những tác động tích cực khác nhau
nhưng đều nhằm mục đích rèn luyện kỹ năng giúp các em hoàn thiện về thể
10


chất và tinh thần, rèn luyện những kỹ năng cơ bản để hòa nhập cùng sự phát
triển của xã hội. Với đặc thù môn Lịch sử tôi đưa ra những phương pháp trên để
giáo viên áp dụng vào bài dạy sẽ giúp học sinh rèn luyện một số kỹ năng cần
thiết cho cuộc sống.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SKKN ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC, VỚI BẢN THÂN ĐỒNG NGHIỆP, VỚI NHÀ TRƯỜNG.
2.4.1. Cơ sở kiểm nghiệm

Sử dụng kết quả các bài kiểm tra trước và sau khi tác động, cụ thể như
sau:
Trước tác động
Tôi lấy kết quả điểm kiểm tra viết (15 phút) lần 1 học kỳ II do nhóm
chuyên môn ra đề, được tổ chức kiểm tra tập trung cho tồn khối, nhóm chun
mơn chấm bài theo đáp án đã xây dựng.
Sau tác động
Là kết quả bài kiểm tra viết (15 phút) lần 2 kỳ II, đề và đáp án do tơi thiết
kế được nhóm chun mơn kiểm tra, thẩm định. Nhóm chun mơn tổ coi và
chấm bài theo đáp án đã xây dựng.
Lưu ý: Đề kiểm tra dùng để đánh giá hiệu quả của đề tài cho nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng cả trước và sau tác động là giống nhau.
2.4.2. Kết quả kiểm nghiệm
Sau khi tổng hợp thông tin từ học sinh, tiến hành tổng hợp, phân tích, so
sánh và đối chiếu kết quả điểm kiểm tra của học sinh, cho thấy:
Về lí luận
- Đã rèn luyện kỹ năng cho học sinh thông qua môn Lịch sử.
- Đã tạo hứng thú học tập cho học sinh khi học tập môn Lịch sử.
- Đã nâng cao kết quả học tập môn Lịch Sử.
- Đã sử dụng đa dạng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào dạy
học bộ môn Lịch sử.
Về thực tiễn
- Một số kỹ năng của học sinh đã được rèn luyện qua bộ môn Lịch sử
- Tiết học sôi nổi, học sinh hứng thú và chủ động khai thác kiến thức.
- 100% học sinh trong lớp đã thực hiện các nội dung theo yêu cầu câu hỏi.
- Kết quả đa số học sinh đã hồn thành kiến thức chính xác, rõ trọng tâm.
2.4.3. Kết quả cụ thể
Tổng hợp kết quả KHỐI 11:

11



Bảng 1: Lớp thực nghiệm 11B4.
Số bài
Trước tác
động

44

Sau tác
động

44

Điểm
0-2

3

4

5

6

7

8

9


10

sl

0

1

8

16

17

2

0

0

0

%

0,0

2,7

18,

1

36,
4

35,
3

4,5

0,0

0,0

0,0

sl

0

0

0

8

12

10


12

2

0

%

0,0

0,0

0,0

18,
1

27,
3

22,
7

27,
3

4,6

0,0


Bảng 2: Lớp đối chứng 11B6.
Số bài
Trước tác
động
Sau tác
động

46

46

Điểm
0-2

3

4

5

6

7

8

9

10


sl

0

2

8

18

16

2

0

0

0

%

0

4,3

17,
4

39,

1

34,
9

4,3

0,0

0,0

0,0

sl

0

0

5

15

11

10

5

0


0

%

0,0

0,0

11,9

32,
6

23,
9

21,
7

11,9

0,0

0,0

7
8

8

1

9
0

10
0

17,
2
12
25,
5

2,1

0,0

0,0

13
31,
9

2
4,3

0
0,0


7
2

8
0

9
0

10
0

KHỐI 10
Bảng 3: Lớp thực nghiệm 10C9.
Số bài
Trước tác
động
Sau tác
động

sl

0-2
0

3
3

4
9


43

%

0,0

6,3

43

sl
%

0
0,0

0
0,0

19,
1
0
0,0

Điểm
5
6
9
12

23,
4
4
8,5

31,
9
12
29,
8

Bảng 4: Lớp đối chứng 10C6.
Số bài
Trước tác

45

sl

0-2
0

3
2

4
6

Điểm
5

6
15
20

12


động

%

0

4,3

Sau tác
động

sl
%

0
0,0

0
0,0

45

13,

0
2
4,3

36,
2
12
26,
1

45,
7
14
30,
5

0,8

0,0

0,0

0,0

16
34,
8

2
4,3


0
0,0

0
0,0

So sánh kết quả
KHỐI 11
Bảng 5: Trước tác động
Lớp đối chứng (11B6)
Điểmtrung bình =Average
(number1…number)
Chênh lệch điểm trung bình

Lớp thực nghiệm
(11B4)
5,25

5,17
0,08
Bảng 6: Sau tác động
Lớp đối chứng (11B6)

Điểmtrung bình =Average
(number1…number)
Độ lệch chuẩn
=stdev (number1…number)
Chênh lệch giá trị trung bình
chuẩn (SMD)


6,3

Lớp thực nghiệm
(11B4)
6,72

1,0

1,18
0,82

KHỐI 10
Bảng 7: Trước tác động

Điểm trung bình
Chênh lệch điểm trung bình
Bảng 8: Sau tác động

Điểm trung bình
=Average (number1…number)
Độ lệch chuẩn
=stdev (number1…number)
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn

Lớp đối chứng
(10C6)
5,3

Lớp thực nghiệm

(10C9)
5,38
0,08

Lớp đối chứng
(10C6)
6,21

Lớp thực nghiệm
(10C9)
6,93

0,9

1,07
0,8
13


(SMD)
Như thông tin trong các bảng 5 và bảng 7 đã chứng minh rằng, sự chênh
lệch điểm trung bình của các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng trước tác
động ở lớp 10 và lớp 11 đều là 0,08> 0,05 là khơng có ý nghĩa, hai lớp được coi
là tương đương và không cần thực hiện phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng
sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của các nhóm trước khi tác động.
Từ bảng 6 và bảng 8 cho thấy, sau tác động sự chêch lệch giữa điểm trung
bình của các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh
lệch kết quả điểm trung bình của các lớp thực nghiệm đều cao hơn điểm trung
bình của các lớp đối chứng là không phải ngẫu nhiên mà do kết quả của tác
động.

Theo bảng tiêu chí Cohen về tính chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD)
Giá trị Trung bìnhthực nghiệm - Giá trịTrung bình đối chứng
SMD = ---------------------------------------------------------Độ lệch chuẩnđối chứng
Từ cơng thức trên ta có: lớp 10 SMD = 0,82 và lớp 11 SMD = 0,8. Kết quả
về SMD của hai năm học đều nằm trong khoảng từ 0,80 đến 1,00 cho thấy mức
độ ảnh hưởng của một số phương pháp rèn luyện kỹ năng cho học sinh lớp 10
THPT qua bộ môn lịch sử là lớn.
Giả thuyết của đề tài: một số phương pháp rèn luyện kỹ năng cho học sinh
THPT qua bộ môn lịch sử đã được kiểm chứng.
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm 10C9 là điểm
trung bình = 6,72 và kết quả bài kiểm tra của lớp đối chứng 10C6 là điểm trung
bình = 5,8. Độ chênh lệch điểm số giữa hai lớp là 0,9. Lớp thực nghiệm 11B4 là
điểm trung bình = 6,93 và kết quả bài kiểm tra của lớp đối chứng 11B6 là điểm
trung bình = 6,21. Điều đó cho thấy điểm trung bình của các lớp đối chứng và
các lớp thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, các lớp được tác động có điểm
trung bình cao hơn các lớp đối chứng. Như vậy việc sử dụng một số phương
pháp rèn luyện và nâng cao kỹ năng cho học sinh THPT thông qua việc dạy học
Lịch Sử kết hợp với mở rộng liên hệ thực tiễn là một giải pháp tốt nhưng để đạt
được hiệu quả cao địi hỏi sự đầu tư tìm tịi của giáo viên về phương pháp dạy
học và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin

14


3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận
Rèn luyện kỹ năng là một quá trình dài từ khi con người sinh ra tới khi mất
đi nhưng ở lứa tuổi THPT là lúc nhân cách của các em được hoàn thiện nhất vì
vậy GV cần quan tâm hơn tới vấn đề này giúp học sinh đưa nhận thức thành
hành động (hành vi), phải thường xuyên rèn luyện kỹ năng cho học sinh bằng

những phương pháp khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học.
3.2. Đề xuất
- Rèn luyện kỹ năng cho HS là trách nhiệm chung của gia đình, nhà trường
và tồn xã hội do đó:
+ Với PHHS: Là cái nơi để hình thành nhân cách cho trẻ, cha mẹ cần quan
tâm nhiều hơn tới con mình, làm bạn cùng con để hiểu con và rèn con.
+ Với GV: Luôn tự rèn luyện, tự bồi dưỡng và trao dồi kỹ năng chun mơn,
áp dụng phương pháp dạy học tích cực và công nghệ thông tin trong bài dạy.
+ Với HS: Phải ý thức được cách tự rèn luyện bản thân, ép mình vào kỷ
luật để hịa nhập vào nội quy trường lớp, nội quy xã hội…
+ Với xã hội và nhà trường: luôn phấn đấu tạo nên môi trường lành mạnh,
tạo sân chơi bổ ích thường xuyên cho HS.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 2 tháng 6 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, khơng sao chép
nội dung của người khác
Người viết sáng kiến

Vũ Thành Long

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng môn lịch sử lớp 10
Nhà xuất bản ĐHSP năm 2010
2. Một số phương pháp và kỹ thuật dạy và học tích cực

Nhà xuất bản ĐHSP năm 2010
3. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội
4. Dạy học kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng môn Lịch sử
Bộ GD&ĐT năm 2010
5. Phương pháp dạy học Lịch Sử (tập 2)
Nhà xuất bản ĐHSP

16




×