Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu luân tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.18 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
BỘ MƠN KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN MƠN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Tên đề tài: Quan điểm cơ bản Hồ Chí Minh về đại đồn kết
dân tộc và vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong
thời kỳ hội nhập, phát triển kinh tế.

Họ và tên:
Mã sinh viên:
Lớp:

Hà Nội, 07/2021

Mục lục


Nội dung

Trang

Lời mở đầu

3

Nội dung
Phần 1: Cơ sở lý luận
I.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc


1. Vai trị của đại đồn kết tồn dân tộc
4–5
a. Đại đồn kết tồn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chi ến lược, quy ết

định thành công của cách mạng
b. Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của
Đảng, của dân tộc
2. Lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc
5–6
a. Lực lượng đại đoàn kết toàn dân
b. Điều kiện thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc
c. Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc
3. Nguyên tắc, phương pháp đại đoàn kết dân tộc.
6–8
a. Nguyên tắc đại đoàn kết dân tộc
b. Phương pháp đại đoàn kết dân tộc
Phần 2: Vận dụng thực tiễn
Kết luận

9 – 14
15 – 16

Tài liệu tham khảo

17

LỜI MỞ ĐẦU

2



Việt Nam là một quốc gia dân tộc đã hình thành s ớm trong quá trình d ựng
nước và giữ nước. Nhân dân Việt Nam có ý thức sâu bền về quyền tự chủ
quốc gia dân tộc. Quá trình dựng nước và giữ nước đã tạo dựng và phát
triển cho dân tộc Việt Nam một nền văn hóa tư tưởng rực rỡ, trong đó chủ
nghĩa dân tộc, ý chí độc lập và khát vọng tự do là truyền th ống của l ịch s ử.
Đó là nền tảng văn hóa tư tưởng của sự hội tụ và đoàn kết dân tộc, là động
lực vĩ đại và duy nhất của nhân dân Việt Nam trong lịch sử xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Thắng lợi của chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh, của
Đảng Cộng sản do chính Người sáng lập trong gần 80 năm đã qua cho phép
chúng ta có thể khẳng định rằng: Trong một quốc gia dân tộc, bao gi ờ cũng
có các giai cấp, tầng lớp xã hội, các tộc người, các tôn giáo khác nhau, song
bao giờ cũng có lợi ích chung và cao cả của cả dân tộc. Dân tộc Vi ệt Nam dù
có nhiều giai cấp xã hội, tộc người và tôn giáo khác nhau, song người Vi ệt
Nam đều là con rồng cháu Tiên có lịch sử hình thành dân tộc lâu đ ời, có m ột
cội nguồn văn hóa chung, có chủ nghĩa dân tộc truyền thống vững bền, có
lợi ích cao cả là độc lập, tự do.
Muốn đưa cách mạng đến thành cơng phải có lực lượng cách mạng đủ
mạnh để chiến thắng kẻ thù và xây dựng thành cơng xã hội mới; muốn có
lực lượng cách mạng mạnh phải thực hiện đại đoàn kết, quy tụ mọi lực
lượng cách mạng thành một khối vững chắc. Do đó, đoàn kết trở thành v ấn
đề chiến lược lâu dài của cách mạng, là nhân tố bảo đảm thắng lợi của cách
mạng.
Như Hồ Chí Minh đã nói: “Sức mạnh mà Người đã tìm được là đại đồn
kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại”. Có như vậy
đất nước ta mới hồn tồn thống nhất, dân tộc ta mới có cuộc s ống ấm no,
tự do hạnh phúc.
Chính vì lẽ đó mà em đã lựa chọn đề tài “ Quan đi ểm c ơ bản Hồ Chí Minh
về đại đồn kết dân tộc và vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc

trong thời kỳ hội nhập, phát triển kinh tế”. Đây là một đề tài hay có nội
dung và ý nghĩa to lớn, nó cịn là bài học sâu sắc cho mỗi thế hệ, bài h ọc quý
báu cho quá trình dựng nước và giữ nước.

3


NỘI DUNG
Phần 1: Cơ sở lý luận
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
1. Vai trị của đại đoàn kết toàn dân tộc
a. Đại đoàn kết tồn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chi ến lược, quy ết định
thành công của cách mạng
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đồn kết tồn dân tộc là vấn đề có ý
nghĩa chiến lược, cơ bản, quán nhất và lâu dài, xuyên suốt ti ến trình cách
mạng. Đại đồn kết khơng chỉ là một chiến lược lớn trong cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân, mà còn là một chiến lược lớn cả trong cách mạng xã
hội chủ nghĩa. Trong mỗi giai đoạn cách mạng, trước những yêu cầu và
nhiệm vụ khác nhau, chính sách và phương pháp tập hợp đại đồn kết có
thể và cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khác nhau,
song không bao giờ được thực hiện thay đổi chủ trương đại đồn dân tộc, vì
đó là vấn đề sống cịn, quyết định thành bại của cách mạng.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta.”, “Đồn
kết là một lực lượng vơ địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành l ấy
thắng lợi”, “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”, “Đồn kết là sức
mạnh, là then chốt của thành cơng”, “Bây giờ còn một điểm rất quan trọng,
cũng là điểm mẹ. Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt: Đó
là đồn kết”, “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết/Thành cơng, thành cơng, đại
thành cơng”
b. Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của

dân tộc
Đối với Hồ Chí Minh, đại đồn kết khơng chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà
còn là mục tiêu lâu dài của cách mạng. Do đó, đại đồn kết tồn dân tộc
phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt
trong mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách, tới hoạt động thực
tiễn của Đảng. Trong lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng Lao động Việt Nam
ngày 3-3-1951, Hồ Chí Minh tuyên bố: “Mục đích của Đảng Lao động Việt
Nam có thể gồm trong tám chữ là: ĐỒN KẾT TỒN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ
QUỐC”.
Hồ Chí Minh cịn chỉ ra rằng, đại đồn kết tồn dân tộc khơng chỉ là mục
tiêu của Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của dân tộc. B ởi vì cách mạng
4


là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng. Đại đồn
kết là u cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, là đòi h ỏi khách quan
của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng. Từ trong
phong trào đấu tranh để tự giải phóng và xây dựng xã hội mới tốt đẹp,
quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn kết và sự hợp tác, Đảng Cộng sản phải
có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển những nhu
cầu, những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những địi
hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo thành
sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập của dân tộc, tự do của
nhân dân và hạnh phúc cho con người.
2. Lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc
a. Lực lượng đại đồn kết tồn dân
“Nhân dân” trong tư tưởng Hồ Chí Minh vừa được hiểu với nghĩa là mỗi
con người Việt Nam cụ thể, vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân
dân, với những mối liên hệ cả quá khứ và hiện tại, họ là chủ th ể của khối
đại đồn kết tồn dân tộc. Nói đại đồn kết tồn dân tộc cũng có nghĩa là

phải tập hợp tất cả mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh
chung. Đó là lực lượng gồm nhiều tầng lớp, nhiều cấp độ các quan hệ liên
kết qua lại giữa các thành viên, các bộ phận, các lực lượng xã hội, từ th ấp
đến cao, từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới…, đoàn kết trong Đảng; đoàn
kết giai cấp; đoàn kết tơn giáo; đồn kết các dân tộc; đồn kết các giai cấp,
tầng lớp, người Việt Nam ở nước ngoài.
b. Điều kiện thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phải kế thừa truyền th ống yêu
nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc. Truyền thống đó là cội nguồn sức
mạnh vô địch để cả dân tộc chiến đấu và chiến thắng mọi thiên tai địch
họa, làm cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững.
Để xây dựng khối đại đồn kết tồn dân, phải có lịng khoan dung, độ
lượng với con người. Hồ Chí Minh chỉ rõ, trong mỗi cá nhân cũng như mỗi
cộng đồng đều có những ưu điểm, khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu… Cho
nên, vì lợi ích của cách mạng, cần phải có lòng khoan dung và độ lượng, trân
trọng cái phần thiện dù nhỏ nhất ở mỗi người mới có thể tập hợp, quy tụ
rộng rãi mọi lục lượng.
Để thực hành đại đồn kết rộng rãi, cần có niềm tin vào nhân dân. V ới Hồ
Chí Minh, yếu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của
nhân dân là nguyên tắc tối cao. Nguyên tắc này vừa là sự tiếp nối truyền
5


thống dân tộc “Nước lấy dân làm gốc”, “Chở thuyền và lật thuyền cũng là
dân”, đồng thời là sự quán triệt sâu sắc nguyên lý macxit “ Cách mạng là s ự
nghiệp của quần chúng”.
c. Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc
Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải xác định rõ đâu là
nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc và những lực lượng nào tạo nên
nền tảng đó. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn

kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và
các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền, gốc của đại đồn kết. Nó
cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, cịn
phải đồn kết các tầng lớp nhân dân khác”.
Đoàn kết dân tộc cịn phải đồn kết và thống nhất trong Đảng. Sự đoàn
kết thống nhất của Đảng phải dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lenin; cương
lĩnh, đương lối quan điểm của Đảng; điều lệ Đảng; nghị quyết của tổ chức
Đảng các cấp.
d. Mặt trận - hình thức tổ chức của khối đại đồn kết tồn dân tộc
Mặt trận chính là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp
mọi người dân nước Việt, không chỉ ở trong nước mà còn cả những người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, dù ở bất cứ phương trời nào nếu tấm lòng
vẫn hướng về quê hương đất nước về Tổ Quốc Việt Nam. Theo tư tưởng
Hồ Chí Minh, Mặt trận dân tộc thống nhất được xây dựng và hoạt động trên
1 số cơ sở sau đây: Phải được xây dựng trên nền tảng liên minh cơng – nơng
– trí; Phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân; phải hoạt động theo
nguyên tắc hiệp thương dân chủ; Mặt trận là khối đại đoàn kết lâu dài,
chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng ti ến b ộ.
3. Nguyên tắc, phương pháp đại đoàn kết dân tộc.
a. Nguyên tắc đại đoàn kết dân tộc
Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm những lợi ích tối
cao của dân tộc và những quyền lợi cơ bản của nhân dân lao động.
Suy đến cùng, có đồn kết hay khơng và đồn kết đến mức nào là tùy
thuộc vào việc nhận thức và giải quyết các mối quan hệ lợi ích phức tạp,
chằng chéo giữa cá nhân – tập thể; gia đình - xã hội; bộ phận – toàn th ể;
giai cấp – dân tộc; quốc gia – quốc tế. Các cặp quan hệ nói trên ln chứa
đụng những yếu tố thống nhất và mâu thuẫn; các yếu tố đó lại ln ln
biến đổi theo sự vận động của đời sống thực tiễn, có lúc thì thống nhất với
nhau, có lúc lại mâu thuẫn với nhau. Ngun tắc đồn kết của Hồ Chí Minh
6



là tìm kiếm, trân trọng, phát huy những yếu tố tương đồng, thống nhất để
hạn chế, giải quyết những yếu tố khác biệt, mâu thuẫn theo phương châm
chỉ đạo: Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết và tất cả vì con người.
Tin vào dân, lấy dân làm gốc để thực hiện đại đoàn kết.
Tin vào dân, dựa vào dân trong tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí Minh chính là
sự kế thừa và nâng cao tư duy chính trị truyền thống: “Nước lấy dân làm
gốc”, “Chở thuyền là dân, lật thuyền cũng là dân”, “Dễ mười lần không dân
cũng chịu, khó trăm lần dân liệu cũng xong”. Nguyên tắc này của Người còn
là sự quán triệt sâu sắc trong nhận thức, tình cảm, hành động, nguyên lý
macxit “ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. Với Hồ Chí Minh, yêu
dân, tin dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì dân là nguyên tắc tối cao, xuyên
suốt trong tư duy chiến lược và hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc sống cịn
đó được Người khái qt ngắn gọn nhưng vơ cùng sâu sắc: “Trong bầu trời
khơng gì q bằng nhân dân. Trong thế giới khơng gì mạnh bằng lực lượng
của nhân dân” và “Gốc có vững cây mới bền, xây lầu thắng l ợi trên nền nhân
dân”.
Đoàn kết trên cơ sở liên minh cơng – nơng – trí do giai cấp cơng nhân lãnh
đạo
Trong q trình tập hợp, phát triển lực lượng cách mạng, Hồ Chí Min ln
nhất qn một nhận thức khoa học: Đồn kết khơng phải là một tập hợp
ngẫu nhiên, tự phát, nhất thời, mà phải là một tập hợp bền vững của các
lực lượng xã hội có định hướng, có tổ chức, có lãnh đạo. Đây là một nguyên
tắc cốt lõi phân biệt chiến lược đoàn kết chiến lược Hồ Chí Minh với tư
tưởng đồn kết, tập hợp lực lượng của một số nhà yêu nước Việt Nam cuối
thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX và một số lãnh tụ cách mạng khác ở khu v ực và
trên thế giới.
Nói khái qt, đại đồn kết phải được xây dựng trên lập trường của giai
cấp công nhân, lấy liên minh cơng – nơng – trí làm nền tảng do Đảng C ộng

sản lãnh đạo – đó là ngun tắc nhất qn của Hồ Chí Minh. Chỉ có tn th ủ
ngun tắc này, đại đồn kết mới có sức sỗng bền vững và trường tồn. ác
b. Phương pháp đại đoàn kết dân tộc
Phương pháp tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng
Công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng là một khoa h ọc,
nghệ thuật cách mạng, đòi hỏi các tổ chức, các cán bộ, cách mạng phải tìm
tịi, lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp để đưa đường lối, quan điểm của
Đảng Cộng sản, của lãnh tụ vào dân chúng, biến tư tưởng của Đảng thành
7


tư tưởng, tình cảm của mọi người. Hồ Chí Minh là bậc thầy trong công tác
vận động, giáo dục quần chúng. Đồng thời, Người cũng hết lòng chăm lo,
bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ cách mạng kiểu mới có đủ năng lực,
phẩm chất làm hạt nhân đồn kết dân chúng.
Phương pháp tổ chức
Để xây dựng, củng cố và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,
ngoài sử dụng công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng thì
cần thiết phải có phương pháp tổ chức khoa học. Đó là phương pháp xây
dựng, kiện tồn, khơng ngừng phát triển hệ thống chính trị cách mạng, từ
Đảng, Nhà nước đến các đoàn thể quần chúng. Sự thống nhất và bền vững
của hệ thống chính trị cách mạng, theo Hồ Chí Minh, chính là nhân t ố quy ết
định sự tồn tại và sức mạnh của đoàn kết dân tộc.
Phương pháp xử lý đồng bộ các mối quan hệ nhằm thực hiện thêm bạn
bớt thù
Trong thực tiễn cách mạng giải phóng dân tộc, giai cấp ln phân đ ịnh
thành ba trận tuyến: Lực lượng cách mạng, lực lượng phản cách mạng và
lực lượng ở giữa là một lực lượng trung gian. Thành bại trong cuộc đấu
tranh giữa hai lực lượng đối địch không chỉ tùy thuộc vào thực lực của mỗi
bên, mà còn tùy thuộc vào một phần rất lớn vào yếu tố: Bên nào tranh th ủ

được sự ủng hộ của lực lượng trung gian. Phương pháp đại đồn kết Hồ Chí
Minh chính là phương pháp xử lý khoa học mối tương quan ba chiều; lực
lượng cách mạng, lực lượng trung gian, lực lượng phản cách mạng đó,
nhằm mục tiêu mở rộng đến mức tối đa trận tuyến cách mạng, tạo thế áp
đảo của cách mạng đối với phản cách mạng để giành thắng lợi.

8


Phần 2: Vận dụng thực tiễn

Truyền thống đoàn kết của dân tộc ta từ lịch sử được nâng lên tầm cao m ới
trong thời đại Hồ Chí Minh, kết tinh thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đồn kết tồn dân tộc. Thực tiễn cách mạng nước ta gần một thế kỷ qua đã
chứng minh một cách đanh thép sức sống mãnh liệt và sức mạnh vĩ đại của
tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân tộc, nhất là Đảng ta đã quán
triệt sâu sắc tư tưởng đó như sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong đường lối cách
mạng của Đảng qua mọi thời kỳ, từ khi thành lập Đảng cho đến nay.
Đại đoàn kết toàn dân tộc - một quan đi ểm mang tính chi ến lược của
cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh
Từ những ngày đầu năm 2020 đến nay, nhân dân các dân tộc anh em trong
cả nước Việt Nam đoàn kết thống nhất, chung sức, chung lòng cùng Đảng
và Nhà nước “chống giặc và chiến thắng giặc Covid-19”. Một lần nữa, bạn
bè quốc tế có dịp kiểm chứng giá trị của sức mạnh đại đoàn kết tồn dân
tộc - một quan điểm mang tính chiến lược, được Chủ tịch Hồ Chí Minh kh ởi
xướng và được Đảng ta, do Người sáng lập, rèn luyện, thực hiện một cách
xuất sắc trong tồn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam.
Trở lại tìm hiểu và vận dụng sáng tạo quan điểm chiến lược đại đoàn kết
của Chủ tịch Hồ Chí Minh để “tăng cường đại đồn kết tồn dân tộc”, một
trong các thành tố cơ bản trong nội dung Dự thảo Báo cáo Chính tr ị trình

Đại hội XIII của Đảng ta.
Đối với dân tộc ta, nhân dân ta, đoàn kết là lẽ sinh tồn của dân tộc. Từ xưa
đến nay, lúc nào dân ta đồn kết “mn người như một” thì việc gì khó,
thiên tai hay địch họa, dân tộc ta, nhân dân ta cũng có th ể vượt qua. V ới Ch ủ
9


tịch Hồ Chí Minh, đồn kết khơng chỉ là điều kiện bảo đảm cho mọi thắng
lợi của cách mạng mà cịn là mục tiêu chiến lược của tồn bộ ti ến trình
cách mạng - giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội mang đến phồn vinh cho mọi người và mỗi người dân Việt Nam. Người đúc
kết, nhờ “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết”, nên cách mạng Việt Nam đã
“Thành công, thành công, đại thành cơng”.
Để thực hiện được đại đồn kết tồn dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh giải
thích rất giản dị và dễ hiểu những nội dung cốt lõi:
Một là, đoàn kết mọi người dân nước Việt, không phân biệt đa số hay thi ểu
số, giàu hay nghèo, già - trẻ, gái - trai… Trong đó, liên minh cơng - nơng - trí
là lực lượng nịng cốt.
Hai là, để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cần phải kế thừa các giá
trị truyền thống của ơng cha. Trong đó, chủ nghĩa yêu nước là một giá trị, là
mẫu số chung kết dính mọi người dân Việt Nam. Người chỉ rõ: “Dân ta có
một lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ
xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết
thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hi ểm
khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước"1.
Ba là, để đoàn kết vững chắc, lâu dài, vừa phải hiểu, tin yêu, kính trọng, h ọc
tập, dựa vào dân; vừa khoan hồng, đại lượng với những người lầm đường,
lạc lối. Người tuyên bố: “Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hịa bình, thống
nhất, độc lập dân chủ thì dù người đó trước đây chống chúng ta bây giờ
chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ”2. Người cũng chỉ rõ, đại đoàn kết
phải được phát triển trong tổ chức, các dân tộc anh em phải trở thành một

khối thống nhất do Đảng cách mạng lãnh đạo. Sự hình thành và việc phát
huy tốt vai trò của Mặt trận Dân tộc Thống nhất ngay từ những ngày đầu
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, cho thấy tầm nhìn xa, trơng rộng và cách
thức, nghệ thuật tập hợp, huy động sức dân của Người và của Đảng ta.
Với tình yêu thương con người, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dành nhiều tình
cảm và đặc biệt quan tâm khích lệ, động viên đồng bào các dân tộc trong c ả
nước, cùng với đó, với tư cách là người tổ chức, kiến tạo thể chế, Người và
Đảng đã tạo lập môi trường, điều kiện để phát huy vai trị sức mạnh đó
khơng chỉ trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc mà cả trong cơng
cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Những thắng lợi của cách mạng Việt
Nam trong cách mạng giải phóng dân tộc giai đoạn 1930-1975 là những
minh chứng hùng hồn cho sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc Vi ệt Nam
dưới sự lãnh đạo của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
10


Nội dung, cách thức để tiếp tục phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc hiện nay
Từ bài học lịch sử, từ yêu cầu về tạo lập động lực để hội nhập và phát
triển, lúc này mỗi tổ chức Đảng, mỗi cán bộ, đảng viên, đặc bi ệt là những
đại biểu tham dự đại hội Đảng các cấp, cần đào sâu tìm hiểu tư tưởng và
cách làm của Bác để suy ngẫm, thiết kế và tổ chức thực hiện th ật t ốt chính
sách đại đồn kết tồn dân tộc trong giai đoạn tiếp theo.
Theo tinh thần đó, nên thấu triệt trong nhận thức để tập trung bàn thảo,
thiết kế cách thức hành động để hiện thực hoá các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, tinh thần của khối đại đồn kết tồn dân tộc, theo Chủ tịch Hồ
Chí Minh là “Khơng có gì q hơn độc lập, tự do”. Độc lập, tự do là nội dung
cơ bản phản ánh quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của mỗi quốc gia
dân tộc, của mỗi cá nhân, thành viên trong dân tộc đó. Trong đó, quyền
được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc là thiêng liêng và bất

khả xâm phạm của mỗi con người. Song cũng cần hiểu rằng, con người
không bao giờ là một chủ thể tách biệt xã hội, mỗi cá nhân luôn là thành
viên xã hội, là công dân của một nước - quốc gia dân tộc nhất định. Vì lẽ đó,
quyền của con người luôn gắn liền với quyền của quốc gia, dân tộc. Con
người chỉ có thể mưu cầu hạnh phúc cho chính mình, được sống và được
tơn trọng phẩm giá khi quốc gia dân tộc độc lập, tự do. Chính vì vậy, ngày
nay mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh” đã phản
ánh trong đó lợi ích căn bản của các thành viên, các cộng đồng cư dân Vi ệt
Nam, đó là chất keo để kết dính mọi cấp độ chủ thể lợi ích, tạo nên sức
mạnh tồn dân tộc. Bởi lẽ đó, giải pháp có tính nền móng đ ể đồn k ết tồn
dân ở mọi cấp độ có thể quy về kiến tạo mơi trường thể chế để khuyến
khích, huy động mọi người dân, mọi tầng lớp dân cư khát vọng làm giàu và
có cơ hội làm giàu bằng tài năng của chính mình. Và trên nền nguồn lực vật
chất đó, bảo đảm an ninh cho mỗi con người, mỗi cộng đồng. Trọng trách
này trước hết thuộc về Đảng, sau đó là của chính quyền các cấp.
Thứ hai, khi hiểu rằng “Nước độc lập mà dân khơng hưởng hạnh phúc, tự
do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lí gì” và “Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do,
của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ”. Vì thế, mọi đường l ối, chủ
trương của Đảng, của chính quyền các cấp hiện nay phải phản ánh được
tâm tư nguyện vọng và lợi ích của quảng đại quần chúng nhân dân, chính
quyền phải thật sự gần dân, trọng dân, và phấn đấu cho quyền lợi của
nhân dân. “Việc gì có lợi cho dân ta phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân
ta phải hết sức tránh”. Bởi vậy, khi biết mình đã khơng cịn được cống hiến
cho Tổ quốc, nhân dân lâu hơn nữa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết Di chúc để
11


lại cho tồn Đảng, tồn Dân, trong đó, Người dặn dị tồn Đảng, tồn dân
phải khơng ngừng xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Người
viết: “Điều mong muốn cuối cùng của tơi là: tồn Đảng, tồn dân ta đoàn

kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hồ bình, thống nhất, độc lập,
dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghi ệp cách mạng th ế
giới"3. Nếu mỗi cán bộ, đảng viên lúc này tâm niệm và cố gắng làm được
một phần như Bác, chắc chắn đại đoàn kết toàn dân sẽ có lực hấp dẫn đủ
lớn để ngăn chặn mọi âm mưu, thủ đoạn chia rẽ của các thế lực thù địch.
Thứ ba, tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, góp phần khơng ngừng củng cố, phát
huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường sự đồng
thuận xã hội. Phát huy vai trò của Mặt trận và các đoàn thể trong hoạt động
của mình cũng góp phần quan trọng vào đồn kết các tầng l ớp nhân dân,
huy động sức mạnh toàn dân để thực hiện thắng lợi các nhi ệm vụ kinh tế xã hội, giữ vững ổn định chính trị; thơng qua đó làm cho quan hệ gi ữa Đảng,
chính quyền với nhân dân càng thêm gắn bó. Dân thêm tin Đảng, hi ểu được
những chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội là
nhằm mục đích nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, ti ến
lên xây dựng cuộc sống mới ấm no, hạnh phúc.
Vấn đề đặt ra lúc này không chỉ là nhận thức đúng đắn hơn nữa vai trò của
Mặt trận, từ đó thiết kế nội dung đổi mới tổ chức tinh gọn, hiệu quả, đổi
mới phương thức hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể quần chúng sao
cho mọi người dân đều có thể tiếp nhận và thực hiện tốt các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước. Khắc phục bệnh quan liêu, hình th ức,
hành chính hố; đổi mới nội dung, phương thức tun truyền, vận động,
tập hợp quần chúng theo hướng sát dân, trọng dân, hiểu nhu cầu chính
đáng của nhân dân. Đa dạng hóa các hình thức vận động và nâng cao tỷ l ệ
tập hợp quần chúng nhân dân vào các tổ chức đại diện, nhất là Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Thanh niên.
Đặc biệt, ở vùng dân tộc thiểu số cần phát huy các hình thức tự quản của
cộng đồng dân cư, coi trọng vai trò già làng, trưởng bản, những người có uy
tín ở cộng đồng trong công tác vận động quần chúng. Thực hiện tốt chính
sách tơn giáo, khơng tạo ra những kẽ hở để kẻ xấu lợi dụng, kích động, gây
chia rẽ dân tộc, tơn giáo và làm mất ổn định chính trị - xã hội.

Cùng với những tiến bộ và chuyển biến nêu trên, nhiều vấn đề mới đã và
đang nảy sinh trong q trình đổi mới, đó là xã hội, giai cấp, tầng l ớp, nhóm
dân cư đang trong q trình phân hóa.

12


Xuất hiện sự chênh lệch ngày càng lớn về mức thu nhập và hưởng thụ giữa
các vùng, miền, giữa thành thị và nông thôn, giữa công nhân lao động ở các
khu cơng nghiệp với những người lao động có chun môn, tay nghề trong
các lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao, giữa người đương chức và người về
hưu… Sự phân hóa giàu nghèo có chiều hướng gia tăng đã và đang ảnh
hưởng lớn đến đại đoàn kết dân tộc. Những đặc điểm nêu trên đã tác đ ộng
mạnh mẽ đến khối đại đồn kết. Vì vậy, tuy đại đồn kết toàn dân t ộc ti ếp
tục được mở rộng, củng cố và tăng cường, song chưa thật vững chắc và
đang đứng trước những thách thức không thể xem thường. Các thế lực thù
địch trong và ngoài nước đã và đang khai thác những thiếu sót, yếu kém của
ta hịng phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, gây mất ổn định chính tr ị xã hội.
Để đại đồn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp cơng nhân
với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng thật sự
là nguồn sức mạnh, là động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định,
bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
cần làm cho cả hệ thống chính trị, từng cán bộ, đảng viên, trước hết là các
cấp ủy đảng và người đứng đầu cấp ủy quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đồn kết dân tộc và mặt trận dân tộc đề xướng. Phải nắm
vững những quan điểm cơ bản và cũng là những định hướng về phát huy
sức mạnh đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay. Đó là lợi ích cơ
bản của nhân dân, của dân tộc ta ngày nay là độc lập, tự do và cuộc sống
ấm no, hạnh phúc trong chủ nghĩa xã hội. Lợi ích đó thể hiện cụ th ể hằng
ngày trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc

phịng. Củng cố tăng cường đồn kết hiện nay khơng thể chung chung mà
phải gắn chặt với việc bảo đảm các lợi ích đó. Một trong những động lực
thúc đẩy nhân dân tăng cường đồn kết trong tình hình hiện nay là quyền
làm chủ đất nước của nhân dân cần được tôn trọng. Pháp luật phải bảo
đảm để nhân dân thật sự là người chủ, thật sự làm chủ như Hiến pháp đã
quy định.
Các cấp ủy đảng và người đứng đầu tăng cường lãnh đạo, ki ểm tra, giám
sát, đôn đốc việc học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về phát huy sức mạnh đại đồn
kết tồn dân tộc, về cơng tác dân vận, cơng tác mặt trận và các đồn th ể.
Đưa nội dung lãnh đạo các công tác này thành một trong những tiêu chuẩn
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức đảng các cấp.
Thắt chặt mối liên hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân không chỉ là trách
nhiệm của Đảng và Nhà nước mà còn là trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc,
13


các tổ chức chính trị xã hội và của tồn dân. Do đó, qua hoạt động của mình,
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cần không ngừng đổi mới
nội dung, phương thức hoạt động để góp phần làm cho mối liên hệ giữa
Đảng, Nhà nước và nhân dân luôn luôn bền chặt, ý Đảng và lòng dân là một.
Trong giai đoạn hiện nay, các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước có tác dụng trực tiếp và quyết định đến kết quả xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội phải thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát và phản biện xã hội, để các
chủ trương, chính sách sát cuộc sống, đáp ứng lợi ích của nhân dân.
Kiên trì thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta cần tiếp tục phát huy truyền thống
đoàn kết, nhân nghĩa, khoan dung, cùng nhau hợp sức xây dựng cho được
một xã hội đồng thuận cao trên tinh thần cởi mở, độ lượng, tin cậy lẫn
nhau vì sự ổn định, phát triển tồn diện và bền vững của đất nước.

Có thể khẳng định, bài học đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng tr ở nên
sống động và mang tính thời sự, ý nghĩa hết sức quan trọng trong bối cảnh
đất nước đang chuyển mình mạnh mẽ để đón nhận những cơ hội cùng
thách thức lớn của quá trình hội nhập ngày một sâu, rộng. Để tăng cường
củng cố, phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay, cần thực hi ện
một số nhiệm vụ, giải pháp cụ thể như sau:
Thứ nhất, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, người
đứng đầu và cả hệ thống chính trị trong lãnh đạo, củng cố, phát tri ển khối
đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay.
Các cấp ủy đảng và người đứng đầu thường xuyên tiếp xúc, đối thoại trực
tiếp với nhân dân, lắng nghe ý kiến đóng góp của nhân dân. Cần thực hiện
triệt để Quy định số 101-QĐ/TW của Ban Bí thư khóa XI về “Trách nhi ệm
nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp”;
Quy định số 08-QĐi/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
“Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ
Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban chấp hành Trung ương”. Cán bộ,
đảng viên phải xung phong, gương mẫu học tập, làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh, nhất là về đồn kết và xây dựng Đảng, hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh để nhân dân học và làm theo.
Thứ hai, nâng cao chất lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu
nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp
pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và các giai tầng, các gi ới trong toàn
dân tộc.
14


Thứ ba, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đa dạng
hóa các hình thức tập hợp nhân dân và tập trung hướng mạnh các hoạt
động về cơ sở.
Thứ tư, tăng cường công tác dân vận của chính quyền các cấp. Tích cực phối

hợp giữa chính quyền các cấp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội làm công tác dân vận.
Thứ năm, kiên quyết đấu tranh với các quan đi ểm sai trái, thù địch, phá
hoại, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Thực hiện tốt các giải pháp trên sẽ góp phần tăng cường sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch,
vững mạnh, đảm bảo thế và lực cho đất nước trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.

15


KẾT LUẬN
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong tiến trình cách mạng Vi ệt
Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng, tăng cường và mở rộng
khối đoàn kết dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, các dân tộc
tương trợ, giúp nhau trên nguyên tắc bình đẳng cùng tiến bộ. Thực tiễn
cách mạng nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đã chứng minh đường lối,
chính sách dân tộc đúng đắn và nhất quán, do đó đã thực hi ện thắng lợi
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và giành nhiều thành tựu quan
trọng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, thực hiện chính sách đồn
kết các dân tộc của Đảng và Nhà nước, khối ĐĐKTDT nói chung và đồn kết
các dân tộc nói riêng ở nước ta tiếp tục được củng cố và phát huy, mối quan
hệ giữa các dân tộc ngày càng thắm thiết, keo sơn, sự tương tr ợ, giúp đ ỡ lẫn
nhau giữa các dân tộc đã mang lại hiệu quả thiết thực hơn... Nhờ chính sách
đồn kết các dân tộc đúng đắn của Đảng và Nhà nước, chúng ta đã phát huy
được tối đa sức mạnh nội lực của dân tộc để thực hiện thắng lợi các mục
tiêu trong quá trình xây dựng và đổi mới đất nước. Bằng sức mạnh ấy, b ộ
mặt đất nước ta, đặc biệt là các dân tộc thiểu số trong những năm qua đã

có nhiều khởi sắc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: quyền bình
đẳng giữa các dân tộc cơ bản đã được Hiến pháp xác định và được th ể hiện
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và
đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt; mặt bằng dân trí được nâng lên;
văn hóa truyền thống của đồng bào được giữ gìn, phát huy; hệ thống chính
trị, trật tự an tồn xã hội, an ninh, quốc phòng ổn định, vững mạnh…
Tuy nhiên, trong q trình thực hiện đưa chính sách đồn kết các dân tộc
của Đảng và Nhà nước vào trong thực tiễn vẫn còn tồn tại một số hạn chế,
bất cập dẫn đến tính hiệu quả của chính sách đạt được chưa cao. Về cơ
bản, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn cịn gặp nhiều khó khăn,
khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển giữa dân tộc thi ểu s ố và dân
tộc đa số vẫn là khá lớn, thậm chí có xu hướng sâu rộng hơn. Hệ thống
chính trị cơ sở ở nhiều vùng dân tộc thiểu số vẫn còn những yếu kém, bất
cập. Một số giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc ngày càng
mai một dần. Nhiều bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp chưa được quan
tâm giữ gìn, bảo tồn đúng mức và đúng cách nên đang đứng trước nguy cơ
suy giảm rõ rệt. Công tác giáo dục - đào tạo, nhất là đào tạo nghề ch ưa
được quan tâm thích đáng, chưa có sự đa dạng về hình thức, mơ hình. Tuy
16


bước đầu đã có những cải thiện so với trước đây, song cơng tác chăm sóc
sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp xa so với mức chung của
cả nước, đặc biệt là cơng tác chăm sóc sức khỏe ban đầu... Do đó, đã có đơi
lúc, đơi khi tình đồn kết giữa các dân tộc ở nước ta cũng đã bị suy yếu.
Tình hình đặt ra cho Đảng và Nhà nước ta nhiệm vụ cần có những chính
sách cụ thể, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng dân tộc, từng vùng
dân tộc để có thể nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc, qua đó gi ữ gìn,
phát huy và tăng cường hơn nữa sức mạnh của khối đoàn kết dân tộc của
nhân dân ta, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu cách mạng mới đặt ra.


17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh
2. Ban chỉ đạo Đại hội Đại biểu các dân tộc thi ểu số Việt Nam (2010),

3.

4.

5.

6.

Dưới ngọn cờ vẻ vang của Đảng cộng đồng các dân tộc Việt Nam bình
đẳng, đồn kết, tơn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát tri ển , (Báo cáo
chính trị tại ĐHĐBTQ các dân tộc thiểu số Việt Nam lần thứ nhất).
Ban chỉ đạo Đại hội Đại biểu các dân tộc thi ểu số Việt Nam (2010),
Kỷ yếu Hội thảo quốc gia cộng đồng các dân tộc thiểu số Việt Nam và
chính sách đại đồn kết dân tộc, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương (2002), Vấn đề dân tộc và chính
sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam (Chương trình chuyên đề
dùng cho cán bộ, đảng viên cơ sở), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương (2006), Chuyên đề nghiên cứu
Nghị quyết Đại hội X của Đảng (Dùng cho cán bộ chủ chốt và báo cáo
viên), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Tài liệu Internet.


18



×