Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

(SKKN 2022) dạy học trong nhà trường gắn liền với sản xuất kinh doanh tại địa phương thông qua chủ đề bài học máy phát điện xoay chiều môn vật lí lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.51 KB, 21 trang )

1
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Vật lí là mơn khoa học thực nghiệm. Thực hành thí nghiệm
và tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo là nét đặc
trưng có tính ưu thế trong việc rèn luyện và phát triển các phẩm
chất và năng lực cho học sinh. Nội dung kiến thức được chọn
đưa vào chủ yếu là những kiến thức thức phổ thông và cơ bản,
cần thiết cho việc nhận thức đúng đắn các hiện tượng tự nhiên,
cho cuộc sống hằng ngày và cho việc lao động trong nhiều
ngành kĩ thuật.
Mục tiêu của giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học
sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung
học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết
thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát
huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học
đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động.
Nghị quyết số 29 - NQ/TW yêu cầu phải đẩy mạnh phân
cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng
tạo của các cơ sở giáo dục. Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học
tập, đáp ứng yêu cầu của các cấp học và nhu cầu học tập suốt
đời của con người.
Dưới dạng công cụ, thiết bị dạy học, các thành tố của hoạt
động sản xuất, kinh doanh giúp cho quá trình học tập của học
sinh trở nên hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú học tập và hiểu bài
sâu sắc hơn, phát triển tư duy độc lập sáng tạo, giáo dục tư
tưởng, đạo đức cho học sinh, giúp học sinh được trải nghiệm
thực tiễn cuộc sống và sản xuất kinh doanh. Vận dụng kiến thức
đã học vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, gắn
các nội dung dạy học của môn học với thực tiễn cuộc sống, góp


phần hình thành một số phẩm chất và năng lực của học sinh.
Thực hiện giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng cung
cấp nhân lực trực tiếp cho địa phương, góp phần thực hiện việc
“Chuyển mạnh q trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
Qua thực tế khảo sát trên địa bàn, thực hiện chủ trương
phân luồng học sinh của Bộ giáo dục và Đào tạo đã có một số mơ
hình trường vừa học vừa đào tạo nghề như Trung tâm giáo dục
thường xuyên huyện Thường Xuân..., tuy nhiên việc tổ chức dạy
học gắn với sản xuất, kinh doanh chưa được nhìn nhận trên góc


2
độ lý luận dạy học nên không đem lại hiệu quả giáo dục cao. Vì
vậy vai trị, thế mạnh của những hoạt động sản xuất, kinh doanh
đa dạng, mn hình muôn vẻ ở địa phương gần như chưa được
các giáo viên và nhà trường biết đến và tận dụng. Gần đây, việc
triển khai chương trình dạy học gắn liền với sản xuất, kinh doanh
mới được triển khai thí điểm, song nhiều địa phương, cơ sở giáo
dục đã chủ động, sáng tạo triển khai thực hiện và đã đạt được
những kết quả ban đầu rất khả quan. Nhiều cơ sở giáo dục đã
triển khai tốt chương trình giáo dục nhà trường gắn với sản xuất,
kinh doanh như: Mơ hình trường học gắn với thực tiễn sản xuất,
kinh doanh ở các trường vùng dân tộc thiểu số của tỉnh Phú Thọ,
Trường TH PTDTNT Ngọc Lặc…
Xuất phát từ tình hình thực tế giảng dạy bộ mơn Vật lí ở
trường THPT Cầm Bá Thước tơi đã kết hợp để giảng dạy từ đó đã
lựa chọn đề tài: Dạy học trong nhà trường gắn liền với sản xuất
kinh doanh tại địa phương thông qua chủ đề bài học “Máy phát
điện xoay chiều” mơn Vật lí lớp 12.

1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức của các môn
học khác nhau để giải quyết các tình huống thực tiễn, tăng
cường khả năng vận dụng tổng hợp, khả năng tự học, tự nghiên
cứu, tự thực hành của học sinh.
- Thúc đẩy gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà
trường với thực tiễn đời sống, Đẩy mạnh thực hiện dạy học theo
phương châm “Học đi đơi với trải nghiệm sáng tạo”.
- Góp phần đổ mới hình thức, phương pháp dạy học và đổi
mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, tăng cường hiệu quả sử
dụng thiết bị dạy học.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Học sinh lớp 12 học theo chương trình chuẩn (Ban cơ
bản) và giáo viên dạy bộ mơn Vật lí của trường THPT Cầm Bá
Thước nói riêng và học sinh khối THPT nói chung.
- Lấy 2/4 lớp 12 được phân công giảng dạy năm học 2021 –
2022 ở trường THPT Cầm Bá Thước.
- Giảng dạy bằng hai phương pháp khác nhau: Bài dạy
theo phương pháp khác trên lớp và bài dạy theo phương pháp
dạy học trong nhà trường gắn liền với sản xuất kinh doanh tại
địa phương (Thực hiện tại cơ sở).
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.


3
Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, văn bản pháp qui, các
cơng trình nghiên cứu khoa học. Từ đó phân tích và tổng hợp
các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
Phân tích và tổng hợp các kĩ thuật và phương pháp dạy

học tích cự ở trường THPT.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Phương pháp phân tích: giúp giáo viên bộ mơn có cái nhìn
theo hệ thống từ bao quát đến cụ thể khi xác lập mục tiêu và
các phương pháp thực hiện. Phương pháp phân tích thường
được giáo viên sử dụng để phân tích đánh giá tình hình học sinh
ở trong và ngồi nhà trường.
Phương pháp so sánh: Giáo viên so sánh tình hình học tập,
lực học của học sinh ở các lớp khác nhau trong một khối, từ đó
xác định mục tiêu, phương pháp phù hợp.
Phương pháp cân đối: Giáo viên căn cứ vào các điều kiện,
thế mạnh, khả năng học tập của từng lớp để đưa ra những chỉ
tiêu hợp lý, từ đó xác định các nhiệm vụ, giải pháp để phân phối
tiềm lực cho loại hoạt động học nhằm thực hiện mục tiêu.
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận.
2.1.1. Hoạt động sản xuất, kinh doanh
Khái niệm hoạt động sản xuất, kinh doanh
Hoạt động sản xuất, kinh doanh là q trình tiến hành các
cơng đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong
nền kinh tế để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và thu được lợi nhuận [2]
Một số loại hình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh trong công nghiệp.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các dịch vụ khách
sạn du lịch.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực tài chính
tiền tệ.
2.1.2. Ý nghĩa của hoạt động sản xuất, kinh doanh đối

với hoạt động giáo dục, dạy học ở trường phổ thông [2]
Các thành tố của hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan
đến nội dung kiến thức các mơn khoa học đều có thể sử dụng
trong quá trình giáo dục/dạy học dưới hình thức tạo môi trường,
tạo công cụ hoặc là nguồn cung cấp chất liệu để xây dựng nội
dung dạy học/giáo dục.


4
Trước đây, thực hiện nguyên lý “Học đi đôi với hành, lý luận
gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với gia đình và xã
hội”, đã có một số mơ hình trường vừa học vừa làm; tuy nhiên
việc tổ chức dạy học gắn với sản xuấ, kinh doanh chưa được
nhìn nhận trên góc độ lí luận dạy học nên không đem lại hiệu
quả giáo dục cao. Gần đây trong mơ hình trường học mới, một
trong những hoạt động được đặt ra là tổ chức cho học sinh vận
dụng và mở rộng kiến thức, kỹ năng trong nhà trường vào thực
tế sản xuất, kinh doanh của địa phương.
Các thành tố của hoạt động sản xuất kinh doanh là một
nguồn nhận thức, một phương tiện trực quan quý giá trong dạy
học nói riêng, giáo dục nói chung. Vì vậy, sử dụng các thành tố
của hoạt động sản xuất kinh doanh trong dạy học ở trường phổ
thơng có ý nghĩa sau:
- Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho
học sinh
- Giúp học sinh phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh
kiến thức
- Kích thích hứng thú nhận thức của học sinh
- Phát triển trí tuệ của học sinh
- Giáo dục nhân cách học sinh

Để tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả,
học sinh rất cần kỹ năng sống. Kỹ năng sống được hiểu là khả
năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù
hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích
cực trước các tình huống của cuộc sống. Dạy học gắn với sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện phát triển một số kỹ năng sống
như:
- Kỹ năng giao tiếp
- Kỹ năng lắng nghe tích cực
- Kỹ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng
- Kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm
- Kỹ năng tư duy phê phán
- Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm
- Kỹ năng đặt mục tiêu
- Kỹ năng quản lí thời gian
- Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin
2.1.3. Những u cầu về dạy học trong nhà trường gắn
với sản xuất, kinh doanh.[2]
- Đảm bảo mục tiêu của dạy học và mục tiêu sản xuất kinh
doanh:


5
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục phổ thông, mục tiêu từng
cấp học nói chung, các mơn học trong nhà trường phổ thơng đều
có mục tiêu cụ thể cho từng cấp, lớp học. Trên cơ sở của những
mục tiêu đó, mục tiêu từng bài được xây dựng. Vì vậy việc lựa
chọn cơ sở sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc dạy học một
bài học, một nội dung hay một chuyên đề của môn hoặc nhiều
môn học, giáo viên cần xác định mục tiêu bài học hay của một

chuyên đề và lựa chọn cơ sở sản xuất, kinh doanh phải hướng vào
thực hiện mục tiêu đã được xác định và hỗ trợ, tạo điều kiện cho
việc thực hiện mục tiêu được thuận lợi hơn. Bên cạnh đó giáo viên
cần xây dựng thêm một số yêu cầu về cơ sở sản xuất, kinh doanh
đối với học sinh.
- Xác định nội dung và thực hiện các bước chuẩn bị chu
đáo:
Dù tiến hành dạy học tại cơ sở sản xuất, kinh doanh hay
dạy học trong lớp học có sử dụng tư liệu, hình ảnh của cơ sở sản
xuất, kinh doanh, giáo viên cần chuẩn bị kỹ nội dung và các
điều kiện thực hiện. Ở đây chúng ta có thể coi việc chuẩn bị nội
dung chuyên môn đã được tiến hành chu đáo theo quy định của
chuẩn kiến thức, kỹ năng bộ môn và theo gợi ý về phương pháp
dạy học môn học, giáo viên tập trung vào việc xác định nội
dung và các bước chuẩn bị liên quan đến khai thác sản xuất,
kinh doanh như một phương tiện dạy học.
2.1.4. Các hình thức tổ chức dạy học gắn liền với sản
xuất, kinh doanh tại địa phương.
Dạy học ở trường phổ thơng có khai thác và sử dụng thông
tin về sản xuất kinh doanh.
Dạy học tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Dạy học thông qua tổ chức tham quan học tập tại cơ sở sản
xuất. Kinh doanh.
Sử dụng cơ sở sản xuất, kinh doanh để tổ chức các hoaạt
động giáo dục khác.
2.2. Thực trạng cơng tác giảng dạy bộ mơn Vật lí tại
trường THPT Cầm Bá Thước
2.2.1. Thuận lợi.
Đối với trường THPT Cầm Bá Thước, bên cạnh công tác
giáo dục đạo đức học sinh nhà trường luôn quan tâm, chú trọng

đến công tác dạy và học của học sinh. Đồng thời, lãnh đạo nhà
trường luôn thường xuyên quan tâm đến công tác giáo dục
hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp cho học sinh để có
những chiến lược mới nhằm thực hiện tốt tiêu chí “xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”.


6
Các đồn thể trong nhà trường ln quan tâm đến cơng
tác dạy và học của học sinh, ln có tinh thần hợp tác để việc
giáo dục đạo đức và kết quả học tập của học sinh đạt kết quả
tốt nhất.
Gia đình học sinh phần lớn quan tâm đến việc học tập và
rèn luyện của học sinh ở trường, nên sự phối kết hợp giữa nhà
trường với phụ huynh học sinh có nhiều thuận lợi. Bản thân các
em đa phần có nhận thức khá, tương đối ngoan, có ý thức vươn
lên trong học tập và rèn luyện,...
2.2.2. Khó khăn.
Trường THPT Cầm Bá Thước năm trên địa bạn Thị Trấn của
huyện Thường Xn, bên cạnh những mặt tích cực cịn rất nhiều
tác động của mặt trái đến các em như các quán internet, nhiều
trị chơi lơi cuốn các em. Địa bàn kéo dài cũng là một khó khăn
trong quản lí học sinh, nhất là sau giờ tan trường.
Đa số học sinh là con em gia đình làm nơng nghiệp, một số
em hồn cảnh gia đình cịn khó khăn, có em bố mẹ đi làm xa, ở
với ông bà. Đặc biệt một bộ phận không nhỏ các em phải ở trọ
nên thiếu sự quan tâm thường xuyên của bố mẹ, một số phụ
huynh chưa thật sự để tâm đến việc học tập và giáo dục con
cái, phó mặc cho nhà trường. Điều này cũng là một khó khăn
đối với cơng tác dạy và học tại trường THPT Cầm Bá Thước.

Mơn Vật lí là mơn địi hỏi người học phải có tư duy khoa
học tự nhiên, thực hành thí nghiệm. Hầu như mọi học sinh và
phụ huynh học sinh, thậm chí ngay cả giáo viên Vật lí có thể do
khó khăn về thiết bị dạy học nên việc tổ chức dạy học nhiều khi
mang tính đối phó, chưa có sự đầu tư để nâng cao hiệu quả dạy
học môn học.
Giáo viên chưa được trang bị kiến thức, kĩ năng để tổ
chức hoạt động dạy học theo hướng gắn với sản xuất kinh
doanh tại địa phương. Giáo viên cũng chưa hoàn toàn hiểu được
một số vấn đề: Vì sao phải gắn hoạt động dạy học với sản xuất
kinh doanh ở địa phương? Những nội dung dạy học nào có thể
gắn với sản xuất kinh doanh? Làm thế nào để gắn dạy học với
sản xuất kinh doanh tại địa phương? Thậm chí một số giáo viên
được đào tạo từ chuyên ngành khác nên ngay cả kiến thức cơ
bản của môn học cũng chưa nắm vững.
Các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn
của địa phương, các cấp quản lí, cha mẹ học sinh, giáo viên,
nhà trường chưa nhận thức đầy đủ, rõ ràng trách nhiệm, vai trị
của mình trong việc gắn giáo dục nhà trường với sản xuất kinh
doanh tại địa phương. Các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa


7
bàn
như
biệt
biết

huyện chủ yếu là kinh doanh nhỏ lẽ nên không gian cũng
cơ sở vật chất chưa thực sự đảm bảo cho một giờ dạy. Đặc

các cơ sở sản xuất kinh doanh chưa hoàn toàn ủng hộ và
cách hỗ trợ nhà trường.
Chưa có tài liệu hướng dẫn thực hiện gắn giáo dục nhà
trường với sản xuất kinh doanh tại địa phương.
Phương tiện dạy học cũng chưa được đáp ứng đầy đủ gây
hạn chế cho việc cũng cấp thông tin về sản xuất kinh doanh.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Quá trình tổ chức thực hiện dạy học, hoạt động
giáo dục gắn với sản xuất, kinh doanh.[2]
Từ kinh nghiệm triển khai thí điểm chương trình giáo dục
nhà trường gắn với sản xuất, kinh doanh tại một số địa phương
thời gian qua có thể đề xuất quy trình tổ chức thực hiện hoạt
động động dạy học gắn liền với sản xuất, kinh doanh tại địa
phương gồm 5 bước chủ yếu như sau:
Bước 1: Lập danh mục cơ sở sản xuất, kinh doanh tại địa
phương.
Bước 2: Lựa chọn nội dung giáo dục/dạy học.
Bước 3: Khảo sát cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Bước 4: Lập kế hoạch giáo dục/dạy học.
Bước 5: Thược hiện hoạt động giáo dục/dạy học.
Bước 6: Sinh hoạt chuyên môn thông qua nghiên cứu bài
học.
Bước 7: Tham gia trường học kết nối.
2.3.2. Gợi ý thiết kế tiến trình dạy học.
Tùy theo mục tiêu, nội dung, điều kiện dạy học và hình
thức tổ chức dạy học (theo các phương án dạy học trên lớp, tổ
chức tham quan hoặc dạy học tại cở sở SXKD) mà tiến trình dạy
học có thể khác nhau. Tuy nhiên có thể thấy tiến trình dạy học
thường bao gồm một số hoặc tất cả 5 hoạt động chính như sau:
* Hoạt động 1: Xuất phát/Khởi động/Dẫn nhập

- Mục đích: Giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ
năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên
quan đến bài học mới, đồng thời giúp giáo viên tìm hiểu xem
học sinh có hiểu biết như thế nào về những vấn đề trong cuộc
sống có liên quan đến nội dung bài học.
- Phương thức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học
sinh qua các câu hỏi hoặc yêu cầu đưa ra ý kiến nhận xét về
những vấn đề có liên quan đến nội dung kiến thức trong chủ đề.
Khi giao nhiệm vụ giáo viên cần lưu ý.


8
+ Câu hỏi, yêu cầu đề ra cho học sinh phải vừa gắn với nội
dung bài học, vừa gắn với thực tiễn.
+ Câu hỏi, yêu cầu phải có độ hấp dẫn để tạo hứng thú.
+ Câu hỏi, nhiệm vụ phải vừa sức để học sinh có thể trả lời
được một phần hoặc phần lớn, nhưng không thể trả lời đúng và
đầy đủ được.
* Hoạt động 2: Nghiên cứu, hình thành kiến thức
- Mục đích: Giúp học sinh nghiên cứu, lĩnh hội nội dung kiến
thức bài học.
- Phương thức hoạt động: Giáo viên đóng vai trị chủ yếu là
người tổ chức, hướng dẫn, gợi ý, can thiệp và chốt kiến thức, kĩ
năng của bài. Hoạt động của học sinh chủ yếu là nghiên cứu,
thảo luận, báo cáo kết quả thông qua hoạt động cá nhân, nhóm
cặp đơi, nhóm nhỏ, tồn lớp.
Việc thực hiện cụ thể do giáo viên quyết định tùy theo điều
kiện, tình hình cụ thể. Khơng thực hiện máy móc, cứng nhắc.
Nếu bài học có nhiều nội dung nhỏ thì giáo viên tách nội dung
của bài thành các hoạt động để tổ chức cho học sinh thực hiện

lần lượt từng hoạt động.
* Hoạt động 3: Hệ thống hóa kiến thức/Luyện
tập/Thực hành
- Mục đích: Học sinh vận dụng những kiến thức vừa học để
giải quyết những nhiệm vụ cụ thể hoặc thực hành để hình thành
kĩ nằn. Qua đó học sinh cũng cố, hình thành kiến thức, kĩ năng
vừa lĩnh hội được; hình thành kĩ năng,... đồng thời giáo viên biết
được học sinh đã nắm được kiến thức hay chưa, ở mức độ nào.
Phương thức hoạt động: Học sinh hoạt động cá nhân hoặc
nhóm để hồn thành các câu hỏi, bài tập, bài thực hành... Kết
thúc hoạt động, học sinh báo cáo kết quả, giáo viên nhận xét,
đánh giá, bổ sung, điều chỉnh v.v...
Nếu bài học lí thuyết thì câu hỏi, bài tập có vai trị cũng
cố, khắc sâu, làm rõ kiến thức lí thuyết (trình bày, giải thích, ví
dụ minh họa,...); rèn luyện kĩ năng vận dụng công thức, quy
tắc, quy trình để giải quyết nhiệm vụ cụ thể. Nếu bài học thực
hành thì hoạt động này tương tự giai đoạn hướng dẫn thường
xuyên.
Giáo viên nên chú trọng tới những hoạt động gắn với thực
tiễn; yêu cầu học sinh phải vận dụng những hiểu biết đã học
vào giải quyết các bài tập cụ thể.
Thông qua hoạt động này, giáo viên kiểm tra mức độ nhận
thức, kĩ năng của học sinh để có những bổ sung, điều chỉnh kịp
thời.


9
* Hoạt động 4: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Mục đích: Nhiệm vụ của học sinh là vận dụng những kiến
thức, kĩ năng đã học để giải quyết một vấn đề nào đó trong thực

tiễn như giải thích vấn đề, đề xuất giải pháp v.v...
- Phương thức hoạt động: Giáo viên hướng dẫn học sinh
vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để thực hiện một nhiệm vụ
nào đó. Học sinh có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau,
thực hiện nhiẹm vụ theo cá nhân, nhóm; có thể trao đổi thảo
luận với gia đình, cộng đồng về vấn đề cần giải quyết,... Khuyến
khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới, phương
pháp giải quyết vấn đề; góp phần hình thành năng lực học tập.
Hoạt động vận dụng kiến thức vào thực tiễn chủ yếu do
học sinh thực hiện tại nhà. Đây có thể là những hoạt động mang
tính nghiên cứu, sáng tạo, vì thế cần hướng dẫn học sinh tranh
thủ sự hướng dẫn cúa gia đình, cộng đồng để hồn thành nhiệm
vụ học tập.
Giáo viên cần lưu ý học sinh khi thực hiện vấn đề có liên
quan đến kinh tế, an tồn lao động, mơi trường,...cần phải xin ý
kiến của phụ huynh hoặc người thân trong gia đình, cộng đồng.
* Hoạt động 5: Tìm tịi, mở rộng
- Mục đích: Khuyến khích học sinh tiếp tục tìm hiểu và mở
rộng kiến thức. Qua đó hình thành và phát triển năng lực tự học,
tự nghiên cứu.
- Phương thức hoạt động: Giáo viên cần khuyến khích học
sinh tiếp tục tìm tịi và mở rộng kiến thức ngồi những điều đã
học trên lớp, ngồi nội dung đã trình bày trong sách giáo khoa.
Học sinh có thể tự đặt ra tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội
dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ
năng đã học để giải quyết bằng nhưngc cách khác nhau.
2.3.3. Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “Máy phát điện
xoay chiều” mơn Vật lí lớp 12
Dựa vào tiến trình dạy học gắn liền với sản xuất, kinh
doanh tại địa phương ở trên tôi đã thiết kế tiến trình dạy học

chủ đề “Máy phát điện xoay chiều” như sau:
Chủ đề: MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU
(Vật lí 12)
2.3.3.1. Xác định vấn đề cần giải quyết (bài học gắn với
sản xuất, kinh doanh)
Nội dung về nguyên tắc hoạt động, nguyên tắc cấu tạo của
máy phát điện xoay chiều liên quan chặt chẽ với các kiến thức
về sản xuất và sử dụng điện năng trong đời sống. Xây dựng chủ


10
đề “máy phát điện xoay chiều” gắn liền với hoạt động sản xuất
điện năng sẽ giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực,
góp phần giải quyết các vấn đề thực tiễn, thực hiện việc tư vấn
nghề nghiệp, hướng nghiệp phân luồng sau trung học.
Ngành nghề liên quan đến bài học: sản xuất điện-đây là
ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là ngành nghề
liên quan đến việc cung cấp năng lượng điện cho việc vận hành
nhiều ngành nghề khác. Vì vậy, việc sản xuất điện ln có nhu
cầu nhân lực cao trong thị trường lao động.
2.3.3.2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ
chức dạy học
- Cơ sở liên quan: Nhà máy thủy điện Bái Thượng (Xã Xuân
Dương, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa).
- Khảo sát nhà máy thủy điện Bái Thượng
- Phương pháp tổ chức: Thăm quan mơ hình sản xuất điện.
- Lập kế hoạch dạy học: Đối tượng hs tham gia Kế hoạch
được thực hiện ở hai lớp 12B2 và 12A6 trường THPT Cầm Bá
Thước.
- Thời gian thực hiện: Bài học được tổ thực hiện 2 tiết (buổi

chiều) học tại cơ sở và 1 tiết tại lớp để học sinh làm việc nhóm
và báo cáo kết quả học tập tại cơ sở.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi.
2.3.3.3. Kế hoạch dạy học chủ đề “ Máy phát điện xoay
chiều”
(I). Mục tiêu bài học
1. Kiến thức, kỹ năng, thái độ
* Về kiến thức
- Giải thích được nguyên tắc hoạt động của máy phát điện
xoay chiều.
* Về kĩ năng
- Giải được một số bài tập đơn giản về MPĐ xoay chiều.
* Về thái độ
- Rèn thái độ tích cực tìm hiểu, học tập, tự lực nghiên cứu
các vấn đề mới trong khoa học
2. Các năng lực được hình thành và phát triển cho
HS
Năng lực tự học và tự chủ; giải quyết vấn đề và sáng tạo;
giao tiếp và hợp tác; ngơn ngữ, tính tốn, tìm hiểu KHTN&XH,
công nghệ, tin học. Cụ thể:
- Năng lực hiểu biết kiến về cách tạo ra dòng điện xoay
chiều;


11
- Năng lực tìm tịi, khám phá về máy phát điện xoay chiều;
- Năng lực giải quyết vấn đề nghiên cứu của bài học trong
SGK và thực tiễn.
- Nhận biết cách sử dụng tiết kiệm và hiệu quả điện năng.
3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh liên quan

Cơ sở sản xuất, kinh doanh và truyền tải điện, nhà máy thủy
điện Bái Thượng.
(II). Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Liên hệ nhà máy thủy điện Bái Thượng, xây dựng kế
hoạch cho học sinh thăm quan nhà máy.
- Các phiếu học tập giao nhiệm vụ cho HS.
- Kế hoạch dạy học, câu hỏi kiểm tra đánh giá…
- Phiếu đánh giá sản phẩm, báo cáo…
2. Học sinh
- Vở ghi, SGK, Internet, tư liệu GV cung cấp
- Báo cáo kết quả tìm hiểu theo phiếu học tập.
(III). Tổ chức hoạt động học
1. Hướng dẫn chung
Chủ đề được thực hiện theo 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1:Trải nghiệm thực tiễn, tìm hiểu các máy phát
điện xoay chiều trong nhà máy thủy điện Bái Thượng để thu
thập những kiến thức từ thực tiễn, sắp xếp các kiến thức đó. Có
thể liên hệ thêm một số cơ sở sản xuất để có thêm tư liệu.
Giai đoạn 2:Học tập tại lớp, báo cáo kết quả thu thập từ
trải nghiệm trước lớp, từ đó đặt các câu hỏi tìm hiểu các vấn đề
lí thuyết về máy phát điện xoay chiều. Thực hiện các nghiên
cứu lí thuyết và thực nghiệm trong sách giáo khoa về máy phát
điện xoay chiều.
Giai đoạn 3:Thực hiện ở lớp và ở nhà, tìm tịi, báo cáo,
thảo luận, chia sẻ, trình bày kết quả ứng với các nhiệm vụ tìm
tịi mở rộng sau bài học.
Dự kiến việc tổ chức các hoạt động theo thời gian như bảng
dưới:
Quá

trình
Hoạt động
Nội dung hoạt động
dạy
học
Tình Hoạt động - Thăm quan và tìm hiểu thực
huốn 1;
Trải tiễn về máy phát điện xoay
g
nghiệm
chiều. Ghi lại những thông tin

Thời
lượng
dự kiến
Một
ngày:
- Tham


12
quan sát được và nghe được
vào phiếu học tập 01.
-Tìm hiểu thêm các thông tin từ
thực
tiễn,
xuất
các nguồn khác (sách báo,
xây
dựng

phát
Internet), sắp xếp các kiến thức
báo cáo
về máy phát điện xoay chiều.
- Tự đặt ra các câu hỏi về máy
phát điện xoay chiều.
Hoạt động
2
- Chọn từ 1 đến 2 nhóm báo cáo
Báo cáo kết kết quả để trao đổi, thảo luận
quả,
trao và đề ra các câu hỏi nghiên
đổi
thảo cứu lí thuyết và thực nghiệm
luận
Hình
-Các nhóm đọc sách giáo khoa
thành
tìm hiểu các kiến thức lí thuyết
kiến
về máy phát điện xoay chiều
Hoạt động
thức
- Máy phát điện xoay chiều 1
3
pha: cấu tạo, nguyên tắc hoạt
Hình thành
động và ứng dụng
hệ
thống

- Máy phát điện xoay chiều 3
kiến thức
pha: cấu tạo, nguyên tắc hoạt
động, cách mắc…
- Báo cáo kết quả học tập.
Hoạt động
4
- Hệ thống hóa kiến thức bài
Luyện Hệ
thống học
tập kiến
thức - Giải nhanh một số bài tập

luyện - Giải thích hiện tượng, sự kiện
tập
Vận Hoạt động Giao nhiệm vụ về nhà cho các
dụng, 5:
nhóm: Tìm hiểu các quy tắc an
tìm Tìm tịi mở tồn điện và tìm hiểu một số
tịi
rộng về lĩnh ngành nghề khác liên quan
mở
vực
máy chặt chẽ đến máy phát điện
rộng biến áp và xoay chiều: Các yêu cầu về
hệ
thống nhân lực, khả năng sản xuất,
truyền tải kinh doanh, quản lí, vận hành…
điện
Xây dựng bản báo cáo dưới

dạng tở rơi hoặc tập san để
nộp lại hoặc giới thiệu sản
phẩm khi sinh hoạt tập thể

quan 23h
- Làm
báo cáo
1-2h

45 phút
ở lớp

30 phút
ở lớp

10 phút
ở lớp

5 phút
giao
nhiệm
vụ

01 tuần
xây
dựng
sản
phẩm
nhóm



13
(buổi chào cờ hoặc các ngày
hội)
2. Hướng dẫn chi tiết các hoạt động học
Hoạt động 1: HS trải nghiệm thực tiễn tại nhà máy
thủy điện Bái Thượng và làm việc ở nhà –Thời gian 1
ngày (3 đến 4 h)
Trải nghiệm tìm hiểu về máy phát điện xoay
chiều trong thực tiễn để thu thập thông tin, sắp
xếp các thông tin và đặt các câu hỏi nghiên cứu.
- Tổ chức trải nghiệm thực tế tại nhà máy thủy
điện Bái Thượng. Sau đó tìm hiểu từ các nguồn
khác về nguyên tắc hoạt động và nguyên tắc
b) Nội
tạo ra dòng điện xoay chiều, vai trò quan trọng
dung
của hệ thống điện…
- Xây dựng báo cáo dựa trên các nhiệm vụ của
phiếu học tập 01 và các kết quả trải nghiệm.
- Đề xuất và lựa chọn các câu hỏi có liên quan.
Chia nhóm từ 6 đến 8 HS. Phổ biến kế hoạch
tham quan trải nghiệm (từ 1h đến 2 h), tìm hiểu
máy phát điện xoay chiều (Cấu tạo và nguyên lý
hoạt động). Giao nhiệm vụ thực hiện phiếu học
c) Gợi ý tổ tập 01
chức hoạt Chuẩn bị học liệu (vở ghi, phiếu học tập 01)
động
Có thể liên hệ trước các cơ sở tham quan (nhà
máy thủy điện Bái Thượng).

Sau tham quan, trải nghiệm, HS về nhà:
Tìm kiếm thêm các thông tin về máy phát điện
xoay chiều (người lớn, sách báo, Internet).
Xây dựng báo cáo sản phẩm trải nghiệm.
d)
Sản Báo cáo sản phẩm về tìm hiểu thực tiễn và các
phẩm
câu hỏi nghiên cứu của các nhóm.
mong đợi
e) Gợi ý GV đánh giá việc trình bày, đánh giá sản phẩm
đánh giá
là các câu hỏi, ý kiến trao đổi, đánh giá kết quả
vở ghi
a) Mục
tiêu

Hoạt động 2: Báo cáo kết quả trải nghiệm tại lớp
-thời gian 45 phút
a) Mục
tiêu

Trình bày báo cáo, chia sẻ thảo luận về các điều
thu được từ trải nghiệm về máy phát điện xoay
chiều.


14
-Trình bày các báo cáo, trao đổi kết quả trải
nghiệm
b) Nội

-Trình bày, thảo luận để thống nhấtcác câu hỏi
dung
nghiên cứu: tìm hiểu nguyên tắc hoạt động và
nguyên tắc cấu tạo của máy phát điện xoay
chiều.
- Đại diện HS của 1 đến 2 nhóm báo cáo trước lớp
về các kết quả trải nghiệm. Các nhóm cịn lại
c) Gợi ý tổ lắng nghe, trao đổi, bổ sung
chức hoạt - Đại diện HS trình bày các câu hỏi đặt ra khi trải
động
nghiệm để thảo luận và lựa chọn các câu hỏi hợp
lí.
- Thống nhất các câu hỏi nghiên cứu lí thuyết và
thí nghiệm.
- HS tiến hành trình bày báo cáo và thảo luận
theo kế hoạch
- Lựa chọn được các câu hỏi hợp lí
Các câu hỏi mong muốn:
d) Sản
Nguyên tắc cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của
phẩm
máy phát điện xoay chiều (1 pha và 3 pha)
mong đợi
Các cơng thức tính tốn với máy phát điện xoay
chiều (Tần số dịng điện)
• Các quy tắc an toàn cho dân cư khi lưới điện
vận hành?
+ GV đánh giá q trình thảo luận nhóm, đánh
giá sản phẩm, đánh giá kết quả ghi chép được
của các HS và việc trình bày thảo luận trước lớp

e) Gợi ý
của HS.
đánh giá
+ HS tham gia đánh giá lẫn nhau về vai trị, sự
đóng góp của từng thành viên trong nhóm (bàn
học).
Hoạt động 3: Tìm hiểu các kiến thức trong sách giáo
khoa về máy phát điện xoay chiều - thời gian 30 phút
a)
Mục Nghiên cứu tìm hiểu và trình bày các kiến thức từ
tiêu
sách giáo khoa.
- Đọc sách giáo khoa, lựa chọn và ghi chép các
kiến thức về máy phát điện xoay chiều ở mức độ
b) Nội
sách giáo khoa
dung
- Sắp xếp kiến thức thành sản phẩm nhóm để báo
cáo.
c) Gợi ý GV giao nhiệm vụ cho các nhóm


15

tổ chức
hoạt
động

d) Sản
phẩm

mong đợi

e) Gợi ý
đánh giá

- Làm việc nhóm đọc SGK (Bài Máy phát điện xoay
chiều – Vật lý 12 Cơ bản) kết hợp với các tài liệu
bổ trợ đã nghiên cứu từ buổi trải nghiệm trước để
tìm hiểu máy phát điện xoay chiều nhằm trả lời
các câu hỏi vấn đề.
- Thảo luận, lựa chọn các kiến thức quan trọng để
xây dựng sản phẩm nhóm để báo cáo trước lớp.
- Đại diện một nhóm báo cáo về các kiến thức thu
được, trao đổi với các nhóm cịn lại để hồn thiện
các kiến thức lí thuyết về máy phát điện xoay
chiều.
Các báo cáo, bản ghi chép của nhóm HS đầy đủ
nội dung, đạt các yêu cầu:
- Về nguyên tắc hoạt động, nguyên tắc cấu tạo
của máy phát điện xoay chiều 1 pha
- Về nguyên tắc hoạt động, nguyên tắc cấu tạo
của máy phát điện xoay chiều 3 pha; Vai trò của
dòng điện 3 pha
Thực hiện báo cáo và trao đổi về các kiến thức thu
được từ hoạt động nhóm để xác nhận các kiến
thức đúng và đủ.
+ GV đánh giá quá trình, đánh giá sản phẩm,
đánh giá kết quả
+ HS đánh giá lẫn nhau như thế nào (nếu cần).
động 4: Tổng hợp kiến thức và luyện tập- 10


Hoạt
phút
a) Mục
Nhận xét, bình luận, khen ngợi động viên và giao
tiêu
nhiệm vụ tìm tòi, nghiên cứu cho các HS
Khẳng định các kiến thức đã được trình bày, bổ
b) Nội
sung
dung
Vận dụng giải một số bài tập đơn giản
- GV đưa ra ý kiến đánh giá (nhận xét, khen ngợi,
c) Gợi ý phê bình, chia sẻ…) về kết quả, tinh thần làm việc
tổ chức của các nhóm
hoạt
- GV bổ sung thêm các kiến thức chưa đầy đủ (nếu
động
cần)
- HS ghi kiến thức vào vở.
- Giải các bài tập do GV hoặc HS đưa ra.
d) Sản
- HS giải được các bài tập
phẩm
- Vở ghi hoàn thiện của HS
mong đợi
e) Gợi ý + GV đánh giá quá trình, đánh giá sản phẩm,


16

đánh giá

đánh giá kết quả
+ HS đánh giá lẫn nhau như thế nào (nếu cần)

Hoạt động 5: Tìm tịi mở rộng về nghề liên quan đến
máy phát điện xoay chiều
a) Mục
tiêu

b) Nội
dung

c) Gợi ý tổ
chức hoạt
động

d) Sản
phẩm
mong đợi
e) Gợi ý
đánh giá

Tìm tịi mở rộng kiến thức về các ngành có liên
quan đến chủ đề “Máy phát điện xoay chiều”
- Tìm hiểu các quy tắc an toàn khi tiến hành các
hoạt động liên quan đến lưới điện
- Tìm hiểu ngành nghề sản xuất, kinh doanh liên
quan đến máy phát điện ở địa phương và ở cả
nước như:

Đặc điểm ngành hệ thống truyền tải điện trong
đời sống xã hội; yêu cầu về kiến thức, kĩ năng
phổ thông khi hoạt động trong các cơ sở sản
xuất máy phát điện và cơ sở vận hành hệ thống
truyền tải điện; qui trình cơ bản của việc sản
xuất máy biến áp, xây dựng hệ thống truyền tải
điện tại địa phương, những cơng đoạn, khó
khăn...; chi phí sản xuất một số loại máy phát
điện (công suất nhỏ) và giá bán của chúng trên
thị trường.
Xây dựng báo cáo các vấn đề tìm hiểu về nghề
sản xuất máy phát điện.
+ Giao các nhóm HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà,
xây dựng sản phẩm là bài giới thiệu trước lớp
hoặc trước toàn trường; được hỗ trợ giúp đỡ khi
cần thiết.
+ Hoạt động của GV:
- Yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ, hướng dẫn các
em hoạt động ngoài giờ (thực hiện phiếu học
tập 02)
- Chuẩn bị học liệu (SGK, vở ghi, tư liệu…), thiết
bị dạy học (tranh ảnh, mơ hình, thí nghiệm
thực/ảo/mô phỏng, video, slide) …
Các bài viết của HS về các nguyên tắc an toàn
với hệ thống điện; nghề liên quan đến máy phát
điện.
+ GV đánh giá quá trình, đánh giá sản phẩm,
đánh giá kết quả
+ HS đánh giá lẫn nhau như thế nào (nếu cần)


IV. Câu hỏi kiểm tra đánh giá


17
1. (Nhận biết) Nêu cấu tạo máy phát điện xoay chiều (1
pha và 3 pha)?
2. (Thơng hiểu) Giải thích tại sao trong thực tế máy phát
điện xoay chiều 3 pha được ứng dụng rộng rãi hơn?
3. (Thông hiểu) Nêu và giải thích cơng thức xác định tần số
của dịng điện xoay chiều?
4. (Vận dụng) Trong máy phát điện xoay chiều một pha, từ
B

trường quay có vec tơ
quay 300 vịng/phút tạo bởi 20 cực của
nam châm điện quay với tốc độ bao nhiêu?
A. 100 vòng/s
B.20 vòng/s
C. 5 vòng/s
D. 50 vòng/s
5. (Nhận biết) Nêu khái niệm và đặc điểm của dòng điện 3
pha
6. (Vận dụng) Kể tên các cơ sở sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ liên quan đến máy phát điện ở địa phương.
7. (Thông hiểu) Nêu yêu cầu tối thiểu để có thể làm việc
trong cơ sở sản xuất điện (sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa, vận
hành).
8. (Vận dụng cao) Hãy xác định cảm ứng từ của từ trường
gây ra bởi dòng điện 3 pha?
2.3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp.

- Đối với giáo viên bộ môn: Luôn quan tâm, theo dõi và
gần gũi với các em học sinh. Đánh giá được khả năng tư duy,
nhận thức về học tập và ý thức tham gia các hoạt động học của
học sinh. Tìm hiểu được điều kiện sống, sự quan tâm của gia đình
đối với học sinh. Nhận thấy được sự thay đổi trong tâm, sinh lí của
các em học sinh để có phương pháp giáo dục. Tranh thủ được sự
giúp đỡ của BGH nhà trường, của các tổ chức đoàn thể và của
đồng nghiệp trong công tác giảng.
- Đối với gia đình học sinh: Ln phải quan tâm đến nhu
cầu học tập của học sinh. Theo dõi sự phát triển của con cái để
hiểu được tâm, sinh lí con cái và đáp ứng các nhu cầu cần thiết
trong học tập của học sinh. Luôn gần gũi, lắng nghe ý kiến con
cái để tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất về tinh thần, vật chất
cho con cái học tập tốt.
- Đối với cá nhân học sinh: Luôn xác định nhiệm vụ học
tập và rèn luyện của bản thân trong một tập thể, một mơi
trường học tập là quan trọng nhất. Có phương pháp học tập
khoa học, có nhận thức rõ ràng, đúng đắn về tầm quan trọng


18
của việc học tập và rèn luyện. Ln có lối sống lành mạnh, học
tập những chuẩn mực đạo đức đúng đắn để có cách ứng xử
đúng với thầy cơ, cha mẹ, bạn bè và những người xung quanh.
Tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm, luôn biết lắng
nghe lời dạy của gia đình, thầy cơ và sự góp ý của bạn bè. Quan
tâm, giúp đỡ bạn bè, tự giác chấp hành nội quy trường, lớp để
hoàn thành tốt mọi kế hoạch đề ra.
- Đối với chủ cơ sở: Luôn tạo điều kiện về thời gian, cơ sở
vật chất phối hợp với nhà trường trong công tác dạy học thực

tiễn cho học sinh.
2.3.5. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
Giáo viên cần xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết trong một
năm học cho tất cả các chủ đề dạy học của bộ môn.
Xác định thời gian thực hiện, hình thức thực hiện và người
thực hiện đối với các hoạt động mà giáo viên đã định hướng.
Có hình thức phối hợp chặt chẽ, hiệu quả đối với các tổ
chức giáo dục khác như: Cơ sở sản xuất, giáo viên bộ mơn và
gia đình học sinh…
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Để có cơ sở khách quan trong việc đánh giá hiệu quả của
đề tài, qua thời gian hai năm thực hiện kế hoach dạy học trong
nhà trường gắn liền với sản xuất kinh doanh tại địa phương
năm học 2021 – 2022 tại trường THPT Cầm Bá Thước. Bằng việc
đối chiếu, so sánh phương pháp dạy học thông thường với
phương pháp dạy học trong nhà trường gắn liền với sản xuất
kinh doanh tại địa phương, cùng với việc áp dụng kinh nghiệm
giảng dạy của mình, bản thân đã có được những thành cơng
đáng khích lệ cả về phía cá nhân và cả học sinh. Đồng thời, bản
thân cũng như đồng nghiệp nhìn thấy được thay đổi rất lớn của
nhiều cá nhân học sinh nói riêng và tập thể lớp nói chung. Kết
quả cụ thể như sau:
+ Giúp cho quá trình học tập của học sinh trở nên hấp dẫn
hơn, học sinh hứng thú học tập và hiểu bài sâu sắc hơn, phát
triển tư duy độc lập sáng tạo, giáo dục tư tưởng, đạo đức cho
học sinh, giúp học sinh được trải nghiệm thực tiễn cuộc sống và
sản xuất kinh doanh, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết
các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, gắn các nội dung dạy học
của môn học với thực tiễn cuộc sống góp phần hình thành một
số phẩm chất và năng lực của học sinh.

+ Học sinh hiểu rõ hơn trong việc định hướng các ngành
nghề có thể lựa chọn sau khi tốt nghiệp THPT.


19
+ Góp phần thực hiện giáo dục hướng nghiệp, định hướng
phân luồng cung cấp nhân lực trực tiếp cho địa phương; góp
phần thực hiện việc “Chuyển mạnh q trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học.
+ Học sinh hiểu rõ về đặc điểm, tính chất, điều kiện làm
việc, môi trường làm việc cũng như thu nhập của một số ngành
nghề sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Thường Xuân nói
riêng và cả nước nói chung
+ Tinh thần đoàn kết, biết giúp đỡ nhau trong học tập, rèn
luyện và trong các hoạt động tập thể .
+ Học sinh mạnh dạn, tự tin hơn khi giao tiếp và đứng
trước tập thể.
Kết quả cụ thể như sau:
+ Tiến hành thực nghiêm tại lớp 12B2 và lớp 12A6.
+ Lơp 12A5 và 12D không dạy thực nghiệm (Lớp đối
chứng)
Sau chuyên đề tôi tiến hành kiểm tra 15 phút với cùng một
nội dung ở cả 4 lớp. Kết quả được thống kê ở bảng sau:
Xếp
loại
Đối tượng
Lớp 12B2
Lớp 12A6
Lớp 12A5

Lớp 12D


số

Giỏi

Khá

Trung
bình

Yếu

Kém

38
39
41
41

26,3%
28,2%
12,2%
14,7%

47,4%
46,2%
31,7%
36,6%


26,3%
25,6%
48,8%
43,9%

0%
0%
7,3%
4,8%

0%
0%
0%
0%

3. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận
Giáo dục là cả một quá trình rất cần sự nỗ lực của mỗi
giáo viên, cần biết lựa chọn và kết hợp sử dụng các phương
pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh. Bằng lòng yêu nghề ,
bằng sự vị tha, bao dung, độ lượng chắc chắn giáo viên sẽ
thành công trong công tác giáo dục học sinh. Nói cách khác,
nhà giáo là một người trí tuệ, giàu lịng nhân ái, khoan dung có
vai trị như người cha, người mẹ, đúng như câu nói: “ Cha mẹ
cho con hình hài, vóc dáng cịn thầy cơ cho các em kiến thức,
nhân nghĩa để em vững bước trên con đường đời đầy chông gai
thử thách”.
Để làm tốt công tác giáo dục học sinh, địi hỏi người giáo
viên khơng chỉ là một giáo viên dạy tốt văn hóa mà còn phải



20
quan tâm đến sự phát triển toàn diện của học sinh. Vì vậy, theo
tơi: hai yếu tố cốt lõi khơng thể thiếu đối với giáo viên làm công
tác giáo dục là cái tài của một nhà tâm lí và cái tâm của một
nhà giáo dục. Khi làm tốt hai yếu tố này thì người giáo viên có
thể làm tốt trách nhiệm của mình trong thời đại ngày nay và
ln để lại ấn tượng tốt trong lòng mỗi thế hệ học trị u dấu.
Các phương pháp tơi tiến hành thực hiện nhằm kiểm tra
tính cần thiết và tính khả thi của các phương pháp đề ra. Sau
khi xử lí các số liệu thu về kết quả bước đầu cho thấy những
phương pháp đã thực hiện được đánh giá rất cần thiết và khả
thi cao. Như vậy, nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu đã hồn
thành, mục đích nghiên cứu đã đạt được, giả thuyết khoa học
đã được kiểm chứng trên cơ sở sử dụng các phương pháp
nghiên cứu đa dạng. Trong thực tế trường THPT Cầm Bá Thước
có thể vận dụng vào thực tiễn. Mặt khác, các phương pháp
vận dụng đồng bộ với nhau, có tác dụng hỗ trợ nhau trong
quá trình thực hiện.
3.2. Kiến nghị
Để làm tốt cơng tác giảng dạy nói riêng và cơng tác giáo
dục học sinh nói chung, ln địi hỏi nhiều yếu tố quan trọng. Vì
vậy tơi có một số kiến nghị:
- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hóa.
Thường xuyên tổ chức tập huấn về đổi mới phương pháp
dạy học cho tất cả giáo viên vào dịp hè, trước khai giảng với
thời lượng thích hợp (khoảng 3 ngày). Tất cả các giáo viên đều
được tham dự tập huấn và trực tiếp được bồi dưỡng các chuyên
đề từ các chuyên gia, chuyên viên của Sở GD&ĐT.

- Đối với trường THPT Cầm Bá Thước.
+ BGH nhà trường cần nâng cao nhận thức trách nhiệm và
năng lực quản lí cơng tác giảng dạy của từng bộ môn, xây dựng
kế hoạch thực hiện công tác của môn học đối với các giáo viên
trong trường.
+ Liên tục phát triển đội ngũ giáo viên về số lượng và chất
lượng trên cơ sở vận dụng các biện pháp bồi dưỡng chuyên môn
và giáo dục học sinh, vận dụng công nghệ thông tin trong công
tác giảng dạy học sinh…đồng thời nhà trường cần quan tâm đến
điều kiện làm việc của các giáo viên sao cho họ có thể hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
+ Nhà trường cần tổ chức nhiều hơn nữa các họat động trải
nghiệm khác nhau, tạo cơ hội cho các giáo viên được học tập,
chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ nhau trong công tác giáo dục học
sinh.


21
-Đối với các giáo viên bộ môn.
+ Cần nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trị và nhiệm vụ của
giáo viên. Do đó giáo viên ln là tấm gương sáng cho học sinh
noi theo.
+ Giáo viên không ngừng học tập, tự bồi dưỡng nâng cao
trình độ chun mơn, nghiệp vụ, mạnh dạn thực hành vận dụng
những điều học được từ sách, tài liệu, học từ đồng nghiệp.
Bằng những kinh nghiệm ít ỏi của mình trong những năm
làm cơng tác giáo dục, tôi đã tự đúc rút được một số phương
pháp cho bản thân, dù sao, đó cũng là những ý kiến mang tính
cá nhân, tơi rất mong nhận được sự góp ý của hội đồng giáo dục
nhà trường cũng như các quý thầy cô, đặc biệt những thầy cô

đã và đang làm công tác giáo dục để đề tài được hồn thiện
hơn.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 05 năm
2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người thực hiện

Trịnh Thị Lan Anh



×