Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

(SKKN 2022) hình thành và định hướng việc phát triển năng lực chuyên biệt qua môn địa lí cho học sinh lớp 12 tại trường THPT cầm bá thước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 21 trang )

MỤC LỤC
1. Mở đầu....................................................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài...............................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................2
2. Nội dung.................................................................................................................................2
2.1. Cơ sở lí luận của việc hình thành và định hướng phát triển năng lực chuyên biệt qua
mơn Địa lí cho học sinh lớp 12 THPT....................................................................................2
2.2. Thực trạng của việc đổi mới phương pháp nhằm hình thành và định hướng việc phát
triển năng lực chuyên biệt qua mơn Địa lí cho học sinh lớp 12 THPT...................................5
2.2.1. Mặt mạnh của thực trạng...........................................................................................5
2.2.2. Những mặt hạn chế của thực trạng...........................................................................5
2.2.3. Một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế của việc đổi mới phương pháp nhằm hình
thành và định hướng việc phát triển năng lực chuyên biệt qua môn Địa lí cho học sinh
lớp 12 THPT........................................................................................................................6
2.3. Các biện pháp đã tiến hành nhằm hình thành và định hướng việc phát triển năng lực
chun biệt qua mơn Địa lí cho học sinh lớp 12 trường THPT Cầm Bá Thước.....................6
2.3.1. Các phương pháp dạy học.........................................................................................6
2.3.2. Một số phương pháp dạy học cụ thể nhằm hình thành và định hướng việc phát
triển năng lực chun biệt qua mơn Địa lí cho học sinh lớp 12 THPT tại trường THPT
Cầm Bá Thước....................................................................................................................8
2.3.2.1. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề..........................................................................8
2.3.2.2. Phương pháp đàm thoại gợi mở.............................................................................8
2.3.2.3. Dạy học nhóm......................................................................................................10
2.3.3. Thực nghiệm sư phạm.............................................................................................13
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục học sinh, bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường....................................................................................................17
2.4.1. Hiệu quả đối với hoạt động giáo dục học sinh.......................................................17
2.4.2. Hiệu quả đối với bản thân và đồng nghiệp.............................................................18
3. Kết luận và kiến nghị............................................................................................................19


3.1. Kết luận chung...............................................................................................................19
3.2. Kiến nghị........................................................................................................................19


1

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Nhằm đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình
phát triển đất nước, đổi mới chương trình, sách giáo khoa theo định hướng phát
triển năng lực của người học là một quan điểm chỉ đạo quan trọng của Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Đồng thời cần thiết phải xác định các mức độ đạt được của từng năng
lực, cũng như việc gợi ý các cách thức kiểm tra đánh giá các năng lực của HS để từ
đó thúc đẩy trở lại việc đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng giáo
dục.
Ngày nay, cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, công
nghệ thông tin. Chúng ta đang nỗ lực không ngừng để đổi mới nhiều mặt giáo dục,
nhưng phải hiểu rằng khơng có phương pháp giảng dạy nào là tuyệt đối. Vì vậy,
nhiệm vụ đặt ra cho mỗi giáo viên là phải lựa chọn phương pháp và hình thức dạy
học nào phù hợp nhất nhằm đạt hiệu quả cao nhất, giúp học sinh chủ động, tích cực
nắm bắt kiến thức hơn.
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực khơng chỉ chú ý
tích cực hố học sinh về hoạt động trí tuệ, mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời
gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập
trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa
quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức
và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập
phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Mỗi một môn học trong nhà trường là một mảng của đời sống được đúc rút,

tích lũy qua nhiều thế hệ. Người giáo viên có nhiệm vụ truyền đạt những tri thức ấy
tới thế hệ trẻ, bồi dưỡng cho các em nguồn kiến thức cơ bản, giáo dục cho các em
lòng yêu thiên nhiên, yêu tổ quốc, biết trân trọng những gì cuộc sống đã ban tặng
cho con người. Từ đó phát huy khả năng tìm tịi, sáng tạo những tri thức mới phục
vụ cho cuộc sống và góp phần xây dựng tổ quốc giàu đẹp hơn. Vì vậy, tơi chọn đề
tài "Hình thành và định hướng việc phát triển năng lực chuyên biệt qua mơn
Địa lí cho học sinh lớp 12 tại Trường THPT Cầm Bá Thước" làm đề tài sáng
kiến với mong muốn tìm ra cho mình một số phương pháp dạy học tích cực, phù hợp
với đối tượng học sinh. Phần nào làm thay đổi suy nghĩ của học sinh về mơn Địa lí,
tạo điều kiện để các em nâng cao năng lực (tự học, tư duy, sáng tạo,...), cảm thấy dễ
học, dễ hiểu và tăng hứng thú khi học bộ mơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài. Tìm hiểu thực trạng học tập
và hứng thú học tập Địa lí của học sinh THPT lớp 12.
Xác định được các phương pháp dạy học tích cực để Hình thành và định
hướng việc phát triển năng lực chun biệt qua mơn Địa lí cho học sinh lớp 12
THPT nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh. Từ đó góp một phần vào nâng cao


2

chất lượng bài dạy Địa lí ở trường THPT nói chung, trường THPT Cầm Bá Thước
nói riêng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của các Phương pháp dạy học tích cực
nhằm Hình thành và định hướng việc phát triển năng lực chuyên biệt qua mơn Địa
lí cho học sinh lớp 1 trường THPT Cầm Bá Thước.
Nghiên cứu cấu trúc, đặc điểm của SGK Địa lí lớp 12 THPT. Xác định nội
dung kiến thức cần khai thác trong SGK để từ đó tìm ra các phương pháp giảng
dạy cụ thể, thích hợp cho từng bài. Thiết kế các giáo án minh họa cho các bài.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp lý thuyết:
+ Thu thập tài liệu về lý luận dạy học Địa lí, giáo dục học, tâm lý học có liên
quan đến đề tài. Ngồi ra cịn có một số tạp chí, báo,…
+ Phân tích, tổng hợp các tài liệu thu thập được.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát: Quan sát quá trình giảng dạy của giáo viên tại
trường, nhằm tìm hiểu hứng thú học tập Địa lí lớp 12 THPT.
+ Phương pháp phỏng vấn, điều tra: Giáo viên và học sinh trường THPT
Cầm Bá Thước.
+ Phương pháp thực nghiệm là phương pháp nhằm đảm bảo tính khoa học và
xem xét mức độ khả thi của đề tài.
+ Phương pháp thống kê toán học: Xử lý phiếu điều tra khảo sát để nhận biết
kết quả việc sử dụng các phương pháp sử dụng địa danh nhằm tạo hứng thú học tập
cho học sinh lớp 12 THPT.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để
xác định các phương pháp sử dụng địa danh nhằm tạo hứng thú học tập cho học
sinh lớp 12 THPT, mang lại chất lượng dạy và học cao nhất.
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận của việc hình thành và định hướng phát triển năng lực
chuyên biệt qua mơn Địa lí cho học sinh lớp 12 THPT
* Quan niệm về năng lực
- Khái niệm năng lực: Năng lực là khả năng vận dụng nhữmg kiến thức,
kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có
hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống.
- Năng lực chung: Là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi... làm
nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề
nghiệp.
- Năng lực chuyên biệt: Là những năng lực được hình thành và phát triển



3

trên các cơ sở năng lực chung theo định hướng chun sâu, riêng biệt trong các loại
hình hoạt động, cơng việc hoặc tình huống, mơi trường đặc thù, cần thiết cho
những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động như
Toán học, Âm nhạc, Mĩ thuật, Địa lí,...
- Năng lực chun biệt mơn địa lí

Đặc thù của
mơn Địa lí
Năng lực
chun biệt
mơn Địa lí

Chương
trình giáo
dục mơn
Địa lí

+ Nhóm năng lực về làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tư duy theo
lãnh thổ; Năng lực khảo sát địa lí địa phương.
+ Nhóm năng lực công cụ: Năng lực sử dụng bản đồ; Năng lực sử dụng số
liệu thống kê và biểu đồ; Năng lực sử dụng tranh, ảnh địa lí.
Với mỗi năng lực trên, có thể xác định các mức độ cần đạt được từ thấp đến
cao và mơ tả từng mức độ đó như sau:
Bảng 1. Mô tả các năng lực chuyên biệt của mơn Địa lí
Năng
lực


duy
tổng
hợp
theo
lãnh
thổ

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Mức 5

Xác định
được mối
quan hệ
tương hỗ
giữa hai
thành phần tự
nhiên, kinh tế
- xã hội trên
lãnh thổ

Xác định
được mối
quan hệ

tương hỗ
giữa nhiều
thành phần
tự nhiên,
kinh tế - xã
hội trên lãnh
thổ

Phân tích
được mối
quan hệ
tương hỗ
giữa các
thành phần
tự nhiên và
kinh tế - xã
hội trên
lãnh thổ

Xác định
được mối
quan hệ
nhân quả
giữa các
thành phần
tự nhiên và
kinh tế - xã
hội trên
lãnh thổ


Giải thích
được mối
quan hệ
nhân quả
giữa các
thành phần
tự nhiên và
kinh tế - xã
hội trên
lãnh thổ


4

Năng
lực

Mức 1

Xác định
được vị trí,
giới hạn, các
yếu tố tự
Học
nhiên và
tập tại
kinh tế - xã
thực
hội của địa
địa

điểm học
tập và
nghiên cứu.
Xác định
được
phương
hướng, vị
trí, giới hạn
của các đối
Sử
tượng tự
dụng
nhiên và
bản đồ
kinh tế - xã
hội trên bản
đồ

Qua bảng số
liệu thống
kê và biểu
đồ, nhận xét
Sử
được quy
dụng
mô, cơ cấu
số liệu
và xu hướng
thống
biến đổi của

kê,
các đối
biểu
tượng tự
đồ
nhiên và
kinh tế - xã
hội

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Mức 5

Quan sát và
ghi chép
được một số
đặc điểm
của các yếu
tố tự nhiên
và kinh tế xã hội của
địa điểm học
tập và
nghiên cứu.
Mô tả được
đặc điểm về
sự phân bố,

quy mơ, tính
chất, cấu
trúc, động
lực của các
đối tượng tự
nhiên và
kinh tế - xã
hội được thể
hiện trên
bản đồ

Thu thập
được các
thông tin về
các đặc
điểm tự
nhiên và
kinh tế - xã
hội của địa
điểm học
tập và
nghiên cứu.
So sánh
được sự
giống nhau
và khác
nhau về đặc
điểm tự
nhiên và
kinh tế - xã

hội của hai
khu vực
được thể
hiện trên
bản đồ

Phân tích
các thơng
tin thu thập
được về các
đặc điểm tự
nhiên và
kinh tế - xã
hội của địa
điểm học
tập và
nghiên cứu.
Giải thích
và chứng
minh được
sự phân bố,
đặc điểm
hoặc mối
quan hệ của
các yếu tố
tự nhiên và
kinh tế - xã
hội được
thể hiện
trên bản đồ


Qua bảng số
liệu thống
kê và biểu
đồ, So sánh
được quy
mô, cơ cấu
và xu hướng
biến đổi của
các đối
tượng tự
nhiên và
kinh tế - xã
hội

Phân tích
được mối
quan hệ
giữa các
đối tượng
tự nhiên và
kinh tế - xã
hội của một
lãnh thổ
được thể
hiện qua
bảng số
liệu thống



Giải thích,
chứng minh
được quy
mơ, cơ cấu,
xu hướng
biến đổi của
các đối
tượng tự
nhiên và KT
– XH thể
hiện qua
bảng số liệu
thống kê và
biểu đồ

Đánh giá
được những
thuận lợi và
khó khăn
đối với sự
phát triển
kinh tế - xã
hội của địa
điểm học
tập và
nghiên cứu.
Sử dụng
bản đồ
trong học
tập và trong

các hoạt
động thực
tiễn như
khảo sát,
tham quan,
thực hiện
dự án… ở
ngồi thực
địa có hiệu
quả.
Sử dụng số
liệu thống
kê để chứng
minh, giải
thích cho
các vấn đề
tự nhiên
hay kinh tế
- xã hội của
một lãnh
thổ nhất
định


5

Năng
lực

Mức 1


Nhận biết
được các
Sử
đặc điểm
dụng của các đối
hình
tượng tự
vẽ,
nhiên và
tranh kinh tế - xã
ảnh,
hội được thể

hiện trên
hình, hình vẽ,
video tranh ảnh,
clip… mơ hình ,…

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Mức 5

So sánh
được những
điểm giống

và khác
nhau giữa
các đối
tượng tự
nhiên và
kinh tế - xã
hội được thể
hiện trên
hình vẽ,
tranh ảnh,
mơ hình,..

Phân tích
được mối
quan hệ
giữa các
yếu tố tự
nhiên và
kinh tế - xã
hội được
thể hiện
trên tranh
ảnh, video
clip,…

Giải thích
được các
mối quan hệ
nhân quả
giữa các đối

tượng tự
nhiên và
kinh tế - xã
hội thể hiện
trên tranh
ảnh, video
clip,…

Sử dụng
tranh ảnh
để chứng
minh hay
giải thích
cho các
hiện tượng
tự nhiên
hay kinh tế
- xã hội của
một lãnh
thổ

2.2. Thực trạng của việc đổi mới phương pháp nhằm hình thành và định
hướng việc phát triển năng lực chuyên biệt qua mơn Địa lí cho học sinh
lớp 12 THPT
2.2.1. Mặt mạnh của thực trạng
- Phần lớn giáo viên có nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy học.
- Một số giáo viên đã vận dụng được các phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá tích cực trong dạy học; kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ
thông tin - truyền thông trong tổ chức hoạt động dạy học được nâng cao; vận dụng
được qui trình kiểm tra, đánh giá mới.

- Cơ sở vật chất phục vụ đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
những năm qua đã được đặc biệt chú trọng.
- Với những tác động tích cực từ các cấp quản lý giáo dục, nhận thức và chất
lượng hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá của nhà trường
đã có những chuyển biến tích cực, góp phần làm cho chất lượng giáo dục và dạy
học từng bước được cải thiện.
2.2.2. Những mặt hạn chế của thực trạng
- Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông chưa
thật sự mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy
học chủ đạo của nhiều giáo viên.
- Hoạt động dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết. Việc rèn luyện
kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thơng qua khả
năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm.


6

- Nhiều giáo viên chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra nên
các bài kiểm tra còn nặng tính chủ quan của người dạy.
Từ thực trạng trên dẫn đến hệ quả là nhiều học sinh trường THPT còn thụ
động trong việc học tập; khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để
giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống cịn hạn chế.
2.2.3. Một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế của việc đổi mới phương pháp
nhằm hình thành và định hướng việc phát triển năng lực chun biệt
qua mơn Địa lí cho học sinh lớp 12 THPT
- Lý luận về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá chưa được nghiên
cứu và vận dụng một cách có hệ thống.
- Nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá và ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên
chưa cao.

- Việc tổ chức hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
chưa đồng bộ và chưa phát huy được vai trò thúc đẩy của đổi mới kiểm tra đánh giá
đối với đổi mới phương pháp dạy học.
- Nguồn lực phục vụ cho quá trình đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá trong nhà trường như: cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, hạ tầng công nghệ
thông tin - truyền thông vừa thiếu, vừa chưa đồng bộ, làm hạn chế việc áp dụng các
phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá hiện đại.
- Học sinh của nhà trường cũng như nhiều phụ huynh học sinh coi môn Địa
là “môn phụ” nên chưa được chú trọng đầu tư.
2.3. Các biện pháp đã tiến hành nhằm hình thành và định hướng việc phát
triển năng lực chun biệt qua mơn Địa lí cho học sinh lớp 12 trường
THPT Cầm Bá Thước
2.3.1. Các phương pháp dạy học
- Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Đổi mới phương pháp dạy học khơng có nghĩa là loại bỏ các phương pháp
dạy học truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao
hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng.
- Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều giáo viên đã cải
tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm
việc nhóm, góp phần tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh.
- Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận
thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ
tự lực khác nhau của học sinh. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn
đề nhận thức trong khoa học chun mơn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt
cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn.


7


- Vận dụng dạy học theo tình huống
Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến
nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà
trường, các môn học được phân theo các môn khoa học chuyên mơn, cịn cuộc sống
thì ln diễn ra trong những mối quan hệ phức hợp.
- Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành
động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp,
gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm
có thể cơng bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan
điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy học
hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống và
dạy học định hướng hành động.
- Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý
hỗ trợ dạy học
Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là
phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện
như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học
cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning). Phương
tiện dạy học mới cũng hỗ trợ việc tìm ra và sử dụng các phương pháp dạy học mới.
- Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng
phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người
ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng
tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, Bản đồ tư duy...
- Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ mơn
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học. Vì
vậy bên cạnh những phương pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ mơn khác
nhau thì việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trị quan trọng trong

dạy học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ
sở lý luận dạy học bộ môn.
- Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trị quan trọng trong việc tích
cực hố, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức
chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức
làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chun biệt
của từng bộ mơn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các
phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ mơn.
Tóm lại có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với những
cách tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung. Việc đổi mới
phương pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất


8

và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý.
2.3.2. Một số phương pháp dạy học cụ thể nhằm hình thành và định hướng việc
phát triển năng lực chun biệt qua mơn Địa lí cho học sinh lớp 12
THPT tại trường THPT Cầm Bá Thước
2.3.2.1. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Bốn cách thức cơ bản thiết kế mâu thuẫn chủ chốt của bài tập nêu vấn đề
 Tình huống nghịch lí: Nghịch lí là cái gì vơ lí, trái với lẽ thơng thường được
mọi người cơng nhận, một điều gì khơng bình thường so với cách hiểu cũ của học
sinh và đôi khi ban đầu thoạt nghe, tưởng chừng như vơ lí làm học sinh ngạc nhiên.
Ví dụ: “Vì sao Đồng bằng sơng Cửu Long có nhiều ưu thế hơn Đồng bằng sông
Hồng về sản xuất lúa những năng suất lúa lại đứng sau Đồng bằng sơng Hồng?"
 Tình huống khó khăn, bế tắc, giữa cái đã biết và cái chưa biết cần phải khám
phá, nhận thức, giữa vốn kiến thức khoa học đã có và vốn kiến thức thực tiễn đa
dạng. "Khoảng cách về phát triển kinh tế giữa Việt Nam và các nước đứng đầu về

kinh tế ở ASEAN ngày càng lớn. Liệu có thể rút ngắn và và tiến tới xóa bỏ khoảng
cách này?".
 Tình huống lựa chọn. Ví dụ: "Phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao,
thu được nhiều lợi nhuận nhưng môi trường bị ô nhiễm và phát triển kinh tế với
tốc độ tăng trưởng chậm, nhưng liên tục và ổn định, môi trường không ô nhiễm và
phá hoại. Trong hai định hướng trên, lựa chọn nào là thích hợp hơn cả?".
 Tình huống tại sao hay nhân quả. Đó là trường hợp đi tìm ngun nhân của một
kết quả, bản chất của một hiện tượng, nguồn gốc – qui luật của một hiện tượng, động cơ
sâu xa của một hành vi. Ví dụ: “Vì sao Đồng bằng sơng Cửu Long là vựa lúa lớn nhất
của nước ta?”
- Tiến trình sử dụng phương pháp
Việc tổ chức cho học sinh nhận thức và giải quyết vấn đề bao gồm các bước
cơ bản sau đây:
Bước 1. Đặt vấn đề và chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề
Bước 2. Giải quyết vấn đề
Đề xuất các giả thuyết cho vấn đề đặt ra
Thu thập và xử lí thơng tin theo hướng các giả thuyết đã đề xuất
Bước 3. Kết luận
Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết
Phát biểu kết luận
Tùy vào mức độ tham gia hoạt động của giáo viên và học sinh trong các bước
của dạy học giải quyết vấn đề, có thể chia dạy học giải quyết vấn đề thành 3 mức
độ: Trình bày nêu vấn đề, tìm tịi từng phần, nghiên cứu.
2.3.2.2. Phương pháp đàm thoại gợi mở
* Quan niệm: Đàm thoại gợi mở còn gọi là đàm thoại tìm tịi, phát hiện. Là


9

phương pháp, trong đó GV soạn ra câu hỏi lớn, thơng báo cho HS. Sau đó, chia câu

hỏi lớn ra thành một số câu hỏi nhỏ hơn, có quan hệ lôgic với nhau, tạo ra những cái
mốc trên con đường thực hiện câu hỏi lớn.

- Ví dụ:
Dạy về đặc điểm khí hậu nước ta, có thể đặt câu hỏi đàm thoại gợi mở như: Đặc
điểm chung của khí hậu nước ta là gì? Câu hỏi này có thể khó đối với nhiều HS vì địi
hỏi vừa phân tích, vừa tổng hợp vấn đề. GV có thể đưa ra một hệ thống câu hỏi nhỏ
như sau:
+ Hàng năm, lãnh thổ nước ta đã nhận được một nguồn nhiệt năng lớn hay nhỏ?
+ Nhiệt độ trung bình năm của khơng khí trên cả nước là bao nhiêu?
+ Trong năm, ở nước ta có mấy mùa? Mỗi mùa có loại gió nào thịnh hành và
đặc điểm khí hậu tương ứng như thế nào?
+ Nêu số liệu chứng tỏ nước ta có mưa nhiều và độ ẩm lớn?
+ Khái quát chung, khí hậu nước ta có đặc điểm gì?
* Một số dạng câu hỏi
Bảng 2. Phân loại các câu hỏi theo mức độ tư duy
Loại câu
STT
Mục đích sử dụng
hỏi
1
Câu hỏi Nhằm gợi ý HS tách riêng từng phần của sự vật và hiện
phân tích tượng địa lí, hoặc các thành phần của mối liên hệ.
2
Nhằm làm cho HS xác lập tính thống nhất và mối liên hệ
của các thuộc tính của các sự vật, bộ phận hay dấu hiệu
Câu hỏi của chúng. Câu hỏi tổng hợp không phải là sự cộng đơn
tổng hợp thuần của các bộ phận của sự vật địa lí. Sự tổng hợp đúng
là một hoạt động tư duy mang lại kết quả mới nhất về
chất.

3
Câu hỏi so Nhằm liên hệ các sự vật và hiện tượng địa lí lại với nhau
sánh, liên trong tất cả các mối quan hệ có thể có trong địa lí và thiết
hệ
lập sự giống nhau và khác nhau giữa chúng.


10

4

Khi đặt câu hỏi so sánh, tránh so sánh khập khiễng.
Những đối tượng so sánh có thể có những nét tương đồng
hay trái ngược nhau.
Là loại câu hỏi nêu lên mối liên hệ nhân quả, một trong
những dạng liên hệ có tính chất phổ biến trong bài địa lí.

Câu hỏi
ngun
nhân - kết
quả
5
Câu hỏi Là loại câu hỏi nhằm dùng khái quát hóa các kiến thức cụ
khái quát thể, nêu lên cái chính, cái căn bản, cái “chung”, thường
hóa
dùng vào cuối chương hay câu hỏi tổng quát cuối bài.
2.3.2.3. Dạy học nhóm

* Khái niệm: Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó
HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới

hạn, mỗi nhóm tự lực hồn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp
tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước
tồn lớp.
Số lượng HS trong một nhóm thường khoảng 4 - 6 HS. Nhiệm vụ của các
nhóm có thể giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần
trong một chủ đề chung.

* Các cách thành lập nhóm
Bảng 3. Các cách thành lập nhóm
J: ưu điểm
L: nhược điểm


11

Tiêu chí

Cách thực hiện - Ưu, nhược điểm

1. Các nhóm J Đối với HS thì đây là cách dễ chịu nhất để thành lập nhóm,
đảm bảo cơng việc thành cơng nhanh nhất.
gồm những
người tự
L Dễ tạo ra sự tách biệt giữa các nhóm trong lớp, vì vậy cách
nguyện, chung
tạo lập nhóm như thế này khơng nên là khả năng duy nhất.
mối quan tâm
Bằng cách đếm số, phát thẻ, gắp thăm, sắp xếp theo màu
sắc,....
2. Các nhóm

ngẫu nhiên

J Các nhóm ln luôn mới sẽ đảm bảo là tất cả các HS đều
có thể học tập chung nhóm với tất cả các HS khác.
L Nguy cơ có trục trặc sẽ tăng cao. HS phải sớm làm quen
với việc đó để thấy rằng cách lập nhóm như vậy là bình
thường.

3. Nhóm ghép
hình

Xé nhỏ một bức tranh hoặc các tờ tài liệu cần xử lý. HS
được phát các mẩu xé nhỏ, những HS ghép thành bức tranh
hoặc tờ tài liệu đó sẽ tạo thành nhóm.
J Cách tạo lập nhóm kiểu vui chơi, khơng gây ra sự đối địch.
L Cần một ít chi phí để chuẩn bị và cần nhiều thời gian hơn
để tạo lập nhóm.
Ví dụ tất cả những HS cùng sinh ra trong mùa đông, mùa
xuân, mùa hè hoặc mùa thu sẽ tạo thành nhóm

4. Các nhóm
với những đặc
điểm chung

J Tạo lập nhóm một cách độc đáo, tạo ra niềm vui và HS có thể
biết nhau rõ hơn.
L Cách làm này mất đi tính độc đáo nếu được sử dụng
thường xun.

5. Các nhóm

cố định trong
một thời gian
dài

J Các nhóm được duy trì trong một số tuần hoặc một số
tháng. Các nhóm này thậm chí có thể được đặt tên riêng.
J Cách làm này đã được chứng tỏ tốt trong những nhóm học
tập có nhiều vấn đề.
L Sau khi đã quen nhau một thời gian dài thì việc lập các
nhóm mới sẽ khó khăn.


12

6. Nhóm có
học sinh khá
để hỗ trợ học
sinh yếu

Những HS khá giỏi trong lớp cùng luyện tập với các HS
yếu hơn và đảm nhận trách nhiệm của người hướng dẫn.
J Tất cả đều được lợi. Những HS giỏi đảm nhận trách nhiệm,
những HS yếu được giúp đỡ.
L Ngoài việc mất nhiều thời gian thì chỉ có ít nhược điểm, trừ
phi những HS giỏi hướng dẫn sai.
Những HS yếu hơn sẽ xử lý các bài tập cơ bản, những HS
đặc biệt giỏi sẽ nhận được thêm những bài tập bổ sung.

7. Phân chia
theo năng lực

học tập khác
nhau

J HS có thể tự xác định mục đích của mình. Ví dụ ai bị điểm
kém trong mơn tốn thì có thể tập trung vào một số ít bài
tập.
L Cách làm này dẫn đến kết quả là nhóm học tập cảm thấy bị
chia thành những HS thông minh và những HS kém.

8. Phân chia
theo các dạng
học tập

Được áp dụng thường xuyên khi học tập theo tình huống.
Những HS thích học tập với hình ảnh, âm thanh hoặc biểu
tượng sẽ nhận được những bài tập tương ứng.
J HS sẽ biết các em thuộc dạng học tập như thế nào ?
L HS chỉ học những gì mình thích và bỏ qua những nội dung
khác
Ví dụ, trong khn khổ một dự án, một số HS sẽ khảo sát
một xí nghiệp, một số khác khảo sát một cơ sở chăm sóc xã
hội…

9. Nhóm với
các bài tập
khác nhau

10. Phân chia
hộc sinh nam
và nữ


J Tạo điều kiện học tập theo kinh nghiệm đối với những gì
đặc biệt quan tâm.
L Thường chỉ có thể được áp dụng trong khn khổ một dự
án lớn.
J Có thể thích hợp nếu học về những chủ đề đặc trưng cho
con trai và con gái, ví dụ trong giảng dạy về tình dục, chủ
đề lựa chọn nghề nghiệp,...
L Nếu bị lạm dụng sẽ dẫn đến mất bình đẳng nam nữ.

Kết luận: Để việc đổi mới phương pháp nhằm hình thành và định hướng
việc phát triển năng lực chun biệt qua mơn Địa lí cho học sinh lớp 12 THPT thì
Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Do đó trong q trình


13

dạy học người giáo viên cần có sự phối hợp giữa các phương pháp và lựa chọn
phương pháp phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất.
2.3.3. Thực nghiệm sư phạm
+ Phương pháp tiến hành
Phương pháp thực nghiệm chéo
+ Lớp 12A1 là lớp thực nghiệm
+ Lớp 12A2 là lớp đối chứng
Bài thực nghiệm : Bài 17. LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
Lớp 12A1, bài dạy sử dụng các phương pháp đã xác định trong đề tài.
Lớp 12A2, bài dạy sử dụng phương pháp truyền thống.
Trong q trình tiến hành thực nghiệm tơi đã qua sát và ghi chép lại mọi diễn
biến xãy ra trong q trình thực nghiệm để từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
Nhằm kiểm tra tính khả thi, hiệu quả bài dạy sau mỗi tiết dạy tôi đã tiến hành

kiểm tra 15 phút và 1 tiết ở cả 2 lớp cùng một nội dung kiến thức. Từ đó xử lí, phân
tích kết quả và đưa ra kết luận về tính khả thi, tính hiệu quả của đề tài.
* Thiết kế một số bài dạy sử dụng các phương pháp tích cực nhằm hình
thành và định hướng năng lực chun biệt qua mơn Địa lí cho học sinh lớp 12
tại trường THPT Cầm Bá Thước
BÀI 17: LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
Ngày soạn: 29/1/2022
Lớp thực nghiệm: 12A1
Ngày dạy: 02/02/2022
Lớp đối chứng: 12A2
I. MỤC TIÊU
Sau bài học, HS cần đạt được
1. Kiến thức
- Hiểu và trình bày được một số đặc điểm của nguồn lao động và việc sử
dụng lao động ở nước ta.
- Hiểu được vì sao việc làm đang là vấn đề gay gắt của nước ta và hướng
giải quyết.
2. Kĩ năng
- Phân tích số liệu thống kê, biểu đồ về nguồn lao động, sử dụng lao động,
việc làm. Cơ cấu lao động có việc làm phân theo trìng độ chun mơn kĩ thuật. Cơ
cấu lao động phân theo khu vực kinh tế, phân theo thành phần kinh tế, phân theo
thành thị, nơng thơn.
- Tư duy: Tìm kiếm và xử lí thơng tin thơng qua bảng số liệu, biểu đồ …
(HĐ1, HĐ2, HĐ4).
- Giải quyết vấn đề: Ra quyết định khi lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai
(HĐ2, HĐ3).
3. Thái độ
Có cái nhìn đúng đắn về thực trạng lao động và việc làm ở nước ta hiện nay,
để từ đó có cơ sở lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai.
4. Định hướng phát triển năng lực



14

Năng lực tự học; Năng lực tư duy sáng tạo; năng lực hợp tác; năng lực sử
dụng bản đồ; …
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Thiết bị dạy học: Máy tính – máy chiếu; Atlat Địa lí VN; …
- Học liệu: Tài liệu tham khảo.
2. Chuẩn bị của học sinh: Học bài cũ; đọc bài mới và chuẩn bị nội dung các
câu hỏi của tiết trước được giao nhiệm vụ
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định lớp (2’)
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
- Chứng minh dân số nước ta đông, nhiều thành phần dân tộc và ảnh
hưởng của những đặc điểm này đến phát triển kinh tế - xã hội.
- Nêu phương hướng để giải quyết tốt vấn đề việc làm ở nước ta?
3. Tiến trình bài học
Khởi động : Các em đang là HS lớp 12, vậy điều gì khiến các em quan
tâm nhất bây giờ? Phải chăng đó là việc học tốt để thi đậu đại học, học một nghề
phù hợp với bản thân? Nhưng các em hiểu gì về vấn đề về vấn đề lao động và việc
làm ở nước ta?
HOẠT ĐỘNG 1. Tìm hiểu đặc điểm nguồn lao động nước ta (10’)
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
- Bước 1: GV: Trong cơ cấu dân số độ 1. Nguồn lao động
tuổi từ 15 - 59 được coi là độ tuổi lao - Về số lượng:
động, tuy nhiên người ta chia làm 2 + Đông: 42,53 triệu người chiếm
nhóm: nhóm dân số hoạt động kinh tế 51,2% dân số.

và nhóm dân số khơng hoạt động kinh + Tăng nhanh: mỗi năm bổ sung hơn
tế. Em hiểu thế nào là nguồn lao động 1 triệu lao động mới.
hay nói cách khác dân số hoạt động → Do dân số trẻ, gia tăng dân số còn
kinh tế là gì?
cao.
HS trả lời.
+ Ý nghĩa: Lực lượng lao động đơng,
- Bước 2: GV: Em có nhận xét gì về thị trường tiêu thụ lớn, nhưng vấn đề
nguồn lao động nước ta? Vì sao nguồn việc làm gay gắt.
lao động nước ta đông?
- Về chất lượng:
HS trả lời.
+ Cần cù, chịu khó, ham học hỏi.
- Bước 3: GV tiếp tục hỏi: Dựa vào + Có khả năng tiếp thu khoa học kĩ
bảng 17.1, em có suy nghĩ gì về chất thuật (do trình độ học vấn ngày càng
lượng nguồn lao động nước ta?
cao).
HS trả lời.
+ Hạn chế: Thiếu tác phong công
- Bước 4: GV bổ sung và chuẩn kiến
nghiệp, lao động có trình độ chun
thức.
mơn tuy ngày càng tăng nhưng cịn
mỏng và phân bố chưa hợp lí.


15

HOẠT ĐỘNG 2. Tìm hiểu về cơ cấu lao động nước ta (10’)
Hoạt động của GV và HS

Nội dung
- Bước 1: GV: Dựa vào bảng 17.2, em 2. Cơ cấu lao động
có nhận xét gì về cơ cấu và sự thay đổi a) Cơ cấu lao động theo ngành
cơ cấu lao động trong các ngành kinh kinh tế
tế ở nước ta? Nguyên nhân?
- Lao động nước ta chủ yếu tập trung
HS trả lời.
ở khu vực sản xuất vật chất (65,9%),
- Bước 2: GV bổ sung và tiếp tục hỏi: nhất là khu vực nông - lâm - ngư
Theo thành phần kinh tế, lao động nhiệp.
nước ta phân bổ như thế nào? Tại sao - Có sự thay đổi cơ cấu: Giảm tỉ
lao động ở khu vực có vốn đầu tư nước trọng lao động trong khu vực nơng ngồi ngày càng tăng.
lâm - ngư nghiệp, tăng tỉ trọng lao
HS trả lời.
động trong khu vực công nghiệp - Bước 3: GV: Dựa vào bảng 17.4 hãy xây dựng và dịch vụ → Do kết quả
cho biết theo thành thị và nông thơn, của q trình CNH – HĐH.
cơ cấu lao động nước ta có đặc điểm b) Cơ cấu lao động theo thành
như thế nào? Nêu ảnh hưởng của nó phần kinh tế
đến đời sống nhân dân?
- Lao động trong khu vực kinh tế
HS trả lời.
trong nước chiếm tỉ trọng cao nhưng
- Bước 4: GV bổ sung và chuẩn kiến
có xu hướng giảm.
thức.
- Lao động trong khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài ngày càng tăng → Do
sự phát triển của nền kinh tế thị
trường.
c) Cơ cấu lao động theo thành thị nông thôn

- Lao động tập trung chủ yếu ở nơng
thơn → Do trình độ thấp và u cầu
của cơng việc.
- Lao động ở khu vực thành thị ngày
càng tăng.
- Ảnh hưởng: năng suất lao động
thấp do thu nhập thấp, quỹ thời gian
chưa hợp lí.
HOẠT ĐỘNG 3. Tìm hiểu vấn đề việc làm và hướng giải quyết việc làm (14’)
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
- Bước 1: GV hỏi: Việc làm là gì? 3. Vấn đề việc làm và hướng giải quyết
Tại sao việc làm là vấn đề gay gắt việc làm
ở nước ta?
- Việc làm là vấn đề cấp thiết ở nước ta
HS trả lời.
vì:


16

- Bước 2: GV hỏi tiếp: Vậy trong
thời gian qua vấn đề việc làm ở
nước ta được giải quyết như thế
nào?
HS trả lời.
- Bước 3: GV bổ sung và chuẩn
kiến thức

+ Tỉ lệ thất nghiệp cao: 2,1% nhất là

thành thị 5,1%.
+ Tỉ lệ thiếu việc làm cao: 8,1%.
Do lực lượng lao động đông, tăng nhanh,
kinh tế chậm phát triển, cơ cấu ngành
nghề, đào tạo chưa hợp lí.
- Biện pháp:
+ Phân bố lại dân cư nà nguồn lao động
để khai thác tài ngun hợp lí.
+ Thực hiện hế hoạch hố gia đình để
giảm tốc độ tăng dân số, nhất là khu vực
nơng thơn.
+ Đa dạng hố ngnàh nghề ở nơng thơn.
+ Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
+ Đa dạng hoá các loại hình đào tạo.
IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP (5’)
1. Tổng kết
Qua bài học, các em cần nắm:
- Đặc điểm nguồn lao động nước ta (số lượng, chất lượng, phân bố).
- Cơ cấu sử dụng nguồn lao động theo ngành kinh tế, thành phần kinh tế,
thành thị nông thôn. Nguyên nhân của sử thay đổi cơ cấu lao động ở nước ta.
- Vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay và hướng giải quyết.

2. Hướng dẫn học tập
- Học bài cũ.
- Đọc trước bài mới và chuẩn bị nội dung cho các câu hỏi sau:
+ Trình bày đặc điểm đơ thị hóa ở nước ta.
+ Kể tên 6 đơ thị có dân số đơng nhất nước ta. Trong đo đơ thị nào thuộc tỉnh?
+ Đơ thị hóa có tác động gì đến phát triển KT – XH của đất nước?
V. RÚT KINH NGHIỆM



17

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục học
sinh, bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1. Hiệu quả đối với hoạt động giáo dục học sinh
* Kết quả thực nghiệm
- Kết quả định lượng
Sau các tiết dạy đã tổ chức cho HS làm bài kiểm tra và đánh giá tôi đã tổng
kết, thống kê kết quả và tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ % điểm các bậc
trong lớp, sau đó lập bảng so sánh như sau:
Bảng 4: Thống kê các điểm số (Xi) của bài kiểm tra
Điểm số Xi
Tổng
Lớp
số HS 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN (12A1) 34
0
0
0
0

3
5
9
10
4
2
ĐC (12A2)

34

0

0

0

1

4

7

11

9

3

0


7

8

9

10

Bảng 5: Phân phối tần suất (%)
Điểm số Xi

Lớp

Tổng
số HS

1

2

3

4

5

TN (12A2)

34


0

0

0

0

9,09

ĐC (12A1)

34

0

0

0

2,86 11,43

6

15,15 27,27 30,3 12,12 6.07
20,0

31,43 25,7

8,58


0,00

Bảng 6: Phân loại kết quả học tập của lớp TN và lớp ĐC (%)
(Giỏi: 8,9,10; Khá: 7, 6.5; TB: 5,6; Yếu <5)
Lớp

Tổng số
HS

Phân loại kết quả học tập
Tổng

Giỏi

Khá

TB

Yếu

TN

34

100

48,49

27,27


24.24

0,00

ĐC

34

100

34.28

31,43

31,43

2,86


18

Biểu đồ: Phân loại kết quả học tập của học sinh (%)
- Đánh giá chung kết quả TN
Qua biểu đồ thể hiện kết quả bài thực nghiệm và đối chứng có thể rút ra một
số kết luận như sau:
- Tổng số HS lớp TN đạt điểm cao hơn nhiều HS lớp ĐC, đồng thời điểm
trung bình của lớp TN cũng lớn hơn lớp ĐC. HS lớp TN đạt điểm dưới 5 cũng ít
hơn so với lớp ĐC.
- HS lớp TN hứng thú, tham gia tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài hơn

HS lớp ĐC. Việc sử dụng các phương pháp tích cự nhằm hình thành và định hướng
năng lực chun biệt qua mơn Địa lí 12 THPT của đề tài đã kích thích tư duy, sáng
tạo, khai thác kiến thức của HS. Điều này chứng tỏ hiệu quả của việc áp dụng các
cách thức tổ chức hướng dẫn HS rèn luyện kỹ năng này.
- Kết quả định tính
+ Đa số HS ở lớp TN đều cảm thấy hứng thú khi học tập bằng các phương
pháp tích cực giúp các em dễ học bài, dễ hiểu bài, dễ nhớ và nhớ kiến thức hơn
hơn.
+ Đa số HS rất quan tâm đến việc trao đổi, thảo luận, tranh luận các vấn đề
liên quan đến bài học và vận dụng vào thực thực tiễn, nên HS rất tập trung và yêu
thích học tập.
2.4.2. Hiệu quả đối với bản thân và đồng nghiệp
Đối với bản thân: Ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm này, bản thân tơi đã thu
đươc nhiều điều bổ ích, đó là q trình đi sâu nghiên chun mơn trên phương diện
toàn diện; nắm bắt tâm tư HS để điều chỉnh chuyên môn, chú trọng đổi mới về
phương pháp dạy học tích cực, tự học tự bồi dưỡng thường xuyên để có những kinh
nghiệm dạy học hiệu quả đặc biệt trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Đối với đồng nghiệp: Cùng trao đổi kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả dạy
học và giáo dục.


19

2.4.3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với nhà trường
Từ những hiệu quả của sáng kiến: Hình thành và định hướng việc phát triển
năng lực chuyên biệt qua mơn Địa lí cho học sinh lớp 12 THPT với bản thân tơi đã
góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong mơn Địa Lí lớp 12 ở trường THPT
Cầm Bá Thước. Đảm bảo và nâng cao chất lượng đại trà, chất lượng mũi nhọn.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận chung

Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu đề tài với sự hỗ trợ nhiệt tình của
quý thầy cơ giáo bộ mơn Địa lí Trường Cầm Bá Thước, cùng với sự nỗ lực của bản
thân, đề tài đã đạt được một số kết quả sau:
Việc đổi mới các phương pháp nhằm Hình thành và định hướng việc phát
triển năng lực chun biệt qua mơn Địa lí cho học sinh lớp 12 THPT có nhiều ưu
điểm, có tác dụng lớn trong việc phát huy tính tích cực, tự giác của HS đặc biệt
việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trên lớp học sẽ trở nên sinh động
hơn thu hút HS tham gia bài học một cách sơi nỗi xóa bỏ sự nhàm chán coi thường
mơn Địa lí của đa số HS.
Đa số học sinh đã có niềm tin đối với mơn học, có sự đầu tư về sách vở và
thời gian nhờ đó nhiều em nắm được những kiến thức địa lý cơ bản trong chương
trình của mơn học. Điều đó góp phần cổ vũ , động viên cho các giáo viên phát huy
hết tinh thần trách nhiệm và khả năng của mình để khơng ngừng nâng cao chất
lượng dạy và học của bộ môn.
Qua đó cho thấy việc lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với nội dung
từng bài, từng mục có vai trò quan trọng đối với việc dạy học của người giáo viên,
nếu người GV lựa chọn phương pháp dạy học một cách phù hợp sẽ lôi cuốn HS
tham gia buổi học một cách nhiệt tình và sinh động. Thơng qua buổi học các em tự
nhận thấy vai trị, vị trí và nhiệm vụ của mình. Vì vậy kích thích được sự tị mị,
ham học hỏi và tìm hiểu những kiến thức, thơng tin mới phục vụ cho mục đích học
tập của mình.
3.2. Kiến nghị
Đối với các cấp lãnh đạo: cần quan tâm nhiều hơn về cơ sở vật chất cho
nhà trường như trang bị thêm thiết bị máy tính, máy chiếu hoặc màn hình tivi,
phịng học bộ mơn. Khuyến khích và động viên giáo viên áp dụng các phương pháp
dạy học tích cực vào dạy học.
Đối với giáo viên: khơng ngừng tự học, tự bồi dưỡng để có phương pháp dạy
học phù hợp nhất với đặc thù bộ môn để nâng cao năng lực tự học và sáng tạo cho
người học; đồng thời cần đẩy mạnh khâu kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển
năng lực người học không chỉ dừng lại ở các bài kiểm tra định kì mà còn cả các bài

kiểm tra thường xuyên. Cần nhận xét và đánh giá sản phẩm của học sinh kịp thời để
điều chỉnh hành vi của người học. Đồng thời cần đầu tư nhiều thời gian và trí tuệ
vào khâu soạn giáo án theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của


20

người học.
Đối với học sinh: trong quá trình học tập, phải tích cực tham gia vào các
hoạt động do giáo viên tổ chức, đồng thời tự lực thực hiện các nhiệm vụ mà giáo
viên đưa ra thể hiện tính sáng tạo và năng lực tư duy của bản thân. Ngoài ra học
sinh cần có sự kết hợp giữa nắm vững kiến thức lí thuyết với vấn đề thực hành, liên
hệ thực tế để có thể vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm
2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.

Tăng Thị Ngọc Bích



×