Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

(SKKN 2022) vận dụng các câu hỏi thực tế và thí nghiệm để tổ chức hoạt động khởi động và củng cố khi dạy học môn vật lý 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 29 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

TRƯỜNG THPT NƠNG CỐNG 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG CÁC CÂU HỎI THỰC TẾ VÀ THÍ NGHIỆM ĐỂ
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG VÀ
CỦNG CỐ KHI DẠY- HỌC MÔN VẬT LÝ 11

Người thực hiện: Trịnh Thị Bình
SKKN thuộc mơn: Vật lý

THANH HÓA NĂM 2022
1


MỤC LỤC

Trang

Trang bìa...................................................................................................
Mục lục.....................................................................................................
1. Mở đầu..................................................................................................
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm....................................................
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề....................................................................
2.2. Thực trạng của vấn đề........................................................................
2.3. Giải pháp thực hiện............................................................................
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục.....
3. Kết luận và kiến nghị............................................................................


Tài liệu tham khảo....................................................................................
Phụ lục .....................................................................................................

1
2
3
4
4
4
5
21
21
23
24

2


ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG CÁC CÂU HỎI THỰC TẾ VÀ THÍ NGHIỆM ĐỂ TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG VÀ CỦNG CỐ
KHI DẠY - HỌC MÔN VẬT LÝ 11
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 chú trọng đến ph ương pháp
dạy học và giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng l ực h ọc sinh.
Trong đó đảm bảo tính tích cực của người h ọc khi tham gia vào quá trình
học tập. Tính tích cực của người học được thể hiện ở sự hứng thú, t ự giác
học tập, nỗ lực chiếm lĩnh kiến thức. Đây là nguyên tắc quan tr ọng trong
dạy học phát triển phẩm chất năng lực người học[7].
Để làm được điều đó, người giáo viên phải tổ chức được các hoạt

động học để học sinh tích cực, chủ động tìm tịi, huy động ki ến th ức đ ể
giải quyết các nhiệm vụ học tập; đồng thời vận dụng kiến th ức đã biết đ ể
giải quyết các vấn đề trong thực tế. Như vậy, tính tích cực c ủa ng ười h ọc là
yêu cầu cần đảm bảo trong dạy học phát triển phẩm chất năng lực[7]. V ới
u cầu đó, trong q trình dạy học mơn Vật lý, tôi đã tổ ch ức các ho ạt
động khởi động nhằm tạo ra sự hứng thú cho học sinh, t ạo ra các tình
huống có vấn đề mới mà học sinh cần phải giải quy ết. Đồng th ời v ận
dụng các câu hỏi thực tế trong đời sống hàng ngày để củng c ố kiến th ức đã
học, tạo niềm tin vững chắc cho học sinh về kiến th ức h ọc sinh đã khám
phá. Đó là lý do tôi viết về kinh ngiệm của bản thân trong đề tài “Vận
dụng các câu hỏi thực tế và thí nghiệm để tổ chức hoạt động kh ởi
động và củng cố khi dạy- học môn Vật lý 11”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm nâng cao hứng thú và kết quả
học tập của học sinh khi học môn Vật lý 11.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu các câu hỏi thực tế và các thí nghiệm có liên
quan đến chương trình Vật lý 11.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm tôi đã sử dụng m ột số ph ương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết:
Nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, giáo trình liên quan đến nội dung
đề tài. Trên cơ sở đó, phân tích, tổng hợp, rút ra nh ững v ấn đ ề c ần thi ết
cho đề tài.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin:
3


Tìm hiểu thực tiễn dạy học của mơn học thơng qua việc giảng dạy

trực tiếp trên lớp, tham gia dự giờ lấy ý kiến của đồng nghiệp trong nhóm
chun mơn ở trường.
- Phương pháp thực nghiệm:
Dựa trên kế hoạch môn học, soạn giáo án chi tiết các tiết dạy có liên
quan đến sáng kiến kinh nghiệm; thực hiện tiết dạy tại nhà tr ường theo
lịch học chính khóa nhằm kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài và
đưa ra những đề xuất cần thiết.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu:
Thông qua kết quả kiểm tra – đánh giá bài làm của học sinh sau khi
học xong các tiết dạy có liên quan đến đề tài sáng kiến kinh nghiệm, x ử lý
thống kê toán học trên cả hai nhóm đối chứng và th ực nghiệm đ ể rút ra
những kết luận và đề xuất.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.Cơ sở lý luận của vấn đề
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm. Nh ững kiến th ức vật lý
trong chương trình vật lý phổ thơng có liên quan đến rất nhiều hiện tượng
xảy ra trong tự nhiên, đồng thời được ứng dụng trong hầu hết các lĩnh v ực
sản xuất của đời sống xã hội.
Chương trình mơn Vật lý coi trọng việc rèn luyện kỹ năng đã h ọc đ ể
giải quyết các vấn đề trong thực tiễn có liên quan, v ừa đáp ứng yêu c ầu
phát triển kỹ năng môn học, vừa đáp ứng yêu cầu định h ướng nghề nghi ệp
cho học sinh[7].
Với những u cầu trên, chương trình mơn Vật lý chú trọng đến bản
chất vật lý, đề cao tính thực tiễn; đặc biệt khơi gợi sự tò mò h ứng thú c ủa
học sinh đồng thời học sinh phải biết vận dụng kiến th ức đã h ọc vào các
tình huống xảy ra trong đời sống. Để làm được điều đó, trong q trình
dạy học vật lý, người giáo viên phải biết tổ chức các hoạt động kh ởi đ ộng
nhằm khơi dậy niềm đam mê, bồi đắp tình yêu đối v ới môn h ọc. Ho ạt
động khởi động cịn có vai trị huy động vốn kiến th ức đã có c ủa h ọc sinh
để làm nền móng xây dựng tiếp nhận kiến thức mới. Bên cạnh đó ho ạt

động khởi động tạo ra các tình huống có vấn đề, tạo ra mâu thuẫn gi ữa
kiến thức học sinh đã biết với tình huống mới, là tiền đề để các em tìm tịi
giải quyết vấn đề mới phát sinh.
Nếu như hoạt động khởi động như món ăn khai vị mở ra những điều
cần tìm tịi thì hoạt động củng cố giúp học sinh tăng thêm ni ềm tin vào
kiến thức, khắc sâu hơn kiến thức đã biết. Các câu hỏi trong th ực tế và các
thí nghiệm có liên quan đến bài học đã đáp ứng được nh ững yêu c ầu trên.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng ki ến kinh nghi ệm
Thực trạng ở trường THPT Nông Cống 3, đối với những lớp 11 tôi
dạy, trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, tâm lý c ủa đa s ố h ọc sinh
đều thấy mơn Vật lý là một mơn học khó, liên quan đến nhiều công th ức
4


tính tốn. Học sinh nhớ cơng thức máy móc, thụ động, các giờ h ọc khơ
khan, trầm lắng, ít học sinh phát biểu xây dựng bài. Để gi ải quy ết v ấn đ ề
trên, việc tổ chức các hoạt động khởi động và củng cố bằng các câu h ỏi
thực tế và các thí nghiệm được đặt ra nhằm nâng cao hứng thú và kết qu ả
học tập của học sinh.
2.3. Giải pháp thực hiện
Bài 1: Điện tích. Định luật Culong
Câu 1: Áp dụng cho hoạt động khởi động
- Giáo viên tiến hành một số thí nghiệm về sự nhiễm điện
- Trong điều kiện thời tiết ẩm, thí nghiệm khó thành cơng thì có th ể trình
chiếu video quay sẵn.
- Tiến hành thí nghiệm cọ xát quả bóng vào vải rồi đưa lại gần một dòng
nước nhỏ ( đang chảy theo phương thẳng đứng ), em hãy dự đoán xem
hiện tượng sẽ xảy ra như thê nào?

Hình ảnh quả bóng bay sau khi cọ xát với vải hút dịng nước nhỏ

- Sau khi học sinh dự đoán hiện tượng, giáo viên sẽ tiến hành thí nghiệm
( hoặc trình chiếu video ) để kiểm tra dự đoán là đúng hay sai.

5


- Học sinh thấy, khi cọ xát bóng vào vải rồi đưa lại gần dòng n ước nhỏ
đang chảy theo phương thẳng đứng thì dịng nước bị hút về phía quả bóng
nên dịng nước sẽ bị bẻ cong.
Giải thích
Bóng cọ xát vào vải nhiễm điện, khi đưa bóng đã nhiễm điện l ại g ần
dịng nước, nó sẽ hút dịng nước nên làm dòng n ước bị bẻ cong.
Các câu hỏi sau có thể áp dụng cho hoạt động kh ởi động ho ặc c ủng
cố
Câu 2 : Khi ta thổi bụi thì bụi bay. Tại sao cánh quạt điện thường xuyên
quay
rất nhanh mà bụi vẫn bám chặt vào các cánh quạt[2]?
Giải thích:
Các cánh quạt điện có phủ một lớp sơn cách điện. Khi quạt quay thì
lớp sơn này cọ xát với khơng khí nên bị nhiễm điện, khi đó chúng sẽ hút các
hạt bụi trong khơng khí. Các hạt bụi dính chặt vào cánh quạt nên khi qu ạt
quay nhanh chúng cũng khơng bị văng ra.
Câu 3: Giải thích vì sao vào những ngày hanh khơ, khi chải tóc bằng lược
nhựa thì nhiều sợi tóc bị lược hút kéo thẳng ra[7]?
Giải thích:
Khi lược nhựa cọ xát với tóc thì lược và tóc bị nhiễm điện trái nên
lược đã hút các sợi tóc làm tóc bị kéo thẳng ra.
Câu 4: Khi chải tóc bằng lược nhựa, do sự cọ xát giữa lược và tóc làm tóc b ị
gãy. Nếu vẫn dùng chiếc lược đó, em hãy chỉ ra một cách đ ể làm gi ảm tác
dụng của hiện tượng trên.

Trả lời:
Trước khi chải tóc, em có thể làm ẩm lược hoặc tóc để làm giảm
hiện tượng nhiễm điện do cọ xát.
Câu 5: Xe chạy một thời gian dài, tại sao sau khi xuống xe, sờ vào thành xe,
đôi lúc chúng ta có cảm giác như bị điện giật?
Giải thích:
Xe chạy một thời gian dài, thành xe cọ xát với không khí nên bị
nhiễm điện, đơi khi sờ vào thành xe cảm giác như bị điện giật[7].
Câu 5: Trong một số ngành sản xuất, nhiều khi ta thấy các tia lửa điện
phóng ra giữa dây kéo và rịng rọc. Em hãy giải thích hiện t ượng trên?
Giải thích:
6


Khi làm việc, do ma sát giữa ròng rọc và dây kéo làm ròng rọc và dây
kéo bị nhiễm điện dẫn đến có sự phóng điện.
Câu 6: Vào những ngày trời lạnh và hanh khơ, khi cởi áo ngồi bằng len
(dạ, sợi tổng hợp...) , ta thường nghe tiếng nổ lách tách; nếu lúc đó ở trong
phịng tối cịn có thể thấy chớp sáng li ti. Hiện tượng này đ ược gi ải thích
như thế nào?
Giải thích: Do áo len (dạ), cọ xát với cơ thể nên nhiễm điện.
Câu 7: Trong thí nghiệm về sự nhiễm điện do cọ xát, vụn giấy khô, quả
cầu bấc, thanh nhựa, bút thử điện... đóng vai trị gì?
Trả lời:
Lúc này, vụn giấy, thanh nhựa, quả cầu bấc, bút thử điện... đóng vai
trị
" vật thử " để xác định một vật có nhiễm điện hay khơng.
Câu 8: Để thí nghiệm về sự nhiễm điện do cọ xát dễ thành cơng thì nên
tiến hành vào những ngày thời tiết như thế nào?
Trả lời:

Nên tiến hành thí nghiệm sự nhiễm điện do cọ xát vào những ngày
hanh khơ, trong khơng khí có ít hơi nước thì sẽ d ễ thành công.
Câu 9: Trong công nghệ phun sơn tĩnh điện ( ô tô, xe máy...), ng ười ta
thường làm cho sơn và các vật cần sơn nhiễm điện trái dấu. Làm nh ư vậy
nhằm mục đích gì[2]?
Giải thích:
Khi sơn và các vật cần sơn nhiễm điện trái dấu, chúng sẽ hút nhau;
sơn sẽ bám chắc hơn vào các vật cần sơn. Ngoài ra, các h ạt s ơn li ti bay
trong khơng khí hút vào vật cần sơn nên sẽ giảm hao phí h ơn so v ới sơn kỹ
thuật thông thường.

Bài 2: Thuyết electron. Định luật bảo tồn điện tích
Câu 1: Áp dụng cho hoạt động khởi động
- Đầu tiên, giáo viên tiến hành cọ xát thanh nhựa vào len, sau đó đưa thanh
nhựa lại gần những mảnh giấy vụn. Học sinh thấy thanh nh ựa hút gi ấy
vụn. Vậy nhựa bị nhiễm điện do cọ xát.
- Nếu cọ xát thanh kim loại vào len rồi đưa lại gần giấy vụn, yêu cầu h ọc
sinh dự đoán hiện tượng xảy ra.
7


- Sau đó, giáo viên tiến hành cọ xát thanh kim loại vào len và đ ưa l ại nh ững
mảnh giấy vụn. Học sinh thấy thanh kim loại không hút giấy vụn.
- Câu hỏi đặt ra: Có phải chỉ có thanh nhựa nhiễm điện do cọ xát cịn thanh
kim loại không bị nhiễm điện do cọ xát?
Trả lời:
Khi cọ xát thanh kim loại với len, thanh kim loại bị nhiễm đi ện.
Nhưng kim loại là vật dẫn điện tốt nên các điện tích xuất hiện do cọ xát sẽ
truyền đến tay người làm thí nghiệm và truyền xuống đất nên ta không
thấy thanh kim loại hút giấy.

Các câu hỏi sau áp dụng cho hoạt động củng c ố.
Câu 2: Tại sao trong các thí nghiệm về tĩnh điện, người ta phải treo các v ật
đã nhiễm điện bằng các sợi tơ thật khô[6]?
Trả lời:
Tơ là chất cách điện, nên người ta dùng sợi tơ treo các v ật nhi ễm
điện để tránh sự truyền điện tích.
Câu 3: Quan sát các ô tô chở xăng, chúng ta thấy người ta buộc m ột sợi xích
sắt khá lớn vào thùng chứa xăng; đầu cịn lại của sợi xích đ ược th ả kéo lê
trên mặt đường. Làm như vậy nhằm mục đích gì[6]?
Trả lời:
Khi xe chạy, xăng bị lắc dẫn đến xăng sẽ nhiễm điện, còn thùng
nhiễm điện trái dấu do hưởng ứng. Sự nhiễm điện đó có thể gây ra s ự
phóng tia lửa điện làm xăng bốc cháy. Vì vậy người ta buộc m ột s ợi xích
kéo lê trên đường để các điện tích ở thùng xăng phóng xuống đ ất; tránh
hiện tượng cháy nổ.
Bài 3: Điện trường. Cường độ điện trường
Các câu hỏi áp dụng cho hoạt động khởi động
Câu 1: Tại sao các thiết bị điện làm việc ở điện thế cao cần h ạn chế nh ững
chỗ lồi nhọn?
Câu 2: Tại sao để chống sét, người ta lại sử dụng các thanh kim lo ại nh ọn
được đặt ở chỗ cao và có nối đất?
Trả lời câu 1 và câu 2:
Khi vật dẫn tích điện, các điện tích được phân bố ở mặt ngồi v ật
dẫn, chủ yếu là chỗ lồi, nhọn hoặc mũi nhọn. Do đó, điện trường ở lân c ận
8


các mũi nhọn thường rất lớn[1]. Dưới tác dụng của điện tr ường này, một
số electron và ion có sẵn trong khơng khí sẽ chuyển động và thu đ ược động
năng lớn. Khơng khí bị ion hóa nên xuất hiện thêm rất nhiều h ạt mang

điện. Các điện tích trái dấu với điện tích của mũi nhọn bị hút vào mũi
nhọn, làm cho điện tích của mũi nhọn giảm. Đồng th ời, các đi ện tích cùng
dấu với mũi nhọn bị đẩy ra xa.
Vì vậy, các thiết bị điện làm việc ở điện thế cao cần tránh chỗ lồi
nhọn để tránh rò điện; còn cột chống sét làm bằng vật nhọn để phóng
nhanh các điện tích cùng dấu ra khí quyển, truyền nhanh các đi ện tích trái
dấu xuống đất.
Câu 3: Áp dụng cho hoạt động củng cố
Tại sao các đường dây điện cao thế, các trạm biến áo lớn cần phải
đặt xa các khu dân cư, xa đường đi?
Trả lời:
Do điện thế lớn,vùng không gian xung quanh dây cao áp có c ường đ ộ
điện trường lớn, sẽ xảy ra sự phóng điện trong khơng khí. Nên m ặc dù
không chạm vào dây điện cao thế, ở khoảng cách gần vẫn có nhiều kh ả
năng bị điện giật, gây ra hậu quả rất nghiêm trọng.

Bài 5: Điện thế. Hiệu điện thế
Câu 1: Áp dụng cho hoạt động khởi động
Để tránh ơ nhiễm khơng khí, người ta thường lắp thiết bị lọc bụi
tĩnh điện trong ống khói của các nhà máy xi măng, bông, vải, ch ế biến
thép...Cơ chế hoạt động của thiết bị này là cần phải có hiệu điện th ế lớn
đặt vào máy. Tại sao khi hiệu điện thế lớn đặt vào máy thì máy l ại có kh ả
năng trên[2]?

9


Hình vẽ cấu tạo của ống khói trong thiết bị lọc bụi tĩnh điện[2]
Giải thích:
Thiết bị lọc bụi tĩnh điện là thiết bị có khả năng lọc các hạt bụi có

kích thước nhỏ ra khỏi dịng khơng khí đi qua buồng lọc. Để làm đ ược
điều này cần có hiệu điện thế lớn đặt vào máy. Cấu tạo của máy gồm hai
phần chính:
- Hệ thống các thanh hoặc dây thép có gai ( nhằm tập trung các điện tích )
được bố trí dọc theo trục của ống khói. Các thanh này được nối với cực âm
của nguồn điện.
- Hai bên thành trong của ống khói có bố trí hai tấm kim loại ph ẳng hình
mặt trụ để tăng diện tích tiếp xúc bụi. Hai tấm kim loại này được n ối v ới
cực dương của nguồn điện cao thế.
Dịng khơng khí chứa bụi, khói bay từ dưới lên, đi qua các dây kim
loại tích điện âm nên chúng sẽ bị nhiễm điện âm. Lúc đó chúng sẽ bị hút
dính vào hai mặt trụ tích điện dương. Một bộ phận cơ học lắc nhẹ hai m ặt
10


trụ để các hạt bụi rơi xuống, sau đó chúng sẽ được đưa ra ngoài. Thi ết b ị
lọc bụi tĩnh điện có thể làm sạch khơng khí trên 98%.
Bài 6: Tụ điện
Câu 1: Áp dụng cho hoạt động khởi động
* Dụng cụ:
- Nguồn điện 1 chiều 12 V
µ

- Tụ điện 2000 F
- Bóng đèn Led
* Tiến hành thí nghiệm
Mắc mạch điện theo sơ đồ hình vẽ sau:

- Khóa K ở vị trí 1: Hai bản tụ nối với hai cực của nguồn điện, dịng đi ện
khơng chạy qua đèn, đèn khơng sáng.

- Chuyển khóa K từ vị trí (1) sang vị trí (2): Nguồn điện khơng cung c ấp
dịng điện cho bóng đèn, mà hai bản tụ điện nối với bóng đèn, th ấy đèn lóe
sáng sau đó tắt. Trong thí nghiệm trên, tụ điện đóng vai trị gì? Trong th ực
tế người ta dùng tụ điện để làm gì?
Trả lời:
Trong thí nghiệm trên, tụ điện đóng vai trị như nguồn điện cung cấp
dịng điện cho bóng đèn. Trong thực tế, người ta dùng tụ điện đ ể d ự tr ữ
điện tích.
Các câu hỏi sau áp dụng cho hoạt động củng cố
Câu 2: Trong thí nghiệm ở câu 1, tại sao khi chuyển khóa K từ vị trí 1 sang
vị trí 2 thì đèn lóe sáng sau đó tắt chứ đèn không sáng lâu dài.
Trả lời:

11


Lúc đầu, nguồn điện nạp điện cho tụ nên trên hai bản tụ có các đi ện
tích trái dấu nhưng bằng nhau về độ lớn. Sau đó ngắt nguồn ra kh ỏi m ạch,
nối hai bản tụ với bóng đèn; tụ phóng điện tích qua đèn làm đèn sáng. Sau
thời gian ngắn, các điện tích trên hai bản tụ bị trung hịa (tụ m ất đi ện tích)
nên đèn tắt.
Câu 3: Bộ phận dị sóng trong đài bán dẫn có một tụ điện xoay. T ại sao khi
xoay tụ thì đài có thể bắt được các sóng ở nhiều kênh khác nhau?
Trả lời:
Khi xoay tụ, phần diện tích đối diện giữa hai bản tụ thay đổi, d ẫn
đến điện dung của tụ điện thay đổi. Lúc đó, tần số dao đ ộng riêng c ủa
mạch chọn sóng trong đài bán dẫn thay đổi. Khi tần số dao động riêng

f0


f

bằng tần số sóng do đài phát thanh phát ra thì có thể bắt được sóng vơ
tuyến do đài phát thanh phát ra.
f0

Khi xoay tụ điện, sẽ nhận nhiều giá trị, vì vậy đài bắt được nhiều
sóng do nhiều đài phát thanh phát ra.
Bài 7: Dịng điện khơng đổi. Nguồn điện
Câu 1: Áp dụng cho hoạt động khởi động
* Dụng cụ
- Một quả chanh tạo môi trường axit.
- Hai miếng kim loại: Một miếng nhôm và một miếng thép
- Hai dây dẫn.
- Một đồng hồ đo điện đa năng hiện số để ở chế độ vôn kế một chiều
thang đo 2V.
* Tiến hành thí nghiệm
- Cắm hai miếng kim loại vào quả chanh sao cho chúng không tiếp xúc v ới
nhau.
- Nối hai miếng kim loại với dây dẫn điện và nối vào 2 ch ốt của vôn kế.
- Thấy số chỉ của vôn kế khoảng 430 mV (0,43 V), ch ứng t ỏ gi ữa hai thanh
kim loại tồn tại một hiệu điện thế. Hiện tượng trên được giải thích như
thế nào?

12


Hình ảnh thí nghiệm về pin điện hóa
* Giải thích hiện tượng
Nguồn điện là thiết bị tạo ra và duy rì hiệu điện thế giữa hai c ực c ủa

nó nhằm duy trì dịng điện. Pin điện hóa có cấu tạo chung gồm 2 điện c ực
có bản chất hóa học khác nhau nhúng trong dung dịch điện phân ( axit,
bazo, muối). Do tác dụng hóa học giữa dung dịch điện phân và hai thanh
kim loại nên giữa hai thanh kim loại tồn tại một hiệu điện thế nhất
định[1].
Trong thí nghiệm trên, dung dịch điện phân là quả chanh, 2 điện c ực
là mảnh nhôm và mảnh thép. Lúc này, quả chanh đóng vai trị m ột nguồn
điện hóa học gọi là pin điện hóa.
Câu 2: Ắc quy và pin điện hóa đều là nguồn điện hóa h ọc, nh ưng pin dùng
một thời gian sẽ hết điện và không thể sử dụng tiếp; trong khi đó ắc quy
hết điện thì có thể nạp đi nạp lại để sử dụng trong thời gian dài?
Trả lời
Trong ắc quy có phản ứng hóa học thuận nghịch giữa các điện c ực và
dung dịch điện phân. Nên khi nạp điện ắc quy đóng vai trò máy thu điện,

13


nó dự trữ năng lượng dưới dạng hóa năng. Khi phát điện ắc quy đóng vai
trị nguồn điện, nó giải phóng năng lượng ấy thành điện năng.
Bài 13: Dịng điện trong kim loại
Câu 1: Thí nghiệm áp dụng cho hoạt động khởi động
* Dụng cụ
- Một dây đồng và một dây nhơm có chiều dài khoảng 20 cm.
- Một đồng hồ đo điện đa năng hiện số
- Một cốc nước đá.
- Một ngọn đèn.

* Tiền hành thí nghiệm
- Nối dây đồng và dây nhôm và nối với vôn kế 1 chiều nh ư hình vẽ .

- Đốt nóng một đầu mối hàn, thấy kim của vôn kế lệch kh ỏi số khơng.
- Nếu nhúng mối hàn cịn lại vào nước đá đang tan thì số ch ỉ của vơn k ế
càng lớn.
* Giải thích

14


- Do sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai đầu dây dẫn, electron chuy ển đ ộng t ừ
đầu nóng về đầu lạnh làm cho đầu nóng tích điện dương, đ ầu l ạnh tích
điện âm, giữa hai đầu dây dẫn tồn tại một hiều điện thế[1].
- Nếu lấy hai dây dẫn khác loại và hàn hai đầu dây v ới nhau. Khi có s ự
chênh lệch nhiệt độ giữa hai mối hàn, hiệu điện thế giữa đầu nóng và đầu
lạnh của từng dây không giống nhau nên trong mạch xuất hiện một suất
điện động. Lúc này hai sợi dây trong thí nghiệm đóng vai trị một ngu ồn
điện.

Bài 14: Dòng điện trong chất điện phân
Câu 1: Áp dụng cho hoạt động khởi động
Để tăng vẻ đẹp và chống rỉ cho các vật bằng kim loại, người ta
thường sử dụng phương pháp mạ điện để phủ một lớp kim loại tr ơ lên
vật cần mạ. Đơí với đồ trang sức thì mạ bạc, mạ vàng; đối với đ ồ dùng
bằng thép thì mạ niken. Cơng nghệ mạ điện hoạt động được giải thích nh ư
thế nào[3]?
Trả lời
Cơng nghệ mạ điện hoạt động được giải thích bằng hiện tượng
dương cực tan xảy ra trong bình điện phân.
Để xảy ra hiện tượng dương cực tan khi điện phân thì Anot làm b ằng
một kim loại, giả sử là bạc; catot là một kim loại khác bạc; dung dịch điện
phân là muối của bạc (tan trong nước ).

Sau một thời gian điện phân, do các phản ứng hóa học xảy ra trong
bình điện phân, cực dương của bình điện phân (anot - Ag) bị ăn mịn (tan
dần ); đồng thời trên catot có phủ một lớp Ag.
Muốn mạ một vật thì vật đó nhúng trong bình điện phân và được nối
với cực âm của nguồn điện.
Bài 15: Dịng điện trong chất khí
Câu 1: Áp dụng cho hoạt động khởi động
Lưu ý: Thí nghiệm dịng điện trong chất khí nguy hiểm do cường độ lớn,
hoặc thiếu thiết bị, giáo viên có thể mở một số hình ảnh về tia lửa đi ện, h ồ
quang điện hoặc video về tia lửa diện để học sinh quan sát.
Câu hỏi: Bình thường chất khí là mơi trường cách điện, tuy nhiên trong các
cơn giơng thường có sét - có dịng điện trong chất khí. Để có dịng đi ện
trong chất khí cần phải có điều kiện gì?
Trả lời
15


Ở điều kiện thường, trong chất khí có rất ít các hạt t ải điện nên ch ất
khí là mơi trường cách điện. Khi điện trường trong khơng khí đạt ng ưỡng
3.106 V/m, một số các hạt mang điện có sẵn trong chất khí sẽ thu đ ược
động năng lớn, chúng bắn phá các phân tử trung hòa làm xu ất hiện thêm
rất nhiều hạt mang điện ( electron tự do, ion dương, ion âm). Các h ạt t ải
điện chuyển động có hướng trong điện trường gây ra s ự phóng điện trong
chất khí.
Các câu hỏi áp dụng cho hoạt động củng cố
Câu 2: Vì sao khi đi đường gặp mưa giông, sấm sét dữ d ội , chúng ta khơng
nên trú dưới gốc cây hoặc gị đất cao mà nên nằm dán người xuống đất[2]?
Trả lời:
Khi có giơng, các đám mây gần mặt đất tích điện âm. Do hiện t ượng
hưởng ứng tĩnh điện nên mặt đất tích điện dương. Cây cao, ch ỗ l ồi trên

mặt đất giống như mũi nhọn là nơi tập trung nhiều điện tích nhất, nên sét
thường đánh vào cây cao, gị đất cao. Vì vậy khơng nên trú m ưa ở g ốc cây
cổ thụ, cây cao, gò đất cao, gần các vật dẫn mà nên n ằm dán ng ười xu ống
đất.
Câu 3: Tại sao các đám mây thường tích điện. Tại sao ph ần d ưới c ủa đám
mây tích điện âm, phần phía trên của đám mây tích điện d ương?
Trả lời
Trong khơng khí ấm có các giọt nước cịn trong khơng khí lạnh có các
tinh thể nước đá. Khi dịng khơng khí chuyển động, các tinh th ể và các gi ọt
nước cọ xát với nhau làm xuất hiện các điện tích trong đám mây.
Do hiện tượng đối lưu,các điện tích dương dồn về đỉnh đám mây,
điện tích âm tập trung ở chân đám mây nên đỉnh đám mây tích điện d ương,
chân đám mây tích điện âm.
Câu 4: Tại sao khi có sét thường có tiểng nổ lớn và trong khơng khí có mùi
khét[4]?
Trả lời:
Sét là tia điện khổng lồ xảy ra do phóng điện gi ữa đám mây tích điện
âm và mặt đất tích điện dương hoặc giữa hai đám mây tích đi ện trái d ấu.
Khi có sét, hiệu điện thế khoảng 109 V, cường độ dịng điện khoảng 104 A,
áp suất khơng khí đột ngột tăng nên sét có kèm theo tiếng n ổ (sấm ), đồng
thời trong khơng khí có mùi khét do chất khí bị ion hóa.
Câu 5: Nêu điều kiện để xuất hiện hồ quang điện?
Trả lời
Xảy ra ở áp suất thường hoặc áp suất thấp giữa hai điện cực gần
nhau và có hiệu điện thế khơng lớn.
Câu 6: Khi hàn điện có sự xuất hiện của hồ quang điện.Tại sao người th ợ
hàn cần phải đeo kính đen và mặt nạ bảo vệ khi hàn?
Trả lời
16



Ánh sáng hồ quang giàu tia tử ngoại, tia tử ngoại có th ể phá hủy tế
bào da và tế bào võng mạc nên cần phải sử dụng mặt n ạ và kính đen đ ể
che chắn.

Tia lửa điện xuất hiện trong buzi của ô tô, xe máy
khi hệ thống đánh lửa hoạt động[7]

17


Hình ảnh tia sét- tia lửa điện khổng lồ trong tự nhiên[7]
Bài 17: Dòng điện trong chất bán dẫn
Câu 1: Áp dụng cho hoạt động khởi động
Đèn led trang trí có cấu tạo là một lớp chuyển tiếp của bán d ẫn loại
p - và bán dẫn loại n. Khi dịng điện chạy qua đèn led thì đèn l ại nh ấp nháy
chứ khơng sáng như bóng đèn điện thơng thường. Hiện tượng trên giải
thích như thế nào?
Trả lời
Lớp chuyển tiếp p - n có đặc tính chỉ cho dịng điện ch ạy theo m ột
chiều từ p đến n mà khơng cho dịng điện ch ạy theo chiều ng ược l ại. Nên
trong một chu kỳ của dòng điện đèn chỉ sáng có một nửa chu kỳ, vì v ậy đèn
sáng nhấp nháy.
Bài 20: Lực từ. Cảm ứng từ
Câu 1: Áp dụng cho hoạt động khởi động
- Mở video thí nghiệm về vật liệu siêu dẫn trong từ trường.
- Lực nào làm cho vật nặng lơ lửng trong không khí ?

18



Hình ảnh vật liệu siêu dẫn lơ lửng trong từ trường[7]
Trả lời
Vật liệu siêu dẫn lơ lửng trong từ trường nhờ có lực từ của nam
châm phía dưới tác dụng lên vật.
Hiện tượng trên được ứng dụng để vận hành các con tàu đệm từ có
tốc độ khoảng 10 000 km/h. Tàu đệm từ hoạt động trong 2 từ tr ường đ ối
nhau: Một từ trường của các nam châm siêu dẫn đặt trên tàu và đặt trong
các bình Heli hóa lỏng ở nhiệt độ thấp. Một từ trường của các cu ộn dây l ắp
dưới đường ray hình chữ U. Nguồn điện cung cấp dòng điện cho các cu ộn
dây đặt dưới đất dọc đường ray[7].
Khi có dịng điện chạy qua cuộn dây, lực từ nâng bổng tàu lên trong
đường ray hình chữ U. Hệ thống tàu đệm từ chỉ có ma sát gi ữa tàu và khơng
khí nên tốc độ lớn, ít trật khỏi đường ray vì được bao bọc trong t ừ tr ường,
khơng có va chạm nên khơng có tiếng ồn, đặc biệt tàu đệm t ừ khơng x ả khí
thải ra mơi trường. Hiện nay, Nhật Bản và Trung Quốc đã đưa vào sử d ụng
tàu đệm từ đạt tốc độ khoảng 600 km/h.
Bài 22: Lực Lorenxo
Câu 1: Áp dụng cho hoạt động khởi động
- Cho dịng điện chạy qua khối kim loại hình chữ nhật, khi kh ối này n ằm
ngoài từ trường, phép đo cho biết

U MN = 0

.
19


- Đặt khối kim loại có dịng điện trên vào trong từ tr ường thì lúc này
U MN ≠ 0


.
Hiện tượng này được giải thích như thế nào[1]?

Hình ảnh khối kim loại có dịng điện đặt trong từ trường[7]
Trả lời
Khi khối kim loại có dịng điện đặt trong từ tr ường, các electron ch ịu
tác dụng của lực từ, lực này được xác định theo quy tắc bàn tay trái. Theo
quy tắc này, các electron chuyển động từ M về N làm cho phía N tích điện
âm, phía M thiếu electron nên tích điện dương.
Hiện tượng này gọi là hiệu ứng Hall, được áp dụng để chế tạo các
cảm biến đo cảm ứng từ của từ trường.
Bài 23: Từ thông. Cảm ứng điện từ
Câu 1: Áp dụng cho hoạt động khởi động
Dòng điện sinh ra từ trường, vậy từ trường có sinh ra dịng đi ện
khơng?
* Dụng cụ thí nghiệm
- Một ống dây dẫn.
- Một nam châm.
- Một vôn kế
- Một đèn led
* Tiến hành thí nghiệm
- Nỗi hai đầu dân dẫn với vôn kế.
20


- Đưa nam châm lại gần hoặc ra xa ống dây thì thấy kim của vơn k ế ch ỉ
khác không, nếu nam châm đứng yên so với ống dây thì kim của vơn k ế ch ỉ
số 0.
- Nếu nối hai đầu dây dẫn với 1 đèn led, khi đ ưa nam châm l ại g ần ho ặc ra

xa ống dây thì đèn sẽ sáng nhấp nháy, tức là có dịng đi ện ch ạy qua đèn.
* Giải thích
Khi đưa nam châm lại gần hoặc ra xa ống dây thì số đường s ức t ừ g ửi
qua ống dây thay đổi, từ thông gửi qua mạch thay đổi, trong m ạch kín sẽ
xuất hiện dịng điện. Dịng điện này làm cho đèn sáng lên, n ếu m ạch h ở thì
giữa hai đầu mạch tồn tại một hiệu điện thế.

Hình ảnh thí nghiệm hiện tượng cảm ứng điện từ
Câu 2: Áp dụng cho hoạt động củng cố
Một số xe đạp có gắn thêm dinamo. Khi bánh xe quay, dinamo quay
theo, lúc này dinamo đóng vai trị nguồn điện làm phát sáng các bóng đèn
phía trước và sau xe. Hãy nêu cơ chế hoạt động của dinamo xe đ ạp[7].
Trả lời
Dinamo xe đạp có cấu tạo gồm một cuộn dây có lõi sắt non và một
nam châm, trục của dinamo gắn với nam châm. Nam châm có th ể quay nh ờ
bánh xe dẫn động, còn cuộn dây cố định. Khi nam châm quay, trong cuộn
dây xuất hiện dòng điện cảm ứng, dòng điện này làm thắp sáng bóng đèn
phía trước và sau xe.

21


Sơ đồ cấu tạo của Dinamo xe đạp
Bài 26: Khúc xạ ánh sáng
Câu 1: Áp dụng cho hoạt động khởi động
* Dụng cụ thí nghiệm
- Một cốc thủy tinh
- Một chiếc đũa thẳng
* Tiến hành thí nghiệm
- Cắm chiếc đũa vào cốc thủy tinh, yêu cầu học sinh quan sát chi ếc đũa.

- Sau đó đổ nước vào cốc thủy tinh, yêu cầu học sinh quan sát chiếc đũa lúc
này có gì khác so với khi chưa đổ nước khơng?
- Nếu chiếc đũa đặt thẳng đứng trong cốc nước thì hiện tượng quan sát
được sẽ như thế nào?
* Trả lời
- Khi chiêc đũa cắm xiên trong cốc nước thì các tia sáng truy ền d ọc theo
đũa bị lệch khỏi phương truyền thẳng khi truyền xiên góc qua hai mơi
trường trong suốt khác nhau, nên thấy đũa bị gãy tại mặt phân cách gi ữa
khơng khí và nước.
- Khi đũa cắm thẳng đứng trong cốc nước thì khơng có hiện t ượng gãy khúc
tại mặt phân cách giữa hai môi trường.
Câu 2: Khi nhìn một hịn sỏi ở đáy chậu, ngâm chân trong chậu nước, nhìn
con cá bơi lội trong hồ nước; em sẽ thấy các vật này hình nh ư đ ược nâng
lên gần mặt nước hơn. Hiện tượng này được giải thích nh ư thế nào?
22


* Áp dụng cho hoạt động củng cố
Lúc đó, em sẽ nhìn ảnh của vật qua mặt phân cách gi ữa hai môi
trường nên em sẽ thấy các vật được nâng lên gần mặt nước hơn so v ới
bình thường.

Hình ảnh: Từ ngồi khơng khí nhìn vật ở trong nước[7]
Bài 27: Phản xạ toàn phần
Câu 1: Áp dụng cho hoạt động khởi động
Vì sao vào những trưa nắng, khi đi trên đường nh ựa khơ ráo nh ưng
nhìn từ xa chúng ta có cảm giác có một lớp nước trên m ặt đ ường nh ựa?
Giải thích
Vào trưa nắng, mặt đường nhựa bị hun nóng nên lớp khơng khí phía
trên đường nhựa có chiết suất giảm, ánh sáng mặt trời chiếu xuống sẽ

phản xạ tồn phần trên lớp khơng khí sát mặt đường và đi vào m ắt nên ta
có cảm giác mặt đường bị ướt.
Hiện tượng cũng được giải thích tương tự đối với những người đi
trên sa mạc thấy ảo ảnh là những ốc đảo, những vũng nước từ xa.
Câu 2: Có thể dẫn ánh sáng đi qua những ống cong như dẫn nước được
khơng?
Có thể truyền ánh sáng qua những ống, sợi giống như dẫn nước nh ờ
hiện tượng phản xạ toàn phần. Điều kiện xảy ra phản x ạ toàn ph ần gi ữa
mặt phân cách của lõi và vỏ sợi là chiết suất của vỏ nhỏ h ơn chiết suất
của lõi. Hiện tượng này được ứng dụng trong truy ền thông tin liên l ạc
bằng cáp quang, nội soi trong y học.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo d ục
Tôi đã giới thiệu và áp dụng đề tài “ Vận dụng các câu hỏi thực tê
và các thí nghiệm để tổ chức hoạt động khởi đ ộng và c ủng c ố khi d ạy
23


- học môn Vật lý 11” cho học sinh các lớp 11 tôi dạy và cho đồng nghiệp
trong tổ chuyên môn. Kết quả thu được rất khả quan. Khi tổ ch ức hoạt
động khởi động, học sinh rất sôi nổi tham gia đề xuất các gỉa thiết, nêu
hiện tượng, học sinh hứng thú với những điều được quan sát trong các thí
nghiệm hoặc các video quay sẵn. Khi giải đáp được các câu hỏi trong th ực
tế có liên quan đến bài học, tăng thêm niềm tin của học sinh vào ki ến th ức
đã biết.
Khảo sát tại hai lớp học, một lớp không sử dụng nội dung sáng kiến
(lớp đối chứng 11C3) và một lớp có sử dụng ph ương pháp c ủa sáng ki ến
kinh nghiệm (lớp thực nghiệm 11 C2), kết quả cụ thể :
Điểm Giỏi
Điểm Khá
ĐiểmTB

Điểm Yếu
Điểm Kém
Lớp SL
tỷ lệ SL
tỷ lệ SL
tỷ lệ SL
tỷ lệ SL
tỷ lệ
11C 2/4 4,4% 8/45 17,8 20/4 44,5 13/4 28,9 2/4 4,4%
3
5
%
5
%
5
%
5
11C 6/4 13,6
17/4 38,6 17/4 38,6 4/44 9,2% 0/4 0%
2
4
%
4
%
4
%
4
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Sau một thời gian nghiên cứu, hoàn thành đề tài và vận d ụng vào d ạy

học; bản thân tôi khẳng định đề tài đã nâng cao được hứng thú và k ết qu ả
học tập của học sinh. Khi tổ chức hoạt động kh ởi đ ộng và c ủng c ố b ằng
các câu hỏi thực tế học sinh tích cực tham gia trả lời câu hỏi, v ận d ụng
kiến thức để mở rộng giải thích thêm các câu hỏi có liên quan đến bài h ọc.
3.2. Kiến nghị
Nhà trường tạo điều kiện tổ chức các buổi trao đổi ph ương pháp
giảng dạy, nhằm tạo điều kiện cho giáo viên có th ể trao đ ổi chuyên môn,
nghiệp vụ , từ đó nâng cao tay nghề và chất lượng giảng dạy.
Phát động phong trào làm đồ dùng dạy học và mua bổ sung thêm các
thiết bị thí nghiệm cịn thiếu hoặc đã hư hỏng.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2022
CAM KẾT KHƠNG COPY

Trịnh Thị Bình
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] : Sách giáo khoa Vật lý 11- Chương trình nâng cao, nhà xuất bản Giáo
Dục, năm 2013.
24


[2]: Sách giáo khoa Vật lý 11- Chương trình cơ bản, nhà xuất bản Giáo Dục,
năm 2013.
[3]: Sách bài tập Vật lý 11 – Chương trình nâng cao, nhà xu ất b ản Giáo D ục,
năm 2013.
[4]: Sách bài tập Vật lý 11 – Chương trình cơ bản, nhà xuất bản Giáo D ục,
năm 2013.
[5]: Sách giáo khoa Vật lý 12, nhà xuất bản giáo dục, năm 2005.

[6]: Những bài tập định tính mơn Vật lý, Nguyễn Phúc Thuần, nhà xuất bản
Giáo Dục, năm 1980.
[7]: Internet.

PHỤ LỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG CÁC CÂU HỎI THỰC TẾ VÀ THÍ NGHIỆM ĐỂ TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG VÀ CỦNG CỐ KHI DẠY- HỌC MÔN VẬT LÝ 11
25


×