Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tiểu luận luật thương mại (13)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.77 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬT
-----***-----

ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ
SO SÁNH VỚI CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI

Nhóm thực hiện

: 13

Lớp tín chỉ

: PLU217(GD2-HK2-2122).2

Khóa

: 59

Chuyên ngành

: Luật thương mại quốc tế

GV hướng dẫn

: Nguyễn Thị Lan

Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2022




Mục lục
Phần 1: Lời mở đầu .......................................................................................................2
I. Lý do lựa chọn đề tài ..............................................................................................2
II. Tình hình nghiên cứu............................................................................................3
Phần 2: Nội dung ...........................................................................................................4
I. Tổng quan về công ty tư nhân ...............................................................................4
II. Thành lập cơng ty tư nhân và đăng kí ngành nghề kinh doanh .......................5
III. Tư cách pháp nhân của công ty tư nhân ...........................................................8
IV. Trách nhiệm pháp lý về tài sản ........................................................................11
V. Mơ hình cơ cấu tổ chức .......................................................................................13
VI. So sánh với một số quốc gia trên thế giới ........................................................14
Phần 3: Kết luận ..........................................................................................................17
Danh mục tài liệu tham khảo .....................................................................................18

1


Phần 1: Lời mở đầu
I. Lý do lựa chọn đề tài
Doanh nghiệp tư nhân là một trong những loại hình doanh nghiệp xuất hiện tương
đối sớm trong lịch sử, thuộc loại hình doanh nghiệp có quy mơ nhỏ với một chủ sở hữu,
có cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành tương đối đơn giản so với các loại hình doanh
nghiệp khác, nhưng đóng góp khơng nhỏ cho sự phát triển kinh tế và giải quyết các vấn
đề xã hội, nhất là việc làm ở các quốc gia đang phát triển.Cho đến ngày nay, vị trí, vai
trị của doanh nghiệp tư nhân khơng cịn được như trước đây nhưng, do trình độ quản
trị, sự phát triển của kinh tế địi hỏi những mơ hình doanh nghiệp quy mơ lớn hơn, cơ
cấu tổ chức tinh gọn, hoạt động chặt chẽ và đa dạng hơn, nhưng điều này khơng có nghĩa
là vị thế và vai trò của doanh nghiệp tư nhân sẽ khơng cịn được thừa nhận, đặc biệt ở
các nước có nền kinh tế - xã hội đang phát triển như Việt Nam.

Ngày nay, được sự quan tâm và hỗ trợ đặc biệt của nhà nước với hình thức cơng
ty tư nhân, loại hình cơng ty này ngày càng phát triển nhanh chóng về quy mơ và số
lượng. Nếu khoảng 70.900 cơng ty tư nhân mới được thành lập trên tồn quốc từ năm
2006 đến năm 2014 thì con số này sẽ tăng lên 122.500 cơng ty lớn nhỏ trên tồn quốc
từ năm 2015 đến năm 2020. Nó góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
Loại hình cơng ty này hiện nay cũng rất phổ biến ở Việt Nam, tuy nhiên Luật
Doanh nghiệp 2020 có một số điểm khác so với Luật Doanh nghiệp 2005 nhằm tạo điều
kiện cho sự phát triển hơn nữa của các doanh nghiệp tư nhân trong tương lai có những
thay đổi mới.
Để hiểu rõ hơn về loại hình doanh nghiệp này, nhóm chúng em đã lựa chọn nghiên
cứu đề tài: “Phân tích địa vị pháp lý của Doanh nghiệp tư nhân và so sánh với các quốc
gia trên thế giới”.
Bài tiểu luận được tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin, tài liệu trên Internet và kiến
thức của môn học nên không tránh khỏi những sai sót do chủ quan và chưa đủ kiến thức.
2


Chúng em rất mong nhận được sự góp ý của cơ để có thể rút kinh nghiệm cho những bài
sau.
II. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam pháp luật về doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp tư nhân nói
riêng khơng cịn là một nội dung mới. Cho đến nay có rất nhiều cơng trình nghiên cứu
về doanh nghiệp tư nhân và địa vị pháp lý của doanh nghiệp tư nhân đã được cơng bố,
trong đó có một số cơng trình nổi bật sau: Nguyễn Thị Thu Hiền (1996), Địa vị pháp lý
của doanh nghiệp tư nhân, Khóa Luật tốt nghiệp, Đại học Luật Hà Nội; Nguyễn Trí Tuệ
(2003), Địa vị pháp lý của doanh nghiệp tư nhân, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại
học Luật Hà Nội; Hoàng Yến (2013), Địa vị pháp lý của doanh nghiệp tư nhân trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luật - Đại
học Quốc gia Hà Nội; … Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu
các quy định về địa vị pháp lý của doanh nghiệp tư nhân theo Luật Doanh nghiệp Việt

Nam năm 2005 và cũng chưa có bất kỳ một sự so sánh nào với pháp luật các quốc gia
trên thế giới.

3


Phần 2: Nội dung
I. Tổng quan về công ty tư nhân
1. Khái niệm
Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp (Khái niệm doanh nghiệp,
kinh doanh được quy định tại khoản 10, khoản 21 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành
lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Kinh doanh là việc thực
hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sàn xuất đến
tiêu thụ sàn phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Tuy
nhiên, so với các tiêu chí nhận diện doanh nghiệp tại khái niệm trên thi doanh nghiệp tư
nhân khơng đáp ứng tiêu chí về tài sản) nên giống như những doanh nghiệp kinh doanh
khác, doanh nghiệp tư nhân là tổ chức có tên riêng được nhà nước thừa nhận thông qua
việc nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; mục đích của doanh nghiệp
tư nhân là thường xuyên, liên tục thực hiện hoạt động kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận.
2. Đặc điểm
Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm chủ
Doanh nghiệp tư nhân khơng xuất hiện sự góp vốn giống như ở các công ty nhiều
chủ sở hữu, nguồn vốn của DN cũng chủ yếu xuất phát từ tài sản của một cá nhân duy
nhất.
Về quan hệ sở hữu vốn trong Doanh nghiệp
Nguồn vốn ban đầu của Doanh nghiệp tư nhân xuất phát chủ yếu từ tài sản của chủ
Doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, chủ Doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm
vốn đầu tư, chỉ phải khai báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp giảm
vốn xuống dưới mức đã đăng kí. Vì vậy, khơng có giới hạn nào giữa phần vốn và tài sản

đưa vào kinh doanh của Doanh nghiệp Tư nhân và phần còn lại thuộc sở hữu của chủ
Doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khơng thể tách bạch tài sản của chủ Doanh nghiệp
Tư nhân và tài sản của chính Doanh nghiệp Tư nhân đó.
4


Quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lí
Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ đầu tư duy nhất, vì vậy cá nhân có quyền
quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của Doanh nghiệp tư nhân.
Chủ Doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp tư nhân.
Về phân phối lợi nhuận
Vấn đề phân chia lợi nhuận không đặt ra đối với Doanh nghiệp tư nhân bởi Doanh
nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu và tồn bộ lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp sẽ thuộc về một mình chủ Doanh nghiệp. Tuy nhiên điều đó
cũng có nghĩa là cá nhân duy nhất đó sẽ có nghĩa vụ chịu mọi rủi ro trong kinh doanh.
Doanh nghiệp Tư nhân khơng có tư cách pháp nhân
Một pháp nhân phải có tài sản riêng, tức phải có sự tách bạch giữa tài sản của pháp
nhân đó với những người tạo ra pháp nhân. Doanh nghiệp Tư nhân khơng có sự độc lập
về tài sản vì tài sản của Doanh nghiệp Tư nhân không độc lập trong quan hệ với tài sản
của chủ Doanh nghiệp Tư nhân.
Chủ Doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi khoản nợ phát sinh
trong quá trình hoạt động
Do tính chất độc lập về tài sản khơng có nên chủ Doanh nghiệp Tư nhân – người
chịu trách nhiệm duy nhất trước mọi rủi ro của Doanh nghiệp sẽ phải chịu chế độ trách
nhiệm vô hạn. Chủ Doanh nghiệp Tư nhân không chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp trong phạm vi phần vốn đầu tư đã đăng kí mà phải chịu
trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản trong trường hợp phần vốn đầu tư đã đăng kí khơng
đủ.
II. Thành lập cơng ty tư nhân và đăng kí ngành nghề kinh doanh
1. Điều kiện thành lập doanh nghiệp tư nhân và đăng kí ngành nghề kinh doanh

a) Điều kiện chung


Về tên doanh nghiệp: Được quy định trong điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020:



Tên tiếng việt phải bao gồm hai thành phần bao gồm loại hình doanh nghiệp

(DNTN hoặc doanh nghiệp TN) và tên riêng. Tên riêng phải được viết bằng chữ cái
tiếng Việt cà các chữ F, J, Z, W cùng số và ký hiệu.

5




Tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phịng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh

nghiệp phải có tên doanh nghiệp. Trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm
do doanh nghiệp phát hành tên doanh nghiệp cũng phải được in và viết ra.


Về trụ sở chính của doanh nghiệp:
 Căn cứ khoản 11 điều 6 Luật nhà ở 2014, trụ sở chính khơng được đặt ở chung

cư.
 Trụ

sở chính phải có địa chỉ cụ thể.


 Phải đáp ứng điều kiện kinh doanh, đặc biệt là đối với những ngnahf nghề kinh

doanh có điều kiện.


Vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân phải đảm bảo vốn pháp định đối với các

ngành nghề yêu cầu vốn pháp định.
b) Điều kiện riêng
Điều kiện riêng trong việc thành lập doanh nghiệp tư nhân được quy định trong
Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020.
c) Hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân.
Căn cứ Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
- Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp. Đây là mẫu Giấy đề nghị mới nhất được
thực hiện từ ngày 15/10/2020;
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 11
Nghị định 01/2021/NĐ-CP của chủ sở hữu công ty;
- Cam kết thực hiện Mục tiêu xã hội, môi trường (đối với doanh nghiệp xã hội);
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển cơ sở bảo trợ xã hội,
quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành. Doanh nghiệp xã hội (đối với trường hợp chuyển cơ sở
bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành Doanh nghiệp xã hội).1
2. Những vấn đề pháp lý trong việc đăng kí ngành nghề kinh doanh có điều kiện
a) Hậu quả pháp lí vi phạm ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Theo quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư 2014, ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó
Hậu Nguyễn, 2021. Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân mới nhất [Hoạt động]
Địa chỉ truy cập: />[Truy cập 13 Tháng 5 năm 2022].
1


6


phải đáp ứng điều kiện vì lý do an ninh quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an tồn
đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Cổng thông tin Đăng ký kinh doanh hiện nay đã đăng tải danh mục các ngành nghề
kinh doanh có điều kiện , cùng với quy định vụ thể về các điều kiện kinh doanh của từng
ngành, nghề và các văn bản pháp luật điều chỉnh nội dung tương ứng (kể cả đối với Nhà
đầu tư nước ngồi) được đăng tải trên Cổng thơng tin Đăng ký doanh nghiệp quốc gia,
quy định cụ thể về các điều kiện kinh doanh của từng ngành, nghề và các văn bản quy
phạm pháp luật điều chỉnh nội dung tương ứng. Việc đăng ký các ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện sẽ được thực hiện theo danh mục này cũng có thể tham khảo ở Phụ
lục 4 của Luật số 03/2016/QH14.
b) Điều kiện kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Điều kiện chính là các u cầu từ phía cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc các
doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện các cơng việc cụ thể trên Giấy phép kinh
doanh như mã ngành, nghề; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; Chứng chỉ hành
nghề; Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc các yêu cầu khác.


Giấy phép kinh doanh.



Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.



Chứng chỉ hành nghề.




Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.

Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp là bảo hiểm trách nhiệm pháp lý của người
được bảo hiểm phát sinh do việc vi phạm trách nhiệm nghề nghiệp. Doanh nghiệp bảo
hiểm cung cấp sự bảo đảm về mặt tài chính cho các cá nhân, tổ chức, cơng ty hành nghề
chuyên môn đối với trách nhiệm dân sự phát sinh trong việc hành nghề chun mơn.
Ngồi các điều kiện vừa nêu ra cịn có thể có một số yêu cầu khác như văn bản xác
nhận, phải lập dự án và được phê duyệt chủ trương đầu tư, thực hiện thủ tục cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thành lập doanh nghiệp để bắt đầu kinh doanh,…
Khi tiến hành kinh doanh ngành, nghề có điều kiện nhưng khơng thực hiện thủ tục
đăng kí với cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt với mức phạt được quy định tại Khoản
7 Điều 1 Nghị định 185/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định
124/2015/NĐ-CP. Theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành của nước ta, các hành
vi kinh doanh trái phép như kinh doanh khơng có đăng ký, kinh doanh khơng đúng với
nội dung đã đăng ký hoặc kinh doanh khơng có giấy phép riêng trong trường hợp pháp
7


luật phải có giấy phép sẽ khơng cịn bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng vẫn bị xử
phạt hành chính. 2
III. Tư cách pháp nhân của cơng ty tư nhân
1. Tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật
Ngoài cá nhân tham gia vào các quan hệ dân sự cịn có các cơ quan, tổ chức và
chủ thể khác, để các tổ chức tham gia vào quan hệ dân sự với tư cách là một chủ thể
riêng biệt, các tổ chức này phải có các điều kiện do pháp luật quy định. Pháp luật đưa ra
khái niệm pháp nhân nhằm nhằm phân biệt với thể nhân (tự nhiên nhân) – những các
nhân tham gia vào quan hệ pháp luật.
Pháp nhân là một tổ chức thống nhất, độc lập, được thành lập hợp pháp hoặc được

pháp luật thừa nhận khi đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật quy định. Pháp nhân
có tài sản riêng và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia
vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Tư cách pháp nhân là tư cách pháp lý được Nhà nước cơng nhận cho một tổ chức
có khả năng tồn tại, hoạt động độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Một tổ chức
có tư cách pháp nhân là tổ chức có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của một pháp nhân mà luật
đã quy định.
Các điều kiện của pháp nhân là các dấu hiệu để công nhân một tổ chức có tư cách
là chủ thể của quan hệ pháp luật. Các điều kiện để có tư cách pháp nhân được xác định
tại Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Tổ chức cần được thành lập một các hợp pháp. Một tổ chức được coi là hợp
pháp nếu có mục đích, nhiệm vụ hợp pháp và được hành lập hợp pháp theo trình tự, thủ
tục do luật định. Tổ chức hợp pháp được Nhà nước công nhân dưới các dạng: cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thành lập; đăng ký hoặc cơng nhân,
Tổ chức phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Trước tiên, tổ chức là một tập thẻ
người được sắp xếp dưới một hình thái nào đó phù hợp với chức năng và lĩnh vực hoạt
Luật Long Phan, 2020. Ngành nghề kinh doanh có điều kiện là gì? Pháp luật quy định ra sao? [Hoạt động]
Địa chỉ truy cập: />[Truy cập 13 Tháng 5 năm 2022].
2

8


động, đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động của loại hình tổ chức đó. Cấu trúc nội tại
bên trong bao gồm các cơ quan lãnh đạo đảm bảo cho tổ chức có khả năng để hoạt động
trên thực tế và đảm bảo điều hành nhất quán trong hoạt động pháp nhân.
Tổ chức có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình. Để một tổ chức tham gia vào quan hệ tài sản với tư các là chủ thể
độc lập, tổ chức đó phải có tài sản riêng của mình – tài sản độc lập. Tài sản của pháp
nhân độc lập với tài sản của cá nhân – thành viên của pháp nhân, độc lập với cơ quan

cấp trên của pháp nhân và tổ chức khác. Tài sản của pháp nhân thể hiện dưới dạng vốn,
các tư liệu sản xuất và các loại tài sản khác phù hợp với từng loại pháp nhân. Trên cơ sở
có tài sản riêng, pháp nhân phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình. Cơ quan
cấp trên khơng chịu trách nhiệm thay hay trách nhiệm bổ sung cho pháp nhân. Pháp
nhân không chịu trách nhiệm thay cho cơ quan cấp trên của pháp nhân hoặc các thành
viên của pháp nhân. Các thành viên của pháp nhân không phải dùng tài sản riêng của
mình để thực hiện các nghĩa vụ của pháp nhân. Độc lập về tài sản và chịu trách nhiệm
bằng tài sản riêng của pháp nhân là tiền đề vật chất để một tổ chức tham gia vào quan
hệ pháp luật như là một chủ thể độc lập.
Tổ chức nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập,
có thể là nguyên đơn, bị đơn trước tòa án. Với tư cách là một chủ thể độc lập, pháp nhân
tham gia vào các quan hệ pháp luật với tư cách riêng, có khả năng hưởng quyền và gánh
chịu các nghĩa vụ do pháp luật quy định phù hợp với điều lệ của pháp nhân
2. Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp tư nhân
Từ những điều kiện quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015 và xét về bản
chất, doanh nghiệp tư nhân khơng có tư cách pháp nhân bởi những nguyên do nhất định.
Xét về điều kiện thành lập, doanh nghiệp tư nhân được thành lập hợp pháp theo
quy định pháp luật doanh nghiệp về hồ sơ đăng ký, trình tự thủ tục luật định. Về cơ cấu
tổ chức, doanh nghiệp tư nhân được quy định tại điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020.
Dễ dàng thấy được, tài sản của doanh nghiệp tư nhân không có tính độc lập với
chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân. Tài sản của doanh nghiệp tư nhân và tài sản của
chủ doanh nghiệp tư nhân khơng có sự tách bạch rõ rành. Bên cạnh đó, theo Khoản 1
Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020: “doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá
9


nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp.” Việc quy định doanh nghiệp tư nhân phải tự chịu trách nhiệm bằng
tồn bộ tài sản của mình khiến cho tài sản của doanh nghiệp khơng cịn độc lập với tài
sản của cá nhân. Trường hợp doanh nghiệp phá sản, chủ doanh nghiệp tư nhân phải dùng

tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh tốn nợ cho doanh nghiệp.
Xét về điều kiện khi nhân danh chính mình tham gia vào các hoạt động pháp luật,
doanh nghiệp tư nhân khơng có tính độc lập. Khoản 3 Điều 190 Luật Doanh nghiệp năm
2020 có quy định: Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện
cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn,
bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho
doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, doanh nghiệp tư nhân khơng có tư cách pháp nhân do không đáp ứng đủ
2 điều kiện quy định tại Điểm c,d Khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015. Tài sản
của doanh nghiệp tư nhân khơng có tính độc lập với tài sản của cá nhân và chủ doanh
nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của doanh nghiệp tư
nhân. Doanh nghiệp tư nhân khơng có tính độc lập khi tham gia quan hệ tố tụng tại Tòa
án và Trọng Tài.3
3. Quyền góp vốn
Căn cứ theo khoản 4 điều 188 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân khơng
được quyền góp vốn thành lập vào công ty khác, bao gồm công ty hợp danh, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Điều này có lý do là doanh nghiệp tư nhân phải
tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp,
do đó đơn vị này khơng có tư cách pháp nhân riêng biệt để tham gia vào các tổ chức có
sự tách bạch về tài sản cá nhân như các loại hình doanh nghiệp và cơng ty đã được đề
cập ở phía trên.

3

Nguyễn Văn Phi, 2021. Cơng ty tư nhân là gì? Đặc điểm của cơng ty tư nhân? [Hoạt động]

Địa chỉ truy cập: />[Truy cập 13 Tháng 5 năm 2022].

10



Tuy nhiên, ta cần chú ý rằng mặc dù doanh nghiệp tư nhân khơng được quyền góp
vốn thành lập cơng ty khác, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn có quyền đó. Trong Luật
doanh nghiệp 2020, chỉ có quyền của doanh nghiệp tư nhân mới được hạn chế, còn bản
thân người đứng đầu những cơng ty/doanh nghiệp đó vẫn có quyền tham gia mua cổ
phần, phần vốn góp vào cơng ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh.
Do doanh nghiệp tư nhân khơng có tư cách pháp nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân
chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ của cơng ty. Nên vốn góp hay cổ phần mà
chủ doanh nghiệp tư nhân sở hữu tại các công ty khác cũng được coi là tài sản của doanh
nghiệp tư nhân.
IV. Trách nhiệm pháp lý về tài sản
1. Cơ sở pháp lý
Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật doanh nghiệp năm 2020 thì:
"Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp."
Chủ Doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi khoản nợ phát sinh
trong quá trình hoạt động của Doanh nghiệp tư nhân
Do tính chất độc lập về tài sản khơng có nên chủ Doanh nghiệp tư nhân - người
chịu trách nhiệm duy nhất trước mọi rủi ro của Doanh nghiệp sẽ phải chịu chế độ trách
nhiệm vô hạn. Chủ Doanh nghiệp tư nhân không chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp trong phạm vi phần vốn đầu tư đã đăng kí mà phải chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản trong trường hợp phần vốn đầu tư đã đăng kí không đủ.
2. Trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vơ hạn trong kinh doanh có nghĩa là
chủ doanh nghiệp tư nhân (DNTN) phải chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ doanh
nghiệp bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của mình bao gồm:
(i) tài sản đã đầu tư vào doanh nghiệp
(ii) tài sản không đầu tư vào doanh nghiệp
11



Thời điểm xác định trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh của chủ sở hữu là khi
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thời điểm áp dụng trách nhiệm vô hạn là thời điểm doanh nghiệp tư nhân bị tuyên
bố phá sản.
3. Những lưu ý về trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh của chủ doanh nghiệp
tư nhân
a) Thứ nhất, xác định khối tài sản của chủ DNTN khi doanh nghiệp đó bị phá sản
Khối tài sản đó là:
– Những tài sản mà chủ DNTN đầu tư vào doanh nghiệp đó;
– Những tài sản khơng trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh;
– Tài sản thuộc sở hữu chung của chủ DNTN được chia theo quy định của pháp
luật dân sự và pháp luật có liên quan.
Kê biên tài sản của chủ DNTN không bao gồm:
– Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của chủ DNTN và gia đình trong thời
gian chưa có thu nhập mới;
– Số thuốc dùng để phòng, chữa bệnh của chủ DNTN và gia đình;
– Đồ dùng thờ cúng thơng thường theo tập quán địa phương;
– Vật dụng cần thiết của người tàn tật, người ốm…
b) Thứ hai, trách nhiệm tài sản khi chủ doanh nghiệp tư nhân đã kết hôn
Điều 36 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định. Tài sản chung được đưa
vào kinh doanh thì trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản
chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến
tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.
Tuy nhiên, nếu việc đưa tài sản chung vào thành lập doanh nghiệp tư nhân mà chưa
có sự đồng ý của người cịn lại và khi doanh nghiệp phá sản, thì việc xác định khối tài
sản thuộc sở hữu chung của DNTN sẽ phải được chia theo quy định của pháp luật dân
sự và pháp luật có liên quan (cụ thể trong trường hợp này là Luật Hôn nhân và gia đình).
12



c) Thứ ba, DNTN không được phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào
Điều đó có nghĩa là nếu các DNTN muốn muốn đầu tư mới, phát triển; mở rộng
quy mơ kinh doanh của doanh nghiệp thì các chủ sở hữu doanh nghiệp phải đầu tư thêm
vốn vào doanh nghiệp đó. Vay tài chính hoặc có thể có những khoản thu hút vốn đầu tư
khác từ việc được tặng cho, thừa kế tài sản… So với công ty trách nhiệm hữu hạn được
quyền phát hành trái phiếu; công ty cổ phần được phát hành chứng khốn thì DNTN;
cơng ty hợp danh khó khăn hơn khi tìm kiếm các nguồn tài chính cho hoạt động kinh
doanh. Bên cạnh quy định doanh nghiệp tư nhân khơng được phát hành chứng khốn thì
Luật Doanh nghiệp năm 2020 còn xác định rõ doanh nghiệp tư nhân khơng được quyền
góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong cơng ty hợp danh, công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Trước khi thành lập doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp cần định hướng phát
triển cho doanh nghiệp đó.4
V. Mơ hình cơ cấu tổ chức
Mơ hình tổ chức của doanh nghiệp tư nhân được quy định cụ thể tại điều 190 luật
doanh nghiệp 2020.
1. Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp chỉ một cá nhân làm chủ
và cá nhân này phải tự chịu trách nhiệm mọi hoạt động của cơng ty bằng tồn
bộ tài sản của mình.
Tức là ngay cả khi doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, các khoản nợ của doanh nghiệp,
doanh nghiệp khơng có khả năng trả nợ, bù lỗ thì chủ doanh nghiệp phải sử dụng cả tài
sản cá nhân mình để chịu trách nhiệm về những vấn đề trên. Điều này khác với công ty
TNHH chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần tài sản của doanh nghiệp hay là công
ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm trong phần vốn góp của mình

4

Lê Minh Trường, 2021. Trách nhiệm tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân? [Hoạt động]


Địa chỉ truy cập: />[Truy cập 13 Tháng 5 năm 2022].

13


2. Sau khi thành lập doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân tiến
hành xây dựng mơ hình quản lý của doanh nghiệp mình.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Có thể kiêm chức Giám đốc. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể
trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ quyết
định cơ cấu tổ chức nội bộ của doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ ký
các hợp đồng liên quan đến doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ quyết định giải
thể, hoặc phá sản doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp; quyết định phương hướng
phát triển của công ty…. Chủ doanh nghiệp tư nhân cũng có quyền bán hoặc cho thuê
doanh nghiệp.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh
Theo đó thì chủ doanh nghiệp tư nhân có thể thuê người khác làm Giám đốc để
điều hành quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân. Giám đốc điều hành
sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong phạm vi mà hợp đồng đã ký với chủ doanh
nghiệp tư nhân. Ví dụ như đối với vấn đề uyển dụng lao động, bổ nhiệm các chức danh
quản lý, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân…Tuy
nhiên, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
4. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân đó là Chủ doanh
nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân đây được xem là người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan

đến doanh nghiệp.
VI. So sánh với một số quốc gia trên thế giới
1. Mỹ
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình tổ chức tổ chức kinh doanh đơn giản nhất ở Mỹ.
Ở Việt Nam và Mỹ, doanh nghiệp tư nhân cùng chỉ do có nhân thành lập, pháp nhân
khơng được phép thành lập doanh nghiệp tư nhân. Ở cả 2 nước, doanh nghiệp tư nhân
14


đều khơng hình thành pháp nhân riêng biệt. Chủ doanh nghiệp có tồn quyền quyết định
và chịu trách nhiệm đối với hoạt động kinh doanh của mình. Điểm khác biệt giữa doanh
nghiệp tư nhân ở Mỹ và Việt Nam là việc đăng ký kinh doanh. Pháp luật Mỹ xem doanh
nghiệp tư nhân là một hình thức kinh doanh của cá nhân nên có thể khơng cần đăng ký
kinh doanh như ở Việt Nam. Thủ tục đăng ký rất đơn giản, chỉ cần điền vào mẫu đơn
đăng ký mua tại các cửa hàng văn phòng phẩm và gửi đến cơ quan đăng ký ở bang hoặc
quận. Tùy thuộc và quy định của từng bang, cá nhân có thể phải gửi nhiều bản hoặc phải
có chứng nhận chữ ký. Cùng với đơn, cá nhân phải nộp một khoản tiền đăng ký nhỏ. Ở
Việt Nam, thủ tục đăng ký doanh nghiệp tư nhân được quy định rõ ràng tại Quyết định
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.5
2. Singapore
Doanh nghiệp tư nhân trong luật của Singapore không được điều chỉnh bởi các quy
định cụ thể, riêng biệt. Về bản chất, doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam và Singapore là
giống nhau. Tài sản của doanh nghiệp tư nhân khơng có sự tách biệt rõ ràng với tài sản
khác của chủ doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp được hưởng toàn bộ lợi nhuận thu được
và mang tồn bộ tài sản của mình để chịu trách nhiệm với hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân ở Singapore cũng khơng có tư cách pháp nhân. Sự khác biệt so
với doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam là Singapore cho phép cả cá nhân và pháp nhân
được thành lập doanh nghiệp.6
3. Trung Quốc
Về cơ bản, pháp luật Việt Nam và Trung Quốc đều có những sự tương đồng về

đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân đều do một cá nhân
là chủ sở hữu và chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, việc chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với mọi khoản nợ của

IMM Group, 2021. Tìm hiểu về các loại hình doanh nghiệp tại Mỹ? [Hoạt động]
Địa chỉ truy cập: />[Truy cập 13 Tháng 5 năm 2022].
5

Luật Viện An. Thành lập công ty tại Singapore [Hoạt động]
Địa chỉ truy cập: />
singapore.html#:~:text=Theo%20quy%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20ph%C3%A1p%20lu%E1%BA%ADt,c
%C3%B3%20t%C6%B0%20c%C3%A1ch%20ph%C3%A1p%20nh%C3%A2n
[Truy cập 13 Tháng 5 năm 2022].

15


doanh nghiệp được quy định riêng trong một điều của pháp luật Trung Quốc. Nếu như
trong pháp luật Việt Nam có quy định việc bán doanh nghiệp tư nhân trong trong Luật
Doanh nghiệp thì pháp luật Trung Quốc khơng có quy định này. Ở Trung Quốc, kể từ
ngày bán doanh nghiệp tư nhân, thì doanh nghiệp này coi như chấm dứt hoạt động. Bên
mua phải đăng ký kinh doanh lại để hoạt động trên cơ sở doanh nghiệp tư nhân đã mua.
Còn theo quy định của pháp luật Việt Nam, người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng
ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đã mua.7

Lê Minh Trường, 2021. So sánh Luật Doanh Nghiệp Việt Nam và Luật Trung Quốc [Hoạt động]
Địa chỉ truy cập: [Truy
cập 13 Tháng 5 năm 2022].
16
7



Phần 3: Kết luận
Với quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã
tạo hành lang pháp lý đồng bộ hơn để huy động, khuyến khích sự tham gia của các thành
phần doanh nghiệp vào hoạt động kinh tế, sản xuất, kinh doanh thương mại ... Trên cơ
sở đó, cần nghiên cứu, đánh giá vai trò và địa vị pháp lý của doanh nghiệp tư nhân, xuất
phát từ vai trò, địa vị và sự tồn tại khách quan của doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh
tế và so sánh với các quốc gia trên thế giới trong thực tiễn đời sống kinh tế là cần thiết.
Địa vị pháp lý của Doanh nghiệp tư nhân được quan niệm là tổng hợp những quyền,
nghĩa vụ được pháp luật xác định phù hợp với vị trí, vai trò, chức năng kinh tế và xã hội
của các loại hình Doanh nghiệp tư nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh và những
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm Doanh nghiệp tư nhân và chủ Doanh nghiệp tư nhân lựa
chọn và đảm nhận trên cơ sở những khả năng pháp luật cho phép hoặc không cấm khi
tham gia vào các quan hệ pháp luật trong quá trình hoạt động của mình.
Để hồn thiện và nâng cao địa vị pháp lý cho Doanh nghiệp tư nhân cần tiến hành
đồng thời các biện pháp: Hoàn thiện pháp luật về Doanh nghiệp tư nhân; đổi mới vai trò
quản lý nhà nước đối với Doanh nghiệp tư nhân; đồng thời đưa ra một số giải pháp cụ
thể khuyến khích trợ giúp các Doanh nghiệp tư nhân như giải pháp về mặt bằng sản xuất
kinh doanh; giải pháp về vốn tài chính; giải pháp về thuế; giải pháp về thị trường: giải
pháp về chính sách lao động: giải pháp về hỗ trợ xuất khẩu.
Cuối cùng, bài tiểu luận có tham khảo những thơng tin trên mạng và các tài liệu
liên quan, trong đó có nhiều nhận định mang tính chủ quan, rất mong được cơ đưa ra
nhận xét và góp ý để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.

17


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Hậu Nguyễn, 2021. Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân mới nhất [Hoạt

động]
Địa chỉ truy cập: [Truy cập 13 Tháng 5 năm 2022].
2. Luật Long Phan, 2020. Ngành nghề kinh doanh có điều kiện là gì? Pháp luật quy
định

ra

sao?

động]

[Hoạt

Địa chỉ truy cập: [Truy cập 13 Tháng 5 năm 2022].
3. Nguyễn Văn Phi, 2021. Cơng ty tư nhân là gì? Đặc điểm của công ty tư nhân?
động]

[Hoạt

Địa chỉ truy cập: [Truy cập 13
Tháng 5 năm 2022].
4. Lê Minh Trường, 2021. Trách nhiệm tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân?
động]

[Hoạt

Địa chỉ truy cập: [Truy cập 13 Tháng 5 năm 2022].
5. IMM Group, 2021. Tìm hiểu về các loại hình doanh nghiệp tại Mỹ? [Hoạt
động]
Địa chỉ truy cập: [Truy cập 13 Tháng 5 năm 2022].

6. Luật
Địa

Viện
chỉ

An.

Thành

truy

lập
cập:

công

ty

tại

Singapore

[Hoạt

động]

/>
singapore.html#:~:text=Theo%20quy%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20ph%
C3%A1p%20lu%E1%BA%ADt,c%C3%B3%20t%C6%B0%20c%C3%A1ch%

20ph%C3%A1p%20nh%C3%A2n [Truy cập 13 Tháng 5 năm 2022].
7. Lê Minh Trường, 2021. So sánh Luật Doanh Nghiệp Việt Nam và Luật Trung
Quốc

[Hoạt

động]

Địa chỉ truy cập: [Truy cập 13 Tháng 5 năm 2022].
18



×