Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

TIỂU LUẬN KIỂM TRA NỘI BỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.51 KB, 47 trang )

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU...........................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................4
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu..................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................5
6. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................5
B. NỘI DUNG........................................................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN...............................................................................5
1.1.Một số khái niệm cơ bản...............................................................................5
1.2. Mục tiêu của kiểm tra nội bộ trường học........................................................6
1.3. Chức năng của kiểm tra nội bộ trường học.....................................................6
1.4. Mục đích và nhiệm vụ kiểm tra nội bộ trường học...........................................6
1.5. Đối tượng và nội dung kiểm tra.....................................................................8
1.5. Nguyên tắc kiểm tra nội bộ trường học.........................................................11
1.6. Hình thức kiểm tra nội bộ trường học...........................................................12
1.7. Phương pháp kiểm tra nội bộ trường học......................................................14
CHƯƠNG II:.........................................................................................................16
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ.................................................16
TRƯỜNG HỌC CỦA NHÀ TRƯỜNG TH SÍNH PHÌNH SỐ 2...............................16
2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường trường TH Sính Phình số 2.............................16
2.2. Thực trạng về cơng tác kiểm tra nội bộ trường TH Sính Phình số 2 trong những
năm gần đây....................................................................................................18
CHƯƠNG III:.......................................................................................................29
MỘT SỐ GIẢI PHÁP............................................................................................29
1. Giáo dục nhận thức cho đội ngũ về công tác kiểm tra nội bộ:............................30
2. Giải pháp xây dựng kế hoạch kiểm tra:...........................................................31
3. Giải pháp về xây dựng lực lượng kiểm tra:......................................................31
4. Giải pháp về xây dựng chuẩn kiểm tra:...........................................................32
5. Xây dựng đội ngũ vững vể chuyên môn, nghiệp vụ :........................................33


6. Tạo phong trào dự giờ, thăm lớp:....................................................................34
7. Giải pháp chỉ đạo công tác kiểm tra:...............................................................34
7.2. Kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ, nhóm chuyên môn giáo viên:........................38
7.3. Kiểm tra các chuyên đề khác:............................................................................39
7.4. Kiểm tra các bộ phận ban ngành:.......................................................................39
7.5. Kiểm tra học sinh:...........................................................................................40
8. Tổng kết công tác kiểm tra:............................................................................41
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:...........................................................................41
1. Kết luận.......................................................................................................41
2. Một số kiến nghị...........................................................................................42


2

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................44
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp giáo dục đào tạo có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con
người, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nghị quyết Hội nghị Trung Ương 8 khóa XI thơng qua tồn văn Nghị quyết số:
29-NQ/TW ngày 4/11/2013 “về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng
yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". Muốn tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo
dục trước hết là nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. Bởi vì, đội ngũ nhà giáo là nhân tố
hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo,
loại bỏ những giáo viên yếu kém về phẩm chất, đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ ra
khỏi khỏi hệ thống giáo dục là yêu cầu cấp bách để giáo dục phát triển.
Chiến lược phát triển giáo dục 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2045, được Phó Thủ
tướng chính phủ phê duyệt theo quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 đã xác
định mục tiêu giáo dục của nước ta đến năm 2021 là: “Phát triển nhanh giáo dục nghề

nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, người dân và yêu cầu
ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển
đất nước cho từng giai đoạn”.
Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp bậc học
và trình độ đào tạo ; phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa
nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy - học ; đổi mới quản lý giáo
dục tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực phát triển giáo dục.
Chính vì vậy, Ngành giáo dục huyện Tủa Chùa nói chung và Giáo dục trường Tiểu
học Sính Phình số 2 nói riêng ln quan tâm và coi trọng vấn đề kiểm tra nội bộ trường
học. nhà trường đã thành lập các đoàn thanh tra để làm cơng tác thanh tra tồn diện các tổ


3

bộ môn trong đơn vị thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên, đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy của cán bộ giáo viên thuộc các các tổ khối trong trường học
nhằm giúp đỡ họ hồn thành nhiệm vụ năm học.
Mặt khác, cơng tác kiểm tra nội bộ trường học là một nội dung quan trọng không
thể thiếu trong kế hoạch, nhiệm vụ năm học hàng năm của người quản lý. Bởi vì, mục
đích của cơng tác này là đánh giá tồn diện tất cả các mặt hoạt động của cán bộ, giáo viên,
nhân viên, các bộ phận và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường trong từng năm học.
Trên cơ sở kiểm tra nội bộ trường học, Hiệu trưởng đối chiếu với các văn bản pháp quy
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các
cấp ; các hướng dẫn công tác thanh-kiểm tra trong năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo,
của Phòng Giáo dục về mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo
dục, quy chế chun mơn ; việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết nhằm đảm
bảo chất lượng giáo dục, để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học của nhà trường. Lấy kết quả
kiểm tra làm cơ sở đánh giá, xếp loại việc thực hiện nhiệm vụ được phân công của cán
bộ, giáo viên, cơng nhân viên trong đơn vị mình.
Thực tế cho thấy, công tác kiểm tra nội bộ trường học trong nhiều năm qua của

Hiệu trưởng cịn mang tính hình thức, thực hiện chưa thật đầy đủ theo tinh thần các văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn của ngành. Cá biệt, có Hiệu trưởng cịn giao cho các tổ chun
mơn và các bộ phận trong nhà trường tự tổ chức kiểm tra, đánh giá xếp loại hoạt động của
các bộ phận nên chưa có tác dụng tích cực thúc đẩy các hoạt động trong nhà trường và
làm giảm hiệu lực công tác quản lý của Hiệu trưởng.
Đối với trường Tiểu học Sính Phình số 2 chúng tơi, cơng tác kiểm tra nội bộ
trường học đã được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch năm, tháng, tuần nhưng hiệu
quả chưa cao vì chưa có giải pháp cụ thể sau khi kiểm tra.
Vì vậy chúng tôi chọn đề tài: “Công tác kiểm tra nội bộ trường học ở trường
tiểu học Sính Phình số 2” để làm đề tài nghiên cứu.


4

2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích: Xem xét lại việc thực hiện, cơng tác kiểm tra
nội bộ trường học của Hiệu trưởng tại trường tiểu học Sính Phình số 2 trong những năm
học vừa qua. Từ đó, đưa ra những biện pháp tích cực, nhằm thực hiện tốt công tác kiểm
tra nội bộ trường học để nâng cao hiệu lực quản lý trường học của Hiệu trưởng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về cơng tác kiểm tra nội bộ trường Tiểu học
- Nghiên cứu lý luận về nghiệp vụ thanh kiểm tra, kiểm tra nội bộ trường học, đi
sâu vào các nội dung có liên quan đến việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
tra nội bộ trường học của Hiệu trưởng.
3.2. Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra nội bộ trường học của nhà trường
Tiểu học Sính Phình số 2 trong 02 năm học: năm học 2020 - 2021; năm học 2021 - 2022.
- Xem xét việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ; tìm hiểu
và phân tích thực trạng của những hạn chế, thiếu sót trong cơng tác kiểm tra nội bộ trường
học của trường Tiểu học Sính Phình số 2 từ năm học 2020-2021 đến nay để rút ra những
mặt mạnh và những hạn chế, thiếu sót.

3.3. Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra nội bộ
trường học của nhà trường Tiểu học Sính Phình số 2 trong những năm học tiếp theo.
- Trên cơ sơ xác định được nguyên nhân của những hạn chế , thiếu sót để đề ra
những giải pháp tích cực nhằm xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể và phù hợp với tình
hình thực tế của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên được biên chế trong từng năm học.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ đúng quy trình. Rút ra những bài học kinh
nghiệm cụ thể, thiết thực để tích cực nâng cao hiệu lực quản lý trường học của Hiệu
trưởng.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu


5

Công tác kiểm tra nội bộ trường học ở trường tiểu học Sính Phình số 2 trong
những năm học vừa qua.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Tất cả cán bộ, giáo viên và nhân viên trường tiểu học Sính Phình số 2 xã Sính
Phình huyện Tủa Chùa.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Tiểu luận triển khai dựa trên cơ sở hoạt động quản lý thường xuyên của hiệu
trưởng, là một yêu cầu tất yếu của quá trình đổi mới quản lý hiện nay mà người hiệu
trưởng của bất kỳ loại hình trường nào cũng phải thực hiện. Ngồi ra dựa theo quan điểm
của Đảng cộng sản Việt Nam về nội dung nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Tiểu luận sử dụng phương pháp phân quan sát, phương pháp phân tích tài liệu,
phương pháp tác động trực tiếp đối tượng và phương pháp tham dự các hoạt động giáo
dục để nghiên cứu.
6. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu công tác kiểm tra nội bộ trường học của trường Tiểu học Sính Phình
số 2 từ năm học 2020-2021 đến nay.
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.

Kiểm tra, kiểm tra nội bộ trường học

a) Khái niệm kiểm tra
Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lý. Đó là cơng việc - hoạt
động nghiệp vụ mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào cũng phải thực hiện để biết rõ những


6

kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã đạt được đến đâu và như thế nào. Từ đó đề ra
những biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn nắn và điều chỉnh nhằm thúc đẩy các cá nhân
và tổ chức phát triển.
b) Kiểm tra nội bộ trường học
Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động xem xét và đánh giá các hoạt động giáo
dục, điều kiện dạy – học, giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm mục đích phát
triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường, phát triển người giáo viên và
học sinh nói riêng. Kiểm tra nội bộ trường học, về thực chất gồm hai hoạt động: - Hiệu
trưởng tiến hành kiểm tra công việc, hoạt động, mối quan hệ của các thành viên, bộ phận
và những điều kiện, phương tiện phục vụ dạy học và giáo dục trong nhà trường. - Việc tự
kiểm tra của các bộ phận, cá nhân trong trường và tự kiểm tra công tác quản lý của hiệu
trưởng.
1.2. Mục tiêu của kiểm tra nội bộ trường học
Công tác kiểm tra nội bộ trong trường học nhằm đánh giá tồn diện tình hình hoạt

động của nhà trường trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu với quy định của Luật Giáo dục và các
văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện của Bộ Giáo dục và Đào tạo về mục tiêu, kế
hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn ; quy chế thi
cử, cấp văn bằng, chứng chỉ, việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm
chất lượng giáo dục.
Qua kiểm tra, đánh giá đúng thực trạng tình hình nhà trường, tư vấn biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy; đôn đốc việc tuân thủ quy chế chuyên môn; xem
xét các hoạt động của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường, phát hiện tiềm năng,
hạn chế, yếu kém, giúp phát triển các khả năng, sở trường vốn có và khắc phục hạn chế,
thiếu sót, phấn đấu thực hiện phương hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá hoạt
động giáo dục.


7

1.3. Chức năng của kiểm tra nội bộ trường học
Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động xem xét và đánh giá diễn biến cũng như
kết quả các hoạt động giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm mục đích phát
triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường và người giáo viên nói riêng.
1.4. Mục đích và nhiệm vụ kiểm tra nội bộ trường học
1.4.1. Mục đích
Nhằm bảo đảm kết quả hoạt động của các bộ phận, cá nhân đạt hiệu quả cao
nhất so với với mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường. Bảo đảm các nguồn lực của
nhà trường được sử dụng một cách hữu hiệu.
Giúp phát hiện kịp thời những vấn đề trong quản lý đang tiến triển tốt theo
kế hoạch; những vấn đề cịn hạn chế, sai sót và xác định rõ những bộ phận, cá nhân
nào phải chịu trách nhiệm.
Xác định và dự đốn những chiều hướng chính và những thay đổi cần thiết
trong các vấn đề quản lý nhà trường, làm sáng tỏ và đề ra những kết quả mong
muốn chính xác hơn theo thứ tự quan trọng.

Tìm ra các biện pháp chỉ đạo, điều hành, điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý nhà trường thông qua việc phổ biến những kết quả, kinh nghiệm đã đạt được và từ
những hạn chế, tồn tại của thực trạng, đưa ra những hướng dẫn cần thiết để cải tiến, điều
chỉnh nhằm hồn thành cơng việc tiết kiệm, hiệu quả nhất.
Nhằm thu thập đầy đủ các minh chứng thích hợp về việc tuân thủ các điều
khoản trong pháp luật và các quy định được thừa nhận chung hoạt động của cá
nhân, bộ phận trong nhà trường để có thể trực tiếp đưa ra ý kiến về việc tuân thủ
của nội dung được kiểm tra;
1.4.2. Nhiệm vụ kiểm tra
Việc kiểm tra nội bộ trường học thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
Kiểm tra: Xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng kiểm tra so với các qui


8

định trong các văn bản qui phạm pháp luật và các hướng dẫn của các cấp quản lý. Yêu
cầu của kiểm tra là phải tỉ mỉ, rõ ràng, chỉ rõ những điều làm được, chưa làm được của đối
tượng kiểm tra. Cịn đối với người được kiểm tra thì cảm thông, hợp tác, chấp nhận việc
làm của ban kiểm tra.
Đánh giá: Xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo qui
định, phù hợp với bối cảnh và đối tượng để xếp loại đối tượng kiểm tra. Yêu cầu của đánh
giá là khách quan, chính xác, cơng bằng đồng thời định hướng, khuyến khích tạo cơ sở
cho sự tiến bộ của đối tượng kiểm tra.
Tư vấn: Nêu được những nhận xét, gợi ý giúp cho đối tượng kiểm tra thực hiện
ngày càng tốt hơn nhiệm vụ của mình. Yêu cầu của tư vấn là các ý kiến tư vấn phải sát
thực, khả thi giúp cho đối tượng kiểm tra nâng cao chất lượng công việc của mình.
Thúc đẩy: Là hoạt động kích thích, phát hiện, phổ biến các kinh nghiệm tốt, những
định hướng mới và kiến nghị với các cấp quản lý nhằm hoàn thiện dần hoạt động của đối
tượng kiểm tra, góp phần phát triển hệ thống giáo dục quốc dân. Yêu cầu của thúc đẩy là
người kiểm tra phải phát hiện, lựa chọn được kinh nghiệm (của đối tượng kiểm tra, của

người khác, của mình…); phổ biến được kinh nghiệm tốt, những định hướng mới cho đối
tượng kiểm tra và có những kiến nghị xác đáng đối với các cấp quản lý nhằm phát triển tổ
chức, phát triển cá nhân trong đơn vị.
1.5. Đối tượng và nội dung kiểm tra
1.5.1. Đối tượng của kiểm tra
Đối tượng kiểm tra nội bộ trường học là tất cả các thành tố cấu thành hệ thống sư
phạm nhà trường, sự tương tác giữa chúng tạo ra một phương thức hoạt động đồng bộ và
thống nhất nhằm thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đào tạo và tạo ra kết quả đào tạo mong
muốn. Song đối tượng chủ yếu của kiểm tra nội bộ trường học là: giáo viên, học sinh, cơ
sở vật chất - kỹ thuật, tài chính, kết quả dạy học và giáo dục cũng như công tác kiểm tra
nội bộ trường học ở trường tiểu học Sính Phình số 2 trong những năm học vừa qua.


9

1.5.2. Nội dung kiểm tra
Hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường rất phong phú, phức tạp và nhiều
mặt. Hiệu trưởng có trách nhiệm kiểm tra tồn bộ cơng việc, hoạt động, mối quan hệ, kết
quả của tồn bộ quá trình dạy học - giáo dục và những điều kiện phương tiện của nó,
khơng loại trừ mặt nào. Để xác định nội dung của kiểm tra nội bộ cần căn cứ vào đối
tượng của kiểm tra nội bộ trường học và các cơ sở pháp lý của thanh, kiểm tra.
* Về đối tượng kiểm tra Đối tượng kiểm tra nội bộ trường học là tất cả các thành
tố cấu thành hệ thống sư phạm nhà trường, sự tương tác giữa chúng tạo ra một phương
thức hoạt động đồng bộ và thống nhất nhằm thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đào tạo và
tạo ra kết quả đào tạo mong muốn. Song đối tượng chủ yếu của kiểm tra nội bộ trường
học là: giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính, kết quả dạy học và giáo
dục.
* Về cơ sở pháp lý Cơ sở pháp lý của kiểm tra nội bộ trường học là:
- Luật giáo dục - Nghị định của chính phủ hướng dẫn thi hành luật giáo dục - Mục
tiêu, kế hoạch giáo dục của nhà trường;

- Điều lệ nhà trường - Nghị định của chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra giáo dục;
- Các thông tư, hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, thanh tra hoạt động sư
phạm của giáo viên trường phổ thông;
- Chỉ thị năm học (hàng năm) của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo
- Chỉ đạo của Sở Giáo dục và đào tạo, Phòng Giáo dục và đào tạo ở địa phương;
- Kế hoạch năm học của nhà trường.
Nội dung kiểm tra nội bộ trường phổ thông được xác định cụ thể như sau:
* Về xây dựng đội ngũ:
+ Số lượng và cơ cấu;


10

+ Chất lượng (nguồn đào tạo, trình độ tay nghề, thâm niên);
+ Các hoạt động phối hợp của tập thể sư phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo
dục, giảng dạy của trường. Nề nếp hoạt động (tổ chức, trật tự kỷ cương, kế hoạch);
+ Công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
* Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính:
+ Việc xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất (đất đai, phòng ốc, thư viện,
thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học, dụng cụ thể dục thể thao, sân chơi, bãi tập, khu vực vệ
sinh, khu để xe, khu bán trú (nếu có) …);
+ Việc xây dựng cảnh quan trường học, vệ sinh học đường, mơi trường sư phạm;
+ Cơng tác tài chính (chế độ kế tốn, tài chính, cơng khai các nguồn thu chi trong ngân
sách và các nguồn huy động khác).
* Về kế hoạch phát triển giáo dục:
+ Thực hiện chỉ tiêu số lượng học sinh từng khối lớp và toàn trường;
+ Thực hiện phổ cập giáo dục;
+ Thực hiện qui chế tuyển sinh;
+ Duy trì sĩ số, chống lưu ban bỏ học;

+ Hiệu quả đào tạo.
* Về hoạt động và chất lượng giáo dục, đào tạo:
- Hoạt động và chất lượng giáo dục đạo đức học sinh:
+ Thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục đạo đức trong và ngoài giờ
lên lớp;
+ Hoạt động của giáo viên chủ nhiệm;
+ Hoạt động của Đội thiếu niên tiền phong, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh và các tổ chức khác trong và ngoài nhà trường trong việc giáo dục học sinh;


11

+ Việc kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội;
+ Kết quả giáo dục đạo đức học sinh.
- Hoạt động và chất lượng giảng dạy, học tập các bộ mơn văn hóa và các mặt giáo
dục khác:
+ Thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch giảng dạy các bộ mơn văn hóa;
+ Thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch các hoạt động giáo dục lao động,
hướng nghiệp và dạy nghề; giáo dục thể chất; giáo dục quốc phịng; giáo dục ngồi giờ
lên lớp;
+Thực hiện qui chế chuyên môn của giáo viên;
+ Việc đổi mới phương pháp dạy và học;
+ Chất lượng giảng dạy của giáo viên;
+ Kết quả học tập của học sinh.
* Tự kiểm tra công tác quản lý của hiệu trưởng:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch (kế hoạch năm học, học kỳ, kế hoạch
tháng của nhà trường và các bộ phận);
+ Việc phân công, sử dụng, quản lý đội ngũ;
+ Công tác kiểm tra nội bộ trường học;
+ Chỉ đạo cơng tác hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường;

+ Thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối cán bộ, giáo viên, học sinh; việc
thực hiện qui chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường;
+ Cơng tác tham mưu, xã hội hóa giáo dục;
+ Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh;
+ Quan hệ phối hợp cơng tác giữa nhà trường và các đồn thể;
+ Tổ chức khoa học lao động quản lý nhà trường. Ngồi ra, hiệu trưởng cịn cần tự


12

kiểm tra, đánh giá lề lối làm việc, phong cách tổ chức và quản lý của chính mình, tự đánh
giá khách quan phẩm chất, năng lực và uy tín của mình để tự điều chỉnh cho phù hợp với
yêu cầu, chuẩn mực của người cán bộ quản lý trường học. Cũng có thể phân chia nội
dung kiểm tra nội bộ trường học bao gồm:
- Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên;
- Kiểm tra hoạt động của tổ, khối chuyên môn;
- Kiểm tra trường sở;
- Kiểm tra hoạt động của bộ phận thư viện, thiết bị;
- Kiểm tra công tác bán trú (nếu có);
- Kiểm tra tài chính;
- Kiểm tra hoạt động của bộ phận văn thư hành chính;
- Kiểm tra hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh;
- Tự kiểm tra công tác quản lý của hiệu trưởng.
1.5. Nguyên tắc kiểm tra nội bộ trường học
Kiểm tra cần quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:
- Kiểm tra phải chính xác, khách quan Đây là nguyên tắc hàng đầu của kiểm tra.
Kết quả kiểm tra phải phản ánh đúng thực trạng về đối tượng kiểm tra. Tránh định kiến,
suy diễn cũng như tránh làm hình thức, giả tạo.
- Kiểm tra phải có hiệu quả Kiểm tra khơng phải là “bới lơng tìm vết”. Kiểm tra
phải có tác dụng đôn đốc thúc đẩy việc thực hiện được tốt hơn. Đặc biệt, trong giáo dục

cịn phải tính đền hiệu quả giáo dục trong kiểm tra. Chẳng hạn: kiểm tra giờ dạy trên lớp
của giáo viên nhưng có hiện tượng giáo viên đã “dạy nháp” trước thì khơng những khơng
đánh giá đúng thực trạng hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò mà còn đưa tới
tác dụng giáo dục không tốt đối với học sinh. Kiểm tra phải giúp cho nhà quản lý nâng
cao hiệu quả quản lý nhờ những thông tin xác thực về hoạt động của đối tượng quản lý và


13

hoạt động của các cấp quản lý trong nhà trường. Ngồi ra, cịn phải tính đến tính đến hiệu
quả kinh tế trong kiểm tra, nghĩa là các lợi ích mà kiểm tra mang lại phải lớn hơn các chi
phí cùng hậu quả do kiểm tra gây ra.
- Kiểm tra phải thường xuyên, kịp thời Kiểm tra là một chức năng quản lý, là công
việc của nhà quản lý nên phải thực hiện thường xun, khơng phải “khi có vấn đề” mới
kiểm tra.
- Kiểm tra phải cơng khai Đó là sự thể hiện dân chủ trong quản lý. Cần phải động
viên, thu hút cá nhân, đơn vị tham gia vào quá trình kiểm tra, biến q trình kiểm tra bên
ngồi thành quá trình tự kiểm tra của các cá nhân, bộ phận trong nhà trường.
1.6. Hình thức kiểm tra nội bộ trường học
Các hình thức kiểm tra rất phong phú, có thể phân loại dựa theo các dấu hiệu sau:
- Theo thời gian:
+ Kiểm tra đột xuất: Hình thức kiểm tra này giúp cho người quản lý biết được tình
hình cơng việc diễn ra trong điều kiện bình thường hàng ngày đồng thời có tác dụng duy
trì kỷ luật lao động, nâng cao tinh thần tự giác, tự kiểm tra của các cá nhân, bộ phận trong
nhà trường.
+ Kiểm tra định kỳ: Hình thức kiểm tra này giúp cho nhà quản lý đánh giá được
mức độ tiến bộ của cá nhân hay bộ phận. Thơng thường, kiểm tra định kỳ có báo trước
cho đối tượng kiểm tra nên giúp cho đối tượng bộc lộ hết khả năng trong cơng việc của
mình.
- Theo nội dung:

+ Kiểm tra toàn diện: Là xem xét và đánh giá trình độ hoạt động của đối tượng
kiểm tra trên cơ sở những sự kiện, dữ liệu đa dạng có hệ thống của tồn bộ các hoạt động
và hiệu quả của tất cả các khâu trong quá trình hoạt động.
+ Kiểm tra chuyên đề: Là xem xét và đánh giá chỉ một khía cạnh hay một số vấn
đề trong toàn bộ hoạt động của đối tượng kiểm tra.


14

- Theo phương pháp:
+ Kiểm tra trực tiếp: Xem xét, đánh giá trực tiếp hoạt động của đối tượng kiểm tra;
+ Kiểm tra gián tiếp: Xem xét, đánh giá đối tượng kiểm tra thông qua kết quả hoạt
động của cá nhân, bộ phận liên quan với đối tượng kiểm tra.
Ví dụ: xem xét, đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên thông qua kiểm tra kết
quả học tập của học sinh.
- Theo số lượng của đối tượng kiểm tra:
+ Kiểm tra toàn bộ: kiểm tra tất cả đối tượng kiểm tra.
Ví dụ: kiểm tra tất cả học sinh trong một lớp; kiểm tra tất cả các lớp trong một
khối...
+ Kiểm tra có lựa chọn (cá nhân, bộ phận): kiểm tra một số đối tượng cụ thể nào
đó trong đối tượng kiểm tra. Ví dụ: kiểm tra một số học sinh trong một lớp; kiểm tra một
vài lớp trong một khối lớp...
- Người ta cịn phân chia các hình thức kiểm tra thành ba loại dựa trên thời điểm
thực hiện việc kiểm tra:
+ Kiểm tra lường trước: Được tiến hành trước khi hoạt động diễn ra. Mục đích của
nó là tiên liệu các vấn đề có thể phát sinh để tìm cách ngăn ngừa trước. Ngày nay, kiểm tra
lường trước là xu hướng phát triển của quá trình quản lý hiện đại vì kiểm tra lường trước
mang ý nghĩa tích cực hơn mọi hình thức kiểm tra khác.
+ Kiểm tra đồng thời: Được thực hiện trong khi hoạt động của đối tượng kiểm tra
đang được tiến hành. Với hình thức kiểm tra này nhà quản lý có thể điều chỉnh các sai sót

một cách kịp thời.
+ Kiểm tra phản hồi: Được thực hiện sau khi hoạt động đã xảy ra. Nó giúp cho nhà
quản lý tự đánh giá về quyết định của mình để rút kinh nghiệm. Nó cung cấp cho mọi
người trong tổ chức những thông tin cần thiết để nâng cao chất lượng công tác trong
tương lai.


15

1.7. Phương pháp kiểm tra nội bộ trường học
Để thu thập và có được những thơng tin tin cậy, khách quan về nhà trường, về các
hoạt động sư phạm trong nhà trường, cần sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra khác
nhau. Việc lựa chọn và sử dụng phương pháp nào là tùy thuộc đặc điểm đối tượng, mục
đích, nhiệm vụ, thời gian và tình huống cụ thể trong kiểm tra. Những phương pháp kiểm
tra phổ biến là:
- Phương pháp quan sát Đây là phương pháp quan trọng nhất của kiểm tra. Quan
sát nhằm mục đích chun mơn là sự tập trung tâm trí của mình theo những ngun tắc
vào những vấn đề nhất định. Quan sát là một hoạt động khác hẳn với việc trơng thấy. Có
hai loại quan sát: quan sát tĩnh và quan sát động. Trong kiểm tra, quan sát nhằm thu thập
thông tin về đối tượng kiểm tra, trong đó có việc phát hiện các điểm khơng phù hợp, các
điểm bất thường.
Trong kiểm tra nội bộ trường học, các đối tượng quan sát thường là:
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật (tường rào, cổng ngõ, sân chơi, bãi tập, bồn hoa, lớp
học, phòng làm việc, bàn ghế, thư viện, thiết bị, đồ dùng dạy học…): Quan sát độ bền, vệ
sinh, tính thẩm mỹ, sự hợp lý trong bố trí, sắp xếp, tính ngăn nắp, việc sử dụng, bảo
quản…
- Hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, hoạt động phục vụ dạy
- học của cán bộ, nhân viên trong trường cũng như mối quan hệ của họ: Quan sát tinh
thần, thái độ trong thực hiện nhiệm vụ, năng lực trong giải quyết công việc…
- Hồ sơ, tài liệu: Quan sát ngày tháng ghi trên các hồ sơ, tài liệu có đúng trình tự và

liên quan chặt chẽ không? độ mờ của giấy và mực có phù hợp với ngày tháng lập tài liệu,
hồ sơ không?... Điều lưu ý khi sử dụng phương pháp này là quan sát phải có mục đích, kế
hoạch và hệ thống, lựa chọn đúng đắn đối tượng quan sát. Trong phương pháp này có thể
sử dụng các phương tiện kỹ thuật nghe nhìn nên kiểm tra viên phải có kỹ năng sử dụng
phương tiện kỹ thuật, nhưng điều quan trọng là phải có sự tinh tế sư phạm cần thiết. Sử
dụng phương pháp quan sát trong kiểm tra nội bộ trường học, hiệu trưởng có thể “đi dạo


16

quanh trường”. Điều quan trọng là hiệu trưởng phải có một kế hoạch rõ ràng nên “đi dạo”
ở đâu và nơi nào là thứ tự ưu tiên hàng đầu. Trong những lúc “đi dạo” này, hiệu trưởng có
thể hình thành “những cuộc trò chuyện” với cán bộ, giáo viên, học sinh... Và qua các cuộc
trò chuyện này chẳng những làm cho hiệu trưởng hiểu rõ hơn về từng hoạt động hiện
hành diễn ra trong trường, nguyên nhân thành công và thất bại, các ý kiến đề xuất từ cấp
dưới nhằm cải thiện cơng việc mà cịn để cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên… biết
rằng hiệu trưởng quan tâm đến việc điều hành trường học hàng ngày, giúp cho việc điều
chỉnh các hoạt động một cách kịp thời.
- Phương pháp phân tích tài liệu sản phẩm Phương pháp này cho phép kiểm tra
viên hình dung lại quá trình hoạt động của đối tượng kiểm tra. Người kiểm tra có thể phân
tích nhiều loại tài liệu sản phẩm khác nhau trong quá trình kiểm tra. Chẳng hạn như: Các
loại kế hoạch, giáo án, sổ chủ nhiệm, các loại biên bản, sổ giao ban, các bản sơ kết, tổng
kết, vở ghi của học sinh, sổ điểm, bài kiểm tra của học sinh, đồ dùng dạy học tự làm của
giáo viên .v.v.
- Các phương pháp tác động trực tiếp đối tượng Các phương pháp này bao gồm: Điều tra bằng phiếu - Phỏng vấn, trao đổi, nghe báo cáo - Kiểm tra (miệng, viết).
- Phương pháp trò chuyện :
Tiếp xúc, trao đổi với cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường để tìm hiểu, nắm
bắt kịp thời những suy nghĩ ,nhận thức, hiểu biết của đội ngũ về công tác kiểm tra nội bộ
trường học.
Phương pháp điều tra:

Sử dụng phiếu điều tra ( phiếu thăm dò, phiếu trắc nghiệm, phiếu khảo sát,…) thu
thập thông tin cần thiết để làm căn cứ xác định nguyên nhân những hạn chế, thiếu sót
trong công tác kiểm tra nội bộ trường học của Hiệu trưởng.


17

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG HỌC CỦA NHÀ TRƯỜNG TH SÍNH PHÌNH SỐ 2
2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường trường TH Sính Phình số 2
Trường TH Sính Phình số 2 chia tách và thành lập từ 10 tháng 8 năm 2005 theo
Quyết định số 1218/2005/QĐ-UBND huyện Tủa Chùa. Từ khi mới thành lập nhà trường
có 12 lớp tổng số 325 học sinh với 19 Cán bộ giáo viên, nhân viên. Trải qua 17 năm xây
dựng và phát triển, hiện nay đơn vị nhà trường có 18 lớp học tổng cộng 456 học sinh, với
tổng số 31 cán bộ giáo viên và nhân viên.
* Điểm mạnh:
Quy mô trường lớp của đơn vị phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Đội ngũ CB-GV-NV có tinh thần trách nhiệm cao, hợp tác, đồn kết trong cơng
tác.
Học sinh ngoan, chăm chỉ trong học tập và đa số được cha mẹ quan tâm chăm sóc.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị tương đối đầy đủ và khang trang đảm bảo cho việc
dạy-học 2 buổi/ngày.
Nhà trường có Chi bộ Đảng với tổng số 15 Đảng viên, chi bộ thực hiện lãnh đạo
đơn vị thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên môn đạt kết quả cao qua từng năm
học.
* Điểm yếu:
Cơ sở vật chất tại điểm trường Thôn 1 vẫn còn nhà tạm, phải thực hiện dạy ghép 2
trình độ học sinh do đó chất lượng chưa được như mong muốn.
Việc duy trì số lượng của một số lớp còn thấp so với mục tiêu đăng ký.

Phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em.
Phần lớn điều kiện kinh tế của người dân trên địa bàn cịn gặp nhiều khó khăn, ảnh


18

hưởng đến việc học tập của các em học sinh.
CBGV-NV cịn thiếu chưa đáp ứng đủ các vị trí như (Giáo viên Tiếng Anh; Tổng
phụ trách Đội; Nhân viên TV-TB; Kế tốn; Phục vụ) ảnh hưởng đến việc phân cơng cơng
tác, nhiều vị trí đơn vị phải cắt cử giáo viên làm nhiệm vụ kiêm nhiệm.
* Thuận lợi:
Quy mô số lớp, số học sinh cơ bản phù hợp với điều kiện phát triển của nhà trường
và điều kiện thực tế tại địa phương; phù hợp và tạo điều kiện cho học sinh học tập.
Nhà trường tiếp tục nhận được sự chỉ đạo kịp thời về cơng tác chun mơn của
Phịng GDĐT; sự quan tâm sâu sát của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
xã đã tạo điều kiện cho ngành thực hiện các nhiệm vụ giáo dục tại địa phương.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên không ngừng nâng lên về chất lượng, đa số nhiệt tình, có
tâm huyết với sự nghiệp giáo dục và đào tạo, có ý thức tự học tập, nghiên cứu để nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn và tay nghề, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu công tác đặt ra.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tiếp tục được đầu tư bổ sung từ nguồn ngân
sách nhà nước, là điều kiện quan trọng để góp phần từng bước nâng cao chất lượng giáo
dục.
* Khó khăn:
Số lượng học sinh tại các điểm trường lẻ còn thấp về 1 độ tuổi.
Cơ sở vật chất tại điểm trường lẻ vẫn còn là lớp học tạm; có phịng học, nhà vệ
sinh đã xuống cấp do quá trình sử dụng lâu năm.
Đời sống kinh tế của một bộ phận nhân dân cịn nhiều khó khăn, nhiều em trong
độ tuổi đi học phải tham gia lao động sớm; khơng ít phụ huynh chưa quan tâm đến việc
học tập, giáo dục của con em mình, cịn tư tưởng khoán trách nhiệm cho nhà trường, dẫn
đến vẫn cịn tình trạng học sinh đi học khơng chun cần.

* Mạng lưới trường, lớp năm học 2021-2022:


19

4
3
4
3
3

Tổng
Nữ
số
99
47
105 50
83
39
87
40
83
41

Dân
tộc
99
105
83
87

83

Số học sinh
(tính đến thời điểm
01/4/2022)
Tổng
Dân
Nữ
số
tộc
99
47
99
105 50
105
83
39
83
87
40
87
82
40
82

17

457

457


456

Khối Số
lớp lớp
1
2
3
4
5
Tổn
g

Số học sinh
đầu năm

217

216

Ghi chú

-1 Hs so với đầu năm

456

* Tình hình đội ngũ CBQL-GV-NV:

CBQL
Giáo viên

Nhân viên
Cộng

Số
lượng
2
26
2
30

Thạc sĩ
SL %

Đại học
SL
%
2
100
24
92
26

Cao đẳng
SL
%
2
1
3

7,7

50

Trung cấp
SL
%

1
1

Khác

50

* Xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Năm học
2019-2020
2020-2021
2021-2022

Tổng số
GV
28
28

Xuất sắc
7
10

Xếp lọai
HTT

20
16

HT
1
2

CHT
0

* Hội thi giáo viên giỏi các cấp
Năm học
2019-2020
2020-2021
2021-2022

Kết quả hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp
Cấp trường
Cấp huyện
Cấp tỉnh
5
10
0
5
10
0
6
10
0


Chất lượng giảng dạy ngày càng được nâng cao.
2.2. Thực trạng về công tác kiểm tra nội bộ trường TH Sính Phình số 2 trong
những năm gần đây
Trong những năm qua trường tiểu học Sính Phình số 2 đã căn cứ các Thông tư;


20

văn bản hướng dẫn của các cấp, ngành; bộ về nghiệp vụ thanh tra kiểm tra tồn diện
trường phổ thơng và thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên phổ thông. Các văn bản
quy phạm pháp luật về quy chế đánh giá xếp loại giáo viên phổ thông…công văn chỉ đạo
của Sở và Phòng Giáo dục & Đào tạo ; căn cứ vào nhiệm vụ năm học và điều kiện thực tế
nhà trường để lên kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học. Kết quả đã đạt được như sau :
Ưu điểm: Trường đã xây dựng được chuẩn kiểm tra dựa trên hệ thống các văn
bản pháp luật, văn bản pháp quy, hướng dẫn của cấp trên, hàng năm kiểm tra toàn diện
1/3 tổng số giáo viên toàn trường; 2/3 số còn lại được kiểm tra chuyên đề (trừ số giáo viên
được Phịng chỉ định thanh tra).
Cơng tác kiểm tra nội bộ trường học giúp nhà trường quản lý và động viên, giúp
đỡ giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả
và chất lượng giáo dục. Mặt khác việc kiểm tra nội bộ trường học còn giúp Ban giám hiệu
nắm rõ việc thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học, việc chuẩn bị bài, lên lớp, đánh
giá học sinh, mức độ tiến bộ của học sinh qua từng học kỳ, cả năm khơng những thế cịn
nắm được việc thực hiện công tác chủ nhiệm, các hoạt động giáo dục khác của và công
tác bồi dưỡng tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của giáo viên.
Hiệu trưởng sử dụng các hình thức và phương pháp kiểm tra linh hoạt, sáng tạo và
tiến hành theo quy trình hợp lý, có sơ kết, tổng kết theo từng tháng, học kỳ và năm học.
Tồn tại: Các thành viên của ban kiểm tra nội bộ trường học làm việc chưa đều
tay, một vài thành viên chưa nắm bắt chuyên mơn của tất cả các khối lớp nên ít nhiều gây
khó khăn trong việc xếp loại tay nghề giáo viên.
Kế hoạch kiểm tra học kỳ, tháng, tuần có lúc cịn chồng chéo, các thành viên của

ban kiểm tra nội bộ trường học tham gia các lớp bồi dưỡng, đi công tác đột xuất … nên
công việc kiểm tra bị tồn đọng, có lúc kiểm tra dồn dập dẫn đến hiệu quả chưa đảm bảo
chính xác.
Nhận thức của một số giáo viên cịn hạn chế về cơng tác kiểm tra nội bộ trường
học, chưa thấy được tầm quan trọng của công tác kiểm tra nội bộ trường, một số giáo viên


21

chỉ chú ý đến việc dạy học trên lớp còn các hoạt động khác chưa thực sự quan tâm.
2.2.1 Xây dựng kế hoạch kiểm tra:
Ngay từ đầu năm Hiệu trưởng đã chỉ đạo Hiệu phó chun mơn lên kế hoạch
kiểm tra nội bộ trường học và công khai trước Hội đồng sư phạm, Hiệu trưởng đã xây
dựng kế hoạch kiểm tra phù hợp với tình tình, điều kiện cụ thể của trường và có tính khả
thi. Kế hoạch được thiết kế bằng biểu bảng và được treo ở văn phòng, trong đó ghi rõ :
thời gian, nội dung và đối tượng được kiểm tra.
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm trong năm như sau :
- Kế hoạch kiểm tra toàn năm : Kế hoạch kiểm tra trong năm được ghi nhận tồn
bộ các “đầu việc” theo trình tự thời gian từ tháng 8 năm trước đến tháng 5 năm sau.
- Kế hoạch kiểm tra tháng: Nội dung kế hoạch kiểm tra tháng dựa váo các đầu việc
của kế hoạch kiểm tra cả năm nhưng chi tiết hơn.
- Kế hoạch kiểm tra tuần :
Nội dung được ghi đầy đủ và chi tiết cụ thể :
* Người được kiểm tra toàn diện ( hoặc chuyên đề).
* Nội dung kiểm tra chi tiết.
* Người được tham gia lực lượng kiểm tra.
* Thời gian kiểm tra, thời gian hồn thành.
Cơng tác kiểm tra nội bộ trường học bao gồm các nội dung sau:
+ Kiểm tra công tác chuyên môn, thực hiện hồ sơ sổ sách, việc thực hiện nội dung
chương trình, việc đánh giá xếp loại có lưu ý đến năng khiếu học sinh đối với những môn

đánh giá bằng nhận xét; kiểm tra việc thực hiện thiết bị và đồ dùng dạy học, vận dụng
phương pháp và cách thức tổ chức lớp học.
+ Làm tốt công tác tuyên truyền trong phụ huynh học sinh để giúp các bậc phụ
huynh có nhận thức trách nhiệm và phối hợp trong công tác giáo dục.


22

Để tìm hiểu nhận thực của cán bộ, giáo viên, nhân viên về ý nghĩa của công tác
kiểm tra nội bộ chúng tôi đã khảo sát 30 cán bộ, giáo viên, nhân viên bằng cách thiết lập
30 phiếu điều tra.Kết quả khảo sát việc xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ như sau:
Bảng 1: Nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên về vai trị của cơng tác kiểm tra nội
bộ trường học trường Tiểu học Sính Phình số 2:
Nội dung câu
hỏi

Đáp án lựa chọn

a. Tạo lập mối quan hệ ngược thường xuyên,
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo trong
nhà trường.
Công tác kiểm b. Đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ đối tượng
tra nội bộ trường kiểm tra làm việc tốt hơn, hiệu quả hơn.
học có vai trị.
c. Thực hiện việc xem xét và đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên, bộ phận
trong nhà trường.
d. tất cả các ý kiến trên.

Số

lượng

Tỷ lệ
%

10

33

7

23

7

23

6

20

Qua điều tra đa số cán bộ, giáo viên, nhân viên đã thấy được tầm quan trọng của
công tác kiểm tra nội bộ trong trường học.
Bảng 2: Nhận thức về mục đích tổ chức kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo.
Nội dung câu
hỏi

Kiểm tra hoạt
động sư phạm
nhà giáo nhằm


Đáp án lựa chọn
a. Đánh giá khách quan toàn diện chất lượng hoạt
động sư phạm của nhà giáo.
b. Đôn đốc việc tuân thủ quy chế chuyên môn.
c. Nâng cao hiệu quả của hoạt động giảng dạy .
d.Tất cả các ý trên

Số
lượng

Tỷ lệ
%

10

33

6
8
6

20
27
20

Tỷ lệ giáo viên nắm rõ mục đích chính của công tác kiểm tra nội bộ trường học
chưa cao nhưng phần nhiều giáo viên đã thấy được mục đích của việc kiểm tra nội bộ.
Bảng 3: Ý kiến cán bộ, giáo viên, nhân viên về kế hoạch kiểm tra nội bộ.
Nội dung câu hỏi

Anh chị đồng ý

Đáp án lựa chọn
a. Ban giám hiệu tự xây dựng kế hoạch kiểm tra

Số
lượn
g
3

Tỷ lệ
%
10


23

b. Các tổ tự lên kế hoạch kiểm tra, gửi lên ban
với ý kiến nào khi
giám hiệu tổng hợp.
xây dựng kế
c. Ban giám hiệu, kết hợp các tổ trưởng bàn bạc
hoạch kiểm tra nội
thống nhất kế hoạch kiểm tra nội bộ
bộ?
d.Các ý kiến khác.

5

17


22

73

0

0

Qua khảo sát hầu hết mọi người đều chọn phương án C. Vì trên cơ sở các văn bản
pháp quy, hướng dẫn của ngành và nhiệm vụ năm học, Hiệu trưởng lên kế hoạch cho phù
hợp với đặc điểm của trường sau đó đưa ra hội ý cùng tổ trưởng để thống nhất kế hoạch
kiểm tra nội bộ trong năm.
Kế hoạch phải công khai, phổ biến đến tổ, nhóm chun mơn, ban ngành đồn
thể ,bộ phận.
Nhìn chung kế hoạch kiểm tra nội bộ trường Tiểu học Sính Phình số 2 đã được
xây dựng đúng với quy định nhưng việc thực hiện kế hoạch trong từng tháng, tuần chưa
đảm bảo. Đặc biệt là thời gian đầu năm học, cuối học kỳ, cuối năm học công việc nhiều,
hội nghị, đại hội chiếm hết thới gian và kế hoạch. Việc thực hiện kế hoạch cịn bị động ,
chồng chéo. Vì rằng có tuần lên kế hoạch nhưng khơng thực hiện được chuyển sang tuần
sau, tháng sau dẫn đến tình trạng dồn dập.
2.2.2. Tổ chức kiểm tra:
Xây dựng được lực lượng kiểm tra:
Trường học có nhiều đối tượng phải kiểm tra. Do tính đa dạng và phức tạp, thường
hiệu trưởng khơng đủ thời gian để trực tiếp kiểm tra trong trường nên Hiệu trưởng phải lôi
cuốn nhiều thành viên vào việc kiểm tra. Xây dựng lực lượng kiểm tra nhiều thành phần
đảm bảo tính khoa học, tính dân chủ đó cũng là một yêu cầu để thực hiện phương châm “
dân biết, dân bàn, dân kiểm tra”.
Yêu cầu khi xây dựng lực lượng kiểm tra:
+ Hiệu trưởng quyết định thành lập ban kiểm tra, trưởng ban kiểm tra là hiệu

trưởng hoăc phó hiệu trưởng.
+ Thành viên ban kiểm tra phải là người thơng thạo chun mơn nghiệp vụ, có uy


24

tín, sáng suốt và linh hoạt trong cơng việc.
+ Các thành viên trong ban kiểm tra được phân công cụ thể phần việc được giao,
xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm.
Trong xây dựng lực lượng kiểm tra xác định rõ cơ chế kiểm tra. Có hai loại cơ chế
kiểm tra : cơ chế kiểm tra trực tiếp và cơ chế kiểm tra gián tiếp.
Cơ chế kiểm tra trực tiếp là lực lượng kiểm tra cấp trên trực tiếp kiểm tra cá nhân,
bộ phận, đơn vị cấp dưới.
Cơ chế kiểm tra gián tiếp là cấp dưới tự tổ chức kiểm tra cá nhân, bộ phận của
mình, lực lượng kiểm tra cấp trên kiểm tra cơng tác tự kiểm tra đó bằng cách kiểm tra xác
suất để thừa nhận hoặc bác bỏ kết quả tự kiểm tra của cấp dưới.
Ví dụ: Hiệu trưởng giao cho các tổ, khối trưởng tổ chức kiểm tra việc quy chế soạn
giảng của giáo viên trong tổ ; báo cáo cho Hiệu trưởng, sau đó tổng hợp lại ; Phó hiệu
trưởng chun mơn kiểm tra xác suất kết quả kiểm tra của tổ, khối… nếu phù hợp thì
thừa nhận kết quả kiểm tra, nếu khơng thì phải tổ chức họp lại rút kinh nghiệm hoặc bác
bỏ kiểm tra lại.
Dựa vào các yêu cầu trên, chúng tôi đã điều tra cán bộ, giáo viên, nhân viên với
nội dung sau:
Bảng 4 : Các thành viên trong ban kiểm tra.
Nội dung câu hỏi
Theo anh chị thành
viên trong ban kiểm
tra nội bộ trường
học cần có những
phẩm chất nào?


Đáp án lựa chọn
a. Nhạy cảm, vui vẻ, hồ đồng
b. Nhiệt tình,. dám nghĩ, dám làm.
c. Thận trọng, thông cảm.
d. Trung thực , thẳng thắn, khách quan,
công bằng, ý thức tổ chức kỷ luật cao.

Số lượng Tỷ lệ %
2
6,7
2
6,7
2
6,7
24

80

Qua số liệu điều tra và trao đổi chúng ta thấy các thành viên trong ban kiểm tra nội
bộ được giáo viên quan tâm bởi chính họ là người trực tiếp làm việc với giáo viên. Kết
quả kiểm tra đạt được hay không là phụ thuộc vào lực lượng này. Giáo viên yêu cầu thành
viên trong ban kiểm tra nội bộ phải là người có trách nhiệm, khách quan, cơng bằng, có


25

chun mơn, có năng lực hiểu biết sâu sắc về mơn học mà mình dạy, phải thật sự chân
thành trên tinh thần đồng nghiệp.
Đối với trường Tiểu học Sính Phình số 2 nhà trường đã xây dựng được lực lượng

kiểm tra nội bộ có kinh nghiệm. Hiệu trưởng là người điều hành chung. Phó hiệu trưởng
là phó ban tổ chức thực hiện kế hoạch, còn lại các thành viên là tổ trưởng chuyên môn,
giáo viên cốt cán, tất cả đều là giáo viên có uy tín, có trình độ chun môn vững vàng.
Theo kế hoạch kiểm tra nội bộ đầu năm học thì lực lượng kiểm tra đã kiểm tra
theo đúng kế hoạch. Song các thành viên trong ban kiểm tra nội bộ cịn kiêm nhiều q
nhiều cơng việc nên ít nhiều ảnh hưởng đến tiến độ kiểm tra cũng như chất lượng kiểm
tra.
Phân cấp trong kiểm tra: Trong nhà trường, Hiệu trưởng có thể kiểm tra trực
tiếp hoặc kiểm tra gián tiếp hay kết hợp cả hai phương thức trực tiếp và gián tiếp.
Ví dụ: Kiểm tra trực tiếp tài chính : Hiệu trưởng, kế tốn, thủ quỹ; thanh tra nhân
dân giám sát. Kiểm tra tài sản: Kế toán báo cáo cụ thể bằng văn bản về tất cả các khoản
tài sản nhà trường …so sánh với tài sản đầu năm nếu không phù hợp …phải làm biên bản
thanh lý ( nếu không phải là tài sản cố định)
Xây dựng chuẩn kiểm tra:
Muốn kiểm tra, người kiểm tra phải có chuẩn để theo đó mà so sánh, đo lường
đánh giá hoạt động của con người và các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị. Ví dụ: chuẩn
đánh giá trường học, chuẩn đánh giá giáo viên, chuẩn đánh giá học sinh, chuẩn đánh giá
tiết dạy.
Chuẩn bao gồm hai yếu tố: định lượng và định tính.
Những cơ sở để xây dựng chuẩn kiểm tra nội bộ trường học là:
- Hệ thống các văn bản pháp luật,văn bản pháp quy của nhà nước, hướng dẫn, chế
độ chính sách có liên quan ( Luật giáo dục; Điều lệ trường tiểu học; tiêu chuẩn đánh giá
tiết dạy;…)


×