Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tiểu luận môn Triết học Mác Lenin Đại học kinh tế quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.66 KB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---*---

TIỂU LUẬN
Môn: Triết học Mác – Lênin
Đề bài: Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào việc xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay.

Người hướng dẫn: TS. Châu Giang
Họ và tên: ………………………
Mã sinh viên: ………………………

HÀ NỘI - 2022


LỜI NĨI ĐẦU
Học thuyết hình thái kinh tế xã hội là một nội dung cơ bản của
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Học thuyết này vạch ta những quy luật cơ
bản của sự vận động phát triển xã hội, là phương pháp khoa học để
nhận thức và cải tạo xã hội. Tuy xuất hiện từ lâu nhưng trong thế giới
hiện đại ngày nay với vô vàn sự biến đổi lớn nhỏ, giá trị khoa học và
giá trị thời đại của học thuyết hình thái kinh tế- xã hội vẫn cịn vẹn
ngun
Bài tiểu luận này sẽ trình bày, phân tích cụ thể về lí luận hình
thái kinh tế xã hội, khái niệm, hệ thống các quan điểm, kết cấu của
hình thái kinh tế xã hội. Cùng với đó là ý nghĩa, giá trị khoa học bền
vững của học thuyết hình thái kinh tế xã hội.
Từ những kiến thức, nhận thức về học thuyết hình thái kinh tế xã hội, bài tiểu luận sẽ phân tích, vận dụng học thuyết vào xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, hay


chính là sự đổi mới về quan hệ sản xuất – một bộ phận trong các quy
luật nằm trong học thuyết này. trước tiên ở nền kinh tế Việt Nam , một
lần nữa chứng minh cho giá trị vẹn nguyên của học thuyết hình thái
kinh tế - xã hội


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………….….....tr2
NỘI DUNG …………………………………………………….....tr2
I. Cơ sở lý luận hình thái kinh tế - xã hội……………………...tr4
1.1. Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội…………………..........tr4
1.2. Kết cấu hình thái kinh tế - xã hội……………………...........tr4
1.3. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình
lịch sử tự nhiên…………………………………………….tr4
1.4. Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng của học
thuyết kinh tế - xã hội…………………………………........tr7
1.5. Ý nghĩa phương pháp luận………………………….............tr7
II. Vận dụng học thuyết kinh tế - xã hội vào thực tiễn đổi mới ở
Việt Nam……………………………………………….........tr9
2.1 Giữ vững quan điểm của Đảng ………………………....….tr9
2.2 Đổi mới quan hệ sản xuất: Xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa…………………………….….tr9
2.3. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là nhiệm vụ của thời kì q độ
chủ nghĩa xã hội (đổi mới lực lượng sản xuất) …………...tr11
2.4. Đổi mới về kiến trúc thượng tầng…………………...........tr12
KẾT LUẬN………………………………………………...……..tr13


TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………..tr13


NỘI DUNG

I. Cơ sở lý luận về hình thái kinh tế - xã hội
1.1. Khái niệm của hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù trung tâm của quan
điểm duy vật về lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử
nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho nó, được xây
dựng trên một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một
kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
1.2. Kết cấu hình thái của kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc
phức tạp, trong đó có các mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ
sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt của hình thái kinh tế xã
hội có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau.
Lực lượng sản xuất là quan hệ giữa người lao động với tư liệu sản
xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối
tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người
và xã hội. Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất – kỹ thuật của mỗi
hình thái kinh tế - xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực
lượng sản xuất khác nhau. Suy đến cùng, sự phát triển của lực lượng
sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của
các hình thái kinh tế xã hội.


Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa
người với người trong quá trình sản xuất vật chất. Đây chính là mối
quan hệ quan trọng nhất – quan hệ kinh tế trong các mối quan hệ vật
chất giữa người với người. Các quan hệ sản xuất tạo thành cơ sở hạ
tầng của xã hội và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác. Mỗi
hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho

nó. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ
xã hội.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã
hội với những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại
của thượng tầng hình thành trên một cơ sở sở hạ tầng nhất định. Kiến
trúc thượng tầng là da thịt, mạch máu thần kinh của cơ thể xã hội, thể
hiện vai trị năng động của hoạt động có ý thức của con người. Kiến
trúc thượng tầng được hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ
tầng, nhưng nó lại là cơng cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ
tầng đã sinh ra nó.
1.3. Sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử
tự nhiên
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội tuân theo quy luật khách
quan:
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là biểu hiện tập trung của
quan niệm duy vật về lịch sử. Quan niệm ấy chỉ ra rằng: “Trước hết
con người cần phải ăn, uống, ở và mặc, nghĩa là phải lao động, trước
khi có thể đấu tranh giành quyền thống trị, trước khi có thể hoạt động
chính trị, tơn giáo, triết học…”


Động lực phát triển của lịch sử không phải là một đấng siêu
nhiên nào vừa bí hiểm, vừa xa cách với con người. Động lực đó nằm
ngay trong hoạt động thực tiễn vật chất của con người.
Với những luận cứ thuyết phục, học thuyết hình thái kinh tế – xã
hội đã chứng minh một cách khoa học rằng: Sự phát triển của xã hội
bắt nguồn sâu xa từ hoạt động sản xuất vật chất của con người, trong
đó lực lượng sản xuất, trước hết là công cụ lao động, phát triển không
ngừng đến một giai đoạn nhất định mà quan hệ sản xuất hiện tồn
khơng cịn phù hợp với lực lượng sản xuất ấy, cản trở sự phát triển

tiến bộ của xã hội. Khi đó sẽ diễn ra cách mạng xã hội để thay thế
quan hệ sản xuất cũ bằng một kiểu quan hệ sản xuất mới phù hợp,
kéo theo sự ra đời của cơ sở hạ tầng mới và kiến trúc thượng tầng
mới tương ứng. Đó là q trình lịch sử – tự nhiên.
Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội:
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật
lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một
kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình
độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng
tương ứng được xây dựng trên kiểu quan hệ sản xuất đó.
Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra kết cấu xã hội trong mỗi
giai đoạn lịch sử nhất định bao gồm ba yếu tố cơ bản, phổ biến: Lực
lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng), kiến trúc thượng
tầng.
Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn
khách quan để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau, yếu tố xét đến


cùng quyết định sự vận động, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội.
Quan hệ sản xuất là quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết
định mọi quan hệ xã hội, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng nhất để
phân biệt bản chất các chế độ xã hội khác nhau. Kiến trúc thượng tầng
là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực
tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội.
Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người:
Lịch sử xã hội loài người đã và đang trải qua 5 hình thái kinh tế
xã hội: Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản
chủ nghĩa và hiện tại là đang tiến lên chủ nghĩa xã hội. Sự phát triển
này là 1 quá trình lịch sử tự nhiên do các lý do sau:
Sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo các quy luật khách

quan. Nguồn gốc của mọi sự vận động và phát triển của xã hội đều có
nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản
xuất xã hội. Quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội còn
chịu sự tác động của các nhân tố chủ quan khác nên xu hướng chung
của các hình thái kinh tế -xã hội là sự phát triển từ thấp lên cao. Sự
phát triển đó được diễn ra bằng nhiều cách.
1.4. Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng của học thuyết
hình thái kinh tế - xã hội
Học thuyết kinh tế - xã hội là cuộc cách mạng trong toàn bộ
quan niệm về lịch sử xã hội, bác bỏ quan niệm trừu tượng, duy vật
tầm thường, duy tâm, phi lịch sử về xã hội học thuyết hình thái kinh tế
– xã hội chỉ ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự tồn tại, vận động
và phát triển của xã hội thông qua hệ thống các quy luật khách quan


của xã hội. Học thuyết hình thái kinh tế – xã hội đã phê phán những
quan điểm duy tâm, siêu hình về lịch sử.
Muốn nhận thức và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải
tác động cả ba yếu tố: lực lượng sản xuất,quan hệ sản xuất,kiến trúc
thượng tầng trong đó phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất.
Là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát triển của
Việt Nam đó là quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa và bác bỏ những quan điểm thù địch, sai trái, phiến diện về xã
hội…
1.5. Ý nghĩa phương pháp luận
Theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội sản xuất vật chính là cơ sở
của đời sống xã hội. Phương thức sản xuất sẽ quyết định trình độ sản
xuất và do đó cũng là nhân tố quyết định trình độ phát triển của đời
sống xã hội và lịch sử nói chung. Do đó khơng thể xuất phát từ ý thức
tư tưởng hoặc từ ý chí chủ quan của quan của con người để giải thích

các hiện tượng trong đời sống xã hội mà phải xuất phát từ bản than
thực trang phát triển của nền sản xuất xã hội đặc biệt là từ trình độ
phát triển của phương thức sản xuất xã hội với cốt lỗi của nó là trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất hiện thực.
Theo lý luận hình thái kinh tế xã hội, học thuyết hình thái kinh tế
- xã hội, xã hội không phải sự kết hợp một cách ngẫu nhiên máy móc
giữa các cá nhân mà xã hội thực sự là một cơ thể sống động. Các
phương diện của đời sống xã hội tồn tại trong một hệ thống cấu trúc
thống nhất chặt chẽ tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó quan hệ sản
xuất đóng vai trị là quan hệ cơ bản nhất quyết định các quan hệ xã hội


khác là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội khác
nhau. Vì thế để lý giải chính xác đời sống xã hội cần phải sử dụng
phương pháp luận trìu tượng hố khoa học đó là cần phải xuất phát từ
quan hệ sản xuất hiện thực của xã hội để tiến hành phân tích các
phương diện khác như như: chính trị, pháp luật, văn hố, khoa học,
đạo đức … của đời sống xã hội và mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng.
Theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, sự vận động phát triển
của xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên tức là quá trình diễn ra
theo các quy luật khách quan chứ khơng phải theo ý muốn chủ quan.
Do đó muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn có hiệu quả những vấn
đề của xã hội phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận động phát triển
của xã hội. Xã hội là một cơ thể sống đang phát triển không ngừng
chứ khơng phải là một cái gì được kết thành một cách máy móc và do
đó cho phép có thể tuỳ ý phối hợp các yếu tố xã hội như thế nào cũng
được. Một cơ thể mà muốn nghiên cứu nó cần phải phân tích một cách
khách quan những quan hệ sản xuất cấu thành một hình thái xã hội
nhất định và cần phải nhiên cứu những quy luật vận hành phát triển
của hình thái xã hội đó.

II.

VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ
HỘI VÀO XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

II.1. Giữ vững quan điểm của Đảng theo đuổi chủ nghĩa xã hội.
Kiên định mục tiêu chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan,
hợp quy luật đúng đắn… Nhưng phải đổi mới một cách căn bản về lực
lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng, đặc biệt là


quan hệ sản xuất thông qua phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
2.2. Đổi mới quan hệ sản xuất: Xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gồm 4 thành
phần kinh tế: kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể; kinh tế tư nhân; kinh tế
có vốn đầu tư nước ngồi. Bốn thành phần kinh tế đều có các vai trị
và nhiệm vụ riêng đối với nền kinh tế chung của đất nước.
Thứ nhất, về thành phần kinh tế nhà nước. Thành phần kinh tế
nhà nước được xác định nắm vai trò chủ đạo, là công cụ, lực lượng vật
chất quan trọng để Nhà nước ổn định, định hướng, điều tiết nền kinh
tế - xã hội của đất nước, hạn chế và khắc phục các khuyết điểm của cơ
chế kinh tế thị trường.
Thứ hai, về thành phần kinh tế tập thể. Đây là thành phần kinh tế
có phạm vi hoạt động rộng lớn, bao gồm các hợp tác xã, tổ hợp tác ,…
Cũng như thành phần kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cũng lấy hiệu
quả kinh tế làm tiêu chí đánh giá chủ đạo. Đồng thời, kinh tế tập thể
có vai trò liên kết, phối hợp hoạt động với các thành viên nhằm nâng

cao năng suất, phát triển bền vững.
Thứ ba, về thành phần kinh tế tư nhân. Thành phần kinh tế này
là động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa của nước nhà. Thành phần này sẽ mang nhiều tính chất “thị
trường”, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế nước nhà.
Cuối cùng, về thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.
Thành phần kinh tế này có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc huy


động vốn đầu tư, cơng nghệ, phương thức quản lí hiện đại từ nước
ngồi, từ đó mở rộng thị trường ra trên thế giới, đem lại lợi ích về kinh
tế và chính trị, ngoại giao.
Mặt khác các thành phần kinh tế trên phải vận động theo nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Việc phát triển cả bốn thành phần kinh tế trên giúp phát huy tất
cả các nguồn lực trong xã hội làm cho kinh tế phát triển, xã hội phát
triển đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa tiến tới xã hội
chủ nghĩa.
Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, còn cần thực hiện rất
nhiều hình thức phân phối thu nhập khác nhau: phân phối theo lao
động, phân phối theo vốn và tài sản, phân phối thông qua phúc lợi tập
thể, phúc lợi xã hội.
Trước hết, về hình thức phân phối theo lao động. Đây là hình
thức phân phối chính được sử dụng, là hình thức phân phối cơ bản
dưới chủ nghĩa xã hội, đảm bảo không mất đi định hướng chủ nghĩa
xã hội. Phân phối theo lao động là phân phối trong các đơn vị kinh tế
dựa trên cơ sở sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất (kinh tế nhà nước)
hoặc các hợp tác xã cổ phần mà phần góp vốn của các thành viên bằng

nhau (kinh tế hợp tác). Người lao động làm chủ tư liệu sản xuất, chính
vì vậy mà cũng làm chủ phân phối thu nhập. Cụ thể hơn theo hình
thức này, thu nhập được phân phối cho người lao động theo hiệu quả


mà lao động đã cống hiến, ai làm nhiều thì hưởng nhiều, ai làm ít
hưởng ít, khơng làm thì khơng hưởng.
Tiếp theo là về hình thức phân phối theo vốn và tài sản. Do xây
dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có nhiều
thành phần nên ngồi hình thức phân phối theo lao động ở trên thì đối
với các thành phần kinh tế khác nhau sẽ có hình thức phân phối khác
nhau. Hình thức phân phối theo vốn và tài sản là phù hợp với điều
kiện hiện nay của nước ta khi mà tình trạng thiếu vốn, phân tán vốn là
phổ biến và một phần tương đối vốn nằm trong tay người lao động tư
hữu nhỏ, tư sản nhỏ, …
Cuối cùng là hình thức phân phối qua phúc lợi tập thể, phúc lợi
xã hội. Hình thức phân phối này được thực hiện nhằm nâng cao mức
sống về vật chất và văn hóa của nhân dân, đặc biệt là các tầng lớp lao
động. Với hình thức này, Nhà nước có thể làm giảm đi sự bất bình
đẳng trong phân phối thu nhập – một trong những mục tiêu của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.3. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ
quá độ chủ nghĩa xã hội (đổi mới về lực lượng sản xuất).
Nâng cao trình độ, kĩ năng của người lao động, đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, thành thạo kỹ năng nghề nghiệp. Tăng cường
xây dựng đội ngũ lao động có trình độ cao đáp ứng u cầu của cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập tồn cầu.
Đổi mới về cơng nghệ: Phát triển và sử dụng cơng nghệ thích
hợp, đồng thời tiếp cận các công nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại.



Phát triển cơ sở hạ tầng của sản xuất về giao thông, liên lạc viễn
thông… ngày càng hiện đại, đạt yêu cầu hội nhập quốc tế.
Đổi mới về vấn đề tài nguyên-môi trường: tăng cường quản lý,
khai thác sử dụng tài nguyên một cách hợp lý, tiết kiệm, đi đôi với bảo
vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.
Nghiên cứu phát triển mạnh khoa học và công nghệ phù hợp với
yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0, từng bước đi vào nên kinh tế
trí thức.
2.4. Đổi mới về kiến trúc thượng tầng
Đổi mới về tư tưởng lý luận: nhận thức đầy đủ, khoa học về cách
chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tường Hồ Chí Minh và vận dụng sáng tạo
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Đổi mới về chính trị: chế độ xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản
lãnh đạo, là chế độ nhất nguyên chính trị, do nhân dân làm chủ. Đảng
vừa là hạt nhân của hệ thống chính trị, vừa là người lãnh đạo hệ thống
chính trị, là tổ chức nịng cốt của chế độ chính trị, vừa là lực lượng
lãnh đạo chế độ chính trị.
Mục tiêu đường lối đối ngoại: giữ được mơi trường hịa bình, ổn
định cho phát triển đất nước, tranh thủ được tốt nhất điều kiện thuận
lợi cho quá trình đổi mới cũng như quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Đóng góp vào cơng việc của cộng đồng quốc tế, kiên quyết, kiên trì
giữ vững độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ.
Phát triển khoa học cơng nghệ, giáo dục và đào tạo thành quốc
sách hàng đầu…; Xây dựng nền văn hoá VN tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, nhằm biến VH thành “Sức mạnh mềm”.


KẾT LUẬN
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một học thuyết khoa học.

Trong điều kiện hiện nay nó vẫn cịn giữ ngun giá trị. Nó đưa ra một
phương pháp hữu hiệu để phân tích các hiện tượng trong cuộc sống xã
hội để từ đó vạch ra hướng và giải pháp đúng đắn cho hoạt động thực
tiễn.
Lý luận về hình thái kinh tế - xã hội cũng là phương pháp luận
khoa học để ta phân tích cơng cuộc xây dựng đất nước hiện nay, luận
chứng được tất yếu của định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Phân tích đúng ngun nhân của tình hình khủng hoảng kinh tế xã hội
và chỉ ra được: Đổi mới theo định hướng của xã hội vừa phù hợp xu
hướng phát triển thời đại vừa phù hợp với điều kiện cụ thể ở Việt
Nam.
Như bậy có thể khẳng định rằng: Lý luận hình thái kinh tế - xã
hội vẫn giữ nguyên giá trị khoa học và đúng thời đại của nó. Nó là
phương pháp luận thực sự khoa học để phân tích thời đại cũng như
của công cuộc xây dựng đất nước hiện đại ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nghiêm Thị Châu Giang, Slides bài giảng Teams
Chương 3.
2.

/>

3.

tieu-luan-triet-van-dung-hoc-thuyet-hinh-thai-kinh-te-xa-hoivao-viec-xay-dung-nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xahoi-chu-nghia-o-viet-nam-hien-nay.pdf

4.

TS. Phạm Văn Sinh và GS.TS. Phạm Quang Phan (2017),
Giáo trình Những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác –

Lênin, NXB Chính trị quốc gia.



×