Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

(SKKN 2022) một số biện pháp xây dựng trường học hạnh phúc ở trường THPT lê hồng phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.13 KB, 22 trang )

MỤC LỤC:
1. MỞ ĐẦU........................................................................................................2
1.1. Lý do chọn đề tài:...............................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................4
1.4.1. Phương pháp lý thuyết:.............................................................................4
1.4.2. Phương pháp phỏng vấn sâu.....................................................................4
1.4.3. Phương pháp quan sát..............................................................................4
1.4.4. Phương pháp điều tra bằng bẳng hỏi........................................................4
1.4.5. Phương pháp thống kê bằng toán học.......................................................4
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm......................................................4
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN....................................................................6
2.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................................6
2.2. Thực trạng...........................................................................................................7
2.2.1. Về giáo viên..............................................................................................7
2.2.2. Về phía học sinh........................................................................................8
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề...................................................9
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:.............................................................9
2.3.2.Phương pháp phỏng vấn sâu......................................................................9
2.3.3 Phương pháp quan sát...............................................................................9
2.3.4. Phương pháp điều tra bằng bẳng hỏi........................................................9
2.3.5. Phương pháp thống kê bằng toán học.......................................................9
2.3.6. Tổ chức hội thảo; tọa đàm; tuyên truyền theo tiêu chí..............................9
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm................................................................14
2.4.1. Hiệu quả..................................................................................................14
2.4.2. Lợi ích.....................................................................................................15
3- KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..........................................................................16
1. Kết luận................................................................................................................ 16
2. Kiến nghị.............................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................18




1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Thay đổi vì một trường học hạnh phúc, tại sao phải xây dựng trường học
hạnh phúc, muốn có trường học hạnh phúc cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
phải làm gì?. Làm thế nào để mỗi ngày học sinh đến trường là một ngày vui, giáo
viên đến trường là một niềm hạnh phúc, quan hệ thầy trò là động lực để học sinh
vươn tới tri thức, hướng đến tương lai…?
Theo tôi, xây dựng trường học hạnh phúc là việc làm cấp thiết cần được các
nhà giáo dục quan tâm trong thời điểm này. Rất may mắn cho chúng tôi ngày
26/11/2021 thường trực Cơng đồn Ngành giáo dục Thanh Hóa ban hành cơng văn
228/CĐN việc thực hiện kế hoạch xây dựng mơ hình “Trường học hạnh phúc” và
như vậy chúng tơi đã có một kế hoạch đầy đủ tính pháp lý, đường lối chủ trương
được Lãnh đạo Ngành giáo dục và Lãnh đạo Cơng đồn ngành quan tâm chỉ đạo,
theo dõi, hướng dẫn, với những câu hỏi đã trăn trở lâu nay, tôi với cương vị là Chủ
tịch Cơng đồn cơ sở đơn vị tham mưu cho Nhà trường Ban hành kế hoạch xây
dựng “Trường học hạnh phúc” ở trường THPT Lê Hồng Phong, cùng Ban chỉ đạo
trả lời những câu hỏi mà mình ấp ủ, tìm tất cả các giải pháp để xây dựng thành
cơng mơ hình “Trường học hạnh phúc” tại đơn vị của mình.
Trước khi tiến hành xây dựng kế hoạch tơi cùng Ban chấp hành cơng đồn
bắt đầu bằng việc tìm giải những câu hỏi ln thường trực cho những thầy, cô giáo,
đáp ứng Hạnh phúc là điều mà hàng ngàn đời nay mỗi chúng ta luôn mong muốn
đạt được trong cuộc đời mình. Ở mỗi thời điểm, mỗi địa điểm khác nhau, đối tượng
học sinh ở mỗi trường học cũng có sự khác nhau…, chúng tơi bám sát kế hoạch của
Cơng đồn ngành, bám sát bộ tiêu chí trường học hạnh phúc từ đó liên hệ thực tiễn
của trường mình, khơng sao chép ngun mẫu, phương châm là vận dụng linh hoạt
sáng tạo, phù hợp với trường mình, làm thế nào để thầy, cô và các em học sinh thấy
thật thoải mái, vui vẻ vì cảm thấy hồn tồn đạt được ý nguyện, đơn giản như vậy
thơi cũng đủ để thầy, cô và các em học sinh thấy mình hạnh phúc, tự nhiên trường

học cũng trở nên “Trường học Hạnh phúc”…
Thứ hai là chúng tôi mời thầy Hiệu trưởng cùng Ban chấp hành Cơng đồn
họp để trao đổi bàn bạc, nghiên cứu kỹ kế hoạch của Cơng đồn ngành, nghiên cứu
các tiêu chí để vận dụng, áp dụng vào đơn vị mình phù hợp, cách tiếp cận cởi mở,
trao đổi thẳng thắn đến quyền lợi, chế độ của các thầy, cô giáo, và học sinh trên tinh
thần cầu thị, lắng nghe, thấu hiểu, vận dụng văn bản pháp quy làm cơ sở để Hiệu
trưởng quan tâm, bổ sung qui chế chi tiêu nội bộ, qui chế dân chủ, quy chế phối
hợp. Vì thế cơng đồn với vai trị quan trọng của mình đã được Đảng ủy – Ban
giám hiệu ghi nhận, quan tâm và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của các thầy, cơ
2


giáo và người lao động trong cơ quan, chúng tôi đã tìm được tiếng nói chung,
chung tay xây dựng “Trường học hạnh phúc” thực sự có ý nghĩa, mang lại hạnh
phúc cho người học, mỗi ngày đến trường mọi người đều có được cảm giác vui vẻ
vì đạt được ý nguyện. Trong đó quan trọng nhất là làm thế nào để mỗi thầy giáo, cô
giáo của chúng ta được hạnh phúc, để họ có thể mang đến hạnh phúc cho học sinh
theo kiểu dây chuyền mà Hiệu trưởng là người khởi nguồn và tổ chức, kiến tạo;
ngược lại, sự thành công và hạnh phúc của học sinh, của giáo viên lại là thành công
và niềm vui của Hiệu trưởng.
Trên cơ sở đó kế hoạch “Trường học hạnh phúc” của nhà trường vẫn phát
huy ưu điểm truyền thống, lớp học hạnh phúc khơng áp đặt phát triển theo khn
mẫu mà đóng vai trò định hướng để học sinh được làm những gì mình u thích và
say mê. Ở đó, học sinh không học theo kiểu nhồi nhét mà được học những gì có ý
nghĩa với chúng, được khơi gợi niềm u thích để tiếp tục tự tìm hiểu. Các mơn
học được biến hóa thành bài học thú vị qua những trị chơi, trải nghiệm…
Lớp học hạnh phúc khiến thầy, cô và trò đều cảm thấy phấn khởi khi đến
trường.
Lớp học hạnh phúc là nơi giúp giáo viên và học sinh hình thành và duy trì
các trạng thái cảm xúc tích cực. Mỗi lớp học hạnh phúc sẽ tạo nên một môi trường

học đường mà ai tham gia cũng cảm thấy hạnh phúc. Được tham gia vào các lớp
học hạnh phúc sẽ giúp cho mỗi cá nhân thiết lập được các tình cảm lành mạnh, góp
phần phát triển nhân cách tốt đẹp.
Chính vì những lý do trên mà tơi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp xây
dựng trường học Hạnh phúc ở trường THPT Lê Hồng Phong”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu thực trạng trường học, lớp học hiện nay, tìm hiểu và phân tích
những nguyên nhân dẫn đến việc học sinh ngại nói lời u thương, thể hiện tình
cảm kém, rụt rè. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp xây dựng lớp học hạnh
phúc.
Giúp cho học sinh và học sinh được hạnh phúc mỗi khi đến trường, đến lớp.
Giáo dục đạo đức, tình cảm…cho học sinh. Học sinh hứng thú, tích cực học tập.
Giúp cho giáo viên có giải pháp để có thể giải tỏa được những áp lực, sự
căng thẳng trong quá trình dạy học và giáo dục của mình. Từ đó trở nên u nghề
và thành cơng trong sự nghiệp trồng người của mình.
Giúp cho mục tiêu xây dựng trường lớp hạnh phúc thành công. Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh đặc biệc là nâng cao chỉ số hạnh phúc
của thầy, cô và học trò mỗi khi đến trường.

3


1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Đề tài nghiên cứu thực trạng tâm lý của học sinh và giáo viên khi đến
trường và giải pháp nhằm xây dựng lớp học hạnh phúc .
- Lớp học hạnh phúc trong trường THPT Lê Hồng Phong.
- Các giải pháp tham mưu từ Ban chấp hành Cơng đồn
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau đây:
1.4.1. Phương pháp lý thuyết:

Nghiên cứu các văn bản tài liệu về khái niệm hạnh phúc… có liên quan.
1.4.2. Phương pháp phỏng vấn sâu.
Phỏng vấn Lãnh đạo; giáo viên; nhân viên và học sinh về những tiêu chí
“Trường học hạnh phúc”
1.4.3. Phương pháp quan sát.
Quan sát tinh thần thái độ biểu cảm của thầy, cô và học sinh
1.4.4. Phương pháp điều tra bằng bẳng hỏi
Tôi thiết kế phiếu điều tra, tiến hành điều tra khách quan
1.4.5. Phương pháp thống kê bằng toán học
Sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp kết quả khảo sát, điều tra làm cơ
sở đối chứng cho việc ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Trên cơ sở các thông tư của Bộ; của ngành nhất là công văn 228/CĐN ngày
26/11/2021 của Cơng đồn Ngành giáo dục Thanh Hóa ban hành việc thực hiện kế
hoạch xây dựng mơ hình “Trường học hạnh phúc”, tơi đã cùng Ban chấp hành cơng
đồn tham mưu cho Ban giám hiệu Trường THPT Lê Hồng Phong Ban hành kế
hoạch xây dựng trường học Hạnh phúc; Quyết định số …. Thành lập Ban chỉ đạo
xây dựng “Trường học Hạnh phúc” năm học 2021-2022.
Ban chấp hành Cơng đồn trực tiếp tham mưu xây dựng kế hoạch đồng thời
đôn đốc kiểm tra, giám sát việc thực hiện của cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh
nhà trường, đồng thời nhắc nhở, động viên, khuyến khích thực hiện.
Ban chỉ đạo xây dựng các biểu mẫu thống kê theo các tiêu chí trường học
hạnh phúc với phương châm mỗi ngày đến trường là một ngày vui, hướng dẫn động
4


viên khuyến khích các thầy, cơ và học sinh cùng nhau thực hiện dần dần đi vào nề
nếp…
Chúng tôi tập trung xây dựng trường học Hạnh phúc theo các tiêu chí: chú
trọng thực hiện, An tồn là điều kiện cần, là tiêu chí đầu tiên cho hạnh phúc. Vì vậy

Cơng đồn ln chăm lo cho các thầy, cơ và người lao động các chế độ chính sách
để họ an tâm công tác, mỗi học sinh phải là chủ thể được quan tâm, được an tồn,
được giáo dục trong gia đình. Sự phối hợp của gia đình và nhà trường là vơ cùng
quan trọng.
Trong nhà trường, giáo viên chính là chủ thể tích cực đem lại bầu khơng khí
thân thiện, u thương. Giáo viên cần được tôn trọng, được đặt niềm tin. Khi đó
giáo viên sẽ có các phương pháp dạy học tích cực, biến bài học như một câu
chuyện, một trò chơi, thiết lập được mối quan hệ tốt với học sinh, để có thể khích
lệ, hỗ trợ học sinh kịp thời, để tạo cho học sinh cảm giác được an toàn, được quan
tâm và yêu thương trong lớp học. Mỗi lớp học hạnh phúc sẽ góp phần tạo nên một
môi trường học đường mà ai tham gia cũng đều cảm thấy hạnh phúc.
Có 3 tiêu chí cốt lõi tạo nên lớp học, trường học hạnh phúc: An toàn – Yêu
thương – Tôn trọng mà chúng tôi luôn hướng tới.
* An tồn
Về tiêu chí an tồn, Bộ trưởng trao đổi: “Trong trường học phải an toàn về
thể chất và tinh thần. Giáo viên, học sinh phải được bảo vệ, không có sự xúc phạm
về thể xác và tinh thần để mỗi khi đến trường như là về nhà”.
Do vậy an toàn về thể chất, trước hết là chúng ta phát triển để khỏe mạnh. Bộ
trưởng nhấn mạnh về an toàn tinh thần, sự tổn thương về tinh thần thậm chí còn
nguy hiểm hơn là tổn thương về thể xác và có thể đi hết cả cuộc đời.
An tồn đối với chúng tôi đơn giản là học sinh đến trường được bảo vệ về an
ninh, được chăm sóc sức khỏe, được vui chơi lành mạnh, các thầy, cô là lá chắn bảo
vệ, yêu thương, chia sẻ, động viên, khuyến khích các em….
An toàn được nhân lên trong nhận thức của các thầy, cơ và học sinh từ đó
ứng xử có văn hóa, biết nói lời u thương thì cũng biết nói lời xin lỗi để được tha
thứ, được thông cảm và từ đó sức mạnh an tồn được chia sẻ rộng rãi trong cộng
đồng…
* Yêu thương
Yêu thương đó là sự sẻ chia mà mỗi người dành cho nhau, một thứ tình cảm
thiêng liêng xuất phát từ nơi con tim. Đó chính là sự đồng cảm, và một tinh thần

đồng loại mà con người dành cho con người. Tình u thương có vơ vàn hình trạng,
nó như một viên đá ngũ sắc lung linh. Tuy nó vơ hình nhưng lại hữu hình, luôn xuất
hiện vào cuộc sống hằng ngày.
5


Giá trị của u thương khơng phải là những gì quá lớn lao, cũng không nhất
thiết cứ phải là cho nhau vật chất. Mà yêu thương có khi chỉ giản đơn là cái gật đầu
tán thưởng, là cái vỗ tay động viên, là ánh mắt đầy thiện cảm, là lời cảm ơn chân
thành, là tiếng nói yêu thương … chỉ là vậy..., thế thôi! Và chúng tôi hiểu được cội
nguồn, giá trị thực sự của cuộc sống là đâu… Để rồi, bản thân mỗi chúng tôi làm
những điều chưa bao giờ dám làm; dũng cảm nói những lời yêu thương mà chưa
bao giờ dám nói và sẵn sàng hành động vì yêu thương!
Vì vậy nhà trường đã Ban hành Bộ Quy ước ứng xử Văn hóa đối với cán bộ
giáo viên và học sinh, giao rõ nhiệm vụ cho hai tổ chức: Cơng đồn theo dõi cán bộ
giáo viên; Đồn thanh niên theo dõi học sinh, hàng tháng có đánh giá tổng hợp để
động viên, khuyến khích và có những giải pháp khắc phục.
Đội ngũ giáo viên nhất là giáo viên chủ nhiệm là hạt nhân sưởi ấm tâm hồn
những học sinh có hồn cảnh khó khăn…., truyền cho học sinh sức mạnh, nghị lực
để vượt lên chính mình, có niềm tin về sự thay đổi số phận trong tương lai.
Tạo sức mạnh cảm hố kì diệu đối với những học sinh “có khuyết điểm”;
linh hoạt vận dụng “kỷ luật tích cực” mang lại niềm tin, niềm hạnh phúc và cơ hội
để các em có cơ hội sửa chữa khắc phục trong sự yêu thương đùm bộc của thầy, cô
và các bạn các em hướng đến cuộc sống tốt đẹp hơn.
Đối với Nhà trường – Cơng đồn thì u thương trong một tập thể là cơ sở
xây dựng “Cơ quan văn hóa” là mơi trường để đồng nghiệp chia sẻ, chung tay xây
dựng nhà trường “Trường học hạnh phúc”, xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn
hóa.
* Tơn trọng
Tơn trọng là sự đánh giá đúng mực, coi trọng danh dự, phẩm giá và lợi ích

của người khác, thể hiện lối sống văn hóa của mỗi người.
Khi muốn thể hiện sự tôn trọng, bạn cần đặt bản thân vào vị trí của người
khác và cư xử sao cho họ thấy được sự quan tâm của bạn. Nói tóm lại, thể hiện sự
quan tâm tức là tôn trọng quan điểm, thời gian và không gian của người khác
Tôn trọng cảm xúc là một trong những yếu tố tạo nên lớp học hạnh phúc. Bởi
dù ở lứa tuổi nào, trẻ cũng có những hỉ nộ ái ố như người lớn. Không nên nghĩ rằng
đi học là một ưu đãi và các em phải tự bằng lịng với điều mà mình nhận được.
Tơn trọng người khác là gì? Đó là sự nhìn nhận, đánh giá đúng mực về ai đó;
là ln coi trọng danh dự, phẩm chất và lợi ích của người khác như của chính
mình… Thái độ, ý thức tơn trọng người khác chính là biểu hiện của người hiểu
biết, biết ứng xử có văn hóa.

6


Biết tôn trọng người khác mang lại cho chúng ta rất nhiều điều tốt đẹp. Đối
với chính bản thân ta và với người khác, nhiều khi món q vơ giá dành cho nhau
chính là sự tơn trọng.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lý luận
- Căn cứ Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 4 năm 2019 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy định quy tắc ứng xử trong các cơ sở giáo dục mầm
non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;
- Căn cứ Kế hoạch Liên tịch số 1490/KHLT-SGDĐT-CĐN ngày 17/6/2019
của Sở Giáo dục và Đào tạo và Cơng đồn ngành Giáo dục về việc triển khai nâng
cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, người lao động đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới; Kế hoạch số 3167/KH-SGDĐT ngày 05/11/2021 của
Sở Giáo dục và Đào tạo về Triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng
giáo dục giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 151 của Cơng đồn ngành Giáo dục
ngày 06 tháng 9 năm 2021 về việc xây dựng mơ hình trường học hạnh phúc;

- Căn cứ công văn 228/CĐN ngày 26/11/2021 về việc thực hiện kế hoạch
xây dựng mơ hình “Trường học hạnh phúc”;
- Căn cứ kế hoạch, nhiệm vụ năm học 2021-2022 của nhà trường – Cơng
đồn Trường THPT Lê Hồng Phong xây dựng kế hoạch “Trường học hạnh phúc” .
2.2. Thực trạng
2.2.1. Về giáo viên
- Trường THPT Lê Hồng Phong đóng trên địa bàn thị xã cơng nghiệp có đội
ngũ giáo viên cịn trẻ nên nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy và giáo dục học sinh.
- Tôi đã thực hiện điều tra khảo sát toàn bộ giáo viên với câu hỏi “Thầy cơ có
hạnh phúc khi đến trường khơng?”
Mức độ
Đầu năm (%)
TT
1
Chưa bao giờ hạnh phúc
2,0
2
Hiếm khi hạnh phúc
30,7
3
Thỉnh Thoảng hạnh phúc
46,3
4
Thường xuyên hạnh phúc
21,0
Kết quả cho thấy đa số các thầy cơ rất ít hạnh phúc khi đến trường, nguyên
nhân chủ yếu là do giáo viên bị áp lực từ nhiều phía:

7



+ Trước hết, chúng ta khơng thể khơng nói tới áp lực đến từ nội dung kiến
thức, chương trình. Thứ hai là áp lực từ kết quả thi, thành tích trong giáo dục. Thứ
ba là áp lực đến từ phụ huynh học sinh, tâm lý giao khoán con cho giáo viên. Thứ
tư là áp lực đến từ xã hội. Dư luận xã hội ln đặt kì vọng cao cho giáo viên đứng
lớp và ngành Giáo dục. Theo quan niệm từ xưa đến nay, giáo viên phải là những
người chuẩn mực nhất, vừa có tài vừa có tâm. Thế nhưng, thực tế cho thấy, với sự
phát triển của báo chí, của truyền thơng mạng thì các tồn tại của ngành Giáo dục,
của giáo viên dù là nhỏ nhất cũng được đưa lên với những tiêu đề giật gân.
Và cuối cùng đó là áp lực đến từ chính bản thân mỗi giáo viên, mỗi giáo viên
ln muốn làm trịn các vai xã hội của mình. Do đó, chúng ta đã tự đưa chúng ta và
học sinh vào những khn khổ, những đích do chúng ta tự đặt ra mà đôi khi không
phù hợp với người học. Giáo viên luôn mong muốn học sinh phải u thích bộ mơn
của mình, phải học đều các mơn, phải ngoan ngỗn lễ phép và phải thế này, thế
kia...
+ Giáo viên luôn mong muốn học sinh phải hồn thành tốt mọi điều mà mình
lập trình sẵn. Có như vậy mới là con ngoan, trò giỏi. Và thế là, dồn tất cả mọi áp
lực lên vai người giáo viên. Rồi giáo viên đã dồn tất cả những áp lực ấy lên đơi vai
bé nhỏ của học trị lúc nào khơng hay. Đến khi thực tế học trị khơng đạt được
những kì vọng: học tập khơng tiến bộ, khơng chăm chỉ và có thái độ khơng đúng
đắn...Khiến cho chúng ta nhiều lúc cảm thấy chán nản, mệt mỏi, đam mê, nhiệt
huyết với nghề giảm sút. Thậm chí có giáo viên còn định bỏ nghề.. Và thế là… với
giáo viên và học sinh mỗi ngày đến trường khơng cịn là mỗi ngày vui; lớp học
khơng cịn là lớp học theo đúng nghĩa của giáo dục.
2.2.2. Về phía học sinh
Tơi đã khảo sát học sinh với các tiêu chí trước khi thực hiện đề tài:
TT
Mức độ
Đầu năm (%)
1

Chưa bao giờ hạnh phúc
4,5
2
Hiếm khi hạnh phúc
34,1
3
Thỉnh Thoảng hạnh phúc
43,9
4
Thường xuyên hạnh phúc
17,5
Từ kết quả trên, ta nhận thấy vẫn có học sinh hiếm khi hạnh phúc khi đến
trường, tỉ lệ học sinh thỉnh thoảng hạnh phúc cao hơn nhiều so với tỉ lệ học sinh
thường xuyên hạnh phúc. Ở các lứa tuổi khác nhau nhưng cảm giác hạnh phúc khi
được đến trường ở cả lớp đều rất ít.
Nguyên nhân chủ quan:
- Ý thức học tập chưa cao, hiếu động, nghịch ngợm.
8


- Thiếu tự tin, ngại giao tiếp, không biết thể hiện bản thân.
- Một số bạn bị thú vui lôi kéo như nghiện game, chơi đánh bài.
Nguyên nhân khách quan:
- Do áp lực thi cử, học hành và sự kì vọng của thầy cô, cha mẹ.
- Do bạo lực học đường.
- Do tiết học của thầy cô không gây được hứng thú.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Mục đích: Nghiên cứu và hệ thống hố những lý luận về hạnh phúc và lớp học
hạnh phúc.

- Từ kết quả nghiên cứu lý luận xác định khung cơ sở phương pháp luận định
hướng quy trình, phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp này chủ yếu để nghiên cứu lý luận là phương pháp nghiên
cứu tài liệu.
Phương pháp này diễn ra theo các giai đoạn như phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa và khái quát hóa những lý thuyết, cũng như những nghiên cứu của các
tác giả trong và ngoài nước trên cơ sở các cơng trình đã được đăng tải trên các sách
báo và tạp chí về các vấn đề liên quan đến đề tài.
2.3.2.Phương pháp phỏng vấn sâu.
- Phương pháp phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về lớp học hạnh phúc
Chúng tôi sử dụng phương pháp này phỏng vấn giáo viên và học sinh sau khi
tác động thực nghiệm. (đã xây dựng video trình bày tại hội thảo Trường học Hạnh
Phúc tại trường THPT Thạch Thành 3). Hệ thống câu hỏi được chuẩn bị trước. Nội
dung câu hỏi nhằm làm sáng tỏ kết quả từ phiếu trắc nghiệm tâm lý.
2.3.3 Phương pháp quan sát.
Phương pháp này dùng hỗ trợ cho các phương pháp điều tra nhằm làm sáng
tỏ thêm nội dung nghiên cứu. Quan sát hoàn cảnh giáo viên và học sinh thực tế với
bạn bè, thầy cô trong và ngoài lớp học.

9


2.3.4. Phương pháp điều tra bằng bẳng hỏi
Tôi thiết kế các câu hỏi về hạnh phúc, lớp học hạnh phúc để tìm hiểu những
khía cạch khác nhau ở từng hồn cảnh khác nhau của khách thể nghiên cứu.
Mục đích của việc điều tra này nhằm phát hiện thực trạng đối với giáo viên
và học sinh.
2.3.5. Phương pháp thống kê bằng toán học
Phương pháp này dùng để xử lý số liệu thơng tin một cách chính xác
nhất. Từ đó kế thể đưa ra được những số liệu đáng tin cậy cho đề tài.

2.3.6. Tổ chức hội thảo; tọa đàm; tuyên truyền theo tiêu chí
- Tiêu chí 1: Xây dựng tổ chức hoạt động với tiêu chí : u thương
Tơi đã xây dựng và thực hiện hoạt động mang tên: “Lời chào yêu thương”
Như thường lệ “Tiên học Lễ; Hậu học Văn” học sinh đến trường vẫn là thể
hiện sự lễ phép, và rèn luyện kỹ năng tự lập.
Mỗi ngày đến lớp sẽ được chọn cách chào yêu thương mà thầy, cô và học
sinh thích, cùng thể hiện cảm xúc yêu thương. Trao đi u thương và đón nhận u
thương thơng qua thơng điệp lời chào. Đó là tiền đề đầu tiên để cảm nhận được
việc mỗi ngày đến trường là một ngày vui. Xa hơn là thầy, cô và học sinh đều cảm
thấy hạnh phúc cùng nhau trao đổi, đối thoại bình đẳng, tơn trọng.
- Tiêu chí 2: Xây dựng tổ chức các biện pháp với tiêu chí : Tơn trọng
“Nghiêm túc trong cơng việc, tơn trọng lẫn nhau, vì học sinh hành động”.
- Khi muốn thể hiện sự tôn trọng, bạn cần đặt bản thân vào vị trí của người
khác và cư xử sao cho họ thấy được sự quan tâm của bạn. Nói tóm lại, thể hiện sự
quan tâm tức là tôn trọng quan điểm, thời gian và không gian của người khác
- Tôn trọng cảm xúc là một trong những yếu tố tạo nên lớp học hạnh phúc.
Bởi dù ở lứa tuổi nào, học sinh cũng có những hỉ nộ ái ố như người lớn. Không nên
nghĩ rằng đi học là một ưu đãi và các em phải tự bằng lịng với điều mà mình nhận
được.
- Để thể hiện và thực hiện tốt tiêu chí tơn trọng giáo viên cần:
Các chủ thể trong một nhà trường bao gồm cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ
huynh và học sinh.
- Xác định bản thân là một chủ thể :
Tôi nhận thấy phải có sự thay đổi tư duy về giáo dục. Bao gồm thay đổi
phương pháp giảng dạy, chuyển từ định hướng nội dung sang định hướng năng lực
10


và thay đổi hành vi, thái độ với nhau, với phụ huynh, với học sinh theo hướng thân
thiện, gần gũi, yêu thương nhưng vẫn trong khuôn khổ kỷ cương trường lớp. Phải

ln động viên các thầy cơ giáo của mình thay đổi theo hướng tích cực, phù hợp
với những đổi mới của ngành trong bối cảnh hiện nay.
Nhận thức sâu sắc về việc thay đổi: Em được tích cực thay đổi bản thân để
cùng xây dựng lớp học hạnh phúc, trường học hạnh phúc, cụ thể :
a. Bình tĩnh lắng nghe bằng sự đồng cảm :
Khi lắng nghe người khác bằng sự đồng cảm sẽ tạo cho người bên cạnh cảm
thấy được tơn trọng và u thương, từ đó chủ thể cũng sẽ nhận được những điều
tương tự.
b. Đặt mình vào vị trí của người khác:
Khi biết đặt mình vào vị trí của người khác đề nhìn nhận sự việc thì mọi vần
đề đều được giả quyết nhẹ nhàng và tích cực.
Ln có suy nghĩ đặt mình vào vị trì của học sinh để giải quyết vấn đề.
c. Sẵn sàng nói lời xin lỗi, cảm ơn:
Khi mắc lỗi mà sãn sàng nói ra lời xin lỗi thì sẽ nhẹ lịng đối với bản thân và
tạo cảm giác tôn trọng cho người khác.
d. Cùng nhau đưa ra giải pháp:
Mọi vấn đề sẽ được giải quyết dễ dàng khi cùng nhau đưa ra giải pháp.
Khi thực hiện thay đổi được bản thân về những việc cụ thể trên bản thân sẽ
cảm nhận được hạnh phúc. Mà con người hạnh phúc sẽ mang hạnh phúc được cho
người khác.
Hơn thế biết tôn trọng người khác mang lại cho chúng ta rất nhiều điều tốt
đẹp. Đối với chính bản thân ta và với người khác, nhiều khi món q vơ giá dành
cho nhau chính là sự tơn trọng.
- Tiêu chí 3: Các biện pháp thực hiện thay đổi để xây dựng lớp học hanh
phúc với tiêu chí : An tồn
Tiêu chí : An tồn được thực hiện thơng qua các giải pháp sau:
+ An tồn về cơ sở vật chất:
- Thực hiện các hoạt động kiểm tra, bày trí lớp học ln ln đảm bảo an
tồn.
- Lớp học trang bị bình xịt chữa cháy, giáo viên được đi tập huấn lớp kỹ năng

phòng cháy chữa cháy, tai nạn thương tích cho trẻ, nhà trường có 20 cán bộ giáo
viên được tập huấn và cấp giấy chứng nhận về Phòng cháy, Chữa cháy năm 2021;
11


có cán bộ y tế để chăm sóc sức khỏe hàng ngày cho học sinh, nhất là trong lúc dịch
covid-19, các em được tư vấn, chăm sóc sức khỏe đúng khuyến cáo 5K của Bộ y tế
và hướng dẫn của Bộ giáo dục và Đào tạo.
- Khuôn viên nhà trường được cải tạo khang trang, sạch đẹp, những bồn hoa
được các em học sinh tự tay chăm sóc khoe sắc mỗi ngày như một phần thưởng
tinh thần giúp các em tự hào, yêu trường, yêu lớp, nhớ về trường hơn…
+ An toàn về mặt tinh thần:
- Giáo viên nên cười nhiều hơn với học sinh để tạo một bầu không khí thân
thiện, vui vẻ trong giờ học.
Đúng như cha ơng ta đã có câu “Một nụ cười bằng 10 thang thuốc bổ”, lợi ích
của nụ cười đối với sức khỏe đã được khoa học chứng minh. Việc này tưởng đơn
giản nhưng khơng phải giáo viên nào cũng làm được vì giáo viên chưa biết cách
quản cảm xúc của mình, khơng có tính hài hước, nhưng chúng ta sẽ là được nếu
chúng ta có tâm với nghề, thương yêu học sinh như những đứa con của mình.
Trong mội buổi học là hãy khởi động giờ học bằng một số việc làm đơn giản,
có thể khơng liên quan đến nội dung dạy như một câu đố, một vài động tác thể dục,
một bài hát… Có như vậy, học sinh mới được kích thích những cảm xúc tích cực,
và từ đó thu nhận kiến thức dễ dàng hơn.
Hai là lồng ghép sự hài hước vào trong lớp học bằng lời nói, biểu cảm, hành
động của giáo viên. Ví dụ, khi các học sinh mắc lỗi khi đang nói, thay vì cắt ngang
hay sửa lại, tôi thường làm gương mặt khôi hài (gương mặt cực kì sốc đối với
những lỗi lớn như sử dụng sai thì của động từ), điều đó giúp các học sinh nhìn ra
được lỗi của mình nhưng sẽ giảm bớt áp lực để họ “sửa sai”. Có thể là những lời
nói đùa thú vị có thể diễn ra tự phát qua các tình huống xảy ra trong giờ học. Thỉnh
thoảng bng những câu bình luận, nhận xét vui vẻ khi học sinh làm bài tập hoặc

trả lời câu hỏi sẽ giúp cho học sinh thoải mái, không che dấu những lỗ hổng kiến
thức của mình nữa.
- Giáo viên hướng dẫn nhẹ nhàng khi học sinh làm bài sai, giữ bình tĩnh
khi học sinh mắc lỗi và khơng phê bình qua nặng lời, gay gắt trước mặt người
khác; khích lệ, khen thưởng các em nhiều hơn.
Giáo viên học cách lắng nghe học sinh, đặc biệt là những học sinh cá biệt,
giáo viên cần quan tâm, động viên, giáo dục nhẹ nhàng tránh việc làm tổn hại đên
thân thể và nhân phẩm học sinh. Khơng qua cầu tồn, cho phép học sinh được
phạm lỗi và có quyền sửa lỗi.
Mặt bằng chung của học sinh trong trường là khả năng tiếp thu kiến thức
chậm nên ln có tâm lý lo lắng mỗi khi giáo viên đặt câu hỏi, không giám phát
biểu ý kiến vì sợ sai, đơi khi cịn có học sinh hỏi “Làm sai có bị làm sao khơng
12


cơ?”…nắm bắt được tâm lý đó các thầy, cơ ln động viên và khích lệ học sinh trả
lời và nói rằng vui rằng “Sai à! Không sao. Cô cảm ơn”. Cảm ơn ở đây là cảm ơn
các em đã dũng cảm, sửa lỗi sai cũng là một bài học sâu sắc cho mỗi học sinh khác
trong lớp nữa.
Giáo viên nhận xét, góp ý một cách khéo léo về những điều mà các em chưa
làm được hoặc làm chưa tốt, không nên chê bai, chỉ trích vì điều đó sẽ làm thui
chột đi sự tích cực chủ động ở các em. Ngược lại nhận được sự khích lệ, động viên
và khen ngợi đúng lúc của thầy cô giáo sẽ là nguôn động lực lớn để các em thay đổi
theo hướng tích cực. Hãy để học sinh cảm nhận được sự tin tưởng của thầy cơ dành
cho mình. Mỗi lời nói, mỗi hành động, tác phong cũng như cách cư xử của Thầy,
Cơ trên lớp sẽ có tác động khơng nhỏ đến nhận thức và tình cảm của học trị. Giáo
sẽ khơng thuyết phục được học sinh nghe theo sự chỉ dạy của mình nếu như bản
thân khơng chuẩn mực và thiếu đi sự chân thành. Cho nên, mỗi giáo viên phải là
một tấm gương sáng về nhân cách để học sinh noi theo.
- Giáo viên rèn luyện kỹ năng kiểm soát cảm xúc, hãy để bên ngoài cửa

lớp những áp lực của mình, đảm bảo giờ dạy thật tốt.
Giáo viên căng thẳng, áp lực, liệu học sinh có được thoải mái, vui vẻ? Hay
cảm xúc tiêu cực đó sẽ "lan truyền" tới chính học sinh của mình? Và, lớp học liệu
có "hạnh phúc" hay không khi cả giáo viên và học sinh đểu trong tâm thái lo lắng,
căng thẳng như vậy? Như vậy, cảm xúc của giáo viên có quan hệ mật thiết trong
hầu như mọi khía cạnh của q trình giảng dạy và học tập, do đó việc người giáo
viên biết kiềm sốt cảm xúc của mình mỗi khi lên lớp là rất cần thiết.
- Giáo viên cần thường xuyên bỗi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy, có phương
pháp dạy học hiệu quả tạo hứng thú, lơi cuốn người học:
Ngồi việc tạo dựng mối quan hệ thầy trò, mỗi giáo viên cần thường xuyên
bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, có phương pháp dạy học hiệu quả để có
nhiều tiết học tốt hơn, tạo hứng thú, chủ động tiếp thu kiến thức, khơng cịn mệt
mỏi và buồn ngủ. Có như vậy học sinh mới cảm phục và nghe lời thầy cơ.
Ngồi kiến thức trong sách giáo khoa, ngoài cách giảng dạy truyền thống,
giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy học sao cho hiệu quả, thu hút được sự chú
ý của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm, chủ động tìm tịi kiến thức hoặc tích
hợp mơn học của mình với mơn học khác và đời sống thực tiễn để học sinh cảm
thấy ý nghĩa và thiết thực hơn.
- Giáo viên biết quan tâm đến hoàn cảnh sống, biết lắng nghe những
cảm xúc của các em.
Mỗi gia đình điều có những hồn cảnh khác nhau, hồn cảnh sống ảnh hưởng
trực tiếp đến tính cách của học sinh, bởi vậy muốn hiểu và giáo dục được đứa trẻ
13


thì quan tâm chia sẻ về hồn cảnh của học sinh là điều mà mỗi thầy cô nào cũng
nên làm.
Đối với trường THPT Lê Hồng Phong chúng tơi Cơng đồn cùng Hội chữ
thập đỏ nhà trường phối hợp trong công tác chỉ đạo, trong hoạt động nhân đạo, từ

thiện, luôn lắng nghe, lập danh sách theo dõi từng học sinh, cử cán bộ giáo viên đến
tận nơi để thăm hỏi động viên đồng thời nắm bắt tâm tư nguyện vọng của các em từ
đó có kế hoạch giúp đỡ, ủng hộ các em như: Dành các suất học bổng của Hội
Khuyến học; Tết vì người nghèo; Tặng 31 bảng trong chương trình ‘Sóng và máy
tính cho em” …..
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi tổ chức thực hiện đề tài xây dựng lớp học hạnh phúc tại trường
THPT Lê Hồng Phong, tôi thu được kết quả sau:
2.4.1. Hiệu quả
- Về phía giáo viên
TT
1
2
3
4

Mức độ
Chưa bao giờ hạnh phúc
Hiếm khi hạnh phúc
Thỉnh Thoảng hạnh phúc
Thường xuyên hạnh phúc

Đầu năm (%)
2,0
30,7
46,3
21,0

Cuối năm (%)
0

2,6
8,5
88,9

- Qua bảng số liệu trên cho thấy tỷ lệ giáo viên thường xuyên hạnh phúc
tăng, còn tỷ lệ giáo viên chưa bao giờ hạnh phúc là không cịn, điều đó cho thấy
giáo viên đã :
- Cảm thấy một ngày đến trường với học sinh tràn ngập yêu thương.
- Giữa thầy, cơ và trị khơng cịn khoảng cách mà vẫn giữ dược sự tơn trọng.
- Về phía học sinh
TT
1
2
3
4

Mức độ
Chưa bao giờ hạnh phúc
Hiếm khi hạnh phúc
Thỉnh Thoảng hạnh phúc
Thường xuyên hạnh phúc

Đầu năm (%)
4,5
34,1
43,9
17,5

Cuối năm (%)
0

0
7,2
92,8

* Kết quả của việc khảo sát sau khi Nhà trương Ban hành kế hoạch
“Trường học Hạnh phúc”
14


Qua 2 bảng khảo sát trên tôi nhận thấy các chỉ số hạnh phúc được biểu hiện:
- Các mức độ hạnh phúc đã được cải thiện theo hướng tích cực, cảm xúc vui
sướng, hài lòng của con người trong cuộc sống khi được đáp ứng, thỏa mãn các nhu
cầu cầu vật chất và tinh thần”. Hạnh phúc cảu thầy, cô và các em học sinh gắn liền
với hạnh phúc của nhà trường, của lớp học u thương, khơng có hạnh phúc riêng
lẻ.
- Hạnh phúc của học sinh rất đơn giản là được u thương, được an tồn,
được tơn trọng và được ước mơ, nuôi dưỡng ước mơ trong sự yêu thương của tập
thể lớp
- Học sinh đến trường như thế nào là hạnh phúc, có thể quy thành một mệnh
đề: mỗi ngày đến trường là một ngày vui. Cần khẳng định không quá lý tưởng đến
mức vui mà không nhớ hay khơng hiểu nhiệm vụ thay vào đó là thực hiện nhiệm vụ
một cách chủ động, tích cực với sự thoải mái, khao khát, cố gắng tích cực nhất. Bên
cạnh đó, người học cảm thấy có niềm tin, có động lực khi đến lớp, và nếu không
được đến lớp là thiệt thịi lớn.
- Đó là niềm tin, sự cố gắng trong từng giờ học, từng bài kiểm tra và đạt
được kết quả cao trong học tập khơng phụ lịng ơng bà cha mẹ.
- Là niềm vui khi luôn được sự động viên, khen ngợi của mọi người về thành
tích học tập cũng như hành động, cư xử của mình.
- Được sống và học tập trong một môi trường thân thiện, gia đình, người thân
tạo điều kiện vật chất, tinh thần trong khả năng hiện có phục vụ cho học tập và rèn

luyện.
- Được thầy cô và bạn bè yêu mến, tôn trọng, được tiếp thu kiến thức tiên
tiến của nhân loại và vận dụng nó vào đời sống, làm hành trang cho bản thân. Được
chia sẻ với mọi người về những điều mà mình biết, được khẳng định và trải
nghiệm….
2.4.2. Lợi ích
Sáng kiến kinh nghiệm này giúp tơi và đồng nghiệp tháo gỡ được những khó
khăn, những trăn trở trong việc xây dựng “Trường học Hạnh phúc” trong vận dụng
các tiêu chí hướng đến thầy, cơ và học sinh, hướng đến những điều tích cực gần
gũi, thực chất mà khơng phải “hô khẩu hiệu” hay “phát mà không động”. Hiểu sâu
sắc giá trị của hạnh phúc từ đó xây dựng tiết dạy hạnh phúc, lớp học hạnh phúc,
trường học hạnh phúc. Khi xây dựng lớp học hạnh phúc thành công đồng nghĩa với
việc xây dựng được mối quan hệ thân thiện Thầy- Trị, Trị kính trọng, tin tưởng và
u q thầy cơ; thầy cơ hiểu, thơng cảm với khó khăn của trị, u thương và hết
lịng vì học sinh.

15


Giảm được áp lực quản lý lớp vì học sinh hiểu và tự giác chấp hành kỷ luật.
Giáo viên không phải nhắc nhở, mất nhiều thời gian theo dõi, giám sát việc thực
hiện kỷ luật của học sinh; đỡ mệt mỏi căng thẳng vì phải xử lý nhiều vụ vi phạm kỷ
luật, giải quyết nhiều vấn đề khúc mắc trong quan hệ với học sinh, gia đình và nhà
trường. Chúng tơi đã có được hạnh phúc, u nghề và muốn đến lớp, đến trường
mỗi ngày.
“Đứa trẻ nào sinh ra cũng có những phẩm chất tốt” và việc của chúng ta là
tìm ra những phẩm chất tốt đó, phát triển chúng để giúp trẻ nên người. Chúng ta sẽ
thấy rằng, trẻ em đến trường không phải chỉ để học chữ, mà để sống, hạnh phúc.
Sáng kiến này giúp tôi tiếp tục chỉ đạo, bổ sung các tiêu chí từ thực tiễn để
phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, tham mưu Ban giám hiệu hàng năm

Ban hành, bổ sung những giải pháp hay những điển hình tiên tiến để tạo nên lớp
học hạnh phúc, trường học hạnh phúc.
Kết quả trên cho ta thấy, tỉ lệ học sinh thường xuyên hạnh phúc tăng cao hơn
rất nhiều và khơng cịn học sinh chưa bao giờ hạnh phúc điều đó chứng tỏ rằng kế
hoạch xây dựng mơ hình “Trường học Hạnh phúc” mà Cơng đồn ngành quyết tâm
chỉ đạo thực hiện dựa trên tiêu chuẩn hạnh phúc của học sinh đã bước đầu thành
cơng. Ở lớp học đó học sinh có nhiều cơ hội chia sẻ, bày tỏ cảm xúc, luôn cảm
nhận được sự quan tâm, tôn trọng, lắng nghe ý kiến từ thầy cô, bạn bè và mọi người
xung quanh. Học sinh nhận ra được lỗi lầm, hạn chế của họ để khắc phục, sữa
chữa, phát triển toàn diện bản thân.
Học sinh đã tích cực, chủ động hơn trong học tập và rèn luyện bản thân. Học
sinh tự tin trước đám đông, không mặc cảm tự ti về những khuyết điểm, hạn chế
của bản thân. Học sinh phát huy được những tiềm năng, những mặt tích cực, điểm
mạnh của cá nhân. Chúng tơi cũng thầy mình hạnh phúc khi tham mưu xây dựng kế
hoạch trường học hạnh phúc, cùng hịa mình vào dòng chảy hạnh phúc yêu thương,
của đồng nghiệp của học trị, đồng hành cùng với Cơng đồn Ngành giáo dục
Thanh Hóa thực hiện mục tiêu cao cả xây dựng thành công “Trường học Hạnh
phúc”
3- KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Q trình xây dựng lớp học hạnh phúc tơi nhận ra rằng việc khó khăn nhất là
mỗi giáo viên phải cố gắng thay đổi bản thân mình để đạt được hạnh phúc. Chúng
ta đặt mục tiêu cho sự thay đổi trong từng gian đoạn, suy nghĩ và rút kinh nghiệm
mỗi ngày. Hãy đặt mình vào vị trí của học trị để hiểu học trị, tìm hiểu kĩ hồn cảnh
và tính cách học trò để tác động phù hợp. Trân trọng và hạnh phúc từ những điều
bình dị nhất, ghi nhận sự tiến bộ dù rất nhỏ của học trò. Qua các buổi sinh hoạt
16


chuyên môn tôi đã chia sẻ đến các thầy cô và được sự đồng tình rất lớn. Mơ hình

lớp học hạnh phúc sẽ nhân rộng ở các lớp khác trong trường.
Cùng sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, công nghệ thơng tin…sẽ tác động rất
lớn đến tình cảm, nhân cách của học sinh. Các tệ nạn xã hội, trào lưu xấu, bệnh
trầm cảm học học đường, bạo lực và suy thối đạo đức của lớp trẻ...cũng vì thế mà
tăng nhanh chóng. Vì vậy cả xã hội phải cùng nhau xây dựng một ngôi trường lành
mạnh, vui vẻ và hạnh phúc để giáo dục học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, lối
sống và kiến thức văn hóa. Việc xây dựng lớp học hạnh phúc tiền đề để xây dựng
“Trường học hạnh phúc” trên từng địa phương. Nó có thể nhân rộng và phát triển ở
tất cả các lĩnh việc khác như cơ quan hành chính, cơng ty, xí nghiệp…tiến tới một
xã hội hạnh phúc.
2. Kiến nghị
Đối với Công đoàn ngành giáo dục: Thường xuyên tổ chức các hoạt động hội
thảo, tọa đàm về kỹ năng, nghiệp vụ, kỹ năng tham mưu, giúp Ban chấp hành cơng
đồn cơ sở vững vàng năng lực từ đó thực hiện tốt kế hoạch cảu đơn vị, của ngành.
- Cơng đồn ngành:
Cơng đồn ngành nhân rộng mơ hình lớp học hạnh phúc hay của các đơn vị
để cơng đồn cơ sở học tập...
Cơng đoàn ngành tổ chức các hoạt động thể dục thể thao cấp cụm, cấp ngành
để cán bộ, giáo viên, nhân viên giảm bớt những áp lực phát huy được năng lực của
bản thân, để giáo viên cảm nhận mình thực sự hạnh phúc.
- Đối với nhà trường:
Tạo nhiều sân chơi mà học sinh được vui vẻ, được bộc lộ khả năng của bản
thân như tổ chức hoạt động ngoại khóa; Em yêu tiếng anh; Em yêu khoa học; Theo
dòng lịch sử….
Chú trọng đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm vì cơng tác chủ nhiệm
là một nhiệm vụ rất quan trọng, giáo viên chủ nhiệm là cầu nối quan trọng giữa học
sinh, gia đình và xã hội sẽ chịu tác động từ nhiều phía.
Nhà trường nên giảm những quy định, đặt ra những chỉ tiêu phù hợp giảm áp
lực cho giáo viên, tạo động lực giáo viên chủ nhiệm để hồn thành tốt nhiệm vụ,
khơng cịn sợ đến trường sợ chủ nhiệm nữa. Triển khai xây dựng lớp học hạnh phúc

trên phạm vi tồn trường.
Trên thực tế khơng có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác, cá
nhân tôi nhận được rất nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ nhất là của các đồng chí trong
thường trực Cơng đồn ngành, từ tư vấn, định hướng, tài liệu, văn bản chỉ đạo,..
17


Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin gửi đến q Thầy, Cơ trong trường, các
đồng chí trong thường trực cơng đồn ngành đã cùng với tri thức và tâm huyết của
mình để giúp tơi hồn thiện đề tài nghiên cứu này.
Xác nhận của thủ trường đơn vị

Bỉm Sơn, ngày 10 tháng 5 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKSN của mình
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Thịnh Văn Huy

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết Đại hội cơng đồn Việt Nam XII.
2. Nghị quyết Đại hội cơng đồn ngành giáo dục Thanh Hóa khóa XXIII.
3. Các văn bản hướng dẫn của Cơng đồn ngành giáo dục.
4. Các tài liệu: Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 4 năm 2019
của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Kế hoạch Liên tịch số 1490/KHLT-SGDĐT-CĐN
ngày 17/6/2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo và Cơng đồn ngành Giáo dục; Kế
hoạch số 3167/KH-SGDĐT ngày 05/11/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo; Kế
hoạch số 151 của Cơng đồn ngành Giáo dục ngày 06 tháng 9 năm 2021 về việc
xây dựng mô hình trường học hạnh phúc; cơng văn 228/CĐN ngày 26/11/2021 về

việc thực hiện kế hoạch xây dựng mơ hình “Trường học hạnh phúc”;
5. Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020.

18


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Thịnh Văn Huy
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Lê Hồng Phong, thị xã
Bỉm Sơn

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)


Năm học
đánh giá
xếp loại

1.

Xây dựng nguồn tư liệu, kênh
hình và câu hỏi trắc nghiệm để
làm rõ trọng tâm khi dạy bài
Sở GD&ĐT
“Chủ quyền lãnh thổ và Biên
giới Quốc gia Việt Nam” trong
chương trình lớp 11

C

20152016

2.

“Một số biện pháp xây dựng Sở GD&ĐT
cơng đồn cơ sở vững mạnh
tại trường THPT Lê Hồng
Phong”

C

20182019

3.


“Một số kinh nghiệm hướng Sở GD&ĐT
dẫn học sinh tập bơi ếch nhằm
phòng tránh tai nạn đuối nước
trên địa bàn Thị xã Bỉm Sơn”.

B

20192020

4.

“Nghiên cứu gắn thiết bị lazer
hồng ngoại trên súng AK hỗ
trợ bắn tập, nâng cao thành
tích bắn súng tiểu liên AK cho
học sinh lớp 11”.

C

20202021

Sở GD&ĐT

19


MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
XÂY DỰNG MƠ HÌNH “TRƯỜNG HỌC HẠNH PHÚC”


20


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG “TRƯỜNG HỌC HẠNH
PHÚC” Ở TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG

Người thực hiện: Thịnh Văn Huy
Chức vụ: Chủ tich Cơng đồn
Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Hồng phong
SKKN thuộc môn: Công đoàn
21




×