Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

(SKKN 2022) phương pháp tích hợp giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích trong dạy học môn vật lí ở trường THPT cẩm thủy 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT CẨM THỦY 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC
PHỊNG, CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH TRONG DẠY
HỌC MƠN VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT CẨM THỦY 3

Người thực hiện: Phạm Văn Tùng
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Vật lí

THANH HỐ NĂM 2022


MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu...................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài...................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu............................................................................2
1.3. Đới tượng nghiên cứu..........................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.........................................................2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.............................................2
2.1.1. Dạy học tích hợp là gì?.....................................................................2
2.1.2. Các văn bản chỉ đạo của ngành giáo dục trong phịng, chớng TNTT
ở trẻ em, học sinh..................................................................................................3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..............3


2.3. Các giải pháp chủ yếu để giải quyết vấn đề.........................................5
2.3.1. Tìm hiểu, phân loại TNTT có thể lồng ghép trong dạy học mơn Vật
lí trong chương trình THPT...................................................................................5
2.3.2. Thu thập các tài liệu bổ trợ trong việc trong dạy học tích hợp giáo
dục phịng, chớng TNTT.......................................................................................5
2.3.3. Xây dựng khung chương trình dạy học tích hợp giáo dục phịng,
chớng TNTT trong giảng dạy bộ mơn Vật lí.........................................................5
2.3.4. Nghiên cứu, tìm hiểu một sớ biện pháp, kĩ năng phịng, chớng
TNTT.....................................................................................................................6
2.3.5. Nghiên cứu, vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học tích hợp
giáo dục phịng, chớng TNTT...............................................................................8
2.3.6. Sử dụng có hiệu quả đồ dùng, thiết bị dạy học trong dạy học tích
hợp giáo dục phịng, chớng TNTT........................................................................8
2.3.7. Phới hợp, tham gia tổ chức các hoạt động ngoại khóa, NGLL, các
buổi tuyên trùn về phịng, chớng TNTT............................................................8
2.3.8. Phương pháp tổ chức dạy học tích hợp giáo dục phịng, chớng
TNTT trong một sớ bài học vật lí chương trình THPT.........................................8
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.................................................19
3. Kết luận, kiến nghị..............................................................................19
3.1. Kết luận..............................................................................................19
3.2. Kiến nghị............................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC CÔNG
NHẬN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNTT: Tai nạn thương tích
THPT: Trung học phổ thông

NGLL: Ngoài giờ lên lớp
ATGT: An toàn giao thông
TNGT: Tai nạn giao thông


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Tai nạn thương tích (TNTT) ở trẻ em, trẻ vị thành niên là một trong những
nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong hoặc di chứng tàn tật suốt đời. Mặc dù
nhiều biện pháp phịng chớng TNTT đã và đang được thực hiện, nhưng tình hình
trẻ nhập viện vì TNTT vẫn chưa giảm. Bởi vậy, hạn chế tối đa TNTT cho trẻ em,
trẻ vị thành niên trước hết cần sự quan tâm, chăm sóc của các bậc phụ huynh,
tăng cường cơng tác giáo dục để trẻ có những hiểu biết cơ bản, có kỹ năng
phòng, tránh TNTT, đặc biệt trong thời gian được nghỉ hè, nghỉ học thời gian dài
để phịng chớng dịch.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm trên toàn cầu
có hơn 900 nghìn trẻ em và trẻ vị thành niên thuộc tuổi học sinh bị tử vong do
TNTT, trong đó có 90% bị TNTT bất ngờ không chủ ý. Các TNTT này xảy ra
ngay ở trường học, trên đường đến trường, tham gia lao động tại nhà.
Tại Việt Nam, trung bình mỗi năm cũng có hơn 370 nghìn trẻ em là học
sinh bị TNTT, trong đó những trường hợp bị té ngã từ trên cao, đuối nước, tai
nạn giao thông, điện giật, bỏng... là các tình h́ng thường gặp [1].
Ngun nhân dẫn đến vấn đề này là do học sinh thiếu kiến thức, kỹ năng
bảo vệ. Cha mẹ học sinh, người lớn, thầy cô giáo bất cẩn, khơng thận trọng
trong việc chăm sóc. Mơi trường sớng ở gia đình và học tập tại trường học
khơng bảo đảm an toàn...
TNTT rất dễ xảy ra đối với học sinh vì ở lứa tuổi này các em thường hiếu
động, tị mị, nghịch ngợm, thích thể hiện bản thân, trong khi đó các kiến thức,
kĩ năng được trang bị chưa đầy đủ, nên chưa thực sự chủ động trong việc phịng,
tránh TNTT. Tình trạng học sinh THPT bị tai nạn giao thơng, đ́i nước, điện

giật, bị bỏng, ngã…vẫn cịn diễn ra, gây tổn hại đến sức khỏe, thậm chí tính
mạng của các em, là gánh nặng cho gia đình, xã hội, ảnh hưởng đến công tác
giáo dục chung của nhà trường.
Vật lí là mơn khoa học thực nghiệm trong đó có nhiều kiến thức rất bổ
ích, sinh động, gần gũi với thực tiễn đời sống của học sinh, giúp các em hiểu
được nguyên nhân, cơ chế vật lí, cách phòng tránh, giảm thiểu hậu quả do TNTT
gây ra, đồng thời có thể hỗ trợ, giúp đỡ người khác khi xảy ra TNTT.
Để học sinh THPT có ý thức, hiểu biết, kĩ năng xử lí trong trường hợp xảy
ra TNTT thì cơng tác giáo dục trong nhà trường là một trong những biện pháp
thường xuyên, liên tục, tác động sâu sắc đến nhận thức, hành động của học sinh.
Vì vậy việc tích hợp phịng, chớng TNTT trong các bài học trên lớp ở các bộ
môn phù hợp, các hoạt động ở nhà trường là một trong những việc làm quan
trọng và hiệu quả trong phịng tránh TNTT đới với học sinh, trong đó mơn Vật lí
là một trong những mơn rất quan trọng.
Thơng qua các bài học Vật lí trong chương trình THPT có liên quan đến
lực, va chạm, nhiệt độ, điện từ, ánh sáng…từ đó giáo viên có thể lồng ghép, tích
hợp vào các bài giảng những kiến thức phịng, chớng TNTT, làm rõ ngun
nhân, hậu quả, cách khắc phục, hạn chế hậu quả TNTT trong thực tế đời sống
1


hằng ngày, từ đó nâng cao ý thức tự giác, chủ động, tích cực trong cơng tác
phịng, chớng TNTT ở học sinh, góp phần hỗ trợ phịng tránh TNTT trong cộng
đồng.
Vì vậy tơi chọn đề tài “Phương pháp tích hợp giáo dục phịng, chống tai
nạn thương tích trong dạy học mơn Vật lí ở trường THPT Cẩm Thủy 3” làm
đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua các bài học vật lí có liên quan đến các vấn đề về TNTT, giáo
viên chủ động tích hợp các nội dung về phịng, tránh TNTT thơng qua hệ thớng

câu hỏi trong bài học, thơng qua các câu chụn, hình ảnh, video …nhằm giúp
học sinh hiểu được nguyên nhân, hiện tượng xảy ra, hậu quả, cách khắc phục,
cách phòng tránh TNTT trong các trường hợp thực tế, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục bộ môn, giảm thiểu các tác động tiêu cực của TNTT đối với
bản thân học sinh, gia đình và cộng đồng xã hội.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp tích hợp giáo dục phịng, chớng TNTT qua một sớ bài học
trong chương trình Vật lí THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết (phân tích, tổng hợp).
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp thực nghiệm, kiểm chứng.
- Phương pháp thớng kê, xử lí sớ liệu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến
2.1.1. Dạy học tích hợp là gì?
- Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động,
chương trình hoặc các thành phần giớng nhau thành một khối thống nhất” [2].
- Theo từ điển giáo dục: “Tích hợp là hành động liên kết các đới tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc của vài lĩnh vực khác
nhau trong cùng một kế hoạch dạy học” [3].
- Các phương thức tích hợp: tích hợp toàn phần, tích hợp bộ phận, liên hệ
thực tế.
Trên cơ sở đó, có thể hiểu về dạy học tích hợp như sau:
- Dạy học tích hợp là lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội
dung vớn có của một mơn học. Ví dụ: lồng ghép nội dung giáo dục dân số, giáo
dục môi trường, bảo vệ sức khỏe, giáo dục tiết kiệm năng lượng...vào nội dung
các môn học: Địa lý, Sinh học, Vật lí, Hóa học, Toán, Ngoại ngữ, Giáo dục cơng
dân...

- Giáo viên có thể tích hợp các nội dung ở các môn học khác nhau, hoặc
các kiến thức khác liên quan đến bài giảng để chuyển tải đến học sinh những
chủ đề giáo dục lồng ghép thơng qua các hình thức trùn đạt bằng trình chiếu,
giảng dạy, thảo luận, dạy học theo dự án.
2


- Khi thực hiện dạy học tích hợp cần tuân thủ các nguyên tắc: đảm bảo
được nội dung bài học; không làm quá tải nội dung bài học; không phá vỡ nội
dung học; nội dung và hình thức tích hợp phải phù hợp, khơng gị ép và chú ý
liên hệ thực tế địa phương.
2.1.2. Các văn bản chỉ đạo của Ngành giáo dục trong phịng, chống tai
nạn thương tích ở trẻ em, học sinh.
Ngày 29/11/2021, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết
định số 4501/QĐ-BGDĐT ban hành Chương trình phịng, chớng tai nạn thương
tích trẻ em, học sinh giai đoạn 2021 - 2025.
Mục tiêu chung: Từng bước kiểm soát, giảm thiểu tình hình TNTT, đặc
biệt là tai nạn đuối nước, tai nạn giao thông đối với trẻ em, học sinh. Nâng cao
nhận thức và kiến thức, kỹ năng phịng, chớng TNTT cho trẻ em, học sinh; chú
trọng phổ cập kiến thức, kỹ năng phịng, chớng đ́i nước, kỹ năng bơi và an
toàn trong môi trường nước ở những vùng có chỉ sớ, dự báo tỷ lệ TNTT, đuối
nước cao.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Tối thiểu 50% cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông đạt tiêu chuẩn
Trường học an toàn, phịng chớng TNTT. Phấn đấu giảm từ 5% - 10% số học
sinh bị tai nạn đuối nước và tai nạn giao thông.
- 100% cơ sở giáo dục mầm non, phổ thơng có kế hoạch và tổ chức tuyên
truyền, giáo dục, hướng dẫn trẻ em, học sinh kiến thức, kỹ năng an toàn, phịng,
chớng TNTT và phới hợp chặt chẽ với gia đình trong việc quản lý, giám sát trẻ
em, học sinh trong thời gian các em học trực tuyến, nghỉ học, nghỉ hè.

- 100% học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông được tuyên truyền,
phổ biến về nguyên nhân gây TNTT thường gặp và được hướng dẫn những kiến
thức cơ bản để phòng, tránh TNTT.
- Tối thiểu 80% học sinh phổ thông được trang bị kiến thức, kỹ năng
phịng, chớng tai nạn đ́i nước, trong đó có từ 60% trở lên học sinh nắm vững
kiến thức, kỹ năng và biết vận dụng trong thực tiễn. Phấn đấu đạt tỷ lệ từ 50%
trở lên học sinh biết bơi an toàn và biết các kỹ năng an toàn trong môi trường
nước.
- 90% giáo viên mầm non, giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp, tổng
phụ trách đội được tập huấn, trang bị kiến thức cơ bản về phịng, chớng TNTT
đặc biệt là đ́i nước, tai nạn giao thông để hướng dẫn cho trẻ em, học sinh.
- 90% trở lên giáo viên giáo dục thể chất ở các trường phổ thông được tập
huấn kiến thức, kỹ năng phịng chớng tai nạn đ́i nước và kỹ năng dạy bơi,
cứu đuối và sơ cấp cứu ban đầu [4].
- Sở GD&ĐT Thanh Hóa cũng ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
các nhà trường thực hiện nghiêm túc cơng tác phịng, chớng TNTT ở trẻ em, học
sinh.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Hiện nay TNTT ở trẻ em đang có xu hướng tăng lên và là vấn đề y tế
công cộng đáng quan tâm khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn ở các nước đang phát
3


triển.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, mỗi năm trên toàn cầu có hơn
900 000 trẻ em và vị thành niên dưới 18 tuổi tử vong do thương tích, trong đó
90% là thương tích khơng chủ ý, 95% tử vong do thương tích trẻ em xảy ra ở
các các cơ sở y tế và nhiều trẻ bị tàn tật suốt đời.
Tại Việt Nam, thống kê của Cục Quản lý mơi trường cho thấy, mỗi năm
trung bình có hơn 370 000 trẻ bị TNTT, trong đó nhóm 15-19 chiếm tỷ lệ cao

nhất chiếm 43%, tiếp đến nhóm tuổi 5-14 chiếm 36,9%, thấp nhất là nhóm tuổi
0-4 chiếm 19,5%. Số trẻ em tử vong do TNTT là 6.600 trường hợp một năm
chiếm tỷ lệ 35,5% trong tổng số trẻ tử vong trong toàn quốc do tất cả các nguyên
nhân. Cứ 100 000 trẻ có 24 trẻ tử vong do TNTT hay tương đương 18 trẻ em tử
vong do tai nạn thương tích mỗi ngày. Các em trai có xu hướng bị thương tích
thường xuyên hơn và nghiêm trọng hơn so với các em gái. Tỷ lệ tử vong ở nam
giới cao hơn 3 lần so với nữ giới.
Trong các nguyên nhân tử vong do TNTT ở trẻ em, thì đuối nước là
nguyên nhân hàng đầu với 3.500 trẻ em và vị thành niên từ 0-19 tuổi tử vong
mỗi năm, tương đương có khoảng 10 trẻ em tử vong mỗi ngày. Trong các
nhóm tuổi, trẻ từ 0-4 tuổi chiếm tỷ lệ tử vong do đuối nước cao nhất với khoảng
36%, nhóm tuổi 15-19 chỉ chiếm khoảng 16%; từ 5-9 tuổi chiếm 25%, nhóm 1014 tuổi chiếm tỷ lệ gần tương đương với nhóm 5-9 tuổi (26%).
Tuỳ từng lứa tuổi mà trẻ có thể gặp các loại hình, ngun TNTT khác
nhau. Đối với trẻ 15-19 tuổi tai nạn giao thông nổi lên như là nguyên nhân hàng
đầu, ngoài ra còn các nguyên nhân khác như tự tử, đánh nhau, đuối nước [1].
Từ các số liệu thống kê của Bộ Y tế và các cơ quan chuyên môn, chúng ta
nhận thấy số lượng, hậu quả về TNTT đối với học sinh là rất đáng quan tâm.
TNTT xảy ra ở học sinh THPT chủ yếu do tai nạn giao thông, bạo lực học
đường, đuối nước, bị điện giật… nhất là trong thời kỳ dịch bệnh covid 19 diễn
biến phức tạp các em phải ở nhà học online đã có những em bị điện giật, bị bỏng
do nổ điện thoại…
Các hoạt động GDNGLL, giáo dục kĩ năng sống, các hoạt động trải
nghiệm, giáo dục phịng chớng TNTT…cho học sinh ở các trường phổ thơng
cịn hạn chế do thiếu thời gian, không gian, do dịch bệnh diễn biến phức tạp…
Từ đó làm cho bộ phận lớn học sinh trong nhà trường thiếu, yếu các kiến thức,
kĩ năng phịng, chớng TNTT.
Hụn Cẩm Thủy là một hụn miền núi của tỉnh Thanh Hóa, hệ thớng hạ
tầng giao thơng cịn nhiều hạn chế, hệ thớng sơng śi, ao hồ tương đối đa dạng,
phức tạp tiềm ẩn nguy cơ gây TNTT, đa số người dân sống ở vùng nông thôn,
miền núi nên trong cuộc sống, lao động, công việc rất dễ bị TNTT. Đối với

trường THPT Cẩm Thủy 3 trong năm học 2021 - 2022 có vài trường hợp học
sinh bị tai nạn giao thông, bị ngã, bị vật sắc nhọn đâm phải, tuy chưa có trường
hợp nào bị hậu quả nghiêm trọng nhưng việc học tập của các em cũng bị gián
đoạn, ảnh hưởng đến tinh thần, sức khỏe trong một thời gian dài.
Bộ mơn Vật lí trong nhà trường là bộ môn khoa học thực nghiệm, nhiều
4


kiến thức, hiện tượng vật lí rất gẫn gũi với đời sống hàng ngày của các em nên
việc lồng ghép các kiến thức về tiết kiệm năng lượng, bảo vệ mơi trường, chớng
biến đổi khí hậu, phịng chớng TNTT…vào trong các bài học là khá thuận lợi, từ
đó góp phần nâng cao kiến thức, kĩ năng cho các em, đồng thời tạo ra sự hứng
thú, tích cực của học sinh trong học tập bộ môn, nâng cao chất lượng bộ mơn.
Tuy nhiên việc tích hợp, lồng ghép phịng, chớng TNTT chưa được quan tâm
thỏa đáng.
Trước khi tiến hành đề tài tôi đã tiến hành khảo sát sự hiểu biết, kiến thức,
kĩ năng phịng chớng TNTT ở 4 lớp 10A1, 10A2, 11A2, 11A5 trường THPT
Cẩm Thủy 3 với tổng số 149 học sinh. Đa sớ các em có biết về TNTT như tai
nạn giao thông, bị đuối nước, bị ngã, điện giật…Tuy nhiên để phịng, tránh,
giảm thiểu tới đa hậu quả do TNTT đem lại thì hầu hết các em đều cịn rất mơ
hồ, có những em kiến thức, kĩ năng gần như bằng không.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Tìm hiểu, phân loại TNTT có thể tích hợp giáo dục phịng, chống
TNTT trong dạy học mơn Vật lí chương trình THPT.
- TNTT do tham gia giao thông: là những trường hợp xảy ra do va chạm,
nằm ngoài ý muốn của con người. Nguyên nhân do các yếu tố chủ quan, khách
quan của người tham gia giao thông gây ra.
- TNTT đuối nước: là những trường hợp do bị chìm trong nước đẫn đến bị
ngạt thở do thiếu ôxi hoặc bị ngừng tim dẫn đến tử vong trong vòng 24 giờ hoặc
cứu được nhưng phải chăm sóc y tế hoặc dẫn đến các biến chứng khác. Nguyên

nhân do chủ quan cá nhân hoặc các yếu tố khách quan mang lại ngoài ý muốn
của con người.
- TNTT do bỏng: Là tổn thương một hoặc nhiều lớp tế bào da khi cơ thể
tiếp xúc với nguồn nhiệt. Các trường hợp TNTT khác ở da do sự phát xạ của tia
cực tím hoặc phóng xạ, điện, chất hóa học cũng như bị tổn thương phổi do bị
khói xộc vào cũng được xem là những trường hợp bị bỏng.
- TNTT do điện giật: Là những trường hợp TNTT do tiếp xúc trực tiếp với
nguồn điện dẫn đến bị thương hoặc tử vong.
- TNTT do ngã, bạo lực: Là những trường hợp TNTT do bị ngã, rơi từ
trên cao xuống hoặc ngã trên cùng một mặt bằng; là các hành động sử dụng vũ
lực đánh đập người, nhóm người, các cộng đồng khác dẫn đến tai nạn thương
tích, tử vong, tổn thương tinh thần, chậm phát triển.
2.3.2. Thu thập các tài liệu bổ trợ trong dạy học tích hợp giáo dục phòng,
chống TNTT.
- Thu thập các tài liệu liên quan đến tích hợp giáo dục phịng, chớng
TNTT trong dạy học mơn Vật lí.
Nguồn thu thập chủ ́u là các tài liệu bằng văn bản, tranh ảnh, video
thông qua mạng internet, các trang mạng xã hội như YouTube.
2.3.3. Xây dựng khung chương trình dạy học tích hợp giáo dục phịng,
chống TNTT trong giảng dạy bộ mơn Vật lí.
5


STT

Tên bài

Vị trí tích hợp

Nội dung giáo dục

phịng chống
TNTT

Phương pháp
giảng dạy

Lớp 10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
2
3
4

Tổng hợp và phân
tích lực. Điều kiện
cân bằng của chất
điểm
Ba định luật Niu - tơn
Lực đàn hồi của lò
xo. Định luật Húc
Lực ma sát
Lực hướng tâm

Các dạng cân bằng.
Cân bằng của vật có
mặt chân đế
Động lượng. Định
luật bảo toàn động
lượng
Sự chuyển thể các
chất
Độ ẩm khơng khí
Dịng điện khơng đổi
Nguồn điện
Dịng điện trong chất
điện phân
Dịng điện trong chất
khí
Mắt

Sau mục I
Định ḷt I, II

Phịng tránh TNGT,
ngã, va đập, bạo
lực

Ći bài
Sau mục II

An toàn giao thông
Tác hại của súng
cao su

Ngã do trơn trượt
An toàn giao thông

Cuối bài

Ngã từ trên cao

Cuối bài

Đuối nước

Cuối bài

Bỏng

Ći bài

Ći bài

- HS quan sát hình
ảnh, video thực tế.
- GV đặt câu hỏi
- HS thảo luận
nhóm, trả lời
- GV nhận xét, tích
hợp, bổ sung kiến
thức phịng, chớng
TNTT

Ngã do ẩm ướt

Lớp 11

Sau mục I

Điện giật

Sau mục II

Điện giật

Sau mục V

Sét đánh

Sau mục IV

Tổn thương mắt

- HS quan sát hình
ảnh thực tế.
- GV đặt câu hỏi
- HS thảo luận
nhóm, trả lời
- GV nhận xét, tích
hợp, bổ sung kiến
thức phịng, chớng
TNTT

2.3.4. Nghiên cứu, tìm hiểu một số biện pháp, kĩ năng phịng, chống
TNTT

- Một số biện pháp quan trọng: Tuân thủ, chấp hành nghiêm túc, có trách
nhiệm Ḷt giao thơng đường bộ; thực hiện nghiêm các quy tắc an toàn về điện,
cháy nổ…
- Một số kĩ năng cơ bản cần thiết trong phịng, chớng TNTT:
+ Trường hợp bị tổn thương dây chằng, bong gân, trật khớp: Tháo giày,
tất chèn ép quanh vùng bị chấn thương, quấn khăn mềm có bọc đá lạnh để hạn
chế sưng tấy và giảm đau. Quấn băng chắc cố định xung quanh phần khớp
xương bị bong, trật, tuy nhiên không được quấn quá chặt làm ảnh hưởng đến
quá trình lưu thơng máu, sau đó đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được
xử lí.
+ Trường hợp bị ngạt thở, ngừng thở, ngừng tim:

6


Khi bị ngạt thở: Làm sạch, thông đường thở bằng cách dốc ngược đầu
bệnh nhân xuống thấp rồi lay mạnh kích thích gây nơn bớt nước ra ngoài, móc dị
vật, ép lồng ngực cho nạn nhân.
Khi bị ngừng thở, ngưng tim: Đặt nạn nhân nằm ngửa trên nền phẳng
cứng, lau đờm dãi, lấy hết dị vật trong mũi, miệng nạn nhân. Tiến hành ép tim,
hai bàn tay người cấp cứu chồng lên nhau, đặt giữa 2 núm vú nạn nhân, khuỷu
tay để thẳng, vng góc với ngực nạn nhân. Ấn mạnh cho lồng ngực lún xuống
3 - 4 cm, làm 60 - 80 lần/phút. Sau đó tiến hành thổi ngạt: một tay giữ trán, một
tay nâng cằm nạn nhân cho đầu ngửa tới đa. Bóp mũi nạn nhân và đẩy hàm để
miệng nạn nhân mở ra, hít một hơi dài, áp khít miệng vào miệng nạn nhân, thổi
mạnh 15 - 18 lần/phút.
+ Trường hợp bị điện giật: Ngắt nguồn điện ngay lập tức; tách nguồn điện
ra khỏi người bị nạn bằng thanh nhựa, thanh gỗ, thanh cao su hay bất cứ vật
dụng, món đồ nào khơng dẫn điện để tách người bị nạn ra khỏi nguồn điện.
Tuyệt đối không dùng tay, chân hay bất cứ bộ phận nào của cơ thể để chạm vào

người bị điện giật.
Tiến hành sơ cứu người bị điện giật: Đặt nạn nhân trong tư thế thoải mái,
đầu thấp, ở nơi thoáng khí, rộng rãi, thuận tiện cho việc sơ cứu. Đồng thời, chú
trọng việc giữ ấm cho nạn nhân, không để nạn nhân bị lạnh. Kiểm tra nạn nhân
cịn thở hay khơng. Trường hợp nạn nhân cịn thở và bị bỏng nhẹ thì có thể rửa
sạch vết bỏng dưới vòi nước mát. Nếu bị chảy máu thì cầm máu bằng miếng gạc
(hoặc vải) sạch. Nếu nạn nhân bị tổn thương nặng ở phần đốt sống cổ thì chuyển
họ đến bệnh viện ngay lập tức để được cấp cứu kịp thời, tránh bị liệt về sau.
Trường hợp nạn nhân bất tỉnh và có dấu hiệu ngưng thở, cần thực hiện sơ cứu
bằng cách hô hấp nhân tạo hoặc ép tim ngoài lồng ngực. Đây là những kỹ thuật
quan trọng, cần thực hiện đúng cách để có thể cứu sống nạn nhân.
+ Trường hợp bị bỏng:

+ Trường hợp bị chấn thương ở mắt: Khi bị dị vật lọt vào mắt thì dùng
nước sơi để nguội hoặc nước ḿi sinh lí nhỏ nhiều vào mắt bị thương để dị vật
trơi ra, sau đó có thể dùng tăm bơng hoặc bông sạch gạt nhẹ để lấy dị vật ra. Nếu
7


mắt bị va chạm thì lấy vải sạch nhúng vào nước lạnh, sau đó vắt khơ và đắp lên
mắt 30 phút. Nếu là chấn thương đụng dập như bầm máu mi mắt, sưng phù, tụ
máu quanh hốc mắt nên sử dụng băng che mắt lại rồi đến cơ sở chuyên khoa mắt
gần nhất để khám và điều trị. Đối với các trường hợp có vết thương xuyên thủng
trong mắt kèm dịch nhầy nhớt, lẫn máu: Băng mắt ngay và chuyển đến cơ sở có
chun khoa mắt gần nhất, khơng rửa mắt bằng nước và tuyệt đối không được tự
ý lấy những vật lạ như đất, đá, cây… cắm trong mắt ra [1].
2.3.5. Nghiên cứu, vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học tích hợp
giáo dục phịng, chống TNTT.
Nghiên cứu, tìm hiểu, vận dụng các kiến thức có liên quan ở các bộ môn
như Sinh học, Công nghệ, Thể dục, GDCD…vào trong giảng dạy tích hợp

phịng, chớng TNTT.
2.3.6. Sử dụng có hiệu quả đồ dùng, thiết bị dạy học trong dạy học tích
hợp giáo dục phịng, chống TNTT.
Việc sử dụng các thiết bị, đồ dùng trong dạy học môn Vật lí, nhất là trong
dạy học tích hợp nội dung phịng, chống TNTT sẽ giúp học sinh nắm vững vấn
đề, dễ hình dung kiến thức đã học, và có thể vận dụng trong các trường hợp thực
tế.
Một số đồ dùng, thiết bị dạy học có thể sử dụng mà khơng quá tớn kém về
kinh phí như tranh ảnh, máy chiếu, tivi kết nới máy tính…
2.3.7. Phối hợp, tham gia tổ chức các hoạt động ngoại khóa, NGLL, các
buổi tuyên truyền về phịng, chống TNTT.
Giáo viên giảng dạy tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, NGLL,
các hoạt động tập thể do nhà trường, các tổ chức đoàn thể tổ chức nhằm quan
sát, phát hiện vấn đề thường xảy ra đối với học sinh, hỗ trợ các em vận dụng,
khắc sâu kiến thức đã học vào các trường hợp cụ thể xuất hiện trong thực tế, từ
đó nâng cao chất lượng dạy và học các nội dung tích hợp.
2.3.8. Phương pháp tổ chức dạy học tích hợp giáo dục phịng, chống
TNTT trong một số bài học vật lí chương trình THPT.
BÀI 10 (Vật lí 10): BA ĐỊNH LUẬT NIU – TƠN
(Tích hợp nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn giao thông)
a. Kiến thức trọng tâm:
- Định luật I Niu-tơn: Nếu một vật không chịu tác dụng của lực nào hoặc
chịu tác dụng của các lực có hợp lực bằng khơng, thì vật đang đứng yên tiếp tục
đứng yên, đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều [5].
Ý nghĩa của định luật I Niu-tơn: mọi vật đều có một tính chất là quán tính,
đó là xu hướng bảo toàn vận tớc cả về hướng và độ lớn [5].
+ Tính ì: Xu hướng bảo toàn trạng thái đứng yên.
+ Tính đà: Xu hướng bảo toàn trạng thái chuyển động.
- Định luật II Niu-tơn: Gia tốc của một vật cùng hướng với lực tác dụng
lên vật. Độ lớn của gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn của lực và tỉ lệ nghịch với khối

lượng của vật [5].
8


Ý nghĩa của định luật II Niu-tơn: cho biết mối quan hệ giữa hợp lực, gia
tốc và khối lượng của vật; cho biết mối quan hệ giữa khối lượng và mức quán
tính [5].
b. Vị trí tích hợp: Ngay sau khi học sinh học xong định luật I, II.
c. Nội dung tích hợp:
- Quán tính và vai trị của quán tính khi tham gia giao thông.
- Mối quan hệ giữa khối lượng và quán tính khi tham gia giao thơng.
d. Mức độ tích hợp: Tích hợp bộ phận.
e. Phương pháp tích hợp: phân tích, tổng hợp, hoạt động nhóm.
* Hoạt động của giáo viên:
- Tổ chức chia nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
- Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm, trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Rất nhiều tai nạn giao thơng có ngun nhân vật lí là quán tính.
Em hãy tìm một sớ ví dụ về điều đó và nêu cách phịng tránh tai nạn trong
những trường hợp như thế?
Câu 2: Nêu mối liên hệ giữa khới lượng và quán tính? Việc chở quá tải
trọng trên xe gây nguy hiểm như thế nào khi tham gia giao thơng?
Câu 3: Em sẽ làm gì khi xảy ra tai nạn giao thông?
* Hoạt động của học sinh:
- Thảo ḷn nhóm, đại diện nhóm trình bày kết quả.
- Nhóm cịn lại nhận xét và bổ sung. Giáo viên chốt kiến thức và nhấn
mạnh các nội dung trọng tâm trong phịng, tránh tai nạn giao thơng trong thực tế.
Câu 1:
- Nhiều tai nạn giao thơng có ngun nhân vật lí là quán tính, ví dụ:
+ Xe đang chạy với tốc độ cao, dừng, hãm đột ngột.
+ Tăng tốc (xe máy, ô tô, …) đột ngột.

+ Xe đang chạy mà rẽ quặt sang trái, sang phải đột ngột, quá gấp.
+ Xe chở quá tải, xe chạy ba, xe lạng lách, đánh võng…
- Chúng ta tránh những nguyên nhân nói trên là góp phần tránh tai nạn
giao thơng.

Tai nạn liên hồn khi xe dừng đột ngột

Câu 2:
- Mối quan hệ giữa khới lượng và quán tính: Khới lượng là đại lượng đặc
trưng cho mức quán tính của vật. Vật nào có mức quán tính lớn hơn thì có khới
9


lượng lớn hơn và ngược lại.
- Nguy hiểm của việc chở quá tải trọng trên xe khi tham gia giao thông:
Theo định luật II Niutơn, với cùng một lực tác dụng, vật có khới lượng càng lớn
thì gia tớc thu được càng nhỏ. Khi tham gia giao thơng, gặp tình huống nguy
hiểm cần thắng gấp, với cùng lực hãm của phanh xe, xe chở quá tải trọng có
khới lượng lớn hơn nên gia tốc thu được nhỏ hơn, thời gian dừng lại cũng lâu
hơn. Do đó, nguy cơ xảy ra va chạm của xe chở quá tải trọng là rất lớn và nguy
hiểm. Chưa kể đến việc chở quá tải trọng sẽ ảnh hưởng đến các thông số an toàn
kĩ thuật của xe khi thiết kế.
Trường hợp đi xe đạp điện, xe máy điện, xe gắn máy, xe mô tô chở quá số
người quy định nguy cơ mất an toàn cũng xảy ra tương tự. Hơn nữa, việc chở
quá số người quy định cịn gây vướng víu, gây khó khăn cho người điều khiển
phương tiện khi xử lí các tình huống giao thông trên đường.
Câu 3:
- Khi bản thân bị tai nạn:
+ Giữ bình tĩnh; kiểm tra mình và người đi cũng có bị thương khơng. Nếu
có cần gọi hỗ trợ từ người dân và cấp cứu.

+ Gọi 113 để báo cho cảnh sát giao thông.
+ Sơ cứu người bị thương và chờ xe cứu thương.
+ Quan sát hiện trường, kiểm tra tình trạng xe và bật đèn cảnh báo; giữ
nguyên hiện trường và chụp ảnh lưu lại bằng chứng.
+ Kiểm tra tình trạng sức khoẻ của mình sau khi giải quyết xong vụ việc.
- Khi gặp một vụ tai nạn giao thông: Gọi cấp cứu 115; đặt cảnh báo; tiếp
cận hiện trường; tiếp cận và sơ cứu nạn nhân (kiểm tra tình trạng nạn nhân; kiểm
tra đường thở; tìm và băng bó, cầm máu các vết thương; phát hiện được các dấu
hiệu sốc).
- Những việc không nên làm:
Di chuyển nạn nhân khi tình trạng chưa ổn định, chi gãy, cột sống tổn
thương chưa được cố định.
Vận chuyển nạn nhân đi cấp cứu bằng xe máy, xe đạp hay cõng lưng.
Cố lấy bỏ những vật nhọn đang găm sâu vào cơ thể nạn nhân, đặc biệt ở
bụng, ngực, đầu.
Cho thức ăn, chất lỏng vào miệng nạn nhân khi nạn nhân đang
trong trạng thái hơn mê.
Ép tim khi có gãy xương ức, xương sườn, vết thương ngực hở.
f. Một số biện pháp an tồn khi tham gia giao thơng:
- Tn thủ luật ATGT đường bộ.
- Thực hiện tốt các các lưu ý về an toàn khi tham gia giao thơng có liên
quan đến quán tính.
- Khi có TNGT xảy ra cần thực hiện tớt các quy trình sơ, cấp cứu an toàn.
BÀI 12 (Vật lí 10): LỰC ĐÀN HỒI CỦA LỊ XO. ĐỊNH LUẬT HÚC
(Tích hợp phịng chống TNTT do súng cao su gây ra)
10


a. Vị trí tích hợp: Ći bài học
b. Nội dung tích hợp:

- Lực đàn hồi của dây cao su và các TNTT có thể gây ra cho con người.
c. Mức độ tích hợp: Tích hợp bộ phận
d. Phương pháp tích hợp:
* Hoạt động của giáo viên:
- Tổ chức chia nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
- Yêu cầu học sinh quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi.
Câu 1: Nêu rõ vai trò của lực đàn hồi trong ví dụ sau?
Súng cao su (Ná cao su)

Câu 2: Trình bày những nguy hiểm có thể xảy ra khi sử dụng súng cao su.
Theo em cần làm gì để giảm thiểu những mối nguy hiểm do súng cao su có thể
gây ra?
* Hoạt động của học sinh:
- Thảo ḷn nhóm, đại diện nhóm trình bày kết quả.
- Nhóm cịn lại nhận xét và bổ sung.
Giáo viên phân tích, tổng hợp và chốt kiến thức. Nhấn mạnh các nội dung
tích hợp.
Câu 1: Súng cao su (Ná cao su): khi dây cao su biến dạng làm xuất hiện
lực đàn hồi, hợp lực đàn hồi trên dây cao su sẽ làm cho đạn bay đi khi ta buông
tay.
Câu 2:
- Khi dùng súng cao su bắn chim,
cây cới... giải trí, song bắn trật mục tiêu,
“đạn lạc” trúng vào xe cộ, bắn nhầm phải
cửa kính, thậm chí trúng người. Có trường
hợp lỡ tay lạc “đạn”, bắn… mù mắt người
khác. Nguy hiểm hơn, có trường hợp “giải
quyết mâu thuẫn” bằng… súng cao su sẽ
mang lại nguy cơ lớn hơn.
Hình ảnh viên bi sắt nằm trong

- Cần hiểu rõ sự nguy hiểm của việc
mắt em bé 4 tuổi bị anh dùng súng
sử dụng súng cao su làm đồ chơi; khơng sử dụng súng
su, chơi
những trị
cao sucao
bắn trúng
khi chơi
11


chơi lành mạnh, an toàn hơn; các cơ quan chức năng cần có những chế tài xử lí
nghiêm các trường hợp chế tạo, sản xuất, sử dụng súng cao su.
e. Giải pháp tích hợp giáo dục phịng chống TNTT: Từ việc nhận thấy
sự nguy hiểm của súng cao su cần tẩy chay những đồ chơi như vậy, ngay cả việc
dùng “dây nịt” để dùng đạn giấy bắn vào bạn khác khi chơi ở trường. Khi có
người bị TNTT do súng cao su gây ra cần sơ, cấp cứu vết thương và chuyển đến
cơ sở y tế gần nhất để được điều trị.
BÀI 20 (Vật lí 10): CÁC DẠNG CÂN BẰNG. CÂN BẰNG CỦA
MỘT VẬT CĨ MẶT CHÂN ĐẾ
(Tích hợp phịng, chống TNTT do ngã từ trên cao)
a. Kiến thức trọng tâm:
- Điều kiện cân bằng của một vật có mặt chân đế là giá của trọng lực phải
xuyên qua mặt chân đế [5].
- Mức vững vàng của cân bằng được xác định bởi độ cao của trọng tâm và
diện tích của mặt chân đế.
b. Vị trí tích hợp: Ći bài
c. Nội dung tích hợp:
- Cân bằng của một vật có mặt chân đế trong phịng chớng TNTT do bị té
ngã.

c. Mức độ tích hợp: Tích hợp bộ phận
d. Phương pháp tích hợp:
* Hoạt động của giáo viên:
- Tổ chức chia nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
- Yêu cầu học sinh quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi.
Câu 1: Em hãy cho biết mức độ vững vàng trong cân bằng của những
người trong các trường hợp sau? Tại sao những người đó rất dễ bị ngã từ trên
cao x́ng?
Câu 2: Điều gì có thể xảy ra gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của
những người trong hai hình trên?
* Hoạt động của học sinh:

- Thảo ḷn nhóm, đại diện nhóm trình bày kết quả.
- Nhóm cịn lại nhận xét và bổ sung.
Giáo viên phân tích, tổng hợp và chớt kiến thức. Nhấn mạnh nội dung tích
hợp.
12


Câu 1:
- Hình 1: Trọng lực tác dụng lên bạn nữ có thể sẽ khơng đi qua mặt chân
đế nên mức độ vững vàng trong cân bằng rất thấp, nếu một chút sơ sẩy khơng có
lực giữ giữa tay và lan can có thể sẽ bị rơi từ trên cao x́ng đất, rất nguy hiểm.
- Hình 2: Giá của trọng lực không đi qua mặt chân đế của học sinh nam
nên mức độ vững vàng của cân bằng rất yếu, nếu kĩ năng của bạn đấy yếu rất dễ
bị ngã trên cây xuống.
Câu 2: Khi chẳng may bị ngã từ trên cao x́ng thì những người đó sẽ bị
va đập rất mạnh với các vật cứng ở bên dưới gây ra những tổn thương nặng nề
như gãy xương, vỡ xương, chấn thương sọ não…sẽ rất nguy hiểm, có thể dẫn tới
tử vong.

Học sinh không đùa nghịch, ngồi trên lan can các tầng, khơng trèo cây khi
kĩ năng cịn ́u.
Nếu có trường hợp bị ngã từ trên cao xuống cần sơ, cấp cứu kịp thời, gọi
cho cấp cứu hoặc chuyển đến cơ sở y tế gần nhất.
e. Giải pháp tích hợp giáo dục phòng chống TNTT do bị ngã từ trên
cao xuống: Bản thân học sinh phải nhận thức được các mới nguy hiểm trong
quá trình vui chơi, học tập. Khơng được đùa cợt, thách thức, thể hiện bản thân ở
những khu vực như lan can các nhà tầng; không ngồi, leo trèo lên lan can để
chơi đùa.
BÀI 23 (Vật lí 10): ĐỘNG LƯỢNG.
ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN ĐỘNG LƯỢNG
(Tích hợp phịng, chống TNTT do đuối nước)
a. Kiến thức cơ bản:
- Định luật bảo toàn động lượng: Động lượng của một hệ cô lập là một đại
lượng bảo toàn [5].
- Chuyển động bằng phản lực.
b. Vị trí tích hợp: Ći bài
c. Nội dung tích hợp:
- Ứng dụng định luật bảo toàn động lượng khi bơi dưới nước, ứng phó tức
thời khi khơng may bị đuối nước, thấy người khác bị đuối nước.
d. Mức độ tích hợp: Tích hợp bộ phận
e. Phương pháp tích hợp: phân tích, tổng hợp, hoạt động nhóm.
* Hoạt động của giáo viên:
- Tổ chức chia nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
- Yêu cầu học sinh quan sát video và trả lời câu hỏi.
Câu 1: Em hãy nêu những lợi ích mà bơi lội mang lại cho bản thân?
Trong quá trình bơi lội chúng ta đã vận dụng kiến thức vật lí nào đã học?
Câu 2: Có rất nhiều vụ tai nạn thương tâm xảy ra đới với học sinh do bị
đ́i nước, thậm chí có những vụ việc cả nhóm 5 - 6 bạn học sinh đi chơi cùng
nhau và bị đuối nước dẫn đến tử vong. Theo em cần làm gì để hạn chế hậu quả

nghiêm trọng khi bị đuối nước?
13


* Hoạt động của học sinh:
- Thảo luận nhóm, đại diện nhóm trình bày kết quả.
- Nhóm cịn lại nhận xét và bổ sung.
Giáo viên phân tích, tổng hợp và chớt kiến thức.

Câu 1: Những lợi ích mà bơi lội mang lại cho cơ thể: Tăng cường sức
mạnh toàn bộ cơ thể; tốt cho bệnh nhân hen xuyễn, tinh thần thoải mái, dễ ngủ,
giảm cân, giảm đau, nâng cao sức bền…
Trong quá trình bơi lội đã vận dụng định luật bảo toàn động lượng trong
trường hợp chuyển động bằng phản lực.
Câu 2:
* Các biện pháp phòng tránh đuối nước:
- Trang bị kĩ năng bơi lội.
- Không rủ nhau tắm ở những khu vực sông, suối, ao, hồ…khi không đảm
bảo an toàn.
- Chấp hành nghiêm quy định an toàn về giao thông đường thủy.
* Khi bản thân bị đuối nước:
- Phải hết sức bình tĩnh, đừng cớ gắng giãy giụa, thả lỏng cơ thể, nhắm
mắt, ngậm miệng, nín thở.
- Tiếp tục thả lỏng cơ thể để nước
đẩy cơ thể mình gần sát mặt nước trở về
vị trí bếp bênh với phần đầu nhơ lên sát
mặt nước, chân vẫn chìm dưới nước sâu.
- Dùng tay hoặc chân làm mái
chèo, quạt nước đẩy đầu nhơ khỏi mặt
nước hoặc cũng có thể quạt nước xiên,

đẩy người bơi đi dễ dàng bởi trong nước
người trở nên nhẹ hơn so với trên cạn.
- Khi chuyển động lên xuống, tới
trước hãy nhớ trên mặt nước, há miệng to thở vào nhanh và sâu, dưới mặt nước
ngậm miệng, thở ra từ từ bằng mũi, hoặc bằng mồm.
* Khi thấy người khác bị đuối nước:
- Nếu nạn nhân còn tỉnh giãy giụa dưới nước ta cần khẩn trương tìm cách
đưa họ lên bờ. Nếu không biết bơi ta phải tìm khúc gỗ, phao... ném x́ng cho
14


họ bám vào để lên bờ hoặc chạy ngay đi tìm người đến cứu.
- Tụt đới khơng nhảy x́ng nước nếu khơng biết bơi. Vì nạn nhân lúc
này trong tình trạng hoảng loạn, dễ níu chặt lấy bất cứ thứ gì với được, kể cả
người cứu nạn. Khi cấp cứu nạn nhân ngay ở dưới nước cần phải nâng đầu nạn
nhân nhơ lên khỏi mặt nước, có động tác để giúp cho nạn nhân trấn tĩnh và thở.
- Chỉ xuống cứu khi người cứu biết bơi, nếu không biết bơi cần gọi người
hỗ trợ hoặc dùng thuyền nếu có để ra cứu.
- Khi đưa được nạn nhân lên bờ thực hiện ngay các biện pháp sơ cứu, đưa
đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí.
f. Giải pháp tích hợp giáo dục phịng chống đuối nước: Thực hiện theo
các nội dung đã trình bày ở câu 2, mục e của phần này.
BÀI 38 (Vật lí 10): SỰ CHUYỂN THỂ CÁC CHẤT
(Tích hợp phịng, chống TNTT do bỏng gây ra)
a. Kiến thức trọng tâm
- Sự nóng chảy là quá trình chuyển từ thể rắn sang thể lỏng khi được cung
cấp nhiệt lượng [5].
- Sự sơi là quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí xảy ra ở cả bên trong
và trên bề mặt chất lỏng khi được cung cấp nhiệt lượng [5].
b. Vị trí tích hợp: Ći bài

c. Nội dung tích hợp:
- Tích hợp phịng chớng TNTT do bị bỏng vì nhiệt ướt, nhiệt khơ trong
quá trình làm việc, sinh hoạt hằng ngày.
d. Mức độ tích hợp: Tích hợp bộ phận
e. Phương pháp tích hợp: Phân tích, tổng hợp, hoạt động nhóm.
* Hoạt động của giáo viên:
- Tổ chức chia nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
- Yêu cầu học sinh quan sát tranh, ảnh, video và trả lời câu hỏi.
Câu 1: Em hãy nêu một sớ nguồn nhiệt có thể gây bỏng trong thực tế?
Câu 2: Em hãy nêu một số hậu quả do bị bỏng gây ra? Để phòng tránh bị
bỏng trong quá trình lao động, sinh hoạt em sẽ phải làm những gì?
Câu 3: Nếu chẳng may bản thân em hoặc người thân, bạn bè…bị bỏng em
sẽ làm gì để hạn chế tối đa hậu quả do bỏng gây ra?
* Hoạt động của học sinh:
- Thảo ḷn nhóm, đại diện nhóm trình bày kết quả.
- Nhóm cịn lại nhận xét và bổ sung.
Giáo viên phân tích, tổng hợp và chớt kiến thức.
Câu 1: Một sớ nguồn nhiệt có thể gây bỏng:
- Nước sơi, thức ăn nóng sơi, dầu nóng sơi, nồi áp suất…
- Bếp than, bếp ga, bếp củi, ống xả xe máy, máy sấy, bàn là…
Câu 2:
- Bỏng độ 1: Là loại bỏng gây tổn thương da nhỏ nhất. Bỏng độ 1 cịn
được gọi là bỏng bề mặt vì chỉ gây ảnh hưởng tới lớp ngoài cùng của da với các
15


dấu hiệu đỏ da, sưng, đau, khơ, bong tróc da (xảy ra khi vết bỏng đang lành).
Bỏng độ 1 thường khỏi sau 3 - 6 ngày.
- Bỏng độ 2: Nghiêm trọng hơn độ 1 vì tổn thương đã lan x́ng lớp dưới
của da. Bỏng độ 2 có biểu hiện là da bị phồng rộp, đỏ và sưng nhiều. Một số nớt

phồng rộp có thể bị hở, làm vết bỏng ở trong tình dạng ẩm ướt. Bỏng độ 2 gây
phồng rộp và khá lâu lành
- Bỏng độ 3: Là loại bỏng nặng nhất, gây tổn thương nghiêm trọng nhất,
lan cả tới những lớp da sâu hơn. Tổn thương bỏng độ 3 có thể chạm tới cả mạch
máu, các cơ quan quan trọng trong cơ thể và xương, có thể dẫn tới tử vong.
- Bỏng độ 4: Sự tổn thương của bỏng độ 3 lan xuống dưới da, lan vào tới
gân và xương.
- Các di chứng của bỏng: tăng nguy cơ nhiễm trùng vì vi khuẩn có thể
xâm nhập vào vùng da bị hở. Nhiễm trùng máu có thể xảy ra trong những trường
hợp nặng nhất, có thể dẫn tới sớc và tử vong. Di chứng sau bỏng thường gặp
nhất là các vết sẹo phì đại, sẹo lõm, sẹo lồi và sẹo co kéo.
Câu 3: - Nguyên tắc quan trọng đầu tiên là ngay lập tức cách ly ra khỏi
các nguyên nhân gây bỏng như: dập lửa bằng nước, cát, vải dày, xé bỏ quần áo
để da không phải tiếp xúc
thêm với hóa chất gây
bỏng…
Sau khi cách ly với
các nguyên nhân gây bỏng,
nhanh chóng ngâm vết bỏng
hoặc để vết bỏng dưới vịi
nước sạch mát trong vòng
20 phút. Việc này giúp nhiệt
độ tại da được giảm xuống
ngay lập tức, làm dịu vết
thương và vết bỏng không
tiếp tục ăn sâu vào những
lớp da, mô bên dưới. Đồng thời cũng giúp rửa trôi những bụi bẩn, dị vật ở vết
thương để hạn chế bị nhiễm trùng.
Sau đó sử dụng gạc sạch vơ khuẩn băng vùng da bỏng lại để hạn chế bị
nhiễm trùng vết thương.

- Tùy vào tình trạng sẽ có các bước xử trí tiếp theo như nếu nhẹ thì tự điều
trị tại nhà, nếu bị nặng thì phải đưa ngay đến cơ sở y tế để được can thiệp sớm
nhất.
BÀI 7 (Vật lí 11): DỊNG ĐIỆN KHƠNG ĐỔI. NGUỒN ĐIỆN
(Tích hợp phịng, chống TNTT do bị điện giật)
a. Kiến thức trọng tâm:
- Dòng điện là dịng chuyển dời có hướng của các hạt mang điện [6].
- Điều kiện để có dịng điện là phải duy trì một hiệu điện thế giữa hai đầu
vật dẫn (vật dẫn là vật chứa các hạt mang điện tự do) [6].
16


b. Vị trí tích hợp: Sau mục I
c. Nội dung tích hợp:
- Ngun nhân, cách phịng, tránh bị TNTT do điện giật.
- Một sớ bước xử trí cơ bản khi bị điện giật.
d. Mức độ tích hợp: Tích hợp bộ phận.
e. Phương pháp tích hợp: Phân tích, tổng hợp, hoạt động nhóm học sinh.
* Hoạt động của giáo viên:
- Tổ chức chia nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
- Yêu cầu học sinh quan sát tranh, ảnh tình h́ng và trả lời câu hỏi.
Câu 1: Em hãy chỉ rõ nguyên nhân bị điện giật trong các trường hợp sau?
Trình bày hậu quả do bị điện giật gây ra? Để phịng tránh bị điện giật trong quá
trình lao động, học tập, sinh hoạt em sẽ phải làm những gì?

Câu 2: Nếu chẳng may có trường hợp bị điện giật em sẽ phải những làm
gì để hạn chế tới đa hậu quả do điện giật gây ra?
* Hoạt động của học sinh:
- Thảo ḷn nhóm, đại diện nhóm trình bày kết quả.
- Nhóm cịn lại nhận xét và bổ sung.

Giáo viên phân tích, tổng hợp và chớt kiến thức.
Câu 1: Do có sự chênh lệch điện áp giữa ổ điện (dây điện) với mặt đất,
khi đó người trở thành vật dẫn trung gian nên bị điện giật.
- Một số hậu quả do điện giật gây ra: Các tổn thương do điện được xếp
loại từ bỏng da bề mặt nhẹ cho tới rối loạn chức năng đa tạng nặng, thậm chí có
thể dẫn đến tình trạng tử vong cao cho bệnh nhân.
+ Tim: Rối loạn nhịp tim, ngừng tim đột ngột hoặc bị rung thất do dòng
điện xoay chiều gây nên.
+ Thận: Tình trạng tiêu cơ vân xảy ra do các mơ bị hoại tử và có thể nặng
hơn nếu bệnh nhân có tổn thương thận cấp do lắng đọng sắc tố của tế bào cơ
trong ống thận. Hiện tượng thoát dịch ra khỏi lịng mạch làm giảm thể tích tuần
hoàn, gây tăng ure máu trước thận và hoại tử ống thận cấp.
+ Thần kinh: Mất ý thức, yếu hoặc liệt chi, suy giảm hô hấp, rối loạn chức
năng thần kinh tự động và rới loạn trí nhớ,…trong đó rới loạn cảm giác và vận
động do tổn thương thần kinh ngoại biên.
17


+ Da: Bỏng nhiệt bề mặt, bỏng nhiệt một phần, và bỏng nhiệt toàn bộ có
thể xảy ra sau tổn thương do điện.
+ Cơ xương: có thể gây bỏng màng xương, phá hủy bào chất của xương
và hoại tử xương
+ Hệ thống mạch máu, đông máu và các tổn thương khác: Hội chứng ép
khoang hoặc đông cứng các mạch máu nhỏ khiến cho các mạch máu bị tổn
thương, xuất hiện các huyết khối động mạch. Các cơ quan như phổi, dạ dày, ruột
non và đại tràng,… có thể bị tổn thương và gây biến chứng đường rò, thủng,
nhiễm khuẩn thứ phát, nhiễm trùng, và thậm chí là gây tử vong
- Để phịng tránh bị điện giật cần:
+ Khơng chạm vào ổ cắm điện, cầu dao, cầu chì khơng có nắp đậy; chỗ
tróc vỏ bọc cách điện của dây dẫn điện; chỗ nối dây; dây điện trần...khi chưa

ngắt nguồn điện.
+ Dùng các loại dây dẫn có vỏ bọc cách điện và có tiết diện đủ lớn để
tránh hiện tượng quá tải gây chạm chập, phát hỏa trong nhà. Dây dẫn trong nhà
nên được đặt trong ống cách điện.
+ Không sử dụng dây dẫn điện, thiết bị điện, đồ dùng điện có chất lượng
kém vì các thiết bị này có lớp cách điện khơng tớt dễ gây chạm chập, rị điện ra
vỏ bọc gây điện giật chết người và dễ gây phát hỏa trong nhà.
+ Phải lắp cầu dao hay aptomat ở đầu đường dây điện chính trong nhà, ở
đầu mỗi nhánh dây phụ và lắp cầu chì ở trước các ổ cắm điện để ngắt dịng điện
khi có chạm chập, ngăn ngừa phát hỏa do chập điện.
+ Khi sửa chữa điện trong nhà phải cắt cầu dao hoặc aptomat điện và treo
bảng “Cấm đóng điện, có người đang làm việc” tại cầu dao hoặc aptomat để
khơng bị điện giật.
+ Khơng đóng cầu dao hoặc aptomat, bật công tắc điện khi tay ướt, chân
không mang dép và đứng nơi ẩm ướt.
+ Sửa chữa, thay thế các thiết bị điện, đồ dùng điện, cầu dao điện,
aptomat, công tắc, ổ cắm điện... bị hư hỏng để tránh điện giật khi chạm vào.
+ Khi sử dụng các công cụ như máy khoan, máy mài,...cần phải mang
găng tay cách điện hạ thế để không bị điện giật khi cơng cụ bị rị điện.
Câu 2:
- Bình tĩnh, không hốt hoảng, không tiếp xúc trực tiếp với nạn nhân khi
chưa bảo đảm cách điện an toàn
- Nhanh chóng tách nguồn điện ra khỏi nạn nhân bằng cách: ngắt điện,
cúp cầu dao, dùng dụng cụ cách điện như cây khô, đồ nhựa, mũ ... tách nguồn
điện ra khỏi nạn nhân
- Chuyển nạn nhân đến nơi khơ ráo, thoáng khí, an toàn
- Nhanh chóng chuyển nạn nhân đến bệnh viện gần nhất để được theo dỏi
và xử trí kịp thời.
- Tùy theo tình trạng nạn nhân chúng ta có cách xử lý khi bị điện
giật riêng.

Nếu nạn nhân tỉnh: Da niêm hồng mạch rõ, để nạn nhân tự hồi tỉnh và
18


chuyển nạn nhân đến bệnh viện; giữ ấm cho nạn nhân; bệnh nhân tự hồi tỉnh cần
giữ ấm và chuyển tới bệnh viện
Nếu nạn nhân bất tỉnh, ngưng thở, ngưng tim: Da niêm tái, khơng có
mạch, chúng ta tiến hành ngay: Để nạn nhân nằm ngửa móc đàm nhớt trong
miệng nạn nhân ra; hô hấp nhân tạo, nhồi tim cho nạn nhân, làm liên tục và
nhanh chóng chuyển nạn nhân đến bệnh viện gần nhất.
Không nên đổ nước vào người, đắp bùn, thoa dầu, cạo gió ...mà làm trì
hỗn việc cấp cứu và vận chuyển nạn nhân đến bệnh viện.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Đối với hoạt động giáo dục: Việc giảng dạy tích hợp giáo dục phịng
chớng TNTT thơng qua giảng dạy mơn Vật lí như trên tôi đã bước đầu thu được
những kết quả như sau:
- Làm cho học sinh thay đổi cách tiếp cận kiến thức một cách nhẹ nhàng
và tự nhiên, bài học sinh động và phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học
sinh. Khơi dậy ý thức tự giác bảo vệ bản thân, những người xung quanh trước
những sự việc, hiện tượng có nguy cơ gây ra các TNTT.
- Học sinh đã có những tiến bộ trong nhận thức về nguyên nhân, hậu quả
do TNTT để lại, đã có những hành động thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả của
việc phòng, chống TNTT.
Thông qua khảo sát sự hiểu biết về vấn đề phịng chớng TNTT bằng hình
thức trắc nghiệm nhanh ở các lớp giảng dạy và thông qua quan sát, thu thập
thông tin từ học sinh, kết quả thu được như sau:
* Trước khi áp dụng:
Không biết
Biết
Hiểu được Vận dụng được

Tổng số học sinh
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
59,0
34,2
6,7
149
88
51
10
0
0
6
3
1
* Sau khi áp dụng:
Không biết
Tổng số học sinh
SL
%
149

11


7,38

Biết
SL
75

%
50,3
4

Hiểu được
SL
%
28,1
42
9

Vận dụng được
SL
%
21

14,09

Qua kết quả khảo sát trên và qua quan sát, phỏng vấn học sinh tôi thấy
việc thực hiện lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục TNTT vào dạy học Vật lí
đã làm cho hiểu biết của học sinh về nguyên nhân, cách phòng tránh, kỹ năng
ứng phó với vấn đề TNTT được cải thiện một cách rõ rệt.
- Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường, đề tài góp phần đổi mới
phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường,

có ảnh hưởng tích cực vấn đề phịng, chớng TNTT ở các em học sinh.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
19


Từ thực tế giảng dạy và tích hợp nội dung giáo dục phịng, chớng TNTT
trong giảng dạy bản thân tơi rút ra những kết luận sau:
Truyền thụ kiến thức trong bài giảng là cần thiết nhưng phải có sự liên hệ
thực tế, bởi đặc thù bộ mơn Vật lí là bộ môn gắn liền với thực tiễn cuộc sống.
Lựa chọn nội dung, phương pháp tích hợp phù hợp với nội dung bài giảng
và nhận thức của học sinh để bài giảng có chất lượng và học sinh có kết quả học
tập tốt, học đi đôi với hành, học để chung sớng.
Học sinh có mới quan hệ chặt chẽ với cuộc sống, biết quan tâm đến các
vấn đề của cuộc sống ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường là cơ sở để sau
này giúp ích cho cộng đồng xã hội.
Là một trong những biện pháp hiệu quả hình thành nhân cách cho học
sinh, hình thành tính nhân văn, ý thức trách nhiệm cộng đồng, giúp các em sớng
có trách nhiệm với gia đình, nhà trường và xã hội.
Ngoài tích hợp giáo dục phịng, chớng TNTT cịn có thể lồng ghép, tích
hợp các nội dung khác một cách hợp lí trong quá trình dạy học, từ đó góp phần
nâng cao chất lượng bộ môn, chất lượng giáo dục trong nhà trường.
3.2. Kiến nghị
Đối với giáo viên: Cần tích cực tìm tòi, đổi mới phương pháp giảng dạy,
thay đổi từ những cái nhỏ nhất nhằm nâng cao chất lượng môn học, tạo sự hứng
thú học tập trong học sinh, kích thích khả năng tìm tịi, tự học của học sinh, gắn
kiến thức bộ môn với đời sống sinh hoạt, gắn với nghề nghiệp, gắn với những
vấn đề mà xã hội quan tâm.
Đối với tổ chun mơn: Cần tích cực đổi mới sinh hoạt theo hướng nghiên
cứu bài học, xây dựng khung chương trình có nội dung tích hợp các nội dung

như phịng chớng TNTT, tiết kiệm năng lượng…để từ đó các giáo viên đưa
những nội dung đã xây dựng vào trong từng bài dạy một cách đồng bộ, nhằm đạt
kết quả cao nhất trong việc giáo dục học sinh nói chung.
Đối với nhà trường: Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng khung chương
trình có nội dung tích hợp để thực hiện mang tính đồng bộ, tính chất giáo dục
cao, tránh tùy tiện, ngẫu hứng trong việc tổ chức thực hiện.
Nhà trường phới hợp với gia đình học sinh, địa phương để nắm bắt được
các vấn đề cơ bản, quan trọng của địa phương đang diễn ra hàng ngày để giáo
viên tích hợp trong quá trình giảng dạy.
Tổ chức các hoạt động NGLL, giáo dục kĩ năng sống, các hoạt động trải
nghiệm thực tế…để học sinh nâng cao kiến thức, kĩ năng sớng, tình u thương,
trách nhiệm với gia đình, nhà trường và xã hội.
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 05 năm 2022
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, khơng
sao chép nội dung của người khác.

20


Phạm Văn Tùng

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu trên Internet như
2. Giáo sư Hoàng Phê, Từ điển Tiếng Việt, NXB Hồng Đức - 2019.
3. Bùi Hiền, Từ điển giáo dục, NXB Từ điển Bách khoa - 2001.
4. Quyết định số 4501/QĐ-BGDĐT, ngày 29/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành ban hành Chương trình phịng, chớng tai nạn thương

tích trẻ em, học sinh giai đoạn 2021 - 2025.
5. Lương Duyên Bình - Tổng chủ biên, Vũ Quang - chủ biên, Sách giáo khoa Vật lí
10, NXB Giáo dục - 2020.
6. Lương Duyên Bình - Tổng chủ biên, Vũ Quang - chủ biên, Sách giáo khoa Vật lí
11, NXB Giáo dục - 2020.


×