1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, trên khắp mọi miền cả nước, những vụ đuối nước
thương tâm đã cướp đi hàng nghìn sinh mạng của trẻ em, tập trung chủ yếu ở
vùng nông thôn và miền núi. Theo thống kê mới nhất của cục Y tế dự phòng- Bộ
Y tế, tỷ lệ chết do đuối nước ở trẻ em Việt Nam là cao nhất, chiếm 22,6%
( Trong đó, trẻ dưới 15 tuổi là 70%), cao gấp 10 lần so với các nước phát triển.
Cũng theo thống kê này, trên 50% các trường hợp chết đuối xảy ra ngoài trời khi
trẻ tắm ao, hồ, sông, biển. Đây là một con số đáng báo động.[5]
Điển hình như vụ tai nạn đuối nước của 9 học sinh nam, trường THCS Nghĩa
Hà khi tắm trên sông Trà Khúc( Quảng Ngãi) vào ngày 15/4/2016. Hay vụ tai
nạn đuối nước diễn ra vào ngày 4/5/2016, khi 4 nữ sinh trường THCS Nguyễn
Huệ trong lúc tắm, vui chơi gặp phải dòng nước xoáy, cuốn ra xa và chìm dần tại
khu vực bãi biển gành Bãi Dài (Vạn Ninh, Khánh Hòa). Và đến giờ chúng ta vẫn
còn bàng hoàng trước khoảnh khắc đau thương trong vụ sóng biển cuốn trôi 7em
học sinh của trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm (Tỉnh Tây Ninh) khi tắm trên
bãi biển 30-4 trong chuyến du lịch tham quan tại khu du lịch Rừng Sác thuộc
huyện Cần Giờ- TP. HCM vào sáng ngày 29/12/2013…. Chính sự bất cẩn của
người lớn, môi trường sống xung quanh trẻ không an toàn, và trẻ em không
được trang bị đầy đủ kỹ năng bơi và kiến thức về sự an toàn khi tắm ở sông,
suối, ao, hồ....là nguyên nhân chính gây nên các vụ đuối nước tang thương đó.
Có thể nói, tai nạn đuối nước đang ngày càng gia tăng và thực sự là một vấn
đề gây nhiều bức xúc trong cộng đồng, gây tâm lý hoang mang cho mỗi người
dân và nghiêm trọng hơn là đến sự sống còn và phát triển của trẻ em.
Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước cho trẻ em hiện
nay đang là vấn đề cấp bách và quyết liệt của xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế, ở
các nhà trường nói chung, trường THCS Nga Thủy nói riêng, công tác giáo dục
kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước chưa trở thành nhiệm vụ cấp bách, chưa
được lãnh đạo nhà trường, xã, huyện quan tâm đúng mức. Việc tổ chức thực hiện
công tác giáo dục kỹ năng bơi và phòng tránh đuối nước cho giáo viên(GV), học
sinh (HS) còn nhiều hạn chế. Nhận thức, thái độ, hành vi của người dân, của cán
bộ GV, HS về vấn đề này còn mờ nhạt và nhiều biểu hiện không phù hợp, nhất là
đối với HS THCS. Giáo dục phòng tránh tai nạn đuối nước cho trẻ em, đặc biệt
là trẻ ở bậc học THCS - các em ở độ tuổi đang phát triển và định hình về nhân cách,
những người chủ tương lai của đất nước, những học sinh đang ngồi trên ghế nhà
trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền
vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ con người và góp phần phát
triển bền vững đất nước.
Xuất phát từ những lý do trên, trong nhiều năm qua chúng tôi đã thử nghiệm
và thực hiện nhiều giải pháp để giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước
cho học sinh và đúc rút thành kinh nghiệm “Tích hợp giáo dục phòng tránh tai
nạn đuối nước trong bài 12 “Sự Nổi” - môn Vật lý lớp 8, cho học sinh
trường THCS Nga Thủy”
1
1.2 . Mục đích nghiên cứu:
- Xác định vai trò, tầm quan trọng của việc dạy học tích hợp kỹ năng phòng tránh
tai nạn đuối nước cho học sinh thông qua mônVật lí, góp phần đổi mới phương pháp
dạy học.
- Góp phần trang bị cho học sinh các kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước để bảo
vệ chính mình, người thân, bạn bè…
- Giáo dục ý thức thường trực cho học sinh trong công tác phòng tránh tai nạn đuối
nước, lòng nhân đạo, tình yêu thương con người.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu cách thức, biện pháp tích hợp giáo dục kỹ năng phòng tránh tai
nạn đuối nước cho học sinh trường THCS Nga Thủy thông qua giảng dạy bài 12
" Sự nổi" - môn Vật lý 8, một cách khoa học và hiệu quả nhất.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong phạm vi đề tài này tôi đã lựa chọn một số phương pháp sau:
1. Phương pháp điều tra, khảo sát :
Sử dụng câu hỏi để điều tra, khảo sát mức độ nhận thức của học sinh về tầm
quan trọng của việc giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước.
2. Phương pháp nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm giáo dục:
Lắng nghe, trao đổi, rút kinh nghiệm từ những nhận xét, góp ý của đồng
nghiệp để trau rồi, nâng cao trình độ nghệp vụ sư phạm của bản thân.
3. Tích hợp kiến thức về kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước :
- Tích hợp theo từng phần học có liên quan trong bài học
- Kiến thức về kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước được huy động từ môn
Sinh học, tài liệu giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước và thông qua
xem video.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
Sáng kiến này được làm, áp dụng lần đầu tại trường THCS Nga Thủy và đã
đem lại hiệu quả cao.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Ngày 15/4/2016 Thủ tướng chính phủ ra Công điện số 641/CĐ-TTg, Kèm
theo quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 05/02/2016 Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình phòng, chống tai nạn đuối nước cho trẻ giai đoạn 2016-2020,
các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và các Bộ, ngành Trung ương về công tác
này đến các cấp quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục, ban đại diện cha mẹ học sinh
và các em học sinh. Phối hợp với các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của học sinh, gia đình và cộng đồng về các
biện pháp phòng, chống tai nạn đuối nước cho trẻ em, học sinh. Chỉ đạo các nhà
trường phối hợp chặt chẽ với gia đình trong việc quản lý, giáo dục học sinh về ý
thức phòng, chống tai nạn đuối nước, đưa nội dung giáo dục kỹ năng phòng,
chống tai nạn đuối nước vào các hoạt động của trường, lớp, Đoàn, Đội….[5]
2
Gần đây nhất, ngày 21/4/2016 Bộ GD&ĐT có văn bản yêu cầu các Sở
GD&ĐT tăng cường giáo dục, tuyên truyền phòng, tránh tai nạn đuối nước cho
trẻ em, học sinh. Cụ thể:
- Bộ GD&ĐT yêu cầu giám đốc các Sở GD&ĐT quán triệt văn bản chỉ đạo
của Bộ đến từng giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, triển khai các biện pháp
phòng tránh tai nạn đuối nước cho trẻ em, học sinh.
- Bộ yêu cầu các Sở GD&ĐT tham mưu với địa phương đầu tư xây dựng bể
bơi tại các trường hoặc cụm trường với quy mô phù hợp, đồng thời tăng cường
xã hội hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp khác để đầu tư xây dựng bể bơi
phục vụ dạy và học bơi cho học sinh. Tổ chức dạy bơi chính khóa và ngoại khóa
nâng cao ki thuật bơi, kĩ năng phòng, tránh tai nạn đuối nước.[5]
Với những căn cứ nêu trên cho thấy công tác giáo dục phòng tránh tai nạn
đuối nước cho học sinh là vấn đề hết sức cấp thiết.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
2.2.1. Thực trạng về tình trạng trẻ em tử vong do đuối nước tại xã Nga
Thủy:
Đối với Nga Thủy, là một xã bãi ngang ven biển của huyện Nga Sơn, tỉnh
Thanh Hóa. Với đường bờ biển kéo dài 8km, hệ thống kênh rạch, ao hồ, đầm…
dày đặc. Đây là điều kiện thuận lợi cho địa phương phát triển nền kinh tế nhưng
mặt trái của vấn đề là điểm tụ tập vui chơi, tắm mát của trẻ, nhất là vào thời điểm
nghỉ hè. Hoạt động này đã gây ra nhiều vụ đuối nước thương tâm ở trẻ em.
Mặt khác do điều kiện địa hình, hằng năm Nga Thủy phải đối mặt với nhiều
loại hình thiên tai như áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, ngập lụt,… Ban chỉ huy phòng
chống lụt bão cấp tỉnh, cấp trung ương phải thường xuyên có mặt để chỉ đạo
phòng tránh, đưa dân sơ tán đến nơi an toàn. Tuy nhiên có nhiều cơn bão, lũ lụt
diễn biến hết sức bất thường, nước dâng lên quá nhanh, dân di chuyển không kịp,
có nhiều trường hợp trẻ em bị nước cuốn trôi…
Mặc dù giáp bờ biển đã được xây dựng hệ thống đê phòng ngự nhưng hằng
ngày học sinh đi học về hoặc những ngày nghỉ thường kéo nhau lên đê chơi, tắm
và đã xảy ra không ít trường hợp bị đuối nước.
Theo thống kê mới nhất của Trạm Y tế xã Nga Thủy trong 2 năm 2015-2016 đã
có 3 vụ đuối nước xảy ra ở trẻ em.
2.2.2. Thực trạng về công tác giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối
nước cho học sinh tại trường THCS Nga Thủy trong những năm qua
* Phía nhà trường:
- Do kinh phí hạn hẹp, thiếu sự đầu tư của xã, huyện, hiện tại nhà trường
không có bể bơi để thực hành giảng dạy kĩ năng bơi và phòng tránh tai nạn đuối
nước
- Do đặc thù của môn học liên quan đến cơ sở vật chất, kinh phí thực hiện nên
hầu như trong các năm học qua, vấn đề dạy kĩ năng phòng tránh tai nạn đuối
nước không được Ban giám hiệu nhà trường chú trọng, xây dựng kế hoạch chỉ
đạo trực tiếp giáo viên tích hợp trong các môn học hay tổ chức dưới hình thức
các hoạt động ngoại khóa khác.
3
- Nhà trường có 2 giáo viên thể dục chuyên trách nhưng còn thiếu và yếu về
chuyên môn thể dục thể thao, đặc biệt là phương pháp dạy bơi cho học sinh.
* Về nhận thức của GV, HS và Phụ huynh:
- Đội ngũ CBGV, nhân viên trong nhà trường không được trang bị đầy đủ kiến
thức, phương pháp, kĩ năng truyền đạt về cách phòng tránh tai nạn đuối nước,
chưa được tham gia lớp tập huấn, hoạt động cụ thể để rèn luyện kĩ năng ứng
phó. Kiến thức mà bản thân có được là do sự tìm tòi, học hỏi từ các nguồn thông
tin, tư liệu khác và một vốn kinh nghiệm ít ỏi có được trong đời sống. Do đó họ
chưa thực sự ý thức, nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc giảng dạy kĩ
năng phòng tránh tai nạn đuối nước cho HS.
- HS chưa nhận thức sâu sắc về việc cần thiết phải trang bị kĩ năng phòng tránh
tai nạn đuối nước nên với bản tính nghịch ngợm, hiếu động, tò mò…đôi khi dễ
bị kích động, các em sẵn sàng rủ nhau đi tắm ao, hồ, sông, biển…mà không cần
xin phép hay sự đồng ý của người lớn. Điều này bắt nguồn từ việc tuyên truyền,
bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về phòng tránh tai nạn do đuối nước cho các
em chưa được quan tâm đúng mức.
- Nhiều phụ huynh có thái độ thờ ơ, phó mặc sự quản lý con trẻ cho nhà
trường nên không quan tâm và giám sát con trẻ đúng mức. Bên cạnh đó không
cho trẻ học bơi, dạy cho trẻ cách giải quyết các tình huống nguy hiểm có thể gặp
phải khi tiếp xúc với nước.
Trên cơ sở tìm hiểu tình hình ở địa phương, thực trạng của HS nhà trường,
chúng tôi đã khảo sát 80HS khối 8 thông qua phiếu điều tra, với nội dung câu
hỏi như sau:
Nội dung câu hỏi: Nga Thủy là một trong những xã vùng ven biển của huyện
Nga Sơn, có hệ thống ao, đầm dày đặc. Tình trạng học sinh lên đê chơi, rồi rủ
nhau tắm biển, tắm ao rất nhiều, đã xảy ra không ít các trường hợp đuối nước
thương tâm. Bằng những hiểu biết của mình, em hãy viết một bài (hoặc vẽ
tranh) tuyên truyền về nội dung trên?
Kết quả thu được:
Biết sử dụng
Vận dụng kiến thức
Thông hiểu
kiến thức
phòng tránh tai nạn
Tổng số HS
môn học
đuối nước
SL
%
SL
%
SL
%
80
36
45,0
42
52,5
2
2,5
Từ kết quả điều tra trên, cho thấy hầu như các em HS mới chỉ hiểu, giải quyết
vấn đề dựa trên cơ sở kiến thức môn học. Điều này chưa đủ, mà cơ bản nhất là
từ chỗ thông hiểu, sử dụng kiến thức môn học, phải biết kết hợp với vận dụng
linh hoạt kiến thức và kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước để giải quyết tình
huống xảy ra trong thực tiễn. Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề này, tôi
đã mạnh dạn tích hợp giáo dục phòng tránh tai nạn đuối nước trong bài 12 “Sự
Nổi” - môn Vật lý lớp 8. Điều này hoàn toàn phù hợp với tình hình địa phương,
nhà trường, mong muốn của phụ huynh và yêu cầu của xã hội.
4
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
2.3.1. Tìm hiểu nguyên tắc và các bước xây dựng nội dung tích hợp kỹ năng phòng
tránh tai nạn đuối nước:
2.3.1.1. Tìm hiểu nguyên tắc xây dựng nội dung tích hợp:
Trên quan điểm dạy học tích hợp thuộc về nội dung dạy học, không phải là
phương pháp dạy học. Chúng tôi xác định các nguyên tắc dạy học như sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu giáo dục phổ thông, đảm bảo mục tiêu
giáo dục môn học, đặc biệt đảm bảo chuẩn kiến thức và kĩ năng của môn học.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.
- Nguyên tắc đảm bảo tính nội dung: Không làm tăng tải nội dung chương
trình, không tích hợp ngược. Nội dung trong bài học, yêu cầu học sinh khai thác,
vận dụng kiến thức để tích hợp phải liên quan chặt chẽ với nhau.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi: Nội dung tích hợp trong bài học phải gắn
với thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú, say mê học tập
cho học sinh...Đồng thời phù hợp với năng lực của học sinh, với điều kiện khách
quan của từng trường, địa phương.
Với việc tìm hiểu nguyên tắc xây dựng nội dung tích hợp đã giúp tôi nắm
vững và tìm ra phương pháp tích hợp ngắn gọn, chính xác, khoa học đem lại
hiệu quả dạy học cao.
2.3.1.2. Tìm hiểu các bước xây dựng nội dung tích hợp:
Để xây dựng được nội dung tích hợp, đảm bảo đúng nguyên tắc, thì điều quan
trọng và cần thiết đầu tiên là tìm hiểu kĩ các bước xây dựng nội dung tích hợp:
Bước 1: Xác định nội dung tích hợp: Nghiên cứu nội dung bài học, tìm địa
chỉ trong bài để tích hợp. Đồng thời phân tích nội dung của vấn đề cần tích hợp.
Bước 2: Xác định mục đích tích hợp: Đảm bảo đúng mục tiêu trong chuẩn
kiến thức và kĩ năng của môn học. Nội dung tích hợp phù hợp, mang tính cấp
thiết của vấn đề cần nghiên cứu, phù hợp với điều kiện địa phương, nhà trường
và liên quan đến môn học.
Bước 3: Tìm các nội dung tích hợp: Lựa chọn nội dung gắn với thực tiễn đời
sống và phù hợp với năng lực của học sinh, đồng thời đảm bảo chuẩn kiến thức
và kĩ năng của môn học.
Bước 4: Xác định mức độ tích hợp: Nội dung đạt được? thời lượng bao
nhiêu? Có phù hợp với hoàn cảnh nhà trường, địa phương, năng lực của học
sinh...
Bước 5: Tổ chức dạy học theo nội dung tích hợp đã xác định. Dự giờ, rút
kinh nghiệm, có thể điều chỉnh nội dung sau khi thực nghiệm.
Với việc tìm hiểu và nắm vững các bước xây dựng nội dung tích hợp đã giúp
tôi hiểu đúng, hiểu đầy đủ về mục đích, ý nghĩa, cách thức tổ chức dạy học tích
hợp kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước.
5
2.3.2. Dạy thử nghiệm:
Trong đề tài này chúng tôi xin được trình bày một giáo án dạy thử nghiệm cụ
thể ( Dự án này đã được giải 3 cấp tỉnh năm học 2016-2017 ).
Tên dự án dạy học: Tích hợp giáo dục phòng tránh tai nạn đuối nước
trong Bài 12: Sự nổi - Vật lý 8.
A. Phân phối tiết dạy:
Nội dung được phân phối trong 1 tiết theo đúng phân phối chương trình môn
vật lý 8. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức môn học và kiến thức phòng
tránh tai nạn đuối nước vào giải quyết một tình huống trong thực tiễn thông qua
1 bài kiểm tra ( lấy điểm 15 phút )
B. Giáo án:
I. Mục tiêu:
1. Về kiến thức: Qua bài học, HS nắm được những kiến thức trọng tâm sau:
- Điều kiện để vật nổi, vật chìm, vật lơ lửng.
- Giải thích được khi nào vật nổi, vật chìm, vật lơ lửng trong thực tế.
- Giải thích được các hiện tượng vật nổi thường gặp
2. Về kỹ năng:
- Giúp các em rèn luyện tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông
tin, phân tích kênh hình, liên hệ thực tế.
- Rèn luyện kĩ năng biểu diễn lực và tổng hợp lực
- Kỹ năng vận dụng kiến thức môn học, kiến thức phòng tránh tai nạn đuối
nước để giải quyết tình huống xảy ra trong thực tiễn nhằm bảo vệ chính mình,
gia đình, người thân, bạn bè... khi xảy ra tai nạn đuối nước.
- Nâng cao kỹ năng tuyên truyền sâu rộng về tai nạn đuối nước đến từng
người dân trong xã và đặc biệt cảnh báo đối với các em nhỏ.
3. Về thái độ:
- Qua môn học nhằm giáo dục, ngăn chặn các hành vi hiếu động, ham vui,
bột phát của học sinh khi tham gia tắm hoặc chơi gần ao, hồ, sông, biển...
- Giáo dục cho học sinh lòng tương thân tương ái, giúp đỡ, cứu người khi
gặp nạn
- Giáo dục ý thức thường trực cho học sinh về phòng tránh tai nạn đuối
nước.
- Giáo dục ý thức gìn giữ, chống ô nhiễm môi trường do sự nổi gây ra
II. Chuẩn bị tài liệu - Thiết bị dạy học
a. Chuẩn bị của giáo viên:
- SGK, SGV,Giáo án, tranh vẽ hình 12.1
- Video dạy kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước.
b. Chuẩn bị của học sinh:
GV phân công cho học sinh chuẩn bị trước các nội dung sau:
- Dựa vào kiến thức môn sinh học 8 giải thích vì sao khi bơi ta nên có động
tác hít thở sâu?
- Giải thích vì sao khi bị đuối nước thì cơ thể của ta lại bị chìm trong nước?
6
III. Tiến trình tổ chức dạy - học.
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Bài cũ:
2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Chọn phương án đúng trong các câu sau:
Câu 1: Độ lớn lực đẩy Acsimet phụ thuộc vào
A.Trọng lượng riêng của chất lỏng.
B. Trọng lượng riêng của vật.
C. Thể tích phần vật chìm trong chất trong chất lỏng.
D. Các câu A,C đều đúng
Câu 2: Trọng lượng P của một vật được tính bằng công thức: ( d là trọng
lượng riêng của vật, V là thể tích của vật).
P=
d
V
A.
B. P = d.V
C. P = d.h
D. P = V/d
Câu 3: Viết công thức tính lực đẩy Acsimet tác dụng lên một vật trong
chất lỏng. Nêu tên gọi và đơn vị các đại lượng trong công thức.
FA = dL.V
trong đó
FA là lực đẩy Acsimet lên vật (N)
dL là trọng lượng riêng chất lỏng (N/m3)
V là thể tích của vật (m3)
GV đặt vấn đề:(1phút)
Tại sao khi thả vào nước thì hòn bi gỗ nổi, còn hòn bi sắt lại chìm?
Phải chăng do hòn bi gỗ nhẹ hơn?
Thế tại sao con tàu bằng thép nặng hơn hòn bi thép lại nổi, còn hòn bi
thép lại chìm?
Tại sao một vật thả vào chất lỏng lại có thể nổi, chìm, lơ lửng?
-> Bài mới “ Sự nổi”
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung ghi
bảng
Hoạt động 1: Tìm
I. Điều kiện để
12
hiểu điều kiện để vật
vật nổi, vật chìm :
phút
nổi, vật chìm , vật lơ
lửng
GV: Làm thí nghiệm
HS quan sát gv làm thí
biểu diễn: lấy 1 quả
nghiệm và độc lập suy
cân bằng sắt, 1 khúc
nghĩ trả lời câu hỏi:
gỗ nhỏ thả vào chậu
nước.
- Nêu hiện tượng xảy - Quả cân chìm, khúc gỗ
nổi trên mặt nước.
ra?
7
- Em hãy giải thích
hiện tượng trên?
GV: Chiếu nội dung
C1, C2 và H12.1. Yêu
cầu HS hoạt động
nhóm nhỏ( mỗi nhóm
gồm 2HS) -> gọi đại
diện nhóm trả lời->
nhóm khác nhận xét,
bổ sung-> Gv nhận
xét, bổ sung.
FA
FA
P
b) P = FA
Vật đứng
yên
FA
- HS quan sát, phối hợp
nhóm trả lời:
C1: Một vật nhúng trong
chất lỏng chịu tác dụng
của hai lực : Trọng lực P
và lực đẩy Ác- si-mét FA.
Hai lực này cùng phương
nhưng ngược chiều nhau.
C2: - 1HS lên bảng biểu
diễn 2 véc tơ lực.
P
P a) P > FA
Vật sẽ
c) P < FAchuyển
động xuống
Vật chuyển
dưới
động lên
trên
- FA< P; FA> P; FA=. P
- Trường hợp:
a- Vật lơ lửng
b- Vật nổi lên
c- Vật chìm xuống
- Từ thí nghiệm trên
em rút ra được kết
- HS rút ra kết luận
luận gì về điều kiện để
vật nổi, vật chìm, vật
- Cơ thể chúng ta khi
lơ lửng?
xuống nước chịu tác dụng
của hai lực : lực đẩy
GV liên hệ thực tế:
Ác-si-met và trọng lực.
Khi xuống nước tập
bơi, cơ thể chúng ta
HS lắng nghe câu hỏi, độc
chịu tác dụng của
lập ruy nghĩ trả lời:
những lực nào ?
GV: Sử dụng kiến
thức liên môn với
môn sinh học, vật lý,
thể dục để giải thích
hiện tượng thực tế
Kết luận:
Điều kiện để vật
nổi, vật chìm, vật
lơ lửng khi nhúng
1vật trong chất
lỏng khi :
FA< P : Vật chìm
xuống
FA> P : Vật lơ lửng
FA=. P : Vật nổi
lên
Trong đó :
P : là trọng lượng
của vật
FA : là độ lớn lực
8
khi bơi, đồng thời
tích hợp giáo dục kỹ
năng phòng tránh tai
nạn đuối nước:
- Hoạt động hít vào,
thở ra được thực hiện
nhờ sự tham gia của
những bộ phận nàò?
- Khi bơi, muốn cơ thể
nổi lên được thì ta cần
phải làm gì ? giải thích
vì sao ?
đấy Ác-si-met
- Sự tham gia của lồng
ngực và các cơ hô hấp
( đặc biệt là cơ hoành)
- Khi bơi muốn cơ thể nổi
lên được thì cần phải hít
vào thật sâu
Vì: khi hít vào thật sâu->
cơ hoành co-> thể tích
lồng ngực tăng dần-> áp
suất lồng ngực giảm, thấp
hơn so với áp suất ở môi
trường bên ngoài
->không khí tràn vào
phổi -> lồng ngực căng,
thể tích V của cơ thể tăng> trọng lượng P giảm, lực
đẩy Ác-si-met tăng lên->
cơ thể dễ nổi.
- Tại sao khi bị đuối
- Vì khi bị đuối nước tức
nước, cơ thể không nổi là nước tràn vào bụng,
lên mặt nước mà lại
phổi, chiếm chỗ của
chìm xuống?
không khí-> làm cho tổng
trọng lượng P của cơ thể
lớn hơn độ lớn lực đẩy
Ác-si-met-> cơ thể sẽ
chìm, hoạt động hô hấp
ngừng-> tình trạng chết
đuối.
- Nếu khi đang bơi, cơ
thể có hiện tượng bị
đuối nước ta cần phải
làm gì?
- Không được tiếp tục bơi
tiếp, không được dùng 2
tay giơ lên làm tín hiệu
mà dùng 1 tay, còn tay kia
tiếp tục đập nước
- Để đảm bảo an toàn,
tránh xảy ra tai nạn
đuối nước thì khi bơi
-HS trả lời:
+ Mang theo phao bơi
+Khởi động thật kỹ trước
9
chúng ta cần phải tuân
thủ các nguyên tắc
nào?
khi bơi và khi xuống dưới
nước
+ Bơi ở những địa điểm
an toàn, có nhân viên cứu
hộ hoặc người lớn giám
sát
+ Không tự ý rủ nhau đi
tắm ao, hồ, sông suối... mà
không có người lớn đi
cùng
- Hãy nêu bài tập TD,
động tác luyện tập cơ
giúp cơ thể khỏe mạnh
trước khi bơi?
- HS trả lời:
+ Tập bài TD giữa giờ
gồm 9 động tác
+ Làm các động tác khởi
động cơ bắp và các khớp
+ Chạy cự li ngắn (100m)
chậm- nhanh dần- chậm
dần và trở về trạng thái
cân bằng
+ Tiếp tục khởi động các
khớp theo thứ tự : Khớp
các đốt sống cổ, lưng,
khớp hông, gối , cổ chân,
bàn chân, khớp vai,
khủyu, cổ tay, ngón tay,
xoay người...
+ Các động tác ép dây
chằng
- Khi gặp nạn nhân có
nguy cơ bị đuối nước
thì em cần phải xử lý
như thế nào?
- HS trả lời:
+ Không được nhảy
xuống ngay nếu không
biết bơi mà hô hoán mọi
người đến cứu.
+Dùng sợi dây ( cây sào)
quăng ra xa phía nạn nhân
để họ bám vào và từ từ
kéo vào bờ.
+ Thực hiện các động sơ
cứu tạm thời : ép lồng
ngực, hô hấp nhân tạo.
+ Khi nạn nhân đã qua
10
giai đoạn nguy kịch, cần
đưa đến trạm y tế gần
nhất...
GV : Chiếu video,
giới thiệu kỹ năng cứu
nạn nhân bị đuối nước
Hoạt động 2 : Tìm
10
hiểu độ lớn của lực
phút
đẩy Ác-si-met khi vật
nổi trên mặt thoáng
của chất lỏng
- GV: Chiếu nội dung
câu hỏi C3, C4, C5
- GV yêu cầu HS làm
việc độc lập
- GV gọi đại diện 3
HS trả lời-> HS khác
nhận xét, bổ sung->
Gv nhận xét, bổ sung
Chốt kiến thức.
- Từ bài tập trên em
rút ra được kết luận gì
về độ lớn của FA khi
vật nổi?
Hoạt động 3 : Vận
dụng
10
phút - GV: Chiếu nội dung
câu C6 , yêu cầu HS
HS xem vi deo
II. Độ lớn của lực
đẩy Ac-si-met khi
vật trên mặt
thoáng của chất
lỏng
- C3: Miếng gỗ thả vào
nước nổi là do trọng lượng
riêng của miếng gỗ nhỏ
hơn trọng lượng riêng của
nước-> P gỗ < FA -> Vật
nổi
- C4: Khi miếng gỗ nổi
trên mặt nước thì trọng
lượng của nó và lực đẩy
Acsimet cân bằng nhau vì
vật đứng yên nên hai lực
này phải là hai lực cân
bằng
C5: B
Kết luận: Khi vật
HS rút ra kết luận
nổi trên mặt chất
lỏng thì lực đẩy
Ac-si-met:
FA = P
Trong đó:
P: là trọng lượng
của vật (N)
FA : là lực đẩy Acsi-met của chất
lỏng tác dụng lên
vật (N)
III. Vận dụng
- C6: Khi khối đặc
nhúng trong chất
- HS quan sát, thảo luận lỏng : ta có:
nhóm, cử đại diện trả lời: PV = dv . V
11
thảo luận nhóm nhỏ
trả lời câu hỏi:
- Tại sao vật phải là
khối đặc?
GV: Nhận xét, bổ
sung, chốt đáp án
+ Vì là khối đặc thì P của
vật mới tính bằng P= dv. V
- HS hoàn thành vào vở
bài tập
- HS quan sát nội dung
câu hỏi, độc lập trả lời->
GV: Chiếu nội dung
HS khác nhận xét, bổ sung
câu C7,C8-> yêu cầu
- C7: Hòn bi làm bằng
HS hoạt độc lập suy
thép có trọng lượng riêng
nghĩ, trả lời câu hỏi.
lớn hơn trọng lượng riêng
của nước nên bị chìm .
- GV: Nhận xét, bổ Tàu làm bằng thép nhưng
sung, thống nhất đáp người ta thiết kế sao cho
án-> đánh giá điểm có các khoảng trống để
HS
trọng lượng riêng của các
con tàu nhỏ hơn trọng
lượng riêng của nước biển
nên con tàu có thể nổi
được trên mặt nước.
- C8: Thả một hòn bi thép
vào thủy ngân thì bi thép
nổi vì trọng lượng riêng
của thép nhỏ hơn trọng
lượng riêng của thủy ngân
- C9:FAM = FAN, FAM < PM,
FAN = PN, PM > PN
GV: Chiếu hình ảnh,
yêu cầu HS liên hệ
thực tế, giải thích
trường
hợp:
Một
người đang đọc báo
trên mặt biển chết:
-Tại sao người ấy lại
nổi ? (mà không cần
bơi)
GV cung cấp thêm
thông tin: Hiện tượng
nổi, lơ lửng, chìm
cũng xảy ra khi các
chất lỏng hay chất khí
không hòa tan với
FA = dl . V
+ Vật sẽ chìm
xuông khi :Pv > FA
⇒ dv . V > dl .V
⇒ dv >dl
+ Vật nổi khi:
Pv< FA
⇒ dv . V < dl .V
⇒ dv < dl
+ Vật lơ lửng khi :
Pv = F A
⇒ dv . V = dl .V
⇒ dv = dl
HS quan sát hình ảnh,
lắng nghe kết hợp suy
nghĩ trả lời câu hỏi.
HS quan sát, lắng nghe
vận dụng kiến thức đã học
trong bài, kiến thức sinh
học, liên liên hệ thực tế
giải thích tác động của sự
nổi tới môi trường, các
biện pháp khắc phục
12
nhau được trộn lẫn và
tác động của sự nổi
của các vật đến môi
trường, các biện pháp
khắc phục
4. Củng cố: ( 5 phút)
- GV giới thiệu mục em có biết
- GV: Củng cố nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy:
- GV yêu cầu học sinh viết bài tuyên truyền có nội dung như sau:
Đề bài: Nga Thủy là một trong những xã vùng ven biển của huyện Nga Sơn, có
hệ thống ao, đầm dày đặc. Tình trạng học sinh lên đê chơi, rồi rủ nhau tắm biển,
tắm ao rất nhiều, đã xảy ra không ít các trường hợp đuối nước thương tâm. Bằng
những hiểu biết của mình, em hãy viết một bài (hoặc vẽ tranh) tuyên truyền về
nội dung trên?
5. Dặn dò: (2 phút)
- HS về học bài và làm bài tập về nhà: Làm bài tập 12.5, 12.6,12.7 SBT
- Học thuộc phần ghi nhớ.
- Tìm hiểu thêm trên mạng Internet, báo trí, đài…để biết thêm thông tin và cách
phòng tránh tai nạn đuối nước xảy ra.
13
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, đối
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
* Đối với học sinh :
Khi thực hiện giáo dục tích hợp kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước vào
một số bài học giảng dạy trong chương trình chính khóa của môn Vật lí trong
hai năm học liên tục 2014 – 2015 và 2015-2016, chúng tôi nhận thấy kết quả
học tập của các em HS đã có sự chuyển biến tích cực. Cụ thể:
- Học sinh tích cực, chủ động, hứng thú trong việc tìm và lĩnh hội kiến thức về
kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước như: Các em sôi nổi, tích cực trao đổi,
chủ động bày tỏ quan điểm...
- Các kiến thức về phòng tránh tai nạn đuối nước tích hợp trong bài học được
thực hiện theo đúng quy trình logic của sự nhận thức : Các em được quan sát,
trải nghiệm thực tế rồi rút ra kết luận, từ đó các em hiểu rõ bản chất và nhớ lâu.
- Học sinh được phát triển năng lực quan sát, phán đoán, thu thập thông tin, tư
duy sáng tạo, vận dụng linh hoạt trong thực tế đời sống và điều quan trọng hơn
nữa là hình thành cho các em nhân cách, đạo đức, tính tương thân tương ái, sẵn
sàng cứu người khi gặp nạn...
Để thấy rõ được kết quả này, sau khi thực hiện xong bài dạy “ Sự nổi”, chúng
tôi cũng tiến hành kiểm tra lại mức độ nhận thức và vận dụng của HS thông qua
việc làm bài kiểm tra với nội dung câu hỏi như phiếu điều tra ban đầu.
Nội dung câu hỏi: Nga Thủy là một trong những xã vùng ven biển của
huyện Nga Sơn, có hệ thống ao, đầm dày đặc. Tình trạng học sinh lên đê
chơi, rồi rủ nhau tắm biển, tắm ao rất nhiều, đã xảy ra không ít các trường
hợp đuối nước thương tâm. Bằng những hiểu biết của mình, em hãy viết một
bài (hoặc vẽ tranh) tuyên truyền về nội dung trên?
Kết quả thu được:
Vận dụng kiến thức
Tổng số
Biết sử dụng kiến
Thông hiểu
phòng tránh tai nạn
HS
thức môn học
đuối nước
SL
%
SL
%
SL
%
80
7
8,75
20
25
53
66,25
Kết quả trên khẳng định rõ hiệu quả của đề tài. So với phiếu điều tra ban đầu
số học sinh vận dụng kiến thức phòng tránh tai nạn đuối nước để giải quyết vấn
đề tăng lên vượt bậc (Từ 2,5% lên 66,25%). Đây là một kết quả đáng mừng, hi
vọng với việc vận dụng và nhân rộng trong toàn trường, các em học sinh sẽ
được trang bị đầy đủ kiến thức về phòng tránh tai nạn đuối nước. Hứa hẹn một
mùa hè sắp tới, các em học sinh trường THCS Nga Thủy sẽ được vui chơi an
toàn, không xảy ra các trường hợp đuối nước thương tâm nào.
Chúng tôi xin được giới thiệu một số bài viết và tranh vẽ của học sinh có chất
lượng cao:
14
1. Bài viết: Bài viết của HS: Lê Thị Minh Nguyệt- Lớp 8b
15
16
17
2. Tranh vẽ:
Tranh của HS: Mai Thị Linh- Lớp 9b
Tranh của HS: Mai Thi Khánh Huyền- Lớp 7B
18
* Đối với bản thân và đồng nghiệp :
Đề tài này, sau khi được áp dụng triển khai ở trường, thật sự rất hữu ích đối
với bản thân tôi và đồng nghiệp: Giáo viên từ chỗ chủ quan, thờ ơ, thiếu hiểu
biết về kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước, nay đã được trang bị đầy đủ, bổ
sung vào vốn kỹ năng sống của chính mình. Từ kiến thức và kỹ năng này có thể
vận dụng dạy tích hợp vào môn học mình phụ trách hoặc tuyên truyền sâu rộng
đến nhân dân trong xã để mọi người cùng chung tay góp phần hạn chế tai nạn
đuối nước xảy ra.
* Đối với nhà trường :
Biện pháp tích hợp giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước sẽ được
vận dụng thường xuyên, nhân rộng ở nhiều bộ môn, tiến hành qua nhiều năm
học tiếp theo, nhờ đó sẽ trang bị được đầy đủ kiến thức và kỹ năng này tới cho
HS, góp phần thực hiện đúng mục tiêu của Bộ GD&ĐT đề ra và giải quyết được
yêu cầu cấp bách của xã hội.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHI
1. Kết luận:
Từ kết quả của quá trình thực hiện, chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
1.1. Vấn đề giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước cho trẻ em đang là
vấn đề nóng bỏng, cấp bách hàng đầu của tất cả các cấp, các ngành, đặc biệt là
chủ trương của Bộ GD& ĐT hiện nay.
1.2. Trên cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề giáo dục phòng tránh tai nạn
đuối nước cho trẻ em ở trường THCS Nga Thủy nói riêng, chúng tôi đã thực hiện
nhóm giải pháp cơ bản, mang lại hiệu quả cao. Đó là:
- Tìm hiểu nguyên tắc và các bước xây dựng nội dung tích hợp phòng tránh
tai nạn đuối nước.
- Tiết dạy thử nghiệm
Tuy nhiên, các giải pháp trên mới chỉ là một trong những giải pháp nhỏ góp phần
nâng cao nhận thức và bước đầu rèn kỹ năng về phòng tránh tai nạn đuối nước cho
học sinh ở trường THCS Nga Thủy. Để hình thành ý thức thường trực và nâng cao
chất lượng của công tác này cho trẻ em trong toàn xã, trong tương lai và về lâu dài,
cần hướng tới nhiều giải pháp khác, trong đó có đầu tư xây dựng bể bơi, dạy kỹ năng
bơi cho học sinh.
2. Kiến nghị
Để giúp GV thực hiện có hiệu quả hơn công tác giáo dục phòng tránh tai nạn đuối
nước cho học sinh trong nhà trường. Chúng tôi có một số đề xuất như sau:
2.1. Đối với Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT:
- Trong đề án thay SGK, nên chọn và biên soạn SGK Vật lí theo hướng giảm
nội dung lý thuyết hàn lâm, tăng cường nội dung ứng dụng thực hành để GV
thuận tiện trong việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục phòng tránh tai nạn
đuối nước.
- Cần có nhiều tài liệu tham khảo, văn bản hướng dẫn cụ thể về việc tích hợp
giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước cho học sinh.
19
- Bộ GD&ĐT cần sớm có quyết định đưa môn Bơi lội là môn học bắt buộc
trong chương trình.
- Bộ GD&ĐT nên tổ chức lớp tập huấn về kỹ năng phòng tránh tai nạn
đuối nước cho toàn thể cán bộ, giáo viên
2.2. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Nga Sơn:
- Đào tạo và bồi dưỡng chuyên gia nhằm quán triệt quan điểm tích hợp
- Cần đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên TD có chuyên môn Bơi lội để
tăng cường công tác giáo dục kỹ năng bơi và phòng tránh tai nạn đuối nước
trong các nhà trường
2.3. Đối với nhà trường:
Nhà trường cần tranh thủ kinh phí hỗ trợ từ UBND xã, các nhà hảo tâm để xây dựng
bể bơi phục vụ công tác dạy bơi và phòng tránh tai nạn đuối nước cho học sinh.
Chắc chắn kinh nghiệm chúng tôi trình bày trên đây còn có những thiếu sót.
Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của đồng nghiệp và những người quan
tâm đến nội dung này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Nga Thủy, ngày 15 tháng 04 năm 2017
Tôi xin cam doan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
NGƯỜI VIẾT
Dương Thị Thu Trang
20
Mục lục:
STT
Nội dung
1. Mở đầu
1
1.1 Lý do chọn đề tài
Số
Trang
1
2
1.2 Mục đích nghiên cứu
2
3
1.3 Đối tượng nghiên cứu
2
4
1.4 Phương pháp nghiên cứu
2
5
1.5 Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
2
6
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2
7
2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2
8
2.1.1. Thực trạng về tình trạng trẻ em tử vong do đuối nước tại xã Nga Thủy
3
9
2.1.2 Thực trạng về công tác giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn đuối nước
cho học sinh tại trường THCS Nga Thủy trong những năm qua
3
10
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện :
5
11
2.3.1. Tìm hiểu nguyên tắc và các bước xây dựng nội dung tích hợp
5
12
2.3.2. Dạy thử nghiệm
6
13
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiêm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
14
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
14
3.1 Kết luận
15
3.2 Ý kiến đề xuất
-
19
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa môn vật lý lớp 8- Nhà xuất bản giáo dục
21
-
Giới thiệu các bài soạn Vật Lý 8- Nhà xuất bản giáo dục
Sách giáo viên môn Vật Lý lớp 8- Nhà xuất bản giáo dục
Sách giáo khoa môn sinh học lớp 8- Nhà xuất bản giáo dục
Các nguồn thông tin tư liệu về kĩ năng phòng tránh tai nạn đuối nước lấy từ nguồn
internet, báo, đài...
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC CẤP PHÒNG GD&
ĐT, CẤP SỞ GD& ĐT ĐÁNH GIÁ ĐẠT TỪ LOẠI C TRỞ LÊN
-Đã có SKKN: “Một số biện pháp sửa sai cho học sinh khi giải các bài toán định lượng hóa
học lớp 9 ở trường THCS Nga thủy” được Hội đồng Cấp phòng GD& ĐT xếp loại A và được
hội đồng cấp Sở GD& ĐT xếp loại C năm học 2011-2012.
22